Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tăng cường công tác quản lý thanh khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.24 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>



Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng luôn phải đối mặt với rất


nhiều rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản.


Mỗi loại rủi ro đều có sự ảnh hưởng khác nhau tới an toàn hoạt động của ngân hàng


nhưng rủi ro thanh khoản là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm vì tác hại để lại của rủi ro


thanh khoản khi xảy ra là rất nghiêm trọng. Một ngân hàng khi để xảy ra rủi ro


thanh khoản thì hồn tồn có nguy cơ phá sản mặc dù tiềm năng của ngân hàng vẫn


là rất lớn.


Để đảm bảo an tồn trong hoạt động, các ngân hàng đều có chiến lược cụ thể


trong việc quản lý từng loại rủi ro, đặc biệt là rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, một


thực tế hiện nay là việc quản lý thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt


Nam vẫn còn một số tồn tại nhất định và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn


Thương Tín cũng khơng phải ngoại lệ. Cùng với những cam kết hội nhập trong lĩnh


vực tài chính, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Thương Tín sẽ phải nâng


cao khả năng cạnh tranh bằng việc cải thiện khả năng quản trị ngân hàng. Trong đó


tăng cường quản lý thanh khoản là một u cầu mang tính cấp thiết.



Nhằm góp phần đưa ra một số ý kiến về công tác quản lý thanh khoản cho


Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Thương Tín, học viên đã chọn đề tài


<i><b>“Tăng cường công tác quản lý thanh khoản tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần </b></i>


<i><b>Sài Gịn Thương Tín” cho luận văn của mình. </b></i>


Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết tắt,


danh mục bảng biểu, luận văn được chia làm 3 chương:


Chương l: Những vấn đề chung về quản lý thanh khoản của ngân hàng thương mại


Chương 2: Thực trạng quản lý thanh khoản tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài


Gòn Thương Tín.


Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thanh khoản tại Ngân hàng Thương mại


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ </b>



<b>THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI </b>



<b>1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại </b>


<i><b>1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại </b></i>


Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài



chính đa dạng nhất – đặc biệt là cấp tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực


hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong


nền kinh tế.


<i><b>1.1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại </b></i>


Hoạt động nguồn vốn: ngoài vốn chủ sở hữu, vốn đi vay, vốn nhận ủy thác…


thì chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn của ngân hàng thương mại là nguồn


vốn huy động.


Hoạt động sử dụng vốn: Trong hoạt động sử dụng vốn, cho vay là hoạt động


tạo thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.


Hoạt động cung ứng dịch vụ: là việc ngân hàng thực hiện các dịch vụ theo sự


ủy thác của khách hàng.


<b>1.2. Thanh khoản của ngân hàng thương mại </b>


<i><b>1.2.1. Khái quát về thanh khoản của ngân hàng thương mại </b></i>


Thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ tài


chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh như chi trả tiền gửi, cho vay,



thanh toán, và các giao dịch tài chính khác.


<i><b>1.2.2. Rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại</b></i>


Rủi ro thanh khoản là tổn thất xảy ra cho ngân hàng khi nhu cầu thanh khoản


thực tế vượt quá khả năng thanh khoản hiện có. Rủi ro thanh khoản ở mức thấp


khiến ngân hàng phải huy động hoặc vay mượn các nguồn tiền mới với chi phí đắt


đỏ, hoặc bán các tài sản hiện có với giá thấp (chịu thua lỗ) để đáp ứng nhu cầu


thanh khoản sẽ làm giảm thu nhập ròng của ngân hàng; rủi ro thanh khoản ở mức


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

khoản có thể đến từ hoạt động bên nguồn vốn hoặc bên tài sản hoặc từ hoạt động


ngoại bảng của bảng cân đối kế toán của ngân hàng.


<i><b>1.2.3. Mối quan hệ giữa thanh khoản và sinh lời</b></i>


Nếu ngân hàng giữ nhiều ngân quỹ (duy trì khả năng thanh khoản cao) thì lợi


nhuận của ngân hàng sẽ giảm sút do khả năng sinh lời của việc giữ ngân quỹ thấp


hơn so với các tài sản sinh lời. Tuy nhiên, nếu ngân hàng chạy theo mức lợi nhuận


thông qua việc đầu tư dài hạn, mở rộng tín dụng quá mức thì khi có nhu cầu thanh


khoản cấp bách ngân hàng sẽ phải huy động vốn với mức chi phí cao hơn so với



điều kiện bình thường và làm cho lợi nhuận của ngân hàng cũng bị giảm sút.


<b>1.3. Quản lý thanh khoản trong ngân hàng thương mại </b>


<i><b>1.3.1. Khái niệm quản lý thanh khoản trong ngân hàng thương mại </b></i>


Quản lý thanh khoản của ngân hàng là quá trình tác động liên tục có tổ chức,


có mục đích của các nhà quản trị ngân hàng lên cung và cầu thanh khoản nhằm đạt


được các mục tiêu an toàn thanh khoản và mục tiêu lợi nhuận của mỗi ngân hàng


thương mại trong những thời kỳ cụ thể.


<i><b>1.3.2. Vai trò và mục tiêu của quản lý thanh khoản trong ngân hàng </b></i>


<i><b>thương mại </b></i>


Ngân hàng muốn hoạt động an toàn và sinh lợi cao trước hết phải duy trì


được an tồn thanh khoản. Vì vậy một trong những mục tiêu quan trọng và xuyên


suốt hoạt động của ngân hàng là việc duy trì an tồn thanh khoản, tức là việc đáp


ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản.


Mục tiêu quản lý thanh khoản của ngân hàng bao gồm hai nội dung: (i) đảm


bảo khả năng chi trả kịp thời của ngân hàng với chi phí hợp lý, đảm bảo an tồn



trong hoạt động; (ii) dự đốn các nguy cơ rủi ro thanh khoản và tổn thất có thể xảy


ra để thực hiện chủ động ứng phó thơng qua các cơng cụ, các q trình nhận biết,


ước tính, theo dõi và kiểm soát rủi ro theo đúng các chuẩn mực quốc tế về quản lý


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>1.3.3. Các chỉ tiêu đo lường khả năng thanh khoản của ngân hàng thương </b></i>


<i><b>mại </b></i>


Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản được tính tốn bằng cách so


sánh khả năng chi trả (tài sản có tính thanh khoản cao) với nghĩa vụ chi trả hay với


tổng tài sản hoặc dư nợ của ngân hàng thương mại: các tỷ lệ này càng cao khả năng


thanh khoản của ngân hàng càng cao.


<i><b>1.3.4. Nội dung quản lý thanh khoản của ngân hàng thương mại </b></i>


<i><b>Xây dựng và lựa chọn chiến lược quản lý thanh khoản: Việc xây dựng chiến </b></i>


lược quản lý thanh khoản phù hợp với quy mơ và tình hình hoạt động là nhân tố


quyết định đến sự thành công trong quản lý thanh khoản của ngân hàng. Tùy vào


điều kiện cụ thể, các ngân hàng có thể lựa chọn một trong các chiến lược quản lý


thanh khoản khác nhau.



<i>Lựa chọn phương pháp quản lý thanh khoản: Tùy vào quy mô hoạt động, </i>


mức độ phát triển của công nghệ và định hướng kinh doanh, mỗi ngân hàng sẽ lựa


chon một phương pháp quản lý thanh khoản phù hợp.


<i><b>Xác định cung thanh khoản: Cung thanh khoản có thể phát sinh từ tài sản, từ </b></i>


nguồn vốn hoặc từ khoản mục ngoại bảng.


<i><b>Xác định cầu thanh khoản: Tương tự cung thanh khoản, cầu thanh khoản có </b></i>


thể phát sinh từ tài sản, từ nguồn vốn hoặc từ khoản mục ngoại bảng.


<i>Xử lý trạng thái thanh khoản: Tùy vào trạng thái thanh khoản mà ngân hàng </i>


sẽ tiến hành xử lý trạng thái thanh khoản cho phù hợp. Ngân hàng có thể xử lý


thặng dư thanh khoản hoặc xử lý thâm hụt thanh khoản.


<i><b>1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thanh khoản của ngân hàng </b></i>


<i><b>thương mại </b></i>


<i>Các nhân tố chủ quan bao gồm: (i)Chiến lược kinh doanh của ngân hàng; </i>


(ii)Q trình trung gian hóa kỳ hạn (maturity intermediation) tại ngân hàng; (iii)Khả


năng tham gia các thị trường tiền tệ; (iv)Chất lượng của nhân sự tham gia điều hành



thanh khoản; (v)Uy tín của ngân hàng trên thị trường; (vi)Chiến lược quản lý rủi ro


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Các nhân tố khách quan bao gồm: (i)Chính sách tiền tệ của ngân hàng trung </i>


ương; (ii)Năng lực dự báo của các cơ quan hữu quan; (iii)Các yếu tố liên quan đến


tâm lý khách hàng.


<b>1.4. Kinh nghiệm quốc tế liên quan đến quản lý thanh khoản </b>


<i><b>1.4.1. Hiệp ước Basel </b></i>


<i><b>1.4.2. Một số trường hợp rủi ro thanh khoản </b></i>


Sự sụp đổ của Northern Rock


Rủi ro thanh khoản ở các NHTM Argentina năm 2001


<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THANH KHOẢN </b>



<b>TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN </b>



<b>THƯƠNG TÍN </b>



<b>2.1. Khái qt về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Thương Tín </b>


<i><b>2.1.1. Q trình hình thành và phát triển </b></i>


<b>Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) chính </b>



thức đi vào hoạt động ngày 21/12/1991. Đến tháng 6 năm 2010 Sacombank đã phát


triển như sau:


Vốn điều lệ đạt 9.179 tỷ đồng


Mạng lưới hoạt động rộng khắp từ Bắc vào Nam với hơn 350 Chi nhánh và


Phịng giao dịch. Ngồi ra, Sacombank còn là ngân hàng thương mại đầu tiên của


Việt Nam mở chi nhánh tại Lào và Campuchia.


Số lượng nhân viên đến thời điểm hiện nay đạt hơn 8.000 nhân viên.


Hệ thống đại lý rộng khắp với 6.180 đại lý tại 289 ngân hàng của 80 quốc gia và


vùng lãnh thổ trên thế giới.


<b>2.2. Thực trạng công tác quản lý thanh khoản tại Sacombank</b>


<i><b>2.2.1. Khái quát công tác tổ chức quản lý thanh khoản tại Sacombank </b></i>


Phương pháp tổ chức quản lý thanh khoản: Sacombank dựa trên cơ sở dữ


liệu quá khứ và định hướng hoạt động, xem xét và tính tốn chính xác nhu cầu


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

vốn, giảm lợi nhuận hoạt động; xây dựng danh mục đầu tư hợp lý với tỷ trọng đầu


tư vào các loại chứng khoán, giấy tờ có giá, các loại tài sản, có khả năng chuyển



đổi nhanh sang tiền mặt với chi phí thấp.


<i><b>2.2.2. Quy trình quản lý thanh khoản tại Sacombank</b></i>


Cơng tác quản lý thanh khoản tại Sacombank được thực hiện kết hợp giữa


quản lý tại Hội sở và quản lý tại chi nhánh. Trong điều kiện bình thường và trong


điều kiện khủng hoảng thì trách nhiệm quản lý đều được phân định cụ thể.


<i><b>2.2.3. Kết quả thực hiện quản lý thanh khoản tại Sacombank </b></i>


Tình hình thực hiện các chỉ số thanh khoản: Các chỉ số thanh khoản của


Sacombank tại các thời điểm đều đảm bảo tuân thủ đúng quy định của các cơ quan


quản lý cũng như các quy định nội bộ. Tuy nhiên, rủi ro tiềm ẩn trong thanh khoản


của Sacombank là cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, tăng trưởng huy động vốn chưa


tính đến chất lượng, chứng khốn đầu tư có khả năng thanh khoản thấp, độ lệch kỳ


hạn lớn và kéo dài qua nhiều kỳ kế toán…. Kết quả là lãng phí trong dự trữ tài sản


dự trữ nhưng lại “tích lũy rủi ro thanh khoản” cho chính mình.


<b>2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thanh khoản tại Sacombank </b>


<i><b>2.3.1. Những thuận lợi và thành tựu đạt được liên quan đến công tác quản </b></i>



<i><b>lý thanh khoản </b></i>


Sự hỗ trợ của Ủy ban ALCO.


Chuyển đổi và nâng cấp thành cơng chương trình T24 trong tồn hệ thống.


Mở rộng hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng trên tồn quốc.


Uy tín của ngân hàng được nâng cao.


<i><b>2.3.2. Những khó khăn và hạn chế trong cơng tác quản lý thanh khoản </b></i>


Công tác quản lý thanh khoản vẫn chưa theo hướng hiện đại, chưa phù hợp


theo thông lệ quốc tế và đã bộc lộ nhiều hạn chế.


Sự phối hợp trong triển khai thực hiện quản lý thanh khoản còn chưa nhịp


nhàng, chưa phát huy được sức mạnh tổng thể của hệ thống.


Công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm hỗ trợ chưa có trọng tâm và chưa


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao.


Hệ thống công nghệ thông tin, thông tin quản lý chưa đồng bộ.


<i><b>2.3.3. Đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý thanh khoản </b></i>


<i><b>tại Sacombank </b></i>



<i>Nguyên nhân chủ quan gồm có: (i)Công tác đào tạo, sử dụng và đãi ngộ </i>


nguồn nhân lực cịn hạn chế; (ii)Cơng tác dự báo về tình hình kinh tễ vĩ mơ, xu thế


thị trường, biến động của đồng tiền chưa được quan tâm; (iii)Cơ sở vật chất, máy


móc trang thiết bị vẫn chưa đồng bộ.


<i>Nguyên nhân khách quan gồm có: (i)Đặc trưng của nền kinh tế chuyển đổi; </i>


(ii)Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và quản lý thanh khoản


nói riêng chưa đầy đủ, đồng bộ; (iii)Chính sách tiền tệ thiếu nhất quán và có quá


nhiều mục tiêu; (iv)Sự thiếu minh bạch hóa, cơng khai hóa thơng tin; (v)Thị trường


tài chính chưa phát triển.


<b>CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THANH </b>



<b>KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI </b>



<b>GỊN THƯƠNG TÍN </b>



<b>3.l. Định hướng phát triển của Sacombank </b>


Định hướng phát triển của Sacombank là phấn đấu trở thành Ngân hàng bán


lẻ hiện đại và đa năng hàng đầu Việt Nam và khu vực Đông Dương.



<b>3.2. Mục tiêu trong từng lĩnh vực kinh doanh </b>


Sacombank xác định các mục tiêu cho từng lĩnh vực kinh doanh trong những


năm tới trong cả 3 lĩnh vực: Huy động vốn, sử dụng vốn và cung ứng dịch vụ.


<b>3.3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý thanh khoản </b>


<i><b>3.3.1. Hoàn thiện phương pháp quản lý thanh khoản phù hợp chuẩn mực </b></i>


<i><b>quốc tế </b></i>


Ngân hàng cần theo hướng chú ý nhiều hơn tới phương pháp quản lý trạng


thái thanh khoản nhằm vào mục đích: (i)Tạo ra sự cảnh báo đối với ngân hàng từ cơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

(ii)Cho phép đo lường và quản lý thanh khoản một cách hiệu quả hơn; (iii)Cung cấp


một phương tiện tốt hơn trong việc đánh giá trạng thái thanh khoản hiện tại và


tương lai của ngân hàng.


<i><b>3.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý thanh khoản </b></i>


Sacombank cần tập trung cho công tác đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu


cầu hội nhập, cần phải xây dựng hệ thống đánh giá mức độ hồn thành cơng việc


chức danh.



<i><b>3.3.3. Hồn thiện hệ thống cơng nghệ thơng tin</b></i>


Trong thời gian tới, Sacombank cần tập trung vào hoàn thiện hệ thống công


nghệ thông tin đảm bảo các yêu cầu: chuẩn hố hệ thống báo cáo tại hội sở chính và


các chi nhánh; tập trung xem xét, phê duyệt các đề án trang bị kỹ thuật cần thiết để


thực hiện kết nối các Modul nghiệp vụ mới với hệ thống hiện hành.


<i><b>3.3.4. Tăng vốn chủ sở hữu nhằm tăng năng lực tài chính</b></i>


Việc tăng quy mơ vốn tự có sẽ là điều kiện để ngân hàng tăng cường quản lý


thanh khoản. Bên cạnh đó, tăng vốn tự có cịn là điều kiện để tăng hệ số an toàn vốn


(hệ số CAR) nhằm đáp ứng theo chuẩn mực quốc tế và yêu cầu của Thông tư 13 và


thông tư 19.


<i><b>3.3.5. Giải pháp về nguồn vốn </b></i>


Việc đa dạng hoá các cách thức huy động vốn, kỳ hạn và đối tượng huy động


vốn sẽ đem lại sự chủ động trong việc sử dụng nguồn, không bị phụ thuộc sâu vào


một nhóm khách hàng hay một loại kỳ hạn nào. Điều này sẽ làm giảm khả năng rủi


ro thanh khoản có thể xảy ra khi có sự biến động tiền gửi của một nhóm khách hàng



hay của kỳ hạn nào.


<i><b>3.3.6. Tăng cường khả năng huy động vốn qua thị trường tiền tệ </b></i>


Sacombank phải tăng cường khả năng tham gia thị trường tiền tệ để có thể


đảm bảo nguồn cung thanh khoản của ngân hàng nhanh chóng với chi phí tương đối


hợp lý trong trường hợp phát sinh nhu cầu thanh khoản phát sinh đột xuất, đặc biệt


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b>3.3.7. Tiếp tục xây dựng và nâng cao uy tín của ngân hàng</b></i>


Việc tạo lịng tin của cơng chúng vào ngân hàng phải được thực hiện đồng bộ


và chuyên nghiệp, có chiến lược quảng bá thương hiệu cả trong ngắn hạn và dài


hạn, tránh để rị rỉ các thơng tin chưa được xác thực có thể ảnh hưởng đến uy tín của


ngân hàng, thực hiện các chiến dịch PR kịp thời mỗi khi nhận thấy có khả năng có


biến động trong hành vi thông thường của khách hàng.


<i><b>3.3.8. Hồn thiện mơ hình tái cấu trúc </b></i>


Việc đổi mới mơ hình tổ chức nhằm cơ cấu lại các ban phòng tại Hội sở


chính nhằm đáp ứng được việc chuyển đổi, tăng cường công tác quản lý thanh


khoản theo mơ hình ngân hàng hiện đại. Đây là cơng việc địi hỏi sự phối hợp tốt



giữa các đơn vị vì các quyết định quản lý có liên quan đến việc ra các chính sách


của nhiều ban, phịng tại Hội sở chính.


<i><b>3.3.9. Tăng cường</b><b>quản lý rủi ro </b></i>


Cơng tác kiểm tốn nội bộ là một hoạt động rất quan trọng của ngân hàng vì


nó đảm bảo việc kiểm tra chấp hành đúng quy định tất cả các nghiệp vụ ngân hàng.


Mặc dù có nhiều văn bản quy định về nhiệm vụ hoạt động và nhiệm vụ của công tác


này nhưng vai trị của nó vẫn chưa được đánh giá đúng mức.


<i><b>3.3.10. Áp dụng phương pháp điều hòa vốn nội bộ mới</b></i>


Sacombank phải nhanh chóng áp dụng phương pháp điều hòa vốn tiên tiến


hơn, an toàn cho điều hành thanh khoản hơn, gần với chuẩn mực quốc tế hơn.


<b>3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước </b>


<i><b>3.3.1. Về phía chính phủ </b></i>


<i>Ổn định mơi trường kinh tế vĩ mơ: (i)Kiểm sốt và khắc phục nhanh những </i>


yếu tố tiềm ẩn có thể gây mất ổn định kinh tế vĩ mơ, bình ổn giá cả của các mặt


hàng; (ii) theo dõi và điều hành chặt chẽ cán cân thanh toán tổng thể, cân đối tiền



hàng, kiểm soát và hạn chế nhập siêu, bội chi ngân sách; (iii)Điều hành chính sách


tiền tệ một cách linh hoạt, chủ động.


<i>Một ngân hàng trung ương độc lập và đủ mạnh: Phải nâng cao vị thế và tính </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

mới có thể đưa ra các quyết định điều hành chính sách tiền tệ một cách nhanh


chóng, nhằm tác động đến nền kinh tế một cách kịp thời và mang lại hiệu quả cao.


<i>Hoàn thiện hệ thống luật pháp đáp ứng yêu cầu hội nhập. </i>


<i><b>3.3.2. Về phía Ngân hàng Nhà nước </b></i>


<i>Hoàn thiện hành lang pháp lý: Ngân hàng nhà nước cần ban hành một quy </i>


chế về quản lý rủi ro thanh khoản nhằm hướng dẫn cho các ngân hàng thương mại


tuân thủ theo các chuẩn mực quốc tế trong quá trình hoạt động trên cơ sở hoàn thiện


các quy định hiện hành về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín


dụng.


<i>Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa đủ: việc kết hợp các cơng cụ </i>


trong chính sách tiền tệ; giữa chính sách tiền tệ thuộc điều tiết của ngân hàng nhà


nước và chính sách tài khố trong vịng kiểm sốt của Bộ tài chính đơi lúc còn trái



chiều, chưa đồng bộ. Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước đôi khi còn quá


tham vọng, theo đuổi nhiều mục tiêu, làm giảm hiệu quả tác động của chính sách


này đối với nền kinh tế; tạo ra sự mâu thuẫn khơng đáng có trong việc phát đi tín


<b>hiệu cho thị trường. </b>


<i>Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giám sát từ xa hoạt động của các </i>


<i>ngân hàng thương mại. </i>


<i>Đẩy mạnh hoạt động của thị trường phái sinh: Ngân hàng nhà nước cần có </i>


các văn bản pháp quy, hướng dẫn nhằm đưa thị trường này nhanh chóng đi vào hoạt


động và phát triển, có như vậy các ngân hàng thương mại mới có điều kiện tham gia


vào thị trường này để phịng ngừa rủi ro cho mình và góp phần thúc đẩy các cơng cụ


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>KẾT LUẬN </b>



Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, những lý thuyết


được học trong chương trình đào tạo bậc cao học - Trường đại học Kinh tế Quốc


dân, kết hợp với phân tích trường hợp cụ thể của Ngân hàng Thương mại Cổ phần


<b>Sài Gịn Thương Tín, Luận văn đã thực hiện được các nội dung sau đây: </b>



<i>Thứ nhất, tổng hợp được những nội dung cơ bản về thanh khoản, rủi ro thanh </i>


khoản, xác định cung và cầu thanh khoản, mục tiêu quản lý thanh khoản, các


phương pháp quản lý thanh khoản, các chiến lược quản lý thanh khoản, các chỉ tiêu


<b>đánh giá khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại. </b>


<i>Thứ hai, đánh giá thực trạng khả năng quản lý thanh khoản của Ngân hàng </i>


Thương mại Cổ phần Sài Gịn Thương Tín thời gian từ năm 2007 đến 6 tháng đầu


năm 2010, qua đó đánh giá những mặt đạt được và những hạn chế.


<i>Thứ ba, trên cở sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng, tác giả luận </i>


văn đã đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm góp phần tăng cường quản lý thanh


khoản tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Thương Tín.


Với những kết quả như trên, tác giả luận văn mong muốn có thể đóng góp


những ý kiến góp phần tăng cường quản lý thanh khoản tại Ngân hàng Thương mại


Cổ phần Sài Gịn Thương Tín. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên


cứu, tìm hiểu song do thời gian có hạn và những nội dung nghiên cứu có nhiều phức


tạp nên Luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong



được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các nhà nghiên cứu, các đồng nghiệp


để tiếp tục bổ sung, hoàn thiện và nâng cao hơn chất lượng khoa học cho luận văn.


Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự giảng dạy


tận tình của tập thể giảng viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, sự hướng dẫn đầy


<b>tâm huyết của Tiến sỹ Đặng Ngọc Đức trong q trình nghiên cứu hồn thành luận </b>


văn này.


</div>

<!--links-->

×