Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Quản lý lệ phí địa chính tại Sở tài nguyên và môi trường Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.2 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỞ ĐẦU </b>



<b>1. Lý do lựa chọn đề tài </b>


Pháp lệnh Phí và lệ phí có hiệu lực từ năm 2002 là hành lang pháp lý quan trọng
để thống nhất quản lý việc sử dụng phí và lệ phí hiệu quả. Đến nay, Bộ Tài chính đã phối
hợp với các Bộ, ngành trình Chính phủ ban hành hơn 200 văn bản quy định về phí và lệ
phí. Trong đó, quy định rõ ràng cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật đối với từng khoản phí, lệ phí. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phí, lệ phí
được ban hành đã tạo ra khung pháp lý rõ ràng, góp phần lập lại trật tự kỷ cương trong
việc ban hành, tổ chức thu nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí. Trải qua hơn 13 năm triển
khai thực hiện Pháp lệnh phí và lệ phí, đến nay đã đạt được một số kết quả sau: Hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật về phí, lệ phí được ban hành kịp thời, đồng bộ đã tạo ra
khung pháp lý rõ ràng, góp phần quan trọng trong việc tổ chức thu nộp, quản lý và sử
dụng phí và lệ phí; Đẩy mạnh phân cấp quy định về phí, lệ phí cho chính quyền địa
phương; Các khoản thu ngân sách Nhà nước (NSNN) từ phí, lệ phí và tình hình quản lý,
sử dụng các khoản phí, lệ phí đạt nhiều kết quả khả quan…. Tuy nhiên, bên cạnh những
kết quả đạt được nêu trên, trong q trình thực hiện thu phí, lệ phí đã phát sinh một số tồn
tại, vướng mắc sau: Còn tồn tại nhiều loại văn bản pháp quy chồng lấn, chưa thống nhất
về phí, lệ phí trong khi trên thực tế hiện đang tồn tại quá nhiều loại phí, lệ phí gây gánh
nặng đối với doanh nghiệp và người dân; một số loại phí khơng cịn phù hợp và đang có
xu hướng chuyển sang cơ chế giá dịch vụ; Trong q trình thu phí, lệ phí có một loại phí
trùng với một số khoản thu khác; có một số khoản thu tuy tên gọi là lệ phí, nhưng trong
thực tế có vai trị như là một loại phí… chính vì vậy về mặt lý luận chúng ta cần có
những chuyên khảo nghiên cứu chuyên sâu về phí, lệ phí nói chung và phí lệ phí nói
riêng trong từng lĩnh vực, để từ đó tư đưa ra những ý kiến tư vấn, giúp Nhà nước hồn
thiện cơ chế chính sách về phí và lệ phí sao cho phù hợp với thực tiễn biến đổi của nền
kinh tế - xã hội.


Đối với thủ đô Hà Nội sau khi mở rộng địa giới đã đạt được những kết quả tích
cực; diện mạo của Thủ đô ngày càng đổi mới, khang trang, văn minh và hiện đại; vượt


qua những khó khăn, thách thức kinh tế tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng khá;
công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý, phát triển đất đai đô thị được chú trọng và có
chuyển biến, tiến bộ rõ rệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

việc thực hiện minh bạch các nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND quy định
về quản lý lệ phí địa chính trên địa bàn Thủ đơ đã góp phần vào việc lập lại kỷ cương
trong công tác quản lý, thu lệ phí đồng thời thực hiện tốt công tác cải cách hành chính
trong lĩnh vực này, tạo sự công bằng xã hội trong việc hưởng lợi từ các dịch vụ do Nhà
nước, tổ chức, cá nhân cung cấp.


<b>Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, việc nghiên cứu và lựa chọn để tài “Quản lý lệ </b>
<b>phí địa chính tại Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận </b>
văn tốt nghiệp của mình, với mong muốn tìm hiểu thực trạng quản lý lệ phí địa chính tại Sở
Tài Ngun và Mơi trường và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường cơng tác quản lý lệ
phí địa chính tại Sở tài nguyên và Môi trường.


<b>2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu liên quan đến đề tài </b>


Đề tài nghiên cứu về lĩnh vực quản lý tài chính, cụ thể là là lĩnh vực quản lý phí, lệ
phí, vì vậy liên quan đến hướng nghiên cứu đề tài, có thể kể đến các cơng trình của các
tác giả sau:


<i>- Nguyễn Quang Dật (1999),Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý phí và lệ phí </i>
<i>trên địa bàn Hà Nội; Luận văn Thạc sĩ kinh tế - Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Trong </i>
luận văn, tác giả đã làm rõ bản chất và vai trị của phí, lệ phí; thực hiện đánh giá thực
trạng quản lý phí và lệ phí nói chung trên địa bàn Hà Nội; đồng thời từ thực tế soi rọi bởi
nhận thức về phí và lệ phí đã đưa ra những giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý phí và lệ
phí trên địa bàn Hà Nội.


<i>- Phạm Ngọc Hương (2007), Đổi mới cơ chế quản lý tài chính của Tổng cơng ty </i>


<i>hàng khơng Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ kinh tế - Đại học kinh tế Quốc dân Hà </i>
Nội. Nội dung chủ yếu của luận văn đề cấp đến thực trạng cơ chế quản lý tài chính của
Tổng cơng ty hàng không Việt Nam và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính tại đơn vị này.


<i>- Phan Văn Hùng (2012), Hồn thiện cơ chế quản lý tài chính của Cục Viễn thông </i>
<i>Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Trong đề tài này, tác giả </i>
chủ yếu tập trung phân tích về cơ chế quản lý tài chính tại Cục Viễn thơng Việt Nam, từ
đó đề xuất nhóm các giải pháp nhằm xây dựng cơ chế quản lý tài chính hiệu quả tại đơn
vị Cục Viễn thông Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>hải chí Kinh tế và Dự báo, số 13, tr.32-34. Tại bài viết này, tác giả tập trung phân tích </i>
chính sách phí, lệ phí hàng hải, chỉ ra hạn chế cần khắc phục như: Cơ chế chính sách thu
phí, lệ phí hàng hải thiếu sự ổn định; Quy trình thu phí, lệ phí hàng hải có nhiều điểm
chưa thống nhất; Cơ chế tài chính tổ chức thu và cung ứng dịch vụ chưa phù hợp với thực
tiễn... từ đó đưa ra những giải pháp cần thực hiện như: Điều chỉnh, bổ sung mức thu phí,
lệ phí hàng hải; Hồn thiện cơ chế tài chính của cơ quan thu phí, lệ phí và đơn vị cung
ứng dịch vụ cơng; Hồn thiện công tác kiểm tra giám sát các cảng vụ hàng hải…


<i>- Lê Thị Hương (2014), Tăng cường quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao động </i>
<i>và xã hội, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Nhằm đảm bảo hiệu quả </i>
công tác quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao động và xã hội, tác giả đã trên cơ sở
nghiên cứu lý luận về quản lý tài chính kết hợp với phân tích thực trạng hoạt động quản
lý tại Viện Khoa học Lao động và xã hội từ đó đề xuất các giải pháp để tăng cường hiệu
quả hoạt động quản lý tài chính tại đơn vị này.


<i>- Phạm Thị Tân (2014), Thi hành pháp luật về thu chi ngân sách địa phương trên </i>
<i>địa bàn thành phố Hà Nội,Luận văn Thạc sĩ Luật học - Đại học Quốc gia Hà Nội. Mục </i>
tiêu của đề tài là qua nghiên cứu pháp luật về thu chi ngân sách địa phương cũng như
thực tiễn áp dụng pháp luật về thu chi ngân sách địa phương trên địa bàn thành phố Hà


Nội từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn pháp luật về thu chi ngân sách
địa phương.


- Hoàng Thị Phương Thúy (2015), Hồn thiện quản lý tài chính của cơ quan Tổng
cục Thống kê, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Về mặt hình thức,
luận văn đã tiếp cận vấn đề theo chiều cạnh đi từ nghiên cứu lý luận đến phân tích thực
trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện. Về mặt nội dung, luận văn đã làm rõ
những vấn đề về quản lý tài chính, từng bước phân tích thực trạng quản lý tài chính tại
Tổng cục Thống kê và đề xuất giải pháp để hoàn thiện cơ chế quản lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

luận văn tham khảo, kế thừa.


<b>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn </b>


Mục đích của luận văn là phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hồn
thiện quản lý lệ phí địa chính tại Sở Tài ngun và Mơi trường Hà Nội


Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn có nhiệm vụ:


Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý lệ phí địa chính.


Thứ hai, đánh giá thực trạng vấn đề quản lý lệ phí địa chính tại Sở Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội.


Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường cơ chế quản lý lệ phí địa chính
có hiệu quả tránh thất thu cho Ngân sách Nhà nước.


<b>4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu </b>


Đối tượng nghiên cứu: quản lý lệ phí địa chính tại Sở TN&MT Hà Nội.


Phạm vi nghiên cứu:


- Không gian: Sở Tài nguyên Môi trường Hà Nội.
- Thời gian: Phân tích số liệu thực tế từ năm 2013-2015.
<b>5. Phƣơng pháp nghiên cứu </b>


Sử dụng các phương pháp cụ thể như: Phương pháp định tính và phương pháp
đinh lượng; phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp; phương pháp thu thập
dữ liệu, kết hợp sử dụng kiến thức các môn học thuộc chuyên ngành Kinh tế chính trị.


Sử dụng các tài liệu là sách giáo trình về quản lý, quản lý tài chính, các quy định
của pháp luật về phí, lệ phí...


Quan sát cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý lệ phí địa chính tại SởTN&MT Hà Nội,
cụ thể là quan sát cơ cấu, tổ chức VPĐK ĐĐ Hà Nội và các chi nhánh. Quan sát, phân
tích các văn bản chế độ thu nộp lệ phí địa chính, các quy chế nội bộ, so sánh số liệu thực
tế với dự toán, với các định mức Nhà nước quy định….


<b>6. Những đóng góp của luận văn </b>


Luận văn đã khái quát, phân tích và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về địa chính,
quản lý, quản lý lệ phí, quản lý lệ phí địa chính nói chung; phân loại lệ phí địa chính cũng
như căn cứ để phân loại lệ phí địa chính; nội dung, quy trình, bộ máy và các nhân tố ảnh
hưởng đến quản lý lệ phí địa chính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

lệ phí địa chính của Sở TN&MT Hà Nội, như: bài học về hoàn thiện bộ máy nhân sự
quản lý lệ phí địa chính; bài học về cơ chế phối hợp với các đơn vị trên toàn địa bàn
thành phố Hà Nội trong quá trình quản lý lệ phí địa chính; bài học về hồn thiện, trang bị
cơ sở vật chất, kỹ thuật đồng bộ trong cơng tác quản lý lệ phí địa chính; bài học về công
tác kiểm tra hoạt động quản lý lệ phí địa chính.



Luận văn khảo sát thực trạng quản lý lệ phí địa chính của Sở TN&MT Hà Nội, rút
ra những những ưu, nhược điểm và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý lệ phí địa chính tại Sở TN&MT
Hà Nội, như: Một là, giải pháp về quản lý thu lệ phí địa chính; Hai là, giải pháp về phân
bổ và sử dụng lệ phí địa chính; Ba là, tiếp tục hoàn thiện kiểm tra, giám sát quản lý lệ phí
địa chính; Bốn là, tăng cường sự liên kết giữa các cơ quan hữu quan trong quản lý lệ phí
địa chính; Năm là, tiếp tục đổi mới bộ máy quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ cán


bộ quản lý lệ phí địa chính;


Sáu là, tăng cường tuyên truyền chính sách pháp luật lệ phí địa chính; Bảy là, tăng cường
cơ sở vật chất trang thiết bị và áp dụng kỹ thuật, công nghệ thông tin trong quản lý lệ phí
địa chính


<b>7. Kết cấu luận văn </b>


Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, tài liệu tham khảo đề tài trình bày các
chương sau:


<b>Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý lệ phí địa chính </b>


<b>Chƣơng 2: Thực trạng quản lý lệ phí địa chính tại Sở Tài nguyên và Môi trường Hà </b>
Nội


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ </b>


<b>QUẢN LÝ LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH </b>



<b>1.1. Những vấn đề chung về lệ phí địa chính </b>



<i><b>1.1.1. Địa chính, quản lý địa chính và lệ phí địa chính </b></i>


<i>1.1.1.1. Một số vấn đề về địa chính và quản lý địa chính </i>


Địa chính là thể tổng hợp các tư liệu, văn bản xác định rõ vị trí, ranh giới, phân
loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, sử dụng đất làm cơ sở cho việc phân
bố, đánh giá thuế đất và việc quản lý đất, bao gồm trách nhiệm thành lập, cập nhật và bảo
quản các tài liệu địa chính.


Quản lý địa chính là hệ thống các biện pháp giúp cho cơ quan Nhà nước nắm chắc
các thông tin đất đai, quản lý được quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, bảo vệ quyền lợi
hợp pháp cho người sở hữu và sử dụng đất.


<i>1.1.1.2. Một số vấn đề chung về phí và lệ phí </i>
Khái niệm phí, lệ phí


“Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và
mang tính phục vụ khi được cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ cơng”.


“Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan
Nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ cơng việc quản lý Nhà nước”.


<i>1.1.1.3. Lệ phí địa chính </i>
Quan niệm lệ phí địa chính


Lệ phí địa chính là khoản tiền mà Nhà nước thu khi cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thực hiện một trong các công việc về địa chính sau đây: cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (bao gồm cả cấp giấy hợp thức hoá quyền sử dụng đất); chứng nhận
đăng ký biến động về đất đai, bao gồm chứng nhận thay đổi về chủ sử dụng đất, thay đổi


về hình thể, diện tích thửa đất, thay đổi về mục đích sử dụng đất; trích lục hồ sơ địa
chính, gồm trích lục bản đồ hoặc các văn bản cần thiết trong hồ sơ địa chính theo yêu cầu
của người sử dụng đất. Tất cả các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất, không
phân biệt đất đó có nguồn gốc từ đâu, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải
quyết một trong những cơng việc về địa chính nêu trên đều phải nộp lệ phí địa chính.


<i><b>1.1.2. Hình thức và vai trị, tác dụng của lệ phí địa chính </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Lệ phí thu từ việc cung cấp dịch vụ cấp giấy chứng nhận về địa chính, bao gồm có
cấp mới, cấp lại, đổi, xác nhận bổ sung.


Lệ phí thu được từ việc cung cấp dịch vụ đăng ký biến động về đất đai.
Lệ phí thu đối với việc cung cấp dịch vụ trích lục bản đồ địa chính từ hồ sơ địa.
Tác dụng của lệ phí địa chính


Một là, việc thu lệ phí địa chính sẽ làm tăng thêm nguồn thu cho NSNN để đầu tư
cung cấp dịch vụ công cộng tốt hơn nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của xã hội.
Hai là, những người được hưởng lợi ích từ các dịch vụ cơng về địa chính phải trả
phí. Qua đây nâng cao ý thức sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đối với các tổ chức, cá nhân thụ
hưởng dịch vụ , góp phần thực hiện công bằng xã hội .


Ba là, đối với một nền kinh tế theo hướng cơ chế thị trường thì việc Chính phủ đặt
ra phí, lệ phí là hình thức tạo thị trường cho một số hoạt động công cộng.


Bốn là, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và xu thế xã hội hóa, số thu từ lệ phí
địa chính vào NSNN có thể khơng tăng nhưng sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng cho
NSNN.


Năm là, lệ phí địa chính giúp Nhà nước thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt
động sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.



<b>1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý lệ phí địa chính </b>


<i><b>1.2.1. Lệ phí địa chính, khái niệm, đối tượng, mục tiêu và nguyên tắc </b></i>


<i>1.2.1.1. Khái niệm về quản lý lệ phí địa chính </i>


Quản lý lệ phí địa chính là q trình tác động có mục đích, có ý thức, tổ chức của
Nhà nước thông qua các công cụ, phương pháp tác động tới các hoạt động thu, phân bổ
và sử dụng lệ phí địa chính nhằm đạt những mục tiêu đã định.


<i>1.2.1.2. Đối tượng, mục tiêu và nguyên tắc quản lý lệ phí địa chính </i>
Đối tượng quản lý lệ phí địa chính


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

những khn khổ, chính sách định sẵn (luật hiện hành), theo những quy trình, trình tự xác
định tùy theo từng nguồn tài chính.


Mục tiêu quản lý lệ phí địa chính


<i><b>Thứ nhất, việc quản lý lệ phí địa chính liên quan và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh </b></i>


tế - xã hội, đến hiệu quả sử dụng đất của nhân dân.


<i><b>Thứ hai, tạo ra tính hiệu quả trong hoạt động thu, phân bổ và sử dụng lệ phí địa </b></i>


chính, tạo ra mơi trường ổn định góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhằm thực
hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.


Các mục tiêu trên có mối quan hệ gắn kết với nhau trong một hệ thống thống nhất.
Nguyên tắc của quản lý lệ phí địa chính



+ Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước trong quản lý thu,
phân bổ và sử dụng lệ phí địa chính.


+ Đảm bảo đúng quy định pháp luật trong quá trình quản lý.
+ Đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong quá trình quản lý.
<b>1.2.2. Nội dung quản lý lệ phí địa chính </b>


<i><b>1.2.2.1. Quản lý thu lệ phí địa chính </b></i>


<i><b>Thứ nhất, xây dựng mức thu lệ phí địa chính và đối tượng nộp </b></i>


<i><b>Thứ hai, quy trình quản lý thu lệ phí địa chính trải qua các bước cơ bản sau: </b></i>


<b>Thứ ba, lập dự toán thu </b>


<i>1.2.2.2. Quản lý phân bổ lệ phí địa chính </i>
Thứ nhất, quản lý phân bổ lệ phí địa chính.
Thứ hai, quản lý sử dụng lệ phí địa chính.


<i>1.2.2.3. Kiểm tra, kiểm sốt quản lý lệ phí địa chính </i>


<b>1.2.3 Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý lệ phí địa chính </b>
<i>1.2.3.1. Hệ thống pháp luật, văn bản chính sách về lệ phí địa chính </i>


<i>1.2.3.2. Sự phát triển kinh tế, mức thu nhập dân cư và sự nhận thức của xã hội về </i>
<i>pháp luật địa chính </i>


<i>1.2.3.3. Bộ máy tổ chức và chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên quản lý Nhà </i>
<i>nước về lệ phí địa chính </i>



<i>1.2.3.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ liên quan đến hoạt động quản lý lệ </i>
<i>phí địa chính </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>1.2.4. Sự cần thiết phải tăng cƣờng quản lý lệ phí địa chính </b>


<i><b>Thứ nhất, tăng cường cơng tác quản lý lệ phí địa chính nằm đảm bảo thực hiện </b></i>


đúng, chống lạm thu, thất thu lệ phí địa chính


<i><b>Thứ hai, tăng cường quản lý lệ phí địa chính nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới quản </b></i>


lý tài chính, quản lý hành chính trong thời kỳ phát triển kinh tế thị trường, đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế


<i><b>Thứ ba, tăng cường công tác quản lý lệ phí địa chính nhằm đảm bảo sự công </b></i>


bằng, ổn định xã hội, góp phần củng cố và thắt chặt mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân
dân.


<i><b>Thứ tư, tăng cường cơng tác quản lý lệ phí địa chính góp phần hỗ trợ quản lý đất </b></i>


đai theo các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất


<b>1.3. Kinh nghiệm quản lý lệ phí địa chính của một số địa phƣơng và bài học </b>
<b>đối với Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội </b>


<i><b>1.3.1. Kinh nghiệm quản lý lệ phí địa chính ở Thái Nguyên </b></i>
<i><b>1.3.2. Kinh nghiệm quản lý lệ phí địa chính ở Hải Phòng </b></i>
<i><b>1.3.3. Bài học đối với sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội </b></i>



<i><b>Thứ nhất, kinh nghiệm về xây dựng cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại, bộ máy tinh </b></i>


gọn và nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý lệ phí địa
chính.


<i><b>Thứ hai, kinh nghiệm về xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà </b></i>


nước liên quan trong công tác quản lý lệ phí địa chính


<i><b>Thứ ba, kinh nghiệm về cơng tác thanh tra, kiểm soát hoạt động thu, phân bổ và </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH TẠI SỞ TÀI </b>


<b>NGUN VÀ MƠI TRƢỜNG HÀ NỘI </b>



<b>2.1. Tổng quan về Sở Tài nguyên và Mơi trƣờng Hà Nội </b>


<i><b>2.1.1. Q trình hình thành và phát triển Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội </b></i>


Thực hiện Nghị quyết số: 15/2008/NQ-QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội về
việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan. Ngày
2/8/2009 UBND TP Hà Nội có Quyết định số: 42/QĐ-UBND về việc thành lập Sở
TN&MT Hà Nội, trên cơ sở hợp nhất Sở TN&MT Hà nội với Sở TN&MT tỉnh Hà Tây
cũ. Có trụ sở tại: 18 Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.


<i><b>2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội </b></i>


<i><b>2.1.3. Bộ máy tổ chức Sở TN&MT và bộ máy quản lý lệ phí địa chính tại Sở </b></i>
<i><b>TN&MT Hà Nội </b></i>



<i>2.1.3.1. Bộ máy tổ chức Sở TN&MT Hà Nội </i>


<i>2.1.3.2. Bộ máy quản lý lệ phí địa chính tại Sở TN&MT Hà Nội </i>


<i><b>2.1.4. Kết quả hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội </b></i>


Về Quản lý lệ phí địa chính


Về quản lý đất đai và đo đạc bản đồ


Về quản lý tài nguyên nước và khoáng sản
Về quản lý mơi trường


<b>2.2. Tình hình quản lý lệ phí địa chính tại Sở Tài ngun và Mơi trƣờng Hà </b>
<b>Nội </b>


<i><b>2.2.1. Thực trạng quản lý thu lệ phí địa chính </b></i>


<i>2.2.1.1. Thực trạng xác định mức thu, đối tượng quản lý thu lệ phí địa chính </i>


<i><b>Thứ nhất, mức thu cụ thể lệ phí địa chính được xác định như sau </b></i>
<i><b>Thứ hai, đối tượng thu lệ phí địa chính </b></i>


<i>2.2.1.2. Thực trạng quy trình quản lý thu lệ phí địa chính </i>
<i>2.2.1.3. Thực hiện quản lý thu lệ phí địa chính </i>


<i><b>2.2.2. Thực trạng quản lý phân bổ, sử dụng lệ phí địa chính </b></i>


<i>2.2.2.1. Về phân bổ, nộp NSNN lệ phí địa chính </i>
<i>2.2.2.2. Về sử dụng lệ phí địa chính </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

theo tỷ lê ̣ quy đi ̣nh , trên cơ sở thẩm đi ̣nh của Sở Tài chính , Sở TN &MT, Giám đốc
VPĐK ĐĐ quyết đi ̣nh các khoản chi, bao gồm các nô ̣i dung sau:


<i><b>Thứ nhất, nội dung chi thanh tốn các nhân </b></i>
<i><b>Thứ hai, chi hành chính </b></i>


<i><b>Thứ ba, chi sửa chữa thường xuyên , sửa chữa lớn tài sản , máy móc thiết bị phục </b></i>


vụ trực tiếp cho cơng tác thu phí , lệ phí, khấu hao tài sản cố định dùng cho công tác thu
phí, lệ phí.


<i><b>Thứ tư, chi họp, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn ngành: thực hiện theo các quy </b></i>


định hướng dẫn tại các mục trên.


<i><b>Thứ năm, số tiền thu phí, lệ phí được để lại theo quy định sau khi trừ đi các chi </b></i>


phí nêu trên, Giám đốc Sở quyết định bổ sung thu nhập cho cán bộ công chức cơ quan và
bổ sung các quỹ theo quy định.


<i><b>2.2.3. Thực trạng kiểm tra, giám sát quản lý lệ phí địa chính </b></i>


Hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Bộ tài nguyên và Môi trường.


Hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Sở TN&MT, UBND thành phố và thanh tra
chuyên ngành, thanh tra nhân dân.


<b>2.3. Đánh giá tình hình quản lý lệ phí địa chính tại Sở TN&MT Hà Nội </b>



<i><b>2.3.1. Kết quả đạt được </b></i>


<i><b>Thứ nhất, xác định mức thu và đối tượng thu thu lệ phí địa chính phù hợp với văn </b></i>


bản chính sách.


<i><b>Thứ hai, quy trình quản lý thu lệ phí địa chính khá là hợp lý. </b></i>


<i><b>Thứ ba, phân bổ, sử dụng lệ phí địa chính phù hợp văn bản chính sách,đảm bảo </b></i>


chi đúng mục đích và tiết kiệm


<i><b>Thứ tư, đã đảm bảo công khai thông tin trong quản lý lệ phí địa chính </b></i>


<i><b>Thứ năm, giữa các cơ quan hữu quan đã hình thành cơ chế phối hợp trong quản lý </b></i>


lệ phí địa chính


<i><b>2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế </b></i>


<i><b>Thứ nhất, hạn chế về việc xác định mức thu trong quản lý thu lệ phí địa chính </b></i>
<i><b>Thứ hai,cơng tác lập dự tốn thu lệ phí địa chính cịn nhiều hạn chế </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i><b>Thứ tư, hoạt động kiểm tra, giám sát quản lý lệ phí địa chính cịn nhiều hạn chế </b></i>


Ngun nhân của hạn chế


<i><b>Thứ nhất, chính sách văn bản pháp luật còn chồng chéo, thiếu nhất quán trong </b></i>


việc xác định quyền lợi, nghĩa vụ pháp lý của cá nhân, tổ chức



<i><b>Thứ hai, nhận thức xã hội về lệ phí địa chính nói chung cịn thấp </b></i>


<i><b>Thứ ba, cơng tác chỉ đạo chính sách cịn tồn tại những bất cập, mối quan hệ giữa </b></i>


các cơ quan hữu quan trong việc quản lý lệ phí địa chính mặc dù đã hình thành nhưng
cịn hạn chế, chưa thường xuyên, nhiều bất cập, chưa có một cơ chế phối hợp thống nhất
giữa cơ quan quản lý lệ phí địa chính với UBND thành phố, quận, huyện, thị xã và với cơ
quan thuế, kho bạc Nhà nước.


<i><b>Thứ tư, bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý lệ phí địa chính còn nhiều hạn chế, </b></i>


chưa tương xứng và đáp ứng yêu cầu công việc được giao, xét trên cả phương diện số
lượng và chất lượng.


<i><b>Thứ năm, việc áp dụng kỹ thuật, công nghệ thông tin trong quản lý lệ phí địa </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN </b>


<b>LÝ LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH TẠI SỞ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƢỜNG HÀ </b>



<b>NỘI </b>



<b>3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý lệ phí địa chính tại Sở Tài ngun và </b>
<b>Mơi trƣờng Hà Nội </b>


<i><b>3.1.1. Cơ sở xác định phương hướng quản lý lệ phí địa chính tại Sở Tài nguyên </b></i>
<i><b>và Môi trường Hà Nội </b></i>


<i>3.1.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội tác động đến quản lý lệ phí địa chính </i>
<i>3.1.1.2. Định hướng quản lý phí và lệ phí của chính phủ Việt Nam </i>



<i><b>3.1.2. Phương hướng quản lý lệ phí địa chính tại Sở Tài nguyên và Môi trường </b></i>
<i><b>Hà Nội </b></i>


<i>3.1.2.1. Mục tiêu và phương hướng tăng cường quản lý tại Sở TN&MT Hà Nội </i>
<i>3.1.2.2. Phướng hướng tăng cường quản lý lệ phí địa chính tại Sở TN&MT Hà Nội </i>
<b>3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý lệ phí địa chính tại Sở Tài nguyên và Môi </b>
<b>trƣờng Hà Nội. </b>


<i><b>Một là, giải pháp về quản lý thu lệ phí địa chính </b></i>


<i><b>Hai là, giải pháp về phân bổ và sử dụng lệ phí địa chính </b></i>


<i><b>Ba là, tiếp tục hồn thiện kiểm tra, giám sát quản lý lệ phí địa chính </b></i>


<i><b>Bốn là, tăng cường sự liên kết giữa các cơ quan hữu quan trong quản lý lệ phí địa </b></i>


chính


<i><b>Năm là, tiếp tục đổi mới bộ máy quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ </b></i>


quản lý lệ phí địa chính


<i><b>Sáu là, tăng cường tuyên truyền chính sách pháp luật lệ phí địa chính </b></i>


<i><b>Bảy là, tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị và áp dụng kỹ thuật, công nghệ </b></i>


thông tin trong quản lý lệ phí địa chính
<b>3.3. Kiến nghị </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>KẾT LUẬN </b>



Hồn thiện cơng tác quản lý lệ phí địa chính tại Sở TN&MT Hà Nội hiện nay là
một u cầu cấp thiết có tính khách quan. Điều này không chỉ bắt nguồn từ những hạn
chế cịn tồn tại trong q trình thực hiện cơng tác quản lý lệ phí địa chính mà cịn là sư
đòi hỏi của các quy luật, Nghị quyết của Đảng và chính sách Nhà nước về cơng tác đổi
mới cơ chế quản lý thu, chi ngân sách nói chung, quản lý phí, lệ phí và lệ phí địa chính
nói riêng. Đây là một hoạt động quản lý có ý nghĩa trên nhiều mặt, tác động đến quá
trình phát triển kinh tế - xã hơi ở trên địa bàn Thành phố và luôn gắn với trách nhiệm
quản lý, lãnh đạo của Đảng bộ và UBND thành phố cho đến các xã, phường và các cơ
quan chức năng. Qua q trình phân tích, luận giải, luận văn đã làm rõ và khắc hoạ những
nét nổi bật sau:


- Khái quát một cách tương đối đầy đủ về cơ sở lý luận để làm nền tảng cho việc
thực hiện quản lý lệ phí địa chính của Sở TN&MT Hà Nội. Đây khơng những là yêu cầu
thực tiễn của vấn đề đang đòi hỏi mà còn là mục tiêu, động lực để thúc đẩy thành phố
phát triển toàn diện và ngày càng có hiệu quả cao hơn.


- Thực tiễn quản lý lệ phí địa chính trên địa bàn thành phố Hà Nội đang đặt ra
nhiều vấn đề cần phải giải quyết kịp thời, đòi hỏi các ngành chức năng đặc biệt là ngành
TN&MT phải đổi mới tồn diện mới có thể đáp ứng yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý
lệ phí địa chính ở trên địa bàn. Qua phân tích luận giải các mặt mạnh, mặt yếu về cơng
tác quản lý lệ phí địa chính ở trên địa bàn và từ đó đề ra các giải pháp có tính khả thi
nhằm thúc đẩy, khai thác mọi tiềm năng phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành
phố. Đó chính là địi hỏi và thách thức đối với thành phố nói chung và ngành TN&MT
nói riêng trong việc thực hiện chức năng của mình để nâng cao hiệu quả quản lý lệ phí
địa chính. Cơ sở phát triển nguồn thu và quản lý, kê khai, quyết tốn nộp ngân sách Nhà
nước có hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nói chung và quản lý
phí, lệ phí và lệ phí địa chính nói riêng trên địa bàn thành phố Hà Nội.



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

khai thác các nguồn lực trên địa bàn thành phố có hiệu quả, đặc biệt là nguồn lực từ thị
trường bất động sản, từ đó tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức trên cơ sở đảm bảo về
mặt pháp lý quyền sở hữu cũng như quyền sử dụng về các tài sản bất động sản tranh thủ
huy động vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất kinh
doanh phát triển có khả năng đóng góp nhiều cho ngân sách Nhà nước. Đồng thời thơng
qua quản lý lệ phí địa chính hiệu quả đã giúp cho thành phố thực hiện tốt chức năng của
mình nhất là việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và hỗ trợ người nghèo,
rút ngắn khoảng cách giữa người giàu và người nghèo.


Luận văn đã luận giải những vấn đề có tính cơ bản về vấn đề quản lý lệ phí địa
chính từ đó tìm kiếm nguyên nhân khách quan, chủ quan về yếu kém của cơng tác quản
lý lệ phí địa chính để làm cơ sở đề ra các giải pháp có tính thực thi hồn thiện và đảm bảo
hiệu quả cơ chế quản lý lệ phí địa chính trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đây là cơ sở về
lý luận và thực tiễn về vấn đề quản lý lệ phí địa chính trên địa bàn, sẽ giúp cho thành phố
có những quyết sách và biện pháp có hiệu quả.


Để thực hiện các biện pháp hoàn thiện cơng tác quản lý thu chi ngân sách có hiệu
quả đòi hỏi phải thực hiện tổng hợp các giải pháp ở tầm vĩ mô và vi mô. Sự lãnh đạo chỉ
đạo của UBND thành phố, các cấp, các ngành chức năng, các tổ chức chính trị - xã hội từ
thành phố cho đến xã phường cần phải quan tâm đúng mức công tác này, coi công tác
này là trách nhiệm, là nhiệm vụ trọng tâm của mình chứ khơng riêng gì các cơ quan tài
nguyên và môi trường.


</div>

<!--links-->

×