Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Chuyên đề tháng 10 (cô Hoa Lê). MỘT SỐ QUY LUẬT CHỦ YẾU ...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 34 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>



<b>SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÀ TĨNH</b>


<b> TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRUNG THIÊN</b>



<b>CHUYÊN ĐỀ THÁNG 10</b>


<b>MÔN ĐỊA LÍ</b>



<i><b> </b></i>



<i><b>Đề tài:</b></i>

<b>MỘT SỐ QUY LUẬT CHỦ YẾU CỦA LỚP VỎ</b>



<b>ĐỊA LÍ VÀ CÁC DẠNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG </b>


<b>ÔN THI HỌC SINH GIỎI</b>



<i><b>Giáo viên : Phan Thị Hoa Lê</b></i>
<i><b>Tổ: Địa lí</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

MỤC LỤ


<b>PHẦN I: MỞ ĐẦU...1</b>


<b>1. Lí do chọn đề tài chuyên đề...1</b>


<b>2. Mục đích của chuyên đề...1</b>


<b>3. Nội dung nghiên cứu...1</b>


<b>4. Cấu trúc của chuyên đề...1</b>


<b>PHẦN II: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ...3</b>



<b>Chương 1: Hệ thống kiến thức cơ bản về một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ địa lí.. 3</b>


<b>1. Lớp vỏ cảnh quan...3</b>


<b>2. Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ cảnh quan...3</b>


<b>3. Quy luật địa đới...6</b>


<b>4. Quy luật phi địa đới...12</b>


<b>Chương 2: Một số dạng câu hỏi và bài tập về các qui luật của lớp vỏ địa lí ……….16</b>


<b>1. Câu hỏi và bài tập dạng trình bày...16</b>


<b>2. Câu hỏi và bài tập dạng so sánh...17</b>


<b>3. Câu hỏi và bài tập dạng giải thích...18</b>


<b>4. Câu hỏi và bài tập dạng chứng minh...20</b>


<b>5. Câu hỏi và bài tập gắn với bản đồ, lược đồ, hình vẽ, bảng số liệu, tính tốn...23</b>


6. Dạng câu hỏi mối quan hệ qui luật địa đới và qui luật phi địa đới và biểu hiện của các
qui luật ở Việt Nam……

………..26



<b>PHẦN III: KẾT LUẬN……….………...30</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b> PHẦN I: MỞ ĐẦU</b>
<b>1. Lí do chọn đề tài chun đề</b>



Lớp vỏ địa lí (hay cịn gọi là lớp vỏ cảnh quan Trái Đất) là một tổng thể cực kỳ
phức tạp. Nó bao gồm nhiều thành phần và bộ phận: thạch quyển, khí quyển, thủy quyển,
thổ nhưỡng quyển, sinh quyển xâm nhập và tác động lẫn nhau. Tồn bộ lớp vỏ địa lí Trái
Đất hoặc từng bộ phận của nó là những hệ thống động lực. Các hệ thống này không
ngừng vận động và phát triển theo những quy luật chung nhất tạo nên sự thống nhất giữa
các thành phần cấu tạo và sự phân hóa thành các bộ phận lãnh thổ nhỏ hơn. Có thể rút ra
thành 4 quy luật chung (trong tổng số 35 quy luật địa lí của S.V.Kalesnik) sau đây được
nhiều nhà địa lí thừa nhận:


- Quy luật về tính thống nhất và hồn chỉnh của lớp vỏ địa lí.


- Quy luật về sự tuần hoàn vật chất và năng lượng trong lớp vỏ địa lí.


- Quy luật về các tính nhịp điệu trong lớp vỏ địa lí.


- Quy luật về tính phân dị không gian của lớp vỏ địa lý (quy luật địa đới và phi địa
đới). Những quy luật địa lí chung trên được biểu hiện và tác động đồng thời trong quá
trình hình thành và phát triển của lớp vỏ địa lí.


Trong cấu trúc đề thi học sinh giỏi , nội dung về các quy luật địa lí có thể hỏi trực
tiếp , hoặc có thể vận dụng các quy luật để giải thích các vấn đề, các hiện tượng tự nhiên,
đôi khi vận dụng vào một lãnh thổ cụ thể (vào lãnh thổ Việt Nam). Đây là chuyên đề tuy
lượng kiến thức khơng lớn nhưng học sinh khó tiếp cận, đặc biệt là sự vận dụng và liên
hệ nội dung các quy luật vào thực tế.


Với những trăn trở của một giáo viên khi bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi mơn
Địa lí, qua sự đúc kết kinh nghiệm trong q trình giảng dạy, ơn tập và trao đổi chuyên
<i><b>môn với các thầy cô giáo khối các trường ở một số địa phương, tôi lựa chọn đề tài “Một</b></i>



<i><b>số quy luật chủ yếu của lớp vở Địa lí và các dạng câu hỏi, bài tập trong ôn thi học sin h</b></i>
<i><b>giỏi” là chuyên đề tháng 10 năm học 2018 - 2019</b></i>


2. Mục đích của chuyên đề


- Hệ thống lại các kiến thức cơ bản về một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ Địa lí:
Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh; quy luật địa đới và quy luật phi địa đới của lớp vỏ
Địa lí.


- Định hướng cho giáo viên và học sinh một số cách tiếp cận vấn đề sao cho hiệu
quả nhất. Đồng thời chuyên đề cung cấp một số hình ảnh, sơ đồ trực quan, sinh động
phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập phần các quy luật địa lí ở các trường.


- Đưa ra một số dạng câu hỏi và bài tập liên quan đến các quy luật địa lí dành cho
các thầy cô và các em tham khảo trong quá trình ơn tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Về lý thuyết: Hệ thống lại kiến thức cơ bản của 3 quy luật: Quy luật thống nhất
và hoàn chỉnh; quy luật địa đới và quy luật phi địa đới của lớp vỏ Địa lí. Các quy luật
khác sẽ khơng đề cập đến trong chuyên đề này.


- Về thực hành: Đề xuất một số phương pháp, kĩ thuật giảng dạy. Giới thiệu một
số tư liệu về kênh hình phục vụ cho dạy và học. Đồng thời đề xuất một số dạng câu hỏi
và bài tập trong ơn thi học sinh giỏi mơn Địa lí.


<b>4. Cấu trúc của chuyên đề</b>


Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của chun đề được trình
bày trong 2 chương:


- Chương 1: Hệ thống kiến thức cơ bản về một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ địa


lí.


- Chương 3: Một số dạng câu hỏi và bài tập về quy luật lớp vỏ Địa lí.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>PHẦN II: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ</b>


<b>Chương 1: Hệ thống kiến thức cơ bản về một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ địa lí.</b>
<b>1. Lớp vỏ cảnh quan</b>


<i><b>1.1. Khái niệm và giới hạn. </b></i>


Lớp vỏ cảnh quan là bộ phận phức tạp nhất của hành tinh chúng ta về thành phần
vật chất, về cấu trúc. Bao gồm thạch quyển, thuỷ quyển, khí quyển, thổ nhưỡng quyển,
sinh quyển cùng với các thể xâm nhập mắc ma và cả toàn bộ các thể hữu cơ sống tại các
quyển trên.


Chiều dày của lớp vỏ cảnh quan khoảng 30-35 km tính từ giới hạn dưới của tầng
ô-zôn đến đáy vực thẳm đại dương, ở lục địa xuống hết lớp vỏ phong hoá.


<i><b>1.2. Các dấu hiệu của lớp vỏ cảnh quan.</b></i>


Lớp vỏ cảnh quan gồm hai dấu hiệu cơ bản: Có nền móng cơ sở là bề mặt vật lí
của Trái đất. Bề mặt này khác cơ bản về chất với những lớp bên trong của vỏ Trái đất. Đó
là cơ sở khẳng định lớp vỏ này không xuất hiện cùng lúc với Trái đất mà có thể xuất hiện
đồng thời với vỏ Trái đất .


Đặc trưng cơ bản nhất của lớp vỏ cảnh quan là sự phân dị lãnh thổ. Đó là sự phân
chia lớp vỏ cảnh quan thành những đơn vị lãnh thổ cá thể mà người ta gọi đó là vỏ cảnh
quan hay là tổng thể địa lí tự nhiên. Đó là những đơn vị lãnh thổ khơng giống nhau về
mặt nguồn gốc phát sinh nhưng có sự đồng nhất về thành phần, về cấu tạo và về những


mối quan hệ lẫn nhau trong từng đơn vị lãnh thổ.


<i><b>1.3. Nguồn gốc phát triển của vỏ cảnh quan. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

thiện về thành phần cấu trúc dần dần tạo nên lớp vỏ cảnh quan. Vậy lớp vỏ cảnh quan ra
đời sau khi có sự ra đời của Trái đất.


<b>2. Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ cảnh quan </b>


<i><b>2.1. Khái niệm: </b></i>


Quy luật là mối liên hệ bên trong cơ bản của các hiện tượng, chi phối bởi sự phát
triển tất yếu của những hiện tượng ấy. Con người không sáng tạo ra quy luật mà chỉ có
thể hạn chế hoặc mở rộng phạm vi tác động của quy luật phù hợp với nhu cầu và lợi ích
của mình, cịn bản thân quy luật thì tồn tại một cách khách quan, độc lập với ý thức con
người.


<i>Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ cảnh quan là quy luật về mối quan</i>
<i>hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần và của mỗi bộ phận lãnh thổ của lớp vỏ cảnh</i>
<i>quan. </i>


<i><b>2.2. Nguyên nhân quy luật</b></i>


Các hệ thống trong lớp vỏ địa lý của trái đất tuy rất đa dạng, nhưng vẫn có chung
một số dấu hiệu nhất định. Chính những dấu hiệu này tạo nên tính thống nhất và hồn
chỉnh của lớp vỏ địa lý:


<i><b>- Các hệ thống thường bao gồm nhiều hợp phần và bộ phận cấu tạo: Các hợp phần</b></i>
cấu tạo là các hợp phần vật chất và năng lượng, còn các bộ phận cấu tạo là các đơn vị
lớn, nhỏ nằm trong hệ thống.



- Giữa các hợp phần, các bộ phận với nhau đều có mối quan hệ qua lại mật thiết và
<i><b>đều chịu tác động của cả ngoại lực và nội lực: Các bộ phận, thành phần đều nằm trong</b></i>
một chỉnh thể có mối quan hệ mật thiết lẫn nhau, đồng thời tất cả mọi hợp phần và bộ
phận của lớp vỏ địa lý đều chịu sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của nội lực và ngoại
lực… Chính thơng qua các mối quan hệ tương tác này mà hệ thống không phải là con số
cộng của các hợp phần và các bộ phận. Sự phối hợp hoạt động của tất cả các hợp phần
biến chúng thành một hệ thống vật liệu thống nhất, trong đó hợp phần này phụ thuộc vào
hợp phần khác, hợp phần này ảnh hưởng tới hợp phần khác. Tính hồn chỉnh của hệ
thống này to lớn và mang đặc tính chung đến mức mà nếu trong tổng thể địa lí chỉ một
khâu nào đó thay đổi thì tất cả các khâu cịn lại cũng thay đổi theo.


- Giữa hệ thống và môi trường bên ngồi cũng có sự thống nhất với nhau.


<i>Như vậy: Nguyên nhân tạo nên quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa</i>
<i>lý là do tất cả những thành phần của lớp vỏ địa lí đều đồng thời chịu tác động trực tiếp</i>
<i>hoặc gián tiếp của ngoại lực và nội lực, vì thế chúng khơng tồn tại và phát triển một cách</i>
<i>cô lập. Những thành phần này luôn xâm nhập vào nhau, trao đổi vật chất và năng lượng</i>
<i>với nhau khiến chúng có sự gắn bó mật thiết để tạo nên một thể thống nhất và hoàn</i>
<i>chỉnh.</i>


<i><b>2.3. Biểu hiện của quy luật</b></i>


- Mỗi hợp phần của lớp vỏ địa lý tồn tại và phát triển theo những quy luật riêng
của nó. Tuy nhiên khơng hợp phần nào tồn tại một cách cô lập mà không thể hiện sự ảnh
hưởng của mình tới các hợp phần khác và đồng thời chịu tác động của các hợp phần
khác. Sự trao đổi không ngừng vật chất, năng lượng giữa các bộ phận cấu thành riêng lẻ
quy định tính hồn chỉnh của lớp vỏ địa lý. Sự phối hợp hoạt động của tất cả các hợp


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

phần biến chúng thành một hệ thống vật liệu thống nhất, trong đó hợp phần này phụ


thuộc vào hợp phần khác, hợp phần này ảnh hưởng tới các hợp phần khác. Tính hồn
chỉnh của hệ thống này to lớn và mang đặc tính chung đến mức mà nếu trong tổng thể địa
lý chỉ một khâu nào đó thay đổi thì tất cả các khâu cịn lại cũng thay đổi theo.


- Quy mơ thay đổi trong toàn bộ hệ thống, về căn bản phụ thuộc vào quy mô thay
đổi các bộ phận cấu thành riêng biệt. Chúng ta biết rằng tốc độ phát triển của các hợp
phần khác nhau về chất, tùy theo mức độ bảo thủ của các hợp phần có thể xếp chúng theo
thứ tự giảm dần như sau: cơ sở nham thạch – địa hình – các hiện tượng khí hậu – nước –
thổ nhưỡng – thực vật – động vật. Do vậy các đối tượng và hiện tượng của lớp vỏ địa lý
có thể có cường độ vận động khác nhau quy định bởi các đặc điểm chất lượng của mỗi
đối tượng hoặc hiện tượng đó và cùng một đối tượng có thể thêm tính động lực khác phụ
thuộc vào hồn cảnh xung quanh của nó. Trong lớp vỏ địa lý các hợp phần này có thể
kìm hãm bước tiến hóa của các hợp phần khác hoặc ngược lại có thể thúc đẩy nhanh
thêm. Dưới đây là một vài ví dụ thể hiện tính thống nhất và hồn chỉnh của lớp vỏ địa lý:


Ví dụ 1: Hiện tượng hiệu ứng nhà kính.


<i>- Khái niệm: "Kết quả của sự của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa</i>
<i>trái đất với không gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất.</i>
<i>Hiện tượng này diễn ra theo cơ chế tương tự như nhà kính trồng cây và được gọi là Hiệu</i>
<i>ứng nhà kính".</i>


- Nguyên nhân: Các tác nhân gây ra sự hấp thụ bức xạ sóng dài trong khí quyển là
khí CO2, bụi, hơi nước, khí mêtan, khí CFC v.v... Vai trị gây nên hiệu ứng nhà kính của


các chất khí được xếp theo thứ tự sau:CO2 => CFC => CH4 => O3 =>NO2.


- Hậu quả: Sự gia tăng nhiệt độ trái đất do hiệu ứng nhà kính có tác động mạnh mẽ
tới nhiều mặt của môi trường trái đất, làm cho nhiều yếu tố tự nhiên khác thay đổi theo:



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Sự nóng lên của trái đất làm thay đổi điều kiện sống bình thường của các sinh
vật trên trái đất. Một số lồi sinh vật thích nghi với điều kiện mới sẽ thuận lợi phát triển.
Trong khi đó nhiều lồi bị thu hẹp về diện tích hoặc bị tiêu diệt.


+ Khí hậu trái đất sẽ bị biến đổi sâu sắc, các đới khí hậu có xu hướng thay đổi.
Toàn bộ điều kiện sống của tất cả các quốc gia bị xáo động. Hoạt động sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ hải sản bị ảnh hưởng nghiêm trọng.


+ Nhiều loại bệnh tật mới đối với con người xuất hiện, các loại dịch bệnh lan tràn,
sức khoẻ của con người bị suy giảm.


<i>Như vậy ta thấy rằng, bằng việc tăng thêm hàm lượng các khí nhà kính vào khí</i>
<i>quyển Trái Đất thơng qua hoạt động sản xuất của con người, đã phá vỡ sự cân bằng</i>
<i>trong khí quyển -> làm cho Trái Đất nóng lên -> gây những hậu quả về thủy quyển</i>
<i>(băng tan, hạn hạn, lũ lụt); về thổ nhưỡng (giảm diện tích, ngập mặn); về sinh vật (chết,</i>
<i>bệnh tật, thu hẹp phạm vi)…</i>


Ví dụ 2: Hiện tượng En – Nino và La - Nina


Ví dụ 3: Khi xây dựng hồ thủy điện thì hàng loạt các yếu tố khác cũng thay đổi
theo: Thủy quyển, khí quyển, thổ nhưỡng, sinh quyển, địa hình…


<b>2.4. Ý nghĩa của quy luật</b>


<i><b>* Ý nghĩa khoa học</b></i>


- Củng cố quan điểm vững chắc về sự tồn tại của của thể tổng hợp địa lý và mối
quan hệ mật thiết giữa các thành phần của chúng cũng như với môi trường


- Trong sự phát triển của khoa học, con người là thực thể tự nhiên, chính con


người có tác động mạnh đến tự nhiên.


<i><b>* Ý nghĩa thực tiễn</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Hoạt động kinh tế của xã hội loài người chẳng qua là sự can thiệp vào bước tiến
triển xác định của các quá trình tự nhiên trong vỏ cảnh quan. Việc thay thế thực vật
hoang dại bằng thực vật gieo trồng, việc xây dựng các đập trên sông, việc dẫn nước tới
các miền hạn hán, việc làm khô các đầm lầy, … nhất định sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ tổng
thể tự nhiên của cảnh quan và trải qua một thời gian có thể dẫn tới những kết quả bất ngờ,
trong đó có cả những kết quả trái với ý muốn của con người. Nguồn kích thích đầu tiên
khơi ra bởi con người, giống như một loại “máy cảm ứng”, đã gây ra trong tự nhiên một
“phản ứng dây chuyền” độc đáo nghĩa là hàng loạt những thay đổi tự động.


- Hiện nay con người tác động một cách mạnh mẽ đến các thành phần của lớp vỏ
cảnh quan một cách tích cực cũng như tiêu cực. Trong q trình tác động vào lớp vỏ cảnh
quan con người luôn phải chú ý hạn chế các tác động tiêu cực, chú ý phát huy các tác
động tích cực.


- Qui luật này báo trước sự cần thiết trước hết phải nghiên cứu tỉ mỉ cấu trúc địa lí
của bất kì lãnh thổ nào muốn đem sử dụng.


- Quy luật này sẽ giúp cho con người sử dụng tự nhiên một cách hợp lí hơn và có
thể tránh được những tai biến khơng đáng có.


<b>3. Quy luật địa đới </b>


<i><b>3.1. Khái niệm</b></i>


Quy luật địa đới là sự thay đổi có quy luật của các thành phần địa lý và cảnh quan
địa lý theo vĩ độ (từ xích đạo về hai cực).



<i><b>3.2. Nguyên nhân</b></i>


- Do dạng cầu của Trái Đất và góc tới không đồng nhất của các tia Mặt trời đến bề
mặt Trái Đất, dẫn đến sự phân bố không đều của bức xạ Mặt Trời theo vĩ độ.


- Độ nghiêng của trục Trái Đất đối với mặt phẳng hoàng đạo (dưới một góc vào
khoảng 66,5o) gây ra sự phân hóa theo mùa, làm phức tạp hóa thêm sự phân bố theo đới
của nhiệt, khí ẩm và làm sâu sắc thêm những tương phản theo đới.


- Do sự tự quay quanh trục của Trái Đất, gây nên sự lệch hướng chuyển động của
các vật thể và các khối khí, về bên phải ở nửa cầu bắc và về bên trái ở nửa cầu nam, cũng
đưa đến những phức tạp vào sơ đồ của tính địa đới.


Năng lượng Mặt Trời trên thực tế là nguồn gốc duy nhất của các q trình vật lí,
hóa học và sinh vật trên bề mặt Trái Đất, cho nên các quá trình ấy nhất thiết phải mang
tính chất địa đới. Song tính địa đới địa lí có cơ chế rất phức tạp, nó biểu hiện hồn tồn
khơng như nhau trong mơi trường khác nhau, trong các hợp phần và quá trình khác nhau.
Dạng cầu của Trái đất làm cho góc chiếu của tia sáng Mặt trời tới bề mặt đất thay đổi từ
xích đạo về hai cực, vì vậy lượng bức xạ Mặt trời mà mặt đất nhận được cũng thay đổi
theo.


<i><b>3.3. Biểu hiện</b></i>


<i><b>3.3.1. Trên Trái Đất nói chung</b></i>


* Sự phân bố các vành đai nhiệt trên Trái đất.


Sự hình thành các vành đai nhiệt trên Trái đất khơng chỉ phụ thuộc vào lượng bức
xạ Mặt trời tới bề mặt Trái đất mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khác. Vì thế, ranh giới


các vịng đai thường được phân biệt theo các đường đẳng nhiệt. Từ Bắc cực đến Nam cực
có 7 vành đai nhiệt sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Hai vành đai ôn đới ở hai bán cầu nằm giữa các đường đẳng nhiệt năm + 20o<sub>C và</sub>


đường đẳng nhiệt +10o<sub>C tháng nóng nhất. </sub>


Hai vành đai lạnh ở các vĩ độ cận cực của hai bán cầu, nằm giữa đường đẳng nhiệt
+ 10o<sub>C và 0</sub>o<sub>C của tháng nóng nhất. </sub>


Hai vành đai băng gía vĩnh cửu bao quanh cực, nhiệt độ quanh năm đều dưới 0o<sub>C. </sub>


* Các đới khí hậu:


Trên Trái Đất có 7 đới khí hậu: Xích đạo, cận xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt, ôn
đới, cận cực và cực, trong đó đới nhiệ đới, ôn đới và hàn đới là ba đới chính, một số đới
mang tính chuyển tiếp 9hình vẽ dưới đây).


* Các vành đai khí áp và các đới gió trên Trái đất.


- Vành đai khí áp: Có 7 đai khí áp phân bố đối xứng và xen kẽ nhau qua đai áp
thấp xích đạo.


- Đới gió chính: Do sự phân bố xen kẽ của các đai khí áp mà các đới gió chính trên
Trái Đất cũng có sự đối xứng nhau qua khu vực xích đạo. Đó là gió mậu dịch, gió tây ơn
đới, gió đơng cực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

* Các nhóm đất và thảm thực vật:


- Các kiểu thảm thực vật: Do khí hậu có sự phân hóa theo đới nên các kiểu thám


thực vật chính trên Trái Đất có sự phân hóa theo đới, phù hợp với các đới khí hậu: Thực
vật đới lạnh, thực vật đới ơn hịa và thực vật đới nóng (hình dưới đây).


<i>Sự phân bố các kiểu thảm thực vật trên Trái Đất</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

* Ngồi ra quy luật địa đới cịn thể hiện qua các yếu tố, thành phần tự nhiên khác:


- Sự phân bố lượng mưa: Như chúng ta thấy, tính địa đới trong sự phân bố mưa
vốn có tính nhịp điệu độc đáo: ba cực đại (cực đại chủ yếu ở xích đạo và hai cực đại thứ
yếu ở các độ vĩ ôn đới) và bốn cực tiểu (ở các độ vĩ cực và nhiệt đới). Mưa có sự phân bố
theo vĩ độ, từ xích đạo về 2 cực hình thành các vành đai mưa có tính quy luật.


+ 200<sub>B - 20</sub>0<sub>N: mưa nhiều nhất.</sub>


+ 20o<sub> - 40</sub>o <sub>B,N: mưa ít.</sub>


+ 40o<sub> - 60</sub>o<sub> B,N: mưa khá nhiều.</sub>


+ 60o<sub> - 90</sub>o<sub> B,N: mưa rất ít.</sub>


Lược đồ phân bố lượng mưa theo vĩ độ


- Sự phân bố nhiệt độ khơng khí:


NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH NĂM VÀ BIÊN ĐỘ NHIỆT THEO VĨ ĐỘ


<i>(Đơn vị: 0<sub>C)</sub></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Vĩ độ</b> <b>00</b> <b><sub>20</sub>0</b> <b><sub>30</sub>0</b> <b><sub>40</sub>0</b> <b><sub>50</sub>0</b> <b><sub>60</sub>0</b> <b><sub>70</sub>0</b>



Nhiệt độ trung bình năm 25,4 25,0 20,0 14,0 5,4 -0,6 -10,4


Biên độ nhiệt 1,8 7,4 13,3 17,7 23,8 29 32,2


+ Nhiệt độ trung bình năm nhìn chung giảm dần từ xích đạo về 2 cực do góc
nhập xạ giảm dần làm cho lượng bức xạ nhận được từ Mặt Trời giảm dần.


+ Biên độ nhiệt độ năm tăng dần từ xích đạo về hai cực: Do chênh lệch thời gian
chiếu sáng trong năm giữa các vĩ độ, càng về vĩ độ cao thì chênh lệch thời gian chiếu
sáng càng lớn nên biên độ nhiệt độ năm càng lớn.


+ Có 7 vịng đai nhiệt trên trái đất.


- Sự phân bố địa hình:


+ Ở vùng nhiệt đới ẩm ướt: Phong hóa hóa học là chủ yếu, vai trị hình thành địa
hình của dịng nước đóng vai trị quan trọng, điển hình là địa hình thung lũng sơng.


+ Ở vùng khí hậu khơ khan: Q trình phong hóa vật lí diễn ra chủ yếu, hình thành
các dạng địa hình do gió (cồn cát, nấm đá).


+ Ở vùng khí hậu băng giá, lạnh: Phong hóa vật lí diễn ra chủ yếu, vai trị hình
thành địa hình do băng hà (dạng địa hình điển hình như đá lưng cừu, hồ băng hà…).


- Sơng ngịi:


+ Chế độ nước sơng ngịi phản ánh tính địa đới thơng qua ngồn cung cấp nước ở
các vành đai như sau:


Ở vành đai xích đạo: Dịng chảy sơng suối nhiều nước quanh năm, phản ánh đúng


chế độ mưa lớn và quanh năm ở xích đạo.


Ở vành đai nhiệt đới: Có một mùa mưa và một mùa khơ nên sơng ngịi tuy có
dịng chảy thường xun quanh năm, nhưng thủy chế lại theo mùa: có một mùa kiệt và
một mùa lũ.


Ở cận nhiệt đới: Tính địa đới phản ánh rõ ở bờ tây các lục địa. Sơng ngịi đầy nước
vào thu đơng, cạn nước vào hè thu, tương ứng với chế độ mưa của kiểu khí hậu địa trung
hải.


Ở vành đai ôn đới lạnh và cận cực ở rìa bắc lục địa Âu - Á và Bắc Mĩ, vào mùa
đơng nước sơng đóng băng ở các vùng băng giá, sang xuân và đầu hạ có lũ do tuyết tan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

+ Quy luật địa đới thể hiện ở nguồn cung cấp nước: Càng gần xích đạo, lượng nước
do mưa cung cấp càng lớn; càng gần cực, lượng nước do băng tuyết tan cung cấp càng
lớn.


- Thời gian chiếu sáng: Thời gian chiếu sáng thay đổi có tính quy luật từ xích đạo
về hai cực một cách rõ rệt.


+ Xích đạo: Ngày dài bằng đêm.


+ Từ xích đạo về 2 cực, chênh lệch độ dài ngày đêm càng lớn.


+ Từ vịng cực về phía cực có hiện tượng ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ.


+ Càng gần cực, số ngày đêm địa cực càng tăng.


+ Ở hai cực số ngày hoặc đêm dài 24 giờ kéo dài suốt 6 tháng.



- Bên cạnh đó quy luật địa đới cịn thể hiện trong các q trình đầm lầy hóa và hình
thành nước ngầm, trong sự di động của các nguyên tố hóa học, biểu hiện rõ rệt ở tầng bên
trên của đại dương, cũng như ở đáy đại dương.


<i><b>3.3.2. Biểu hiện của tính địa đới ở Việt Nam</b></i>


Việt Nam nằm gọn trong khu vực nội chí tuyến, nhích về phía chí tuyến hơn là về
phía xích đạo lẽ ra sự phân hố theo vĩ độ phải khơng đáng kể như ở các lãnh thổ khác
cùng vĩ độ, thí dụ như Ấn Độ (0,040<sub>C /1 độ vĩ tuyến).</sub>


Xét nhiệt độ tháng nóng nhất (VII) ta thấy đúng như vậy (Hà Nội 28,9oC, thành phố
Hồ Chí Minh 28,80<sub>C). Như vậy, sự phân hóa Bắc Nam ở nước ta là do nguyên nhân khác,</sub>


nguyên nhân địa ô.


Về mùa đông: Hoạt động của gió mùa đơng bắc với khối khí cực đới biến tính NPc
gây sự chênh lệch về nhiệt độ giữa Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh lên tới 9oC,
(16,60<sub>C và 25,6</sub>0<sub>C), nghĩa là gần 1</sub>0<sub>C/1 độ vĩ tuyến. Vì thế, khi tính theo nhiệt độ trung</sub>


bình năm, sự phân hóa Bắc–Nam ở Việt Nam tới 0,350<sub>C/1 độ vĩ tuyến, gấp bội các nước</sub>


khác cùng vĩ độ.


Sự phân hóa Bắc – Nam diễn ra rất từ từ, giữa hai vĩ độ gần nhau sự khác biệt rất
nhỏ, khó thấy.


- Bước nhảy thứ nhất: xảy ra ở vĩ độ 180<sub>B (đèo Ngang).</sub>


+ Từ đèo Ngang trở ra phía bắc: là khu vực mà phần lớn lãnh thổ thuộc đai nội chí
tuyến chân núi, có mùa đông dài từ 3 tháng trở lên (nhiệt độ trung bình tháng mùa đơng


dưới 180<sub>C, có nơi dưới 15</sub>0<sub>C), có một số ít nơi chỉ có thời kỳ lạnh và thời tiết lạnh khi</sub>


gió mùa đơng bắc mới tràn về do mùa đông chưa đủ 3 tháng, như các vùng ven biển và
khu vực trung gian từ sông Chu (vĩ tuyến 200<sub>B) đến đèo Ngang.</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

+ Từ phía nam đèo Ngang: ngay các đồi cao (300-500m) cũng khơng có đủ một
mùa đơng dài 3 tháng dưới 180<sub>C, nếu muốn có thì phải lên miền núi và khi đó lại là sự</sub>


phân hố theo đai cao. Tại vùng đồng bằng ven biển, khơng cịn tháng nào nhiệt độ dưới
180<sub>C nữa, tức đã sang khu vực có tính chất nhiệt đới rõ rệt.</sub>


- Bước nhảy vọt thứ hai: Xảy ra ở vĩ tuyến 160<sub>B, (đèo Hải Vân). </sub>


+ Nếu chỉ xét theo chỉ tiêu về nhiệt độ tháng lạnh nhất dưới 180C thì ranh giới này
khơng quan trọng bằng ranh giới đèo Ngang. Nhưng nếu xét đến nhân tố phân hố chính
là gió mùa đơng bắc và các thời tiết lạnh do nó gây ra thì ranh giới đèo Hải Vân lại quan
trọng hơn đèo Ngang.


+ Gió mùa đơng bắc thường phải đến đèo Hải Vân mới dừng lại và quãng đường từ
Lạng Sơn đến đèo Hải Vân, gió mùa chỉ đi mất 24 giờ. Khi đến Thừa Thiên vẫn có thời
tiết lạnh, mà biển hiện rõ nhất là nhiệt độ tối thiểu tuyệt đối. Nhiệt độ trung bình tháng
dưới 100<sub>C cịn gặp ở Bình - Trị - Thiên (Đồng Hới 8,3</sub>0<sub>C, Huế 8,8</sub>0<sub>C).</sub>


+ Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái giới hạn sự phân bố của sinh vật, vì thế các
lồi thực vật nhiệt đới phương Nam khó tính thường khơng vượt q 160<sub>B, thí dụ như</sub>


Sao, ngược lại lồi chịu lạnh phương Bắc vẫn có khả năng xuống đến đây, thí dụ như
Lim.


+ Khu vực 18 - 160<sub>B vẫn mang tính chất trung gian, chuyển tiếp từ khu vực chịu</sub>



ảnh hưởng của gió mùa đơng bắc sang khu vực khơng chịu ảnh hưởng của gió mùa
đơng bắc. Chỉ từ phía nam vĩ tuyến 160<sub>B, mới khơng cịn có những nhiệt độ thấp có ảnh</sub>


hưởng đến sinh vật.


- Bước nhảy vọt thứ ba: Xảy ra ở vĩ độ 140<sub>B xấp xỉ con đường 19 từ Qui Nhơn</sub>


qua An Khê đi Plây Cu.


+ Từ phía nam đèo Hải Vân vì khơng có mùa đơng mà sự phân hóa quan trọng là
sự phân hoá trong chế độ ẩm. Do ảnh hưởng của khối núi Cơng Tum thượng mà khí hậu
phía bắc vĩ độ 140<sub>B tương đối ẩm, mùa khơ ngắn và khơng sâu sắc.</sub>


+ Nhưng từ phía nam đèo An Khê, địa hình thấp xuống, mùa khơ trở nên sâu sắc,
đồng thời kéo dài, có thể trên 5 - 6 tháng. Ngoài ra chỉ từ Qui Nhơn, tổng nhiệt độ tồn
năm mới đạt tiêu chuẩn vịng xích đạo (Quảng Ngãi 94540<sub>C; Qui Nhơn 9636</sub>0<sub>C).</sub>


<i><b>3.4. Ý nghĩa của quy luật: Là quy luật phổ biến nhất, quan trọng nhất của lớp vỏ địa lí.</b></i>


- Phổ biến nhất: thể hiện qua đối tượng biểu hiện và nguyên nhân hình thành


+ Quy luật địa đới biểu hiện trong nhiều thành phần và cảnh quan địa lí trên Trái
Đất (sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái Đất, các đai khí áp và các đới gió trên Trái
Đất, các đới khí hậu trên Trái Đất, các nhóm đất và các thảm thực vật…).


+ Nguyên nhân của quy luật địa đới là năng lượng Mặt Trời. Đây là nguồn năng
lượng chủ yếu, là động lực cho tất cả các quá trình tự nhiên xảy ra trên bề mặt Trái Đất.


- Quan trọng nhất: thể hiện qua ý nghĩa thực tiễn của quy luật



+ Là cơ sở để tạo ra các đới khí hậu, thổ nhưỡng, sinh vật, cảnh quan kéo dài từ tây
sang đông, tuần tự từ bắc xuống nam, đối xứng nhau qua hai nửa cầu Bắc Nam.


+ Là cơ sở, tạo bối cảnh xác định cho sự xuất hiện của quy luật phi địa đới.


+ Là cơ sở để giải thích sự thay đổi của tự nhiên từ xích đạo về hai cực (những sự
vật và hiện tượng, quá trình phụ thuộc vào năng lượng Mặt Trời).


<b>4. Quy luật phi địa đới </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Quy luật phi địa đới là quy luật phân bố không phụ thuộc vào tính chất phân bổ
theo địa đới của các thành phần địa lý và cảnh quan.


<i><b>4.2. Nguyên nhân</b></i>


Do nguồn năng lượng bên trong của Trái đất. Nguồn năng lượng này đã tạo ra sự
phân chia bề mặt Trái đất thành lục địa, đại dương và địa hình núi cao.


<i><b>4.3. Biểu hiện của quy luật: Thể hiện qua hai quy luật thành phần:</b></i>
<i><b>4.3.1. Quy luật địa ô</b></i>


* Khái niệm: quy luật địa ơ là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự nhiên
và các cảnh quan theo kinh độ.


* Nguyên nhân: là do sự phân bố đất liền, biển, đại dương, làm cho khí hậu ở lục
địa bị phân hố từ đơng sang tây càng vào sâu trung tâm lục địa, tính chất lục địa càng
tăng. Ngồi ra, cịn do ảnh hưởng của các dãy núi chạy theo hướng kinh tuyến.


* Biểu hiện:



- Khí hậu: Hình thành các kiểu khí hậu khác nhau, tùy thuộc vào vị trí gần hay xa
biển, các dãy núi chạy theo hướng kinh tuyến là danh giới, từ đó phân thành kiểu lục địa,
đại dương…


- Sự phân bố của sinh vật theo địa ô: Sự phân bố đất liền và biển làm cho khí hậu
có sự phân hố từ đơng sang tây. Càng vào trung tâm lục địa thì độ lục địa của khí hậu
càng tăng, khí hậu càng khô hơn, biên độ nhiệt ngày đêm và biên độ nhiệt mùa càng lớn,
ảnh hưởng đến dạng sống và sự phân bố của sinh vật, nhất là thảm thực vật. Vì vậy ở ven
biển và đại dương, độ ẩm lớn thuận lợi cho các kiểu thực bì rừng. Cịn ở sâu trong lục
địa, khí hậu khơ khan, nên xuất hiện cây bụi, đồng cỏ, hoang mạc.


<i><b>4.3.2. Quy luật đai cao </b></i>


* Khái niệm: quy luật đai cao là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự
nhiên và các cảnh quan theo độ cao địa hình.


* Nguyên nhân:


Sự thay đổi tình trạng cân bằng nhiệt theo độ cao là ngun nhân của tính vịng đai
theo độ cao. Cường độ bức xạ Mặt Trời tăng lên mạnh mẽ theo độ cao, bởi vì bề dày và
mật độ của quyển khí giảm đi, hơn nữa hàm lượng hơi nước và bụi trong đó cũng giảm
xuống một cách đột ngột. Nhưng mặt khác sự tỏa ra của bức xạ sóng dài lại tăng lên
nhanh hơn, làm cân bằng bức xạ bị giảm đi một cách nhanh chóng và nhiệt độ bị hạ thấp.
Građien nhiệt độ theo chiều thẳng đứng vượt građien nhiệt độ theo độ vĩ gấp hàng trăm
lần, vì thế trên một khoảng cách vài km theo chiều thẳng đứng có thể thấy sự thay đổi của
các hiện tượng địa lí tự nhiên diễn ra nhanh hơn so với cùng một khoảng cách theo chiều
ngang từ chí tuyến đến cực.


* Biểu hiện:



- Lượng mưa, ẩm: Những thay đổi về mức độ thay đổi làm ẩm theo độ cao không
trùng với những thay đổi theo độ vĩ. Ở các miền núi tình hình phân bố mưa được đặc
trưng bằng một bức tranh cực kì loang lổ, bằng những tương phản lớn giữa các sườn đón
gió ẩm ướt và các sườn khuất gió khơ hạn, cũng như giữa các lịng chảo kín.


- Các vịng đai theo độ cao có sự thay thế nhau, nhưng “phổ” của chúng hồn tồn
khơng lặp lại tính liên tục của các đới theo độ vĩ. Ví dụ ở nhiều miền núi khơng có vòng
đai rừng, cũng như vòng đai đài nguyên.


- Đặc điểm quan trọng của tính vịng đai theo độ cao là tính rất nhiều vẻ về các
kiểu của nó. Có thể nói mỗi đới theo độ vĩ vốn có một dãy vòng đai riêng được đặc trưng
bằng số lượng vịng đai, tính liên tục, ranh giới độ cao cũng như một số đặc điểm khác. Ở


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

gần xích đạo, số lượng vịng đai có thể tăng lên, còn ranh giới của những vòng đai ấy di
chuyển lên phía trên.


- Sự phân bố sinh vật theo đai cao: Điều kiện nhiệt - ẩm của khí hậu khơng chỉ
thay đổi theo vĩ độ mà còn thay đổi theo độ cao của địa hình, biểu hiện ở việc hình thành
các đai cao khí hậu. Tương ứng với các đai cao của khí hậu cũng có các đai cao sinh vật.
Sự thay đổi của các vành đai sinh vật theo độ cao (chiều thẳng đứng) cũng có quy luật
tương tự như sự thay đổi của các đới sinh vật theo chiều vĩ độ từ xích đạo tới 2 cực. Ví dụ
ở một vùng núi cao ơn đới lạnh: từ chân núi lên tới đỉnh có thể gồm: đai rừng lá kim,
đồng cỏ núi cao, trên cùng là đai băng tuyết vĩnh cửu.


<i><b>4.2.3. Biểu hiện quy luật phi địa đới ở Việt Nam</b></i>


<i>* Quy luật phân hoá theo kinh độ ở Việt Nam (địa ơ)</i>


- Ngun nhân: sự phân hố theo kinh độ chủ yếu do hiệu ứng phơn và tác dụng


bức chắn của địa hình gây ra, cịn vị trí so với biển thì ít tác dụng do nước ta hẹp ngang.


- Biểu hiện


+ Nơi đón gió mùa đơng bắc sẽ lạnh hơn nơi khuất gió đến vài độ C, đồng thời
cũng ẩm hơn vì có mùa đơng và mưa địa hình.


+ Nơi đón gió mùa tây nam cũng ẩm hơn và bớt nóng hơn so với nơi chịu hiệu
ứng phơn. Các dãy núi bình phong quan trọng nhất là dải Hoàng Liên Sơn, dải núi biên
giới Việt – Lào, dải Trường Sơn (Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ), tiếp đến dải
Ngân Sơn.


+Nơi có độ lục địa lớn nhất ở Việt Nam, thể hiện ở biên độ nhiệt trong năm lớn,
là Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, với biên độ nhiệt trung bình năm 12- 140<sub>C.</sub>


+ Nơi có độ lục địa lớn thứ hai là miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, vì nơi đây cịn
chịu ảnh hưởng của gió mùa đơng bắc. Biên độ nhiệt trung bình năm từ 10-12 0<sub>C.</sub>


+ Từ phía nam đèo Hải Vân, biên độ xuống dưới 100<sub>C, cịn từ phía nam Nha</sub>


Trang, biên độ xuống dưới 50<sub>C, đạt tiêu chuẩn khí hậu xích đạo điều hịa.</sub>


+ Sự phân hóa về phương diện nhiệt ẩm cịn thể hiện qua sự phân bố của giới sinh
vật.


Luồng thực vật á nhiệt đới Hoa Nam chủ yếu chỉ lan tràn trong miền Bắc và
Đông bắc Bắc Bộ. Luồng thực vật rụng lá mùa khô Ấn Độ- Miến Điện tập trung phần lớn
ở Tây Bắc và Tây Ngun. Luồng Mã Lai - Inđơnêxia ít khi lên trên vĩ tuyến 160<sub>B, nơi có</sub>


biên độ năm vượt quá 100<sub>C.</sub>



<i>* Quy luật phân hóa theo độ cao ở nước ta</i>


- Nguyên nhân: do ảnh hưởng của vận động nâng lên tân kiến tạo mà 3/4 lãnh thổ
Việt Nam là đồi núi chia cắt sâu và dày, non một nửa cao trên 500m.


- Biểu hiện: ở Việt Nam phân ra ba đai cao với nhiều á đai là:


+ Đai nhiệt đới chân núi từ 0 đến 600m – 700m ở miền Bắc và đến 900-1000m ở
miền Nam: mùa hạ nóng, với nhiệt độ trung bình tháng trên 250<sub>C, thoả mãn yêu cầu về</sub>


nhiệt cao của các loài cây nhiệt đới và xích đạo. Đai nhiệt đới chân núi có thể chia nhỏ
thành 3 á đai.


Á đai 0 - 100m: miền Bắc khơng có mùa đơng rét, miền Nam nóng quanh năm.
Á đai 100 - 300m: miền Bắc có nơi đã có mùa đơng rét, miền Nam mùa nóng đã
giảm sút.


Á đai trên 300m: miền Bắc nhiều nơi có mùa đơng rét, miền Nam mùa nóng giảm
đến một nửa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Á đai 1 từ ranh giới đai nhiệt đới đến 1600 – 1700m: ở miền Bắc là á đai cận nhiệt
điển hình. Ở miền Nam: quanh năm nhiệt độ xấp xỉ nhệt độ các mùa xuân - thu ở vùng á
nhiệt đới.


Á đai 1600, 1700m – 2600m: Có tính chất chuyển tiếp lên đai ơn đới do khơng
cịn tháng nào trên 200<sub>C, tháng nóng nhất cũng chỉ xấp xỉ nhiệt độ mùa hạ ôn đới. Mùa</sub>


đông vẫn chưa lạnh bằng mùa đông ôn đới, là á đai rừng rêu trên đất mùn alít vì khí hậu
lạnh và ẩm ướt quanh năm.



+ Đai ôn đới hơi ẩm đến ẩm ướt trên núi từ 2.600m trở lên, chỉ phát triển hạn chế
tại một số núi cao trên dưới 3.000m ở miền Bắc Việt Nam (Hoàng Liên Sơn). Quanh năm
rét dưới 150<sub>C, mùa đông xuống dưới 5</sub>0<sub>C, thực vật ôn đới chiếm đa số tuyệt đối: cây lá</sub>


rộng có các lồi cây Đỗ qun cây lá kim có hai lồi đặc biệt chỉ xuất hiện từ 2600m trở
lên như Thiết sam ư, Lãnh sam; đặc biệt từ 2800m họ tre trúc lùn chiếm ưu thế, có nơi
tạo thành một thảm thấp20– 30cm dày đặc.


<i><b>4.4. Ý nghĩa của quy luật</b></i>


- Tính phi địa đới cũng có ý nghĩa địa lí chung tương tự như tính địa đới. Khơng
có một hiện tượng địa lí tự nhiên nào có thể được nghiên cứu ở ngồi tính phi địa đới, bởi
vì nó khơng thể thốt khỏi ảnh hưởng tính lục địa của khí hậu, độ cao trên mực nước
biển, cấu trúc địa chất… Như vậy, tính địa đới và tính phi địa đới đấu tranh với nhau
trong sự thống nhất biện chứng.


- Sự phân bố lượng mưa có thể là một ví dụ. Ở đây quy luật địa đới theo độ vĩ biểu
hiện khá rõ rằng lượng mưa đồng thời giảm đi từ rìa vào trung tâm lục địa do ảnh hưởng
của các nguyên nhân phi địa đới. Các diện phân bố thực vật, động vật và quần xã của
chúng cũng được hình thành một cách tương tự: các nhân tố địa đới cũng như phi địa
đới qui định giới hạn của chúng.


* Các quy luật địa đới và phi địa đới không tác động riêng lẻ mà diễn ra đồng thời
và tương hỗ lẫn nhau. Tuy nhiên, mỗi quy luật lại đóng vai trị chủ yếu trong từng trường
hợp cụ thể, chi phối mạnh mẽ chiều hướng phát triển của tự nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>Chương II. MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI, BÀI TẬP VỀ CÁC QUI LUẬT CỦA</b>


<b>LỚP VỎ ĐỊA LÍ</b>




<b>1. Câu hỏi và bài tập dạng trình bày</b>


Đây là dạng câu hỏi đơn giản nhất, dễ làm nhất vì yêu cầu của câu hỏi là trình bày
một vấn đề về quy luật địa lí. Học sinh chỉ cần nắm được kiến thức cơ bản thì hồn tồn
có thể làm tốt câu hỏi này. Lưu ý học sinh khi viết cần mạch lạc, đi trực tiếp vào vấn đề,
khơng vịng vo, lạc định hướng trả lời.


<i><b>Ví dụ 1: Thế nào là quy luật địa đới? Nguyên nhân tạo ra quy luật địa đới là gì?</b></i>


Gợi ý


- Khái niệm:


Quy luật địa đới là sự thay đổi có quy luật của các thành phần địa lý và cảnh quan
địa lý theo vĩ độ (từ xích đạo về hai cực).


- Nguyên nhân:


Dạng cầu của Trái đất làm cho góc chiếu của tia sáng Mặt trời tới bề mặt đất thay
đổi từ xích đạo về hai cực, vì vậy lượng bức xạ Mặt trời mà mặt đất nhận được cũng thay
đổi theo.


Bức xạ Mặt trời là nguồn gốc và động lực của nhiều hiện tượng và quá trình tự
nhiên ở bề mặt đất. Vì thế, sự phân bố theo đới của lượng bức xạ Mặt trời đã gây ra tính
địa đới của nhiều thành phần cảnh quan địa lý trên Trái đất.


<i><b>Ví dụ 2: Quy luật địa đới được thể hiện qua mạng lưới sông ngòi trên Trái Đất như</b></i>
<i><b>thế nào?</b></i>


<i>Gợi ý</i>



- Chế độ nước sơng ngịi phản ánh tính địa đới thông qua ngồn cung cấp nước ở các
vành đai như sau:


+ Ở vành đai xích đạo: Dịng chảy sông suối nhiều nước quanh năm, phản ánh đúng
chế độ mưa lớn và quanh năm ở xích đạo.


+ Ở vành đai nhiệt đới: Có một mùa mưa và một mùa khơ nên sơng ngịi tuy có
dịng chảy thường xun quanh năm, nhưng thủy chế lại theo mùa: có một mùa kiệt và
một mùa lũ.


+ Ở cận nhiệt đới: Tính địa đới phản ánh rõ ở bờ tây các lục địa. Sơng ngịi đầy
nước vào thu đơng, cạn nước vào hè thu, tương ứng với chế độ mưa của kiểu khí hậu địa
trung hải.


+ Ở vành đai ôn đới lạnh và cận cực ở rìa bắc lục địa Âu - Á và Bắc Mĩ, vào mùa
đơng nước sơng đóng băng ở các vùng băng giá, sang xuân và đầu hạ có lũ do tuyết tan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Quy luật địa đới thể hiện ở nguồn cung cấp nước: Càng gần xích đạo, lượng nước
do mưa cung cấp càng lớn; càng gần cực, lượng nước do băng tuyết tan cung cấp càng
lớn.


<i><b>Ví dụ 3: Những biểu hiện nào chứng tỏ địa hình mang tính địa đới?</b></i>


<i>Gợi ý</i>


Thể hiện trong q trình hình thành địa hình.


- Ở vùng nhiệt đới ẩm ướt: Phong hóa hóa học là chủ yếu, vai trị hình thành địa
hình của dịng nước đóng vai trị quan trọng, điển hình là địa hình thung lũng sơng.



- Ở vùng khí hậu khơ khan: Q trình phong hóa vật lí diễn ra chủ yếu, hình thành
các dạng địa hình do gió (cồn cát, nấm đá).


- Ở vùng khí hậu băng giá, lạnh: Phong hóa vật lí diễn ra chủ yếu, vai trị hình thành
địa hình do băng hà (dạng địa hình điển hình như đá lưng cừu, hồ băng hà…).


<i><b>Ví dụ 4: Quy luật địa đới và phi địa đới có mối quan hệ với nhau như thế nào?</b></i>


<i>Gợi ý</i>


- Tính địa đới bị biến dạng do tác động của tính phi địa đới: Mỗi đới có các địa ơ và
đai cao chịu sự quy định của đặc điểm chung đới đó. Ví dụ: Các kiểu khí hậu của nhiệt
đới đều có những đặc điểm chung về nhiệt độ và lượng mưa của nhiệt đới, khác với kiểu
khí hậu địa trung hải của cận nhiệt đới...


- Các quy luật địa đới và phi địa đới không tác động riêng rẽ mà diễn ra một cách
đồng thời và tương hỗ lẫn nhau. Tuy nhiên, mỗi quy luật lại đóng vai trị chủ yếu trong
từng trường hợp cụ thể, chi phối chiều hướng phát triển của tự nhiên.


<i><b>Bài tập cho học sinh tự luyện tập:</b></i>


<i><b>Bài tập 1: Trình bày khái niệm, nguyên nhân, biểu hiện và ý nghĩa của quy luật thống</b></i>
<i><b>nhất và hồn chỉnh của lớp vỏ địa lí.</b></i>


<i><b>Bài tập 2: Trình bày biểu hiện của quy luật đai cao ở nước ta.</b></i>
<i><b>Bài tập 3: Trình biểu hiện của quy luật địa ô ở nước ta.</b></i>


<i><b>Bài tập 4: Biểu hiện của quy luật địa đới ở nước ta như thế nào.</b></i>



<b>2. Câu hỏi và bài tập dạng so sánh</b>


Đây là dạng câu hỏi tương đối khó, đối với dạng này, cần đảm bảo được một số
yêu cầu chủ yếu sau đây:


- Trước hết, phải nắm vững kiến thức cơ bản. Đây là yêu cầu không chỉ đối với
dạng so sánh, mà còn với tất cả các dạng câu hỏi khác.


- Biết cách khái qt hố kiến thức để có thể tìm ra các tiêu chí so sánh. Việc xác
định được các tiêu chí so sánh phù hợp với yêu cầu câu hỏi có ý nghĩa rất quan trọng
nhằm giúp cho bài làm của thí sinh mạch lạc và đỡ bỏ sót ý.


- Biết cách hệ thống hố, phân loại và sắp xếp kiến thức theo các tiêu chí, lấp đầy
các tiêu chí so sánh.


Các bước thự hiện:


- Bước thứ nhất: Tìm sự giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng cần phải so
sánh.


- Bước thứ hai: Xác định các tiêu chí đểso sánh.


- Bước thứ ba: "Lấp đầy" các tiêu chí bằng kiến thức đã học.


<i><b>Ví dụ 1: So sánh quy luật địa ô và quy luật đai cao?</b></i>


<i>Gợi ý</i>


<i>Tiêu chí so sánh: Khái niệm, nguyên nhân, biểu hiện của quy luật.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

* Giống nhau: Đều là quy luật phi địa đới.


- Là quy luật phân bố khơng phụ thuộc vào tính chất phân bố theo địa đới của các
thành phần địa lí và cảnh quan.


- Nguyên nhân: Do nguồn năng lượng bên trong của Trái Đất. Nguồn năng lượng
này đã tạo ra sự phân chia bề mặt Trái Đất thành lục địa, đại dương và địa hình núi cao.


* Khác nhau:
- Khái niệm


+ Quy luật địa ô là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự nhiên và các cảnh
quan theo kinh độ.


+ Quy luật đai cao là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự nhiên và các
cảnh quan theo địa hình.


- Nguyên nhân:


+ Nguyên nhân tạo ra quy luật địa ô là do sự phân bố đất liền và biển, đại dương
làm cho khí hậu ở lục địa bị phân hố từ đơng sang tây: Càng vào trung tâm lục địa, tính
chất lục địa càng tăng. Ngồi ra, còn do ảnh hưởng của các dãy núi chạy theo kinh tuyến.


+ Nguyên nhân tạo nên các đai cao là sự giảm nhiệt độ theo độ cao cùng với sự thay
đổi về độ ẩm và lượng maư ở miền núi.


- Biểu hiện:


+ Biểu hiện của quy luật địa ô: Sự thay đổi của kiểu thảm thực vật theo kinh độ là
biểu hiện rõ nét nhất của quy luật địa ô.



+ Biểu hiện rõ nét nhất của quy luật đai cao là sự phân bố các vành đai đất và thực
vật theo độ cao địa hình.


<i><b>Ví dụ 2: So sánh sự khác nhau giữa giảm nhiệt độ khơng khí theo vĩ độ địa lí và theo</b></i>
<i><b>độ cao trên Trái Đất.</b></i>


<i>Gợi ý</i>


Tiêu chí so sánh: Tốc độ giảm nhiệt, q trình giảm nhiệt, nguyên nhân giảm nhiệt


- Tốc độ giảm nhiệt độ khơng khí theo độ cao nhanh hơn theo vĩ độ (lên cao 100m, trung
bình nhiệt độ giảm 0,6o<sub>C; cao hơn nhiệt độ trung bình giảm theo 1</sub>o<sub> vĩ).</sub>


- Quá trình giảm nhiệt độ:


+ Theo độ cao: Nhiệt độ diễn ra đồng nhất, không bị gián đoạn.


+ Theo vĩ độ: Nhiệt độ khơng khí giảm khơng liên tục và khơng đồng nhất.
- Nguyên nhân giảm nhiệt độ:


+ Theo độ cao: Nhiệt độ khơng khí thay đổi phụ thuộc vào bức xạ mặt đất (càng lên cao
khơng khí càng lỗng, bức xạ mặt đất giảm) và độ bụi, hơi nước trong khơng khí (khơng
khí càng lên cao, càng trong sạch hơn nên hấp thụ nhiệt kém hơn).


+ Theo vĩ độ: Nhiệt độ khơng khí thay đổi phụ thuộc vào bức xạ mặt trời và tính chất bề
mặt đệm (lục địa hay đại dương, băng tuyết...).


<i><b>Ví dụ 3: So sánh sự khác nhau giữa quy luật địa đới và quy luật phi địa đới.</b></i>



<i>Gợi ý</i>


<i>Tiêu chí so sánh: Khái niệm, nguyên nhân, biểu hiện, ý nghĩa</i>


<i>Học sinh làm bài theo các tiêu chí trên, dùng kiến thức lấp đầy các tiêu chí.</i>


<i><b>Bài tập cho học sinh luyện tập: </b></i>


<i><b>Bài tập 1: Phân biệt lớp vỏ Trái Đất và lớp vỏ địa lí. Lớp vỏ nào có trước? Tại sao?</b></i>
<i><b>Bài tập 2: Sự phân bố các thảm thực vật từ xích đạo về hai cực có giống với sự phân</b></i>
<i><b>bố các đai cao thực vật từ chân núi lên đỉnh núi không? Tại sao?</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Đây là một dạng câu hỏi khó, địi hỏi học sinh khơng chỉ nắm vững kiến thức cơ
bản, mà còn phải biết vận dụng chúng để giải thích một hiện tượng địa lí.


Muốn trả lời được câu hỏi này, yêu cầu học sinh phải:


- Nắm vững kiến thức cơ bản về quy luật và các thành phần tự nhiên.


- Tìm mối liên hệ giữa các hiện tượng địa lí theo yêu cầu câu hỏi. Các hiện tượng
địa lí ln có các mối liên hệ qua lại với nhau, trong đó có mối liên hệ nhân quả.


- Biết cách khái quát các kiến thức liên quan đến câu hỏi và mối liên hệ của chúng
để tìm ra nguyên nhân. Đây là khâu mấu chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng trong
q trình ơn tập và làm bài.


Các câu hỏi giải thích phần quy luật thường là các câu hỏi khơng có mẫu, nên giáo
viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện các thao tác sau:


- Bước thứ nhất: Đọc kĩ câu hỏi để xem câu hỏi u cầu phải giải thích cái gì. Việc


đọc kĩ câu hỏi là tiền đề giúp cho học sinh có được định hướng trả lời.


- Bước thứ hai: Tái hiện kiến thức có liên quan đến yêu cầu câu hỏi, sắp xếp và
tìm mối liên hệ giữa chúng với nhau. Đây là bước rất quan trọng nhằm giúp học sinh có
được một dàn bài hợp lí với các ý chính phải trả lời.


- Bước thứ ba: Đưa ra các lí do để giải thích theo yêu cầu câu hỏi.


<i><b>Ví dụ 1: Tại sao nói lớp vỏ địa lí mang tính tổng hợp và phát triển?</b></i>


<i>Gợi ý</i>


- Lớp vỏ địa lí (lớp vỏ cảnh quan) là lớp vỏ của Trái Đất, ở đó các lớp vỏ bộ phận
(khí quyển, thạch quyển, thủy quyển, thổ nhưỡng quyển và sinh quyển) xâm nhập và tác
động lẫn nhau.


- Tính tổng hợp: Lớp vỏ địa lí bao gồm các lớp vỏ thành phần: khí quyển, thạch
quyển, thổ nhưỡng quyển và sinh quyển. Các lớp vỏ này xâm nhập và tác động lẫn nhau.


- Tính phát triển: Mỗi lớp vỏ có những quy luật vận động và phát triển riêng, nhưng
vì chúng xâm nhập vào nhau nên sự vận động của từng lớp vỏ ảnh hưởng tới sự vận động
và phát triển của các lớp vỏ khác. Do đó, lớp vỏ địa lí cũng phải vận động và phát triển.


<i><b>Ví dụ 2: Tại sao cần phải nghiên cứu tính thống nhất và hồn chỉnh của lớp vỏ địa lí?</b></i>


<i>Gợi ý</i>


- Lớp vỏ địa lí (lớp vỏ cảnh quan) là lớp vỏ của Trái Đất, ở đó có các lớp vỏ bộ phận
(khí quyển, thạch quyển, thuỷ quyển, thổ nhưỡng quyển và sinh quyển) xâm nhập và tác
động lẫn nhau. Chiều dày lớp vỏ địa lí khoảng 30 - 35 km (tính từ giới hạn dưới của lớp


ôdôn đến đáy vực thẳm đại dương; ở lục địa xuống hết lớp vỏ phong hoá).


- Tất cả các thành phần của lớp vỏ địa lí đều đồng thời chịu tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp của ngoại lực và nội lực, nên chúng không tồn tại và phát triển một cách cô lập.
Chúng luôn xâm nhập vào nhau, trao đổi vật chất và năng lượng cho nhau, khiến chúng
có sự gắn bó mật thiết để tạo nên một thể thống nhất và hoàn chỉnh.


Trong tự nhiên, bất cứ lãnh thổ nào cũng gồm nhiều thành phần ảnh hưởng qua lại
phụ thuộc nhau. Nếu một thành phần thay đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi cảu các thành phần
còn lại và tồn bộ lãnh thổ. Ví dụ: Sự biến đổi của khí hậu từ khơ hạn sang ẩm ướt sẽ làm
chế độ dịng chảy thay đổi, làm tăng q trình xói mịn, mặt khác làm thực vật phát triển
mạnh, q trình phá huỷ đá và hình thành đất nhanh hơn. Rừng bị phá huỷ dẫn đến khí
hậu bị biến đổi, dịng chảy khơng ổn định, hạn hán xảy ra thường xuyên hơn, đất đai bị
thoái hoá, sinh vật bị suy giảm.


<i><b>Ví dụ 3: Tại sao nói những quy luật khơng phải là địa đới đều thuộc về quy luật phi</b></i>
<i><b>địa đới?</b></i>


<i>Gợi ý</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- Nguyên nhân tạo ra quy luật địa đới là dạng hình cầu của Trái Đất và bức xạ mặt
trời.


- Nguyên nhân tạo ra quy luật phi địa đới là nguồn năng lượng bên trong của Trái
Đất.


- Bức xạ mặt trời và nội lực trong lịng đất ln ln hoạt động và tác động đến tất
cả các thành phần của lớp vỏ địa lí, nên các quy luật địa đới và phi địa đới không tác
động riêng rẽ mà diễn ra đồng thời và tương hỗ lẫn nhau. Tuy nhiên, mỗi quy luật lại
đóng vai trò chủ yếu trong từng trường hợp cụ thể. Do vậy, những quy luật không phải


địa đới (không chịu tác động của bức xạ mặt trời) đều thuộc về quy luật phi địa đới (chịu
tác động của nội lực trong lịng đất).


<i><b>Ví dụ 4: Tại sao sự phân bố của các thành phần tự nhiên và cảnh quan vừa theo quy</b></i>
<i><b>luật địa đới vừa theo quy luật phi địa đới? </b></i>


<i>Gợi ý</i>


- Do các thành phần tự nhiên và các cảnh quan địa lí vừa chịu tác động của nguồn
năng lượng bức xạ mặt trời, vừa chịu tác động của nguồn năng lượng bên trong Trái Đất.


- Sự phân bố theo đới của lượng bức xạ mặt trời đã gây ra tính địa đới của nhiều
thành phần và cảnh quan địa lí trên Trái Đất.


- Nguồn năng lượng bên trong của Trái Đất đã tạo nên sự phân chia bề mặt Trái Đất
thành lục địa, đại dương và địa hình núi cao.


+ Sự phân bố đất liền và biển, đại dương làm cho khí hậu ở lục địa phân hóa từ đơng
sang tây: càng vào trung tâm lục địa, tính chất lục địa càng tăng. Ảnh hưởng của các dãy
núi chạy theo hướng kinh tuyến làm cho khí hậu khác nhau theo chiều đơng tây.


+ Địa hình núi cao tạo nên sự thay đổi nhiệt ẩm theo độ cao: Càng lên cao nhiệt độ
càng giảm, độ ẩm và lượng mưa cũng thay đổi.


<i><b>Ví dụ 5: Tại sao sự phân bố của các thảm thực vật và đất ở vùng núi khơng hồn tồn</b></i>
<i><b>giống với sự phân bố từ xích đạo về cực? </b></i>


<i>Gợi ý</i>


- Sự sắp xếp các vành đai từ chân lên đỉnh núi có thể gần tương tự như các đới theo


chiều vĩ tuyến. Tuy nhiên, về cơ bản là có sự khác nhau:


+ Từ xích đạo về cực, khơng có đai đồng cỏ núi cao.


+ Các vành đai theo chiều cao có thể biểu hiện ở bất kì địa hình núi cao thuộc vĩ độ
nào (nhiệt đới, ôn đới, hàn đới).


- Nguyên nhân của sự khác nhau: Do khác nhau về nguyên nhân tác động.


+ Nguyên nhân tạo ra đới theo vĩ độ: Bức xạ mặt Trời. Càng về hai cực, góc tới
càng nhỏ, lượng bức xạ càng thấp, kéo theo sự phân bố theo đới của các thảm thực vật và
đất.


+ Nguyên nhân tạo nên các đai cao: Do sự thay đổi tương quan nhiệt ẩm theo chiều
cao. Càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, độ ẩm và lượng mưa thay đổi, dẫn đến sự thay đổi
các vành đai thực vật và các vành đai đất.


<i><b> Bài tập cho học sinh luyện tập: </b></i>


<i><b>Bài tập 1: Tại sao tính địa đới của thảm thực vật trên bề mặt Trái Đất bị phá vỡ? </b></i>
<i><b>Bài tập 2: Tại sao nói địa hình là yếu tố phi địa đới có tác động đến hầu như tất cả các</b></i>
<i><b>thành phần tự nhiên trên Trái Đất?</b></i>


<i><b>Bài tập 3: Giải thích tại sao các thành phần tự nhiên và các bộ phận lãnh thổ tự nhiên</b></i>
<i><b>có sự thay đổi trên bề mặt Trái Đất.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i><b>Bài tập 5: Tại sao thảm thực vật và đất đài nguyên chỉ có ở nửa cầu Bắc mà khơng có</b></i>
<i><b>ở nửa cầu Nam?</b></i>


<b>4. Câu hỏi và bài tập dạng chứng minh</b>



Để trả lời được câu hỏi dạng chứng minh, yêu cầu học sinh:


- Nắm vững kiến thức cơ bản, nhất là các minh chứng để chứng minh cho yêu cầu
của đề bài.


- Biết cách sàng lọc, lựa chọn kiến thức cần thiết để chứng minh. Đây cũng là một
yêu cầu quan trọng nhằm tránh sự sa đà, dàn trải và tập trung vào việc tìm ra đủ chứng cứ
chứng minh.


Các bước thực hiện:


- Bước thứ nhất: Đọc kĩ và nhận dạng câu hỏi. Vấn đề cần chú ý là xem câu hỏi
yêu cầu phải chứng minh cái gì: biểu hiện của quy luật, mối quan hệ quy luật, nguyên
nhân quy luật… Việc nhận dạng chính xác câu hỏi là tiền đề quan trọng để định hướng và
lựa chọn cách giải phù hợp.


- Bước thứ hai: Hệ thống hoá kiến thức và dữ liệu liên quan đến câu hỏi.


- Bước thứ ba: Sử dụng các minh chứng đã chọn lọc để chứng minh theo yêu cầu
của câu hỏi. Vấn đề then chốt là phải tìm ra được các bằng chứng có tính thuyết phục
cao.


<i><b>Ví dụ 1: Chứng minh rằng thời gian chiếu sáng cũng thể hiện quy luật địa đới.</b></i>


<i>Gợi ý</i>


- Khái niệm quy luật địa đới: Là sự thay đổi có quy luật của các thành phần địa lý và
cảnh quan địa lý theo vĩ độ (từ xích đạo về hai cực).



- Chứng minh: Thời gian chiếu sáng thay đổi có tính quy luật từ xích đạo về hai cực
một cách rõ rệt.


+ Xích đạo: Ngày dài bằng đêm.


+ Từ xích đạo về 2 cực, chênh lệch độ dài ngày đêm càng lớn.


+ Từ vịng cực về phía cực có hiện tượng ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ.
+ Càng gần cực, số ngày đêm địa cực càng tăng.


+ Ở hai cực số ngày hoặc đêm dài 24 giờ kéo dài suốt 6 tháng.


<i><b>Ví dụ 2: Chứng minh rằng sự phân bố nhiệt độ khơng khí trên Trái Đất có tính địa đới</b></i>
<i><b>và phi địa đới. Giải thích tại sao lại có hiện tượng như vậy.</b></i>


<i>Gợi ý</i>


- Tính địa đới:


+ Nhiệt độ trung bình năm giảm từ xích đạo về hai cực.
+ Biên độ nhiệt độ năm tăng từ xích đạo về hai cực.


+ Trên Trái Đất có 7 vịng đai nhiệt: Vịng đai nóng nằm giữa hai đường đẳng nhiệt
+ 20o<sub>C của hai bán cầu (khoảng giữa hai vĩ tuyến 30</sub>o<sub>B và 30</sub>o<sub>N); hai vịng đai ơn hịa ở</sub>


hai bán cầu nằm giữa hai đường đẳng nhiệt + 20o<sub>C và + 10</sub>o<sub>C của tháng nóng nhất; hai</sub>


vịng đai lạnh ở các vĩ độ cận cực của hai bán cầu, nằm giữa hai đường đẳng nhiệt + 10o<sub>C</sub>


và 0o<sub>C của tháng nóng nhất; hai vịng đai băng giá vĩnh cửu bao quanh cực, nhiệt độ</sub>



quanh năm đều dưới 0o<sub>C.</sub>


- Tính phi địa đới:


+ Nhiệt độ trung bình năm ở chí tuyến cao hơn ở xích đạo (xích đạo: 24,5o<sub>C; ở vĩ độ</sub>


20o<sub>B là 25</sub>o<sub>C). Biên độ nhiệt độ năm ở khoảng vĩ độ 20</sub>o<sub>B tăng nhanh (có tính đột biến, từ</sub>


1,8o<sub> ở xích đạo lên đến 7,4</sub>o<sub>C) hơn ở các khoảng vĩ độ khác.</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

+ Nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt độ thay đổi theo lục địa và đại dương.
Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều nằm trên lục địa; đại dương có biên độ
nhiệt độ nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt độ lớn. Càng vào sâu trong lục địa, nhiệt độ trung
bình năm và biên độ nhiệt độ càng tăng.


+ Nhiệt độ khơng khí thay đổi theo địa hình. Càng lên cao, nhiệt độ khơng khí càng
giảm (trung bình cứ lên cao 1000m, nhiệt độ giảm 0,6o<sub>C). Sườn đón nắng có nhiệt độ cao</sub>


hơn sườn khuất nắng, sườn dốc có nhiệt độ cao hơn sườn thoải.


<i><b>Ví dụ 3: Chứng minh mạng lưới sông ngòi trên Trái Đất cũng thể hiện theo tính đới.</b></i>


<i>Gợi ý</i>


- Chế độ nước sơng ngịi phản ánh tính địa đới thơng qua nguồn cung cấp nước ở
các vành đai khí hậu.


- Xích đạo: Dịng chảy sơng suối nhiều nước quanh năm, vì mưa quanh năm.



- Nhiệt đới ẩm: Dịng chảy sơng ngịi có một mùa lũ và một mùa cạn (trong đó mùa
lũ chiếm 80% lượng nước cả năm), do có một mùa mưa và mùa khơ. Nhiệt đới hoang
mạc: Dịng chảy của sơng phụ thuộc vào thời gian mưa bất thường ở từng thời gian trong
năm.


- Cận nhiệt đới: Sông ở khu vực Địa Trung Hải nhiều nước về thu đông; ở ôn đới
lạnh, nước sơng đóng băng về mùa đơng, lũ vào mùa xuân do băng tan.


- Ở cận cực và cực: Nước hầu như ở thể rắn.


<i><b>Ví dụ 4: Chứng minh sự phân bố mưa vừa mang tính địa đới vừa mang tính phi địa</b></i>
<i><b>đới.</b></i>


<i><b>Gợi ý</b></i>


- Địa đới: Từ XĐ – cực lượng mưa phân bố khác nhau
+ XĐ: mưa nhiều nhất


+Chí tuyến: mưa tương đối ít
+Ơn đới: mưa tương đối nhiều
+cực: mưa ít nhất


-Phi địa đới


+Từ XĐ – vịng cực của BCN mưa nhiều hơn BCB vì diện tích đại dương lớn hơn lục
địa, BCB ngược lại.


+Cực Nam mưa ít hơn cực Bắc vì là lục địa Nam cực, cực Bắc là Bắc Băng Dương
+Càng vào sâu lục địa mưa càng giảm, do ảnh hưởng của biển giản



+Bờ đông và bờ tây lục địa có lượng mưa khác nhau do ảnh hưởng dịng biển, hồn lưu
khí quyển


+Càng lên cao lượng mưa tăng đến độ nhất định. Cùng dãy núi, sườn đón gió mưa nhiều,
khuất gió mưa ít.


<i><b>Ví dụ 5: Chứng minh qui luật địa đới và phi địa đới tác động chi phối sâu sắc đối với</b></i>
<i><b>thiên nhiên Việt nam?</b></i>


<i><b>Gợi ý:</b></i>


* Tác động của qui luật địa đới:


- Thiên nhiên nước ta có sự phân hóa Bắc-Nam


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- Biểu hiện: miền Bắc có khí hậu nhiệt đới cận chí tuyến có mùa đơng lạnh. Thực vật là
các cây chịu lạnh như chè, cây dược liệu, cây ăn quả và rau vụ đơng. Miền Nam khí hậu
nhiệt đới cạn xích đạo nóng quanh năm, thực vật cây nhiệt đới: cà phê, cao su, dừa, …
* Tác động của qui luật đai cao: thiện nhiên có sự phân hóa theo độ cao


- miền bắc dưới 600-700m, miền Nam dưới 900-1000m có khí hậu nhiệt đới gió mùa
- Từ 600-700m ở miền Bắc, miền Nam từ 900-1000m đến 2600m là đai cận nhiệt gió
mùa trên núi


- Trên 2600m là đai ôn đới gió mùa trên núi cao
* Qui luật địa ô (phân hóa Đ-T)


- Từ đông sang tây nước ta phân hóa thành 3 dải rõ rệt gồm: vùng biển và thềm lục địa,
vùng đồng bằng, vùng đồi núi phía Tây



- Vùng đồi núi có sự khác biệt ĐT như ĐB và TB (khác nhau về địa hình, KH), giữa Đ và
tây trường sơn (đối lập nhau về mùa mưa và mùa khô)


<i><b>Bài tập luyện tập: </b></i>


<i><b>Bài tập 1: Chứng minh khí hậu Việt Nam cũng thể hiện quy luật địa đới và phi địa</b></i>
<i><b>đới.</b></i>


<i><b>Bài tập 2: Chứng minh sự phân hóa khí hậu nước ta thể hiện rõ quy luật đai cao.</b></i>
<i><b>Bài tập 3: Chứng minh sự phân bố đất và sinh vật nước ta thể hiện rõ quy luật phi địa</b></i>
<i><b>đới.</b></i>


<b>5. Câu hỏi và bài tập về lược đồ, bản đồ, hình vẽ, bảng số liệu, tính tốn</b>


* Dạng bài tập bảng số liệu


- Yêu cầu học sinh phân tích bảng số liệu, tìm ngun nhân mà chủ yếu xoay quanh
vấn đề địa đới hay phi địa đới.


- Để giải quyết được vấn đề, học sinh cần nắm được yếu tố nào là tính địa đới chi
phối, yếu tố nào là yếu tố phi địa đới chi phối.


- Khi phân tích bảng số liệu học sinh cần lưu ý các số liệu đặc biệt, cả quá trình theo
hàng nganh, dọc.


<i><b>Ví dụ 1: Dựa vào bảng số liệu sau, cho biết những vĩ độ nào có tính dị thường về nhiệt</b></i>
<i><b>độ trung bình năm và biên độ nhiệt? Tại sao?</b></i>


NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH NĂM VÀ BIÊN ĐỘ NHIỆT THEO VĨ ĐỘ
<i>(Đơn vị : 0<sub>C)</sub></i>



<b>Vĩ độ</b> <b>00</b> <b><sub>20</sub>0</b> <b><sub>30</sub>0</b> <b><sub>40</sub>0</b> <b><sub>50</sub>0</b> <b><sub>60</sub>0</b> <b><sub>70</sub>0</b>


Nhiệt độ trung bình năm 25,4 25,0 20,0 14,0 5,4 -0,6 -10,4


Biên độ nhiệt 1,8 7,4 13,3 17,7 23,8 29 32,2


<i>Gợi ý</i>


- Nhiệt độ trung bình ở vĩ độ 20o<sub> gần như ở xích đạo, chứng tỏ lượng bức xạ nhận</sub>


được tương đương nhau. Từ vĩ độ 50o<sub> trở đi, nhiệt độ trung bình giảm đột ngột do bị mất</sub>


nhiều nhiệt vào mùa đông.


- Biên độ nhiệt tăng bất thường ở vĩ độ 30o<sub> và 50</sub>o<sub>, do sự tăng lên của diện tích lục</sub>


địa và hoạt động của các khối khí theo mùa.


- Ở các vĩ độ ơn đới (30 - 60o<sub>), chênh lệch góc nhập xạ cao nhất và thấp nhất hầu</sub>


như không đổi, nhưng biên độ nhiệt vẫn tăng, vì mùa đơng có góc nhập xạ nhỏ, cân bằng
bức xạ âm. Mùa đông càng lạnh, biên độ nhiệt càng lớn.


<i><b>Ví dụ 2: Cho bảng số liệu:</b></i>


BIÊN ĐỘ NHIỆT NĂM Ở CÁC VĨ ĐỘ Ở BCB VÀ BCN


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>Vĩ độ (</b> <b>)</b> <b>Bán cầu Bắc (</b> <b>C)</b> <b>Bán cầu Nam (</b> <b>C)</b>



0 0 0


10 0,7 1,6


20 5,5 5,2


30 13,1 7,6


40 19,3 6,5


50 25,8 5,4


60 30,4 11,2


70 34,1 9,5


80 35,2 28,7


90 36,0 35,0


<i><b>Hãy nhận xét và giải thích sự thay đổi biên độ nhiệt.</b></i>


<i>Gợi ý</i>


- Càng lên vĩ độ cao, biên độ nhiệt trong năm càng lớn vì chênh lệch góc nhập xạ và
độ dài ngày đêm trong năm càng lớn.


- Cùng một vĩ độ, biên độ nhiệt có sự khác nhau giữa bán cầu bắc và bán cầu nam
do tương quan tỉ lệ lục địa - đại dương giữa hai bán cầu khác nhau. Tỉ lệ này càng lớn,
biên độ nhiệt càng cao và ngược lại.



- Từ 00<sub> đến 30</sub>0<sub>, cả 2 bán cầu diện tích lục địa đều tăng lên nên biên độ nhiệt tăng,</sub>


bán cầu Bắc có biên độ nhiệt tăng hơn vì diện tích lục địa lớn hơn.


- Từ 300<sub> đến 50</sub>0<sub> Bắc và Nam, diện tích lục địa ở bán cầu Nam giảm nhanh đến mức</sub>


khơng cịn nên biên độ nhiệt khơng những khơng tăng mà cịn giảm.


- Từ 500<sub> đến 70</sub>0<sub> Bắc và Nam, ở bán cầu bắc do diện tích lục địa tăng tới mức cao</sub>


nhất nên biên độ nhiệt tiếp tục tăng. Nam bán cầu biên độ nhiệt tăng nhanh hơn do xuất
hiện các đảo và bán đảo ở lục địa Nam Cực.


- Từ 700<sub> đến 90</sub>0<sub> Bắc và nam, biên độ nhiệt ở cả 2 bán cầu đều đạt tới mức cực đại</sub>


do sự chênh lệch ngày - đêm và góc chiếu sáng giữa 2 mùa ở vùng cực rất lớn. Tuy
nhiên, biên độ nhiệt ở bán cầu Nam cao là do xuất hiện lục địa Nam Cực, trong khi bán
cầu Bắc là Bắc Băng Dương.


<i><b>- Dựa vào bảng số liệu sau, nhận xét và giải thích sự phân bố mưa trên thế giới.</b></i>


SỰ PHÂN BỐ LƯỢNG MƯA TRÊN TRÁI ĐẤT


<b>Bán cầu Bắc</b> <b>Bán cầu Nam</b>


<b>Vĩ độ</b> <b>Lượng mưa (mm) Vĩ độ</b> <b>Lượng mưa (mm)</b>


0 – 10o 1677 0 – 10o 1872



10 – 20o 763 10 – 20o 1110


20 – 30o 513 20 – 30o 607


30 – 40o 501 30 – 40o 564


40 – 50o 561 40 – 50o 868


50 – 60o 510 50 – 60o 976


60 – 70o 340 60 – 90o 100


70 – 80o 194


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

- Từ 0 - 20o<sub>: Lượng mưa nhiều nhất, đặc biệt là từ 0 - 10</sub>o<sub>.</sub>


- Từ 20 - 40o<sub>: Lượng mưa tương đối ít, nhất là từ 20 - 30</sub>o<sub>.</sub>


- Từ 40 - 60o<sub>: Lượng mưa nhiều.</sub>


- Từ 60 - 90o<sub>: Mưa rất ít.</sub>


- Từ 0 - 60o<sub>: Lượng mưa ở bán cầu Nam nhiều hơn ở bán cầu Bắc.</sub>


- Từ 60 - 90o<sub>: Lượng mưa ở bán cầu Bắc nhiều hơn ở bán cầu Nam.</sub>


b) Giải thích:


- Lượng mưa có sự khác nhau trên Trái Đất, do sự phân bố mưa trên thế giới chịu
tác động của nhiều nhân tố khác nhau (khí áp, frơng, gió, dịng biển, địa hình); mỗi nhân


tố này tác động khác nhau ở mỗi địa điểm trên Trái Đất.


- Từ 0 - 20o<sub>: Mưa nhiều nhất do khí áp thấp, nhiệt độ cao, có nhiều đại dương và</sub>


rừng xích đạo ẩm ướt, nước bốc hơi mạnh.


- Từ 20 - 40o<sub>: Mưa ít, do áp cao, tỉ lệ diện tích lục địa tương đối lớn.</sub>


- Từ 40 - 60o<sub>: Mưa trung bình, do áp thấp, gió Tây ơn đới thổi biển vào.</sub>


- Từ 60 - 90o<sub>: Mưa ít nhất, do áp cao, nhiệt đọ rất thấp, nước không bốc hơi lên</sub>


được.


- Từ 0 - 60o<sub>: Nửa cầu Nam mưa nhiều hơn vì có diện tích đại dương lớn hơn lục địa,</sub>


nửa cầu Bắc mưa ít hơn do có diện tích lục địa lớn.


- Từ 60 - 90o<sub>, nửa cầu Nam là lục địa Nam Cực, mưa ít hơn; nửa cầu Bắc là Bắc</sub>


Băng Dương, mưa nhiều hơn.


<i><b>* Dạng bài tập tính tốn: </b></i>


<i><b>Bài tập 1:Quan sát hình vẽ sau, cho biết đây là loại gió gì? Xác định nhiệt độ khơng</b></i>
<i><b>khí tại chân sườn núi khuất gió.</b></i>


2500m


260<sub>C</sub>



<i>Gợi ý</i>


<i>- Xác định loại gió: Gió phơn.</i>


- Xác định nhiệt độ khơng khí tại chân sườn núi khuất gió:


+ Nhiệt độ khơng khí tại đỉnh núi: 260<sub>C – (0,6</sub>0<sub>C x 2500)/100 = 11</sub>0<sub>C.</sub>


+ Nhiệt độ khơng khí tại chân sườn khuất gió: 110<sub>C + (2500/100) = 36</sub>0<sub>C.</sub>


<i><b>Bài tập 2: Cho biết: Sự phân hóa nhiệt độ theo độ cao đã gây ra hiện tượng chênh</b></i>
<i><b>lệch nhiệt độ giữa chân và đỉnh của một địa hình là 1,8</b><b>0</b><b><sub>C.</sub></b></i>


<i><b>- Hãy tìm độ cao tương đối và độ cao tuyệt đối của địa hình này. </b></i>


<i><b>- Khí áp ở chân địa hình thường xuyên đo được là 710 mmHg. Vậy khí áp ở đỉnh địa</b></i>
<i><b>hình này là bao nhiêu, biết rằng cứ lên cao 100m khí áp giảm 10 mmHg? </b></i>


<i>Gợi ý</i>


- Tính độ cao tương đối của địa hình:


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

+ Trong tầng đối lưu càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, trung bình cứ lên cao 100m,
giảm 0,60<sub>C. </sub>


+ Chênh lệch nhiệt độ giữa chân núi và đỉnh là 1,80<sub>C nên độ cao tương đối của địa</sub>


hình này sẽ là: (100 x 1,8)/0,6 = 300 (m)
- Tính khí áp ở đỉnh địa hình:



+ Càng lên cao khơng khí càng lỗng, nên sức nén càng nhỏ và khí áp giảm, trung
bình 10 mmHg/100m.


+ Chênh lệch độ cao giữa chân và đỉnh địa hình là 300 m, nghĩa là từ chân lên đỉnh
đồi khí áp giảm 30 mmHg. Vậy, khí áp ở đỉnh là: 710 - 30 = 680 mmHg.


- Tính độ cao tuyệt đối của địa hình:


+ Trên mặt biển khí áp trung bình đo được là 760 mmHg. Khí áp ở chân địa hình là
710 mmHg, chênh nhau 50 mmHg. Lên cao 100m, khí áp giảm 10 mmHg, nên độ chênh
cao giữa chân địa hình và mực nước biển là: (50 x 100)/10 = 500 (m)


+ Suy ra độ cao tuyệt đối của địa hình này là: 500 + 300= 800 (m)

<i><b>Bài tập 3: Cho hình vẽ sau đây:</b></i>



<i><b>Hình vẽ là biểu hiện của quy luật địa lí nào? Nguyên nhân sinh ra quy luật?</b></i>


<i><b>Phạm vi biểu hiện tương ứng với hình? Ở Việt Nam có biểu hiện của quy luật</b></i>


<i><b>này khơng? Vì sao?</b></i>



<i>Gợi ý</i>


* Hình vẽ biểu hiện cho quy luật phi địa đới (gồm cả địa ô và đai cao)
* Nguyên nhân:


* Nguyên nhân chung: do nội lực – đã dẫn đến sự phân chia bề mặt trái đất thành lục địa,
đại dương, địa hình núi cao.


* Nguyên nhân cụ thể:
Địa ô



- Do sự phân bố đất liền và biển  làm cho khí hậu phân hóa từ đông sang tây.
- Do ảnh hưởng của các dãy núi chạy dọc theo chiều kinh tuyến


Đai cao


- Do ảnh hưởng của độ cao địa hình dẫn đến sự thay đổi của các yếu tố nhiệt và ẩm: càng
lên cao nhiệt độ càng giảm, lượng mưa càng tăng, đến một độ cao nhất định độ ẩm giảm,
lượng mưa giảm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

* Ở nước ta có biểu hiện của quy luật này do: lãnh thổ trài dài trên nhiều vĩ tuyến, địa
hình chủ yếu là đồi núi, trong đó có một số khu vực địa hình cao như Tây Bắc, Tây
Ngun, Dun hải miền trung, có dải Trường Sơn, Hồng Liên Sơn cao, trải dài….

6.

<b>CÂU H I T NG H P V M I QUAN H QUY LU T Đ A Đ I, PHI Đ A Đ IỎ</b> <b>Ổ</b> <b>Ợ</b> <b>Ề Ố</b> <b>Ệ</b> <b>Ậ</b> <b>Ị</b> <b>Ớ</b> <b>Ị</b> <b>Ớ</b>
<b>VÀ BI U HI N C A QUY LU T NÀY VI T NAMỂ</b> <b>Ệ</b> <b>Ủ</b> <b>Ậ</b> <b>Ở</b> <b>Ệ</b>


<i><b>Ví dụ 1: Nếu mối quan hệ giữa hai quy luật phân hóa địa đới và phi địa đới?</b></i>
<i><b>Gợi ý</b></i>


- Khái niệm quy luật địa đới
- Khái niệm quy luật phi địa đới
- Mối quan hệ


- Qui luật địa đới và phi địa đới tác động tới tất cả các thành phần tự nhiên ở mọi nơi 1
cách đồng thời, tương hỗ lẫn nhau. Tuy nhiên 1 qui luật nào đấy vẫn giữ vai trò chủ yếu
hơn trong từng trường hợp cụ thể. Vì thế nó chi phối chiều hướng phát triển của thiên
nhiên


- Nhân tố địa đới tạo nên bối cảnh cho sự xuất hiện của qui luật phi địa đới



Vd: Sự thay đổi đai cao ở mỗi vịng đai 1 khác – mỗi đới có một tập hợp điển hình các
đai cao của nó. Một miền núi càng cao và gần XĐ thì có phổ vành đai càng đầy đủ, cấu
trúc càng bị phức tạp và tính chất biến động càng mạnh


- Nhân tố địa đới làm cho sự thay đổi ranh giới vành đai cao khác biệt ở mỗi đới.
Ví dụ: Các đai băng tuyết ở nhiệt đới và ôn đới với độ cao >3000m


- Nhân tố địa đới muốn san bằng hoàn toàn những phân hóa phi địa đới, nhưng khơng
thực hiện được vì nhân tố phi địa đới có tính hoạt động cao, thường xuyên phá hủy cân
bằng địa đới


+ Phi địa đới là điều kiện cơ bản phân bố lại nhiệt ẩm, qui định thành phần khống hóa
của đất, nước, chất hữu cơ, qui định thể hiện qui luật địa đới ở địa phương.


- Có thể thấy khơng thể coi nhân tố nào là quan trọng hay không quan trọng, nhân tố nào
là thứ yếu hay chủ yếu, nhân tố nào là bảo thủ hay tiên bộ.


Ví dụ: dãy núi càng cao -> vành đai càng phong phú bởi xuất hiện các vành đai mới trên
cao. Ngược lại, trong quá trình bán bình ngun hóa ở một miền núi, phổ vành đai bị rút
ngắn lại -> tiến tới hòa vào địa đới


<i><b>Ví dụ 2: Tại sao sự phân bố của các thành phần tự nhiên và cảnh quan vừa theo quy</b></i>
<i><b>luật địa đới vừa theo quy luật phi địa đới? </b></i>


<i><b>Gợi ý</b></i>


- Do các thành phần tự nhiên và cảnh quan địa lí vừa chịu tác động của nguồn năng lượng
bức xạ Mặt Trời, vừa chịu tác động của nguồn năng lượng bên trong Trái Đất.


- Sự phân bố theo đới của lượng bức xạ Mặt Trời đã gây ra tính địa đới của nhiều thành


phần và cảnh quan địa lí trên Trái Đất (các vịng đai nhiệt, khí áp, đới gió, đới khí hậu,
nhóm đất, thảm thực vật)


- Nguồn năng lượng bên trong của Trái Đất đã tạo nên sự phân chia bề mặt Trái Đất
thành lục địa, đại dương và địa hình núi cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

+ Sự phân bố đất liền, biển, đại dương làm cho khí hậu ở lục địa phân hóa từ đơng sang
tây: càng vào trung tâm lục địa tính chất lục địa càng tăng. Ảnh hưởng của các dãy núi
chạy theo hướng kinh tuyến làm cho khí hậu khác nhau theo chiều đơng – tây. Khí hậu
thay đổi kéo theo các thành phần khác cũng thay đổi làm phá vỡ quy luật địa đới.


+ Địa hình núi cao tạo nên sự thay đổi nhiệt ẩm thay đổi theo độ cao: càng lên cao nhiệt
độ càng giảm, độ ẩm và lượng mưa cũng thay đổi làm xuất hiện các vành đai theo độ cao.


<i><b>Ví dụ 3: Tại sao có sự phân hóa đa dạng của các thành phần tự nhiên và cảnh quan</b></i>
<i><b>trên Trái Đất? </b></i>


<i><b>Gợi ý</b></i>


- Vì: Tất cả các thành phần tự nhiên và cảnh quan thiên nhiên đều chịu tác động đồng
thời của nguồn năng lượng bức xạ Mặt Trời và năng lượng trong lòng Trái Đất.


+ Năng lượng bức xạ MT là nguồn gốc, động lực của các q trình tự nhiên, chính sự
phân bố theo đới của bức xạ MT tạo ra tính địa đới cúa thành phần tự nhiên, thay đổi từ
xích đạo về 2 cực


+Năng lượng trong lòng TĐ đã làm phân chia bề mặt TĐ thành lục địa, đại dương, địa
hình núi cao làm cho thiên nhiên phân hóa theo qui luật phi địa đới, thay đổi theo kinh độ
và độ cao.



<i><b>Ví dụ 4: Những biểu hiện cơ bản của quy luật địa đới ở nước ta diễn ra như thế nào? </b></i>
<i><b>Gợi ý</b></i>


<i>Biểu hiện cơ bản của quy luật đới đới ở nước ta</i>


- Do hình dáng lãnh thổ nước ta kéo dài trên 150<sub> vĩ tuyến nên quy luật địa đới biểu hiện</sub>


rõ nét qua nhiều thành phần tự nhiên.
- Chế độ nhiệt:


+ Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ các vùng có vĩ độ thấp lên vùng có vĩ độ cao (dẫn
chứng)


+ Biến trình năm của chế độ nhiệt: miền Bắc biến trình nhiệt độ hằng năm có 1 cực đại và
1 cực tiểu (khí hậu mang tính chất cận chí tuyến); miền Nam biến trình năm của nhiệt độ
có 2 cực đại, 2 cực tiểu (khí hậu mang tính chất cận xích đạo).


- Sự phân hóa thành các miền khí hậu theo chiều Bắc – Nam (Dẫn chứng).
- Sự phân hóa của cảnh quan thiên nhiên theo chiều Bắc – Nam.


+ Miền Bắc: thành phần loài thực vật, động vật nhiệt đới chiếm ưu thế, ngồi ra cịn có
các loài cây cận nhiệt đới …(dẫn chứng).


+ Miền Nam: cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu cho rừng cận xích đạo gió mùa (dẫn chứng)


<i><b>Ví dụ 5: Vì sao có sự phân hóa về mặt địa lí tự nhiên của Trái Đất và của thiên nhiên</b></i>
<i><b>Việt Nam? Nêu mối quan hệ giữa hai quy luật phân hóa địa đới và phi địa đới.</b></i>


<i><b>Gợi ý</b></i>



<i>1. Giải thích</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

- Bức xạ MT là nguồn gốc và động lực của nhiều hiện tượng và quá trình tự nhiên ở trên
bề mặt đất. Sự phân bố theo đới của BXMT đã gây ra sự phân hóa theo đới (quy luật địa
đới) của nhiều thành phần và cảnh quan địa lí trên Trái Đất trong đó có thiên nhiên Việt
Nam.


- Nguồn năng lượng bên trong của Trái Đất đã tạo ra sự phân chia bề mặt Trái Đất thành
lục địa, đại dương, địa hình núi cao. Chính sự khác nhau về vị trí của các bộ phận lục địa
so với biển và đại dương, độ cao của địa hình miền núi đã dẫn đến sự phân hóa của tự
nhiên theo chiều kinh tuyến và theo đai cao (quy luật phi địa đới).


<i>2. Mối quan hệ giữa quy luật địa đới và phi địa đới</i>


Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới là những quy luật phổ biến của lớp vỏ địa lý. Các
quy luật phân hóa này trên thực tế khơng tác động riêng rẽ, độc lập mà chúng tác động
đồng thời, tương hỗ. Tùy theo từng lúc, từng nơi mà quy luật này hay quy luật khác giữ
vai trò chủ yếu, chi phối sự hình thành và chiều hướng phát triển của các q trình tự
nhiên trong các địa tổng thể.


<i><b>Ví dụ 6 : Căn cứ vào kiến thức đã học hãy nêu nguyên nhân dẫn đến sự phân bố sinh</b></i>
<i><b>vật và đất theo vĩ độ và theo đai cao. Nước ta có những loại đất nào theo độ cao? Tại</b></i>
<i><b>sao?</b></i>


<i><b>Gợi ý</b></i>


1. Nguyên nhân dẫn đến sự phân bố sinh vật và đất theo vĩ độ và theo độ cao:


- Sự phân bố của sinh vật theo vĩ độ phụ thuộc chủ yếu vào khí hậu (chủ yếu là chế độ
nhiệt ẩm).



- Do mỗi lồi sinh vật thích nghi với một chế độ nhiệt nhất định, đồng thời nước và độ
ẩm là hai yếu tố rất quan trọng đối với sinh vật nên sự phân bố của sinh vật chịu ảnh
hưởng trực tiếp của chế độ nhiệt ẩm. Đối với đất các yếu tố nhiệt ẩm ảnh hưởng trực tiếp
đến sự hình thành đất. ngồi ra cịn chịu tác động gián tiếp qua sinh vật.


- Do TĐ hình cầu nên từ xích đạo về cực nên cường độ ánh sáng và nhiệt giảm dần, chế
độ nhiệt ẩm cũng có sự thay đổi khác nhau kéo theo sự phân bố đất và sinh vật tương
ứng.


- Theo độ cao:


+ Nguyên nhân tạo nên các vành đai thổ nhưỡng và sinh vật theo độ cao là sự giảm nhiệt
độ theo độ cao cùng với sự thay đổi về độ ẩm và lượng mưa ở miền núi.


+ Các hướng sườn khác nhau thường nhận được lượng nhiệt ẩm và ánh sáng khác nhau
nên ảnh hưởng tới độ cao bắt đầu và kết thúc của các vành đai sinh vật, từ đó ảnh hưởng
gián tiếp tới sự hình thành đất.


2. Các loại đất theo độ cao


Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, địa hình núi cao chỉ chiếm 1%. Do vậy, ở
những độ cao khác sẽ hình thành các loại đất khác nhau:


- Ở độ cao dưới 600 – 700 m (miền Bắc), dưới 900 – 1000 m (miền Nam) khí hậu nhiệt
đới ẩm gió mùa được bảo tồn, q trình feralit diễn ra mạnh, đất feralit chiếm 1 diện tích
lớn (65% diện tích đất tự nhiên).


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

- Từ độ cao 500 – 600 m đến 1600 – 1700 m nhiệt độ giảm, lượng mưa tăng, quá trình
feralit yếu đi, q trình tích lũy mùn tăng lên hình thành đất mùn vàng đỏ trên núi (đất


mùn feralit).


+ Trên 1600 – 1700m, quanh năm thường mây mù, lạnh ẩm, quá trình feralit bị chấm dứt
hồn tồn có đất mùn thơ trên núi cao.


<b> </b>


<b> PHẦN III: KẾT LUẬN</b>


Một số quy luật của lớp vỏ địa lí là học phần quan trọng và kiến thức tương đối khó
của Địa lí tự nhiên đại cương, trong đó mọi thay đổi của các thành phần địa lí và cảnh
quan đều chịu sự tác động tương quan của 2 nguồn năng lượng chủ yếu: bức xạ Mặt Trời
<i><b>(tác nhân ngoại lực) và năng lượng bên trong của Trái Đất (nội lực). Chuyên đề “các quy</b></i>


<i><b>luật chủ yếu của lớp vỏ địa lí và một số dạng câu hỏi, bài tậptrong ôn thi học sinh giỏi</b></i>
<i><b>” giúp HS tổng hợp kiến thức từ các chuyên đề khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thổ</b></i>


nhưỡng quyển, thạch quyển đã học và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt. Đây là
chun đề có tính kế thừa, nối tiếp và phát triển, nên quá trình dạy học, ôn thi sẽ tiếp tục
bổ sung thêm nhiều dạng câu hỏi, bài tập mới.


Chuyên đề đã tổng kết một số nội dung sau:


- Hệ thống hóa các kiến thức chuyên sâu liên quan đến chuyên đề


- Phân dạng bài tập theo từng quy luật, mối quan hệ giữa các quy luật và biểu hiện của
quy luật vào thực tiễn thiên nhiên Việt Nam theo kĩ năng và mức độ nhận thức của học
sinh với 3 dạng cơ bản: câu hỏi vận dụng lí thuyết, câu hỏi gắn với bản đồ, lược đồ, hình
vẽ và kết hợp với các câu hỏi mở rộng nhằm rèn luyện kĩ năng địa lí của học sinh.



<b>Kiến nghị</b>


<i><b>* Đối với giáo viên</b></i>


- Giáo viên cần xác lập kiến thức cho học sinh một cách đầy đủ, trình tự và khoa học.
Đây là nền tảng để rèn luyện tư duy logic cho học sinh, tích cực giải quyết các mối quan
hệ nhân quả để nắm chắc bản chất của hiện tượng.


- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách tư duy tổng hợp, phân tích tác động khi một
thành phần tự nhiên thay đổi dẫn đến sự thay đổi các thành phần tự nhiên khác và toàn bộ
tổng thể thay đổi.


- Trong phần bài tập, giáo viên cần có liên hệ cụ thể biểu hiện của các quy luật địa lí đến
tự nhiên Việt Nam để cho học sinh biết vận dụng kiến thức một cách linh hoạt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Trong quá trình học chuyên đề trước hết cần hiểu các khái niệm cơ bản về lớp vỏ địa lí,
các quy luật (khái niệm, nguyên nhân, biểu hiện, ý nghĩa).


So sánh, phân tích được mối quan hệ của các quy luật của lớp vỏ địa lí. Biết vận
dụng kiến thức để lí giải các vấn đề thực tiễn một cách linh hoạt. Đặc biệt khi hiểu sâu
sắc về các quy luật, mối quan hệ của các quy luật của lớp vỏ địa lí HS có ý thức, trách
nhiệm và tác động vào tự nhiên một cách phù hợp với quy luật để nhằm giảm thiểu
những biến đổi của khí hậu tồn cầu hiện nay.


<i><b>Trên đây là một số kiến thức chuyên sâu và các dạng bài tập chuyên đề “Một số quy</b></i>


<i><b>luật chủ yếu của lớp vỏ địa lí và các dạng câu hỏi, bài tập trong ôn thi học sinh giỏi”</b></i>


mà tôi đã soạn thảo và giảng dạy phục vụ cho dạy chuyên đề và công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi môn Địa lí. Trong thời gian có hạn, bài viết cịn chưa được hồn thiện nên tơi


rất mong sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp.


Xin trân trọng cảm ơn!


</div>

<!--links-->

×