Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.24 KB, 11 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng luôn phải đối mặt với rất
nhiều rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản.
Mỗi loại rủi ro đều có sự ảnh hưởng khác nhau tới an toàn hoạt động của ngân hàng
nhưng rủi ro thanh khoản là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm vì tác hại để lại của rủi ro
thanh khoản khi xảy ra là rất nghiêm trọng. Một ngân hàng khi để xảy ra rủi ro
thanh khoản thì hồn tồn có nguy cơ phá sản mặc dù tiềm năng của ngân hàng vẫn
là rất lớn.
Để đảm bảo an tồn trong hoạt động, các ngân hàng đều có chiến lược cụ thể
trong việc quản lý từng loại rủi ro, đặc biệt là rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, một
thực tế hiện nay là việc quản lý thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt
Nam vẫn còn một số tồn tại nhất định và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn
Thương Tín cũng khơng phải ngoại lệ. Cùng với những cam kết hội nhập trong lĩnh
vực tài chính, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Thương Tín sẽ phải nâng
cao khả năng cạnh tranh bằng việc cải thiện khả năng quản trị ngân hàng. Trong đó
tăng cường quản lý thanh khoản là một u cầu mang tính cấp thiết.
Nhằm góp phần đưa ra một số ý kiến về công tác quản lý thanh khoản cho
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Thương Tín, học viên đã chọn đề tài
<i><b>“Tăng cường công tác quản lý thanh khoản tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần </b></i>
<i><b>Sài Gịn Thương Tín” cho luận văn của mình. </b></i>
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết tắt,
danh mục bảng biểu, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương l: Những vấn đề chung về quản lý thanh khoản của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý thanh khoản tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gòn Thương Tín.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thanh khoản tại Ngân hàng Thương mại
<b>1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại </b></i>
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất – đặc biệt là cấp tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế.
<i><b>1.1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại </b></i>
Hoạt động nguồn vốn: ngoài vốn chủ sở hữu, vốn đi vay, vốn nhận ủy thác…
thì chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn của ngân hàng thương mại là nguồn
vốn huy động.
Hoạt động sử dụng vốn: Trong hoạt động sử dụng vốn, cho vay là hoạt động
tạo thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.
Hoạt động cung ứng dịch vụ: là việc ngân hàng thực hiện các dịch vụ theo sự
ủy thác của khách hàng.
<b>1.2. Thanh khoản của ngân hàng thương mại </b>
<i><b>1.2.1. Khái quát về thanh khoản của ngân hàng thương mại </b></i>
Thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh như chi trả tiền gửi, cho vay,
thanh toán, và các giao dịch tài chính khác.
<i><b>1.2.2. Rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại</b></i>
Rủi ro thanh khoản là tổn thất xảy ra cho ngân hàng khi nhu cầu thanh khoản
thực tế vượt quá khả năng thanh khoản hiện có. Rủi ro thanh khoản ở mức thấp
khiến ngân hàng phải huy động hoặc vay mượn các nguồn tiền mới với chi phí đắt
đỏ, hoặc bán các tài sản hiện có với giá thấp (chịu thua lỗ) để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản sẽ làm giảm thu nhập ròng của ngân hàng; rủi ro thanh khoản ở mức
khoản có thể đến từ hoạt động bên nguồn vốn hoặc bên tài sản hoặc từ hoạt động
ngoại bảng của bảng cân đối kế toán của ngân hàng.
<i><b>1.2.3. Mối quan hệ giữa thanh khoản và sinh lời</b></i>
Nếu ngân hàng giữ nhiều ngân quỹ (duy trì khả năng thanh khoản cao) thì lợi
nhuận của ngân hàng sẽ giảm sút do khả năng sinh lời của việc giữ ngân quỹ thấp
hơn so với các tài sản sinh lời. Tuy nhiên, nếu ngân hàng chạy theo mức lợi nhuận
thông qua việc đầu tư dài hạn, mở rộng tín dụng quá mức thì khi có nhu cầu thanh
khoản cấp bách ngân hàng sẽ phải huy động vốn với mức chi phí cao hơn so với
điều kiện bình thường và làm cho lợi nhuận của ngân hàng cũng bị giảm sút.
<b>1.3. Quản lý thanh khoản trong ngân hàng thương mại </b>
<i><b>1.3.1. Khái niệm quản lý thanh khoản trong ngân hàng thương mại </b></i>
Quản lý thanh khoản của ngân hàng là quá trình tác động liên tục có tổ chức,
có mục đích của các nhà quản trị ngân hàng lên cung và cầu thanh khoản nhằm đạt
được các mục tiêu an toàn thanh khoản và mục tiêu lợi nhuận của mỗi ngân hàng
thương mại trong những thời kỳ cụ thể.
<i><b>1.3.2. Vai trò và mục tiêu của quản lý thanh khoản trong ngân hàng </b></i>
<i><b>thương mại </b></i>
Ngân hàng muốn hoạt động an toàn và sinh lợi cao trước hết phải duy trì
được an tồn thanh khoản. Vì vậy một trong những mục tiêu quan trọng và xuyên
suốt hoạt động của ngân hàng là việc duy trì an tồn thanh khoản, tức là việc đáp
ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản.
Mục tiêu quản lý thanh khoản của ngân hàng bao gồm hai nội dung: (i) đảm
bảo khả năng chi trả kịp thời của ngân hàng với chi phí hợp lý, đảm bảo an tồn
trong hoạt động; (ii) dự đốn các nguy cơ rủi ro thanh khoản và tổn thất có thể xảy
ra để thực hiện chủ động ứng phó thơng qua các cơng cụ, các q trình nhận biết,
ước tính, theo dõi và kiểm soát rủi ro theo đúng các chuẩn mực quốc tế về quản lý
<i><b>1.3.3. Các chỉ tiêu đo lường khả năng thanh khoản của ngân hàng thương </b></i>
<i><b>mại </b></i>
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản được tính tốn bằng cách so
sánh khả năng chi trả (tài sản có tính thanh khoản cao) với nghĩa vụ chi trả hay với
tổng tài sản hoặc dư nợ của ngân hàng thương mại: các tỷ lệ này càng cao khả năng
thanh khoản của ngân hàng càng cao.
<i><b>1.3.4. Nội dung quản lý thanh khoản của ngân hàng thương mại </b></i>
<i><b>Xây dựng và lựa chọn chiến lược quản lý thanh khoản: Việc xây dựng chiến </b></i>
lược quản lý thanh khoản phù hợp với quy mơ và tình hình hoạt động là nhân tố
quyết định đến sự thành công trong quản lý thanh khoản của ngân hàng. Tùy vào
điều kiện cụ thể, các ngân hàng có thể lựa chọn một trong các chiến lược quản lý
thanh khoản khác nhau.
<i>Lựa chọn phương pháp quản lý thanh khoản: Tùy vào quy mô hoạt động, </i>
mức độ phát triển của công nghệ và định hướng kinh doanh, mỗi ngân hàng sẽ lựa
chon một phương pháp quản lý thanh khoản phù hợp.
<i><b>Xác định cung thanh khoản: Cung thanh khoản có thể phát sinh từ tài sản, từ </b></i>
nguồn vốn hoặc từ khoản mục ngoại bảng.
<i><b>Xác định cầu thanh khoản: Tương tự cung thanh khoản, cầu thanh khoản có </b></i>
thể phát sinh từ tài sản, từ nguồn vốn hoặc từ khoản mục ngoại bảng.
<i>Xử lý trạng thái thanh khoản: Tùy vào trạng thái thanh khoản mà ngân hàng </i>
sẽ tiến hành xử lý trạng thái thanh khoản cho phù hợp. Ngân hàng có thể xử lý
thặng dư thanh khoản hoặc xử lý thâm hụt thanh khoản.
<i><b>1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thanh khoản của ngân hàng </b></i>
<i><b>thương mại </b></i>
<i>Các nhân tố chủ quan bao gồm: (i)Chiến lược kinh doanh của ngân hàng; </i>
(ii)Q trình trung gian hóa kỳ hạn (maturity intermediation) tại ngân hàng; (iii)Khả
năng tham gia các thị trường tiền tệ; (iv)Chất lượng của nhân sự tham gia điều hành
thanh khoản; (v)Uy tín của ngân hàng trên thị trường; (vi)Chiến lược quản lý rủi ro
<i>Các nhân tố khách quan bao gồm: (i)Chính sách tiền tệ của ngân hàng trung </i>
ương; (ii)Năng lực dự báo của các cơ quan hữu quan; (iii)Các yếu tố liên quan đến
tâm lý khách hàng.
<b>1.4. Kinh nghiệm quốc tế liên quan đến quản lý thanh khoản </b>
<i><b>1.4.1. Hiệp ước Basel </b></i>
<i><b>1.4.2. Một số trường hợp rủi ro thanh khoản </b></i>
Sự sụp đổ của Northern Rock
Rủi ro thanh khoản ở các NHTM Argentina năm 2001
<b>2.1. Khái qt về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Thương Tín </b>
<i><b>2.1.1. Q trình hình thành và phát triển </b></i>
<b>Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) chính </b>
thức đi vào hoạt động ngày 21/12/1991. Đến tháng 6 năm 2010 Sacombank đã phát
triển như sau:
Vốn điều lệ đạt 9.179 tỷ đồng
Mạng lưới hoạt động rộng khắp từ Bắc vào Nam với hơn 350 Chi nhánh và
Phịng giao dịch. Ngồi ra, Sacombank còn là ngân hàng thương mại đầu tiên của
Việt Nam mở chi nhánh tại Lào và Campuchia.
Số lượng nhân viên đến thời điểm hiện nay đạt hơn 8.000 nhân viên.
Hệ thống đại lý rộng khắp với 6.180 đại lý tại 289 ngân hàng của 80 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới.
<b>2.2. Thực trạng công tác quản lý thanh khoản tại Sacombank</b>
<i><b>2.2.1. Khái quát công tác tổ chức quản lý thanh khoản tại Sacombank </b></i>
Phương pháp tổ chức quản lý thanh khoản: Sacombank dựa trên cơ sở dữ
liệu quá khứ và định hướng hoạt động, xem xét và tính tốn chính xác nhu cầu
vốn, giảm lợi nhuận hoạt động; xây dựng danh mục đầu tư hợp lý với tỷ trọng đầu
tư vào các loại chứng khoán, giấy tờ có giá, các loại tài sản, có khả năng chuyển
đổi nhanh sang tiền mặt với chi phí thấp.
<i><b>2.2.2. Quy trình quản lý thanh khoản tại Sacombank</b></i>
Cơng tác quản lý thanh khoản tại Sacombank được thực hiện kết hợp giữa
quản lý tại Hội sở và quản lý tại chi nhánh. Trong điều kiện bình thường và trong
điều kiện khủng hoảng thì trách nhiệm quản lý đều được phân định cụ thể.
<i><b>2.2.3. Kết quả thực hiện quản lý thanh khoản tại Sacombank </b></i>
Tình hình thực hiện các chỉ số thanh khoản: Các chỉ số thanh khoản của
Sacombank tại các thời điểm đều đảm bảo tuân thủ đúng quy định của các cơ quan
quản lý cũng như các quy định nội bộ. Tuy nhiên, rủi ro tiềm ẩn trong thanh khoản
của Sacombank là cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, tăng trưởng huy động vốn chưa
tính đến chất lượng, chứng khốn đầu tư có khả năng thanh khoản thấp, độ lệch kỳ
hạn lớn và kéo dài qua nhiều kỳ kế toán…. Kết quả là lãng phí trong dự trữ tài sản
dự trữ nhưng lại “tích lũy rủi ro thanh khoản” cho chính mình.
<b>2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thanh khoản tại Sacombank </b>
<i><b>2.3.1. Những thuận lợi và thành tựu đạt được liên quan đến công tác quản </b></i>
<i><b>lý thanh khoản </b></i>
Sự hỗ trợ của Ủy ban ALCO.
Chuyển đổi và nâng cấp thành cơng chương trình T24 trong tồn hệ thống.
Mở rộng hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng trên tồn quốc.
Uy tín của ngân hàng được nâng cao.
<i><b>2.3.2. Những khó khăn và hạn chế trong cơng tác quản lý thanh khoản </b></i>
Công tác quản lý thanh khoản vẫn chưa theo hướng hiện đại, chưa phù hợp
theo thông lệ quốc tế và đã bộc lộ nhiều hạn chế.
Sự phối hợp trong triển khai thực hiện quản lý thanh khoản còn chưa nhịp
nhàng, chưa phát huy được sức mạnh tổng thể của hệ thống.
Công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm hỗ trợ chưa có trọng tâm và chưa
Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao.
Hệ thống công nghệ thông tin, thông tin quản lý chưa đồng bộ.
<i><b>2.3.3. Đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý thanh khoản </b></i>
<i><b>tại Sacombank </b></i>
<i>Nguyên nhân chủ quan gồm có: (i)Công tác đào tạo, sử dụng và đãi ngộ </i>
nguồn nhân lực cịn hạn chế; (ii)Cơng tác dự báo về tình hình kinh tễ vĩ mơ, xu thế
thị trường, biến động của đồng tiền chưa được quan tâm; (iii)Cơ sở vật chất, máy
móc trang thiết bị vẫn chưa đồng bộ.
<i>Nguyên nhân khách quan gồm có: (i)Đặc trưng của nền kinh tế chuyển đổi; </i>
(ii)Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và quản lý thanh khoản
nói riêng chưa đầy đủ, đồng bộ; (iii)Chính sách tiền tệ thiếu nhất quán và có quá
nhiều mục tiêu; (iv)Sự thiếu minh bạch hóa, cơng khai hóa thơng tin; (v)Thị trường
tài chính chưa phát triển.
<b>3.l. Định hướng phát triển của Sacombank </b>
Định hướng phát triển của Sacombank là phấn đấu trở thành Ngân hàng bán
lẻ hiện đại và đa năng hàng đầu Việt Nam và khu vực Đông Dương.
<b>3.2. Mục tiêu trong từng lĩnh vực kinh doanh </b>
Sacombank xác định các mục tiêu cho từng lĩnh vực kinh doanh trong những
năm tới trong cả 3 lĩnh vực: Huy động vốn, sử dụng vốn và cung ứng dịch vụ.
<b>3.3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý thanh khoản </b>
<i><b>3.3.1. Hoàn thiện phương pháp quản lý thanh khoản phù hợp chuẩn mực </b></i>
<i><b>quốc tế </b></i>
Ngân hàng cần theo hướng chú ý nhiều hơn tới phương pháp quản lý trạng
thái thanh khoản nhằm vào mục đích: (i)Tạo ra sự cảnh báo đối với ngân hàng từ cơ
(ii)Cho phép đo lường và quản lý thanh khoản một cách hiệu quả hơn; (iii)Cung cấp
một phương tiện tốt hơn trong việc đánh giá trạng thái thanh khoản hiện tại và
tương lai của ngân hàng.
<i><b>3.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý thanh khoản </b></i>
Sacombank cần tập trung cho công tác đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu hội nhập, cần phải xây dựng hệ thống đánh giá mức độ hồn thành cơng việc
chức danh.
<i><b>3.3.3. Hồn thiện hệ thống cơng nghệ thơng tin</b></i>
Trong thời gian tới, Sacombank cần tập trung vào hoàn thiện hệ thống công
nghệ thông tin đảm bảo các yêu cầu: chuẩn hố hệ thống báo cáo tại hội sở chính và
các chi nhánh; tập trung xem xét, phê duyệt các đề án trang bị kỹ thuật cần thiết để
thực hiện kết nối các Modul nghiệp vụ mới với hệ thống hiện hành.
<i><b>3.3.4. Tăng vốn chủ sở hữu nhằm tăng năng lực tài chính</b></i>
Việc tăng quy mơ vốn tự có sẽ là điều kiện để ngân hàng tăng cường quản lý
thanh khoản. Bên cạnh đó, tăng vốn tự có cịn là điều kiện để tăng hệ số an toàn vốn
(hệ số CAR) nhằm đáp ứng theo chuẩn mực quốc tế và yêu cầu của Thông tư 13 và
thông tư 19.
<i><b>3.3.5. Giải pháp về nguồn vốn </b></i>
Việc đa dạng hoá các cách thức huy động vốn, kỳ hạn và đối tượng huy động
vốn sẽ đem lại sự chủ động trong việc sử dụng nguồn, không bị phụ thuộc sâu vào
một nhóm khách hàng hay một loại kỳ hạn nào. Điều này sẽ làm giảm khả năng rủi
ro thanh khoản có thể xảy ra khi có sự biến động tiền gửi của một nhóm khách hàng
hay của kỳ hạn nào.
<i><b>3.3.6. Tăng cường khả năng huy động vốn qua thị trường tiền tệ </b></i>
Sacombank phải tăng cường khả năng tham gia thị trường tiền tệ để có thể
đảm bảo nguồn cung thanh khoản của ngân hàng nhanh chóng với chi phí tương đối
hợp lý trong trường hợp phát sinh nhu cầu thanh khoản phát sinh đột xuất, đặc biệt
<i><b>3.3.7. Tiếp tục xây dựng và nâng cao uy tín của ngân hàng</b></i>
Việc tạo lịng tin của cơng chúng vào ngân hàng phải được thực hiện đồng bộ
và chuyên nghiệp, có chiến lược quảng bá thương hiệu cả trong ngắn hạn và dài
hạn, tránh để rị rỉ các thơng tin chưa được xác thực có thể ảnh hưởng đến uy tín của
ngân hàng, thực hiện các chiến dịch PR kịp thời mỗi khi nhận thấy có khả năng có
biến động trong hành vi thông thường của khách hàng.
<i><b>3.3.8. Hồn thiện mơ hình tái cấu trúc </b></i>
Việc đổi mới mơ hình tổ chức nhằm cơ cấu lại các ban phòng tại Hội sở
chính nhằm đáp ứng được việc chuyển đổi, tăng cường công tác quản lý thanh
khoản theo mơ hình ngân hàng hiện đại. Đây là cơng việc địi hỏi sự phối hợp tốt
giữa các đơn vị vì các quyết định quản lý có liên quan đến việc ra các chính sách
của nhiều ban, phịng tại Hội sở chính.
<i><b>3.3.9. Tăng cường</b><b>quản lý rủi ro </b></i>
Cơng tác kiểm tốn nội bộ là một hoạt động rất quan trọng của ngân hàng vì
nó đảm bảo việc kiểm tra chấp hành đúng quy định tất cả các nghiệp vụ ngân hàng.
Mặc dù có nhiều văn bản quy định về nhiệm vụ hoạt động và nhiệm vụ của công tác
này nhưng vai trị của nó vẫn chưa được đánh giá đúng mức.
<i><b>3.3.10. Áp dụng phương pháp điều hòa vốn nội bộ mới</b></i>
Sacombank phải nhanh chóng áp dụng phương pháp điều hòa vốn tiên tiến
hơn, an toàn cho điều hành thanh khoản hơn, gần với chuẩn mực quốc tế hơn.
<b>3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước </b>
<i><b>3.3.1. Về phía chính phủ </b></i>
<i>Ổn định mơi trường kinh tế vĩ mơ: (i)Kiểm sốt và khắc phục nhanh những </i>
yếu tố tiềm ẩn có thể gây mất ổn định kinh tế vĩ mơ, bình ổn giá cả của các mặt
hàng; (ii) theo dõi và điều hành chặt chẽ cán cân thanh toán tổng thể, cân đối tiền
hàng, kiểm soát và hạn chế nhập siêu, bội chi ngân sách; (iii)Điều hành chính sách
tiền tệ một cách linh hoạt, chủ động.
<i>Một ngân hàng trung ương độc lập và đủ mạnh: Phải nâng cao vị thế và tính </i>
mới có thể đưa ra các quyết định điều hành chính sách tiền tệ một cách nhanh
chóng, nhằm tác động đến nền kinh tế một cách kịp thời và mang lại hiệu quả cao.
<i>Hoàn thiện hệ thống luật pháp đáp ứng yêu cầu hội nhập. </i>
<i><b>3.3.2. Về phía Ngân hàng Nhà nước </b></i>
<i>Hoàn thiện hành lang pháp lý: Ngân hàng nhà nước cần ban hành một quy </i>
chế về quản lý rủi ro thanh khoản nhằm hướng dẫn cho các ngân hàng thương mại
tuân thủ theo các chuẩn mực quốc tế trong quá trình hoạt động trên cơ sở hoàn thiện
các quy định hiện hành về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín
dụng.
<i>Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa đủ: việc kết hợp các cơng cụ </i>
trong chính sách tiền tệ; giữa chính sách tiền tệ thuộc điều tiết của ngân hàng nhà
nước và chính sách tài khố trong vịng kiểm sốt của Bộ tài chính đơi lúc còn trái
chiều, chưa đồng bộ. Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước đôi khi còn quá
tham vọng, theo đuổi nhiều mục tiêu, làm giảm hiệu quả tác động của chính sách
này đối với nền kinh tế; tạo ra sự mâu thuẫn khơng đáng có trong việc phát đi tín
<b>hiệu cho thị trường. </b>
<i>Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giám sát từ xa hoạt động của các </i>
<i>ngân hàng thương mại. </i>
<i>Đẩy mạnh hoạt động của thị trường phái sinh: Ngân hàng nhà nước cần có </i>
các văn bản pháp quy, hướng dẫn nhằm đưa thị trường này nhanh chóng đi vào hoạt
động và phát triển, có như vậy các ngân hàng thương mại mới có điều kiện tham gia
vào thị trường này để phịng ngừa rủi ro cho mình và góp phần thúc đẩy các cơng cụ
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, những lý thuyết
được học trong chương trình đào tạo bậc cao học - Trường đại học Kinh tế Quốc
dân, kết hợp với phân tích trường hợp cụ thể của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
<b>Sài Gịn Thương Tín, Luận văn đã thực hiện được các nội dung sau đây: </b>
<i>Thứ nhất, tổng hợp được những nội dung cơ bản về thanh khoản, rủi ro thanh </i>
khoản, xác định cung và cầu thanh khoản, mục tiêu quản lý thanh khoản, các
phương pháp quản lý thanh khoản, các chiến lược quản lý thanh khoản, các chỉ tiêu
<b>đánh giá khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại. </b>
<i>Thứ hai, đánh giá thực trạng khả năng quản lý thanh khoản của Ngân hàng </i>
Thương mại Cổ phần Sài Gịn Thương Tín thời gian từ năm 2007 đến 6 tháng đầu
năm 2010, qua đó đánh giá những mặt đạt được và những hạn chế.
<i>Thứ ba, trên cở sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng, tác giả luận </i>
văn đã đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm góp phần tăng cường quản lý thanh
khoản tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Thương Tín.
Với những kết quả như trên, tác giả luận văn mong muốn có thể đóng góp
những ý kiến góp phần tăng cường quản lý thanh khoản tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gịn Thương Tín. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên
cứu, tìm hiểu song do thời gian có hạn và những nội dung nghiên cứu có nhiều phức
tạp nên Luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các nhà nghiên cứu, các đồng nghiệp
để tiếp tục bổ sung, hoàn thiện và nâng cao hơn chất lượng khoa học cho luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự giảng dạy
tận tình của tập thể giảng viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, sự hướng dẫn đầy
<b>tâm huyết của Tiến sỹ Đặng Ngọc Đức trong q trình nghiên cứu hồn thành luận </b>
văn này.