Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tăng cường quản lý tài sản cố định tại Công ty cổ phần Sông Đà 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.95 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỞ ĐẦU </b>



<b>1. </b> <b>Lý do lựachọn đề tài </b>


Tài sản cố định là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao động
chủ yếu của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng trong hoạt động kinh
doanh, là điều kiện tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân.


Do hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật chất đặc biệt nên tài sản cố định chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản và là bộ phận không thể thiếu được đối với quá trình hoạt
động và phát triển của các doanh nghiệp xây dựng. Mặt khác đặc điểm cơ bản trong hoạt
động của các doanh nghiệp xây dựnglà sản phẩm cố định tại nơi sản xuất, còn các điều


kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm sản xuất nên tài sản nói chung và tài sản cố
định nói riêng dễ bị hư hỏng, mất mát. Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải quản lý tốt tài


sản cố định trong các doanh nghiệp xây dựng.


Công ty Cổ phần Sông Đà 9 là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty Sông Đà,
là đơn vị đứng đầu trong lĩnh vực thi công cơ giới các cơng trình thuỷ điện. Tuy nhiên, do
chưa có kế hoạch đầu tư, khai thác tài sản cố định đầy đủ, đồng bộ cũng với thiết lập hệ


thống giải pháp quản lý chủ động nên tài sản cố địnhcủa công ty bị sử dụng một cách
lãng phí, chưa phát huy được hết hiệu quả kinh tế, gâylãng phí vốn đầu tư đồng thời ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh. Trong khi đó để có thể duy trì vị thế vượt trội so với các
đối thủ cạnh tranh cơng ty ln cần duy trì lực lượng xe máy nhiều về số lượng, đầy đủ


về chủng loại, đội ngũ cơng nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao. Từ đó đặt ra vấn đề
cần tăng cường công tác quản lý tài sản cố định tại đơn vị. Chính vì vậy, đề tài “Tăng
cường quản lý tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9” đượclựa



chọnđểnghiêncứu.


<b>2. </b> <b>Mục tiêu nghiên cứu </b>


 Hệthốnghóanhữnglýluậncơbảnvềquản lý tài sản cố định tại doanh nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

 Phântích, đánh giá thực trạng quản lý tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9,
chỉ ra những nguyên nhân dẫn tới việc quản lý tài sản cố định chưa chặt chẽ, khoa
học.


 Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý tài sản cố định tại Công
ty Cổ phần Sông Đà 9.


<b>3. </b> <b>Kết cấu của Luận văn </b>


Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu thành ba chương:


 Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp.


 Chương 2: Thực trạng quản lý tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9.


 Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Sông Đà
9.


<b>********* </b>


<b>CHƢƠNG 1 </b>



<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ </b>



<b>TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP </b>




<b>1.1. </b> <b>Khái quát về tài sản cố định của doanh nghiệp </b>
<b>1.2. </b> <b>Quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp </b>


<b>1.2.1. </b> <b>Khái niệm và Mục tiêu quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp </b>


Quản lý tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp (DN) là quá trình tổ chức
vàđiềuhành việc hình thành và sửdụng TSCĐ nhằm đạt được những mục tiêu nhất định


[12, tr.10]. Mục tiêu quản lý TSCĐ làđáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh của DN và
thu hồi (hay bảo toàn) được giá trị TSCĐ tạo cơ sở đổi mới côngnghệ.


<b>1.2.2. Nội dung quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp </b>
<i><b>1.2.2.1. Đầu tư tài sản cố định </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

mới và đầu tư thay thế) về số lượng, chủng loại và chất lượng TSCĐ.Trên cơ sở danh
mục TSCĐ cần đầu tư, DN cân nhắc phương thức đầu tư sao cho phù hợp với khả năng
tài chính, nhu cầu của DN và đạt được tính hiệu quả kinh tế. Tùy từng phương thức đầu
tư mà DN xem xét, thu thập thông tin, lựa chọn nhà cung cấp, cho thuê hay nhập khẩu
trên các phương diện giá cả, thủ tục, trình độ kỹ thuật… nhằm đầu tư được TSCĐ thích


hợp.


<b>a) </b> <b>Xác định tài sản cố định cần đầu tƣ </b>


<b>b) Lựa chọn cách thức hình thành tài sản cố định </b>


<i><b>1.2.2.2. Tổ chức khai thác tài sản cố định của doanh nghiệp </b></i>


Trong quá trình sử dụng đòi hỏi DN phải quản lý về mặt hiện vật và giá trị của


TSCĐ. Đối với chỉ tiêu hiện vật đòi hỏi phải nắm được số lượng và chất lượng của
TSCĐ. Còn đối với chỉ tiêu giá trị cần xác định chính xác giá trị hao mịn và giá trị cịn


lại của TSCĐ. DN phảithườngxuntheodõi,nắm bắttìnhhìnhsửdụng TSCĐ tạicác đơn vị,
bộphận trong doanhnghiệp. Đối với những TSCĐ bị hư hỏng thì tùy vào mức độ và thời
điểm hư hỏng cũng như yêu cầu của quản lý để lựa chọn hình thức sửa chữa thích hợp.


DN cần xây dựng quy định nội bộ vềquản lý tài sản nóichung, quản lý TSCĐ nóiriêng,
quy địnhrõtráchnhiệmcủatừngbộphậnđối với việc đầu tư, sử dụng, bảo quản và thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, đồng thời xây dựng các chỉ tiêu đánh giáhiệu quảsử dụngcủa TSCĐ
đểđềxuấtcácphươngán,biệnphápnângcaohiệuquảsửdụng TSCĐ. Những nội dung cụ thể


bao gồm:


<b>a) Tiếp nhận, lắp đặt tài sản cố định </b>


<b>b) </b> <b>Theo dõi, đánh giá, kiểm kê tài sản cố định</b>
<b>c) Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định </b>


Về phương diện kỹ thuật:Hiệu suất sử dụng công suất của TSCĐ, Hiệu suất sử dụng
thời gian của TSCĐ (Hiệu suất sử dụng thời gian theo lịch, Hiệu suất sử dụng thời gian
chế độ).


Về phương diện tài chính:Hiệu suất sử dụng TSCĐ, Suất hao phí TSCĐ, Hệ số hao
mịn TSCĐ, Hệ số sinh lời TSCĐ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>e) Thay thế, thanh lý tài sản cố định </b>


<i><b>1.2.2.3. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp </b></i>



Đểthuhồigiátrị TSCĐ dosựhaomònnhằmtáisảnxuất TSCĐ khihết thời gian sử


dụng, mỗi chu kỳ sản xuất nhà quản lýcầntrích khấu hao TSCĐ. Thơng thường có ba
phương pháp tính khấu hao chủ yếu:Phương pháp khấu hao bình quân; Phươngphápkhấu


haotheosốdưgiảmdầncóđiềuchỉnh; Phương pháp khấu hao theo số lượng/khối lượng sản
phẩm.


<b>1.3. </b> <b>Nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp </b>
<b>1.3.1. Nhântốchủquan </b>


<i><b>1.3.1.1. Nhậnthứcvàtrìnhđộquảnlýcủabanlãnhđạodoanhnghiệp </b></i>


Những nhà quản lý bảo thủ thường đưa ra các quyết định thận trọng như chỉ sử
dụng vốn chủ sở hữu để đầu tư TSCĐ, lựachọnphương phápkhấuhaođềuvàchỉthay thế
TSCĐ khi đã hư hỏng toàn bộ… Ngược lại, nhà quản lý năng động thường mạnh dạn tìm


ra các giải pháp mới, ưa thích sử dụng nợ và muốn nhanh chóng đổi mới cơng nghệ mặc
dù có thể“đối mặt với rủi ro trong kinhdoanh.


<i><b>1.3.1.2. </b></i> <i><b>Tay nghề của công nhân trong doanh nghiệp </b></i>


Nếu DN lựa chọn TSCĐ sử dụng công nghệ cao, khó thao tác, vượt quá khả năng
vận hành của đại đa số công nhân sẽ làm gia tăng chi phí đào tạo, tuyển dụng. Những
cơng nhân có tay nghề vững vàng không chỉ sử dụng TSCĐ đúng yêu cầu kỹ thuật, họ
còn biết khai thác tối đa các tính năng của TSCĐ trong thời gian ngắn và tiết kiệm chi phí
vật tư, nhiên liệu.


<i><b>1.3.1.3. Quản lý vốn của doanh nghiệp </b></i>



Nội dung chính của quản lý vốn gồm xác định cơ cấu vốn hợp lý và huy động vốn
từ những nguồn thích hợp. DN thường sử dụng kết hợp cảvốn chủ sở hữu và nợ tài trợ
cho TSCĐ. Phương án tài trợ có chi phí vốn bình qn gia quyền (WACC) thấp nhất
thường được lựa chọn. Thông thường, những nguồn vốn rẻ, dễ huy động (như tín dụng
thương mại, vốn góp của chủ sở hữu, lợi nhuậngiữ lại) bị giới hạn về quy mô và thời hạn


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

thuê tài chính… thường có chi phí cao, thủ tục phức tạp, điều kiện khắt khe… nhưng phù


hợp với nhu cầu đầu tư mở rộng, phát triển củaDN.
<i><b>1.3.1.4. Phương tiện quản lý của doanh nghiệp </b></i>


Phương tiện quản lý (hệ thống máy tính và các phần mềm quản lý chuyên dụng…)
phải được trang bị một cách đồng bộ, đầy đủ cho từng bộ phận có nhiệm vụ quản lý
TSCĐ.


<i><b>1.3.1.5. Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh </b></i>


Mỗi ngành nghề kinh doanh có những đặc trưng riêng đòi hỏi số lượng TSCĐ
khác nhau, phương án tài trợ riêng biệt cũng như cách thức sắp xếp, vận hành, theo dõi


rất đa dạng… Đồng thời, với các DN khác nhau, tầm quan trọng của từng nội dung quản
lý TSCĐ và quy mô công việc cũng thay đổi.


<i><b>1.3.1.6. Bộmáyquảnlýcủadoanhnghiệp </b></i>


Quảnlý TSCĐ là hoạt động phức tạp, cần sự phối hợp của nhiều bộ phận như kế
hoạch, tài chính, thi cơng, giám sát…Sự phân cấp quản lý rõ ràng, thống nhất, có tính
chun mơn hóa cao, khơng chồng chéo, không kiêm nhiệm sẽ tạo điều kiện quản lý
TSCĐ thông suốt.



<b>1.3.2. Nhân tố khách quan </b>


<i><b>1.3.2.1. Quy định của Nhà nước về quản lý tài sản cố định </b></i>


Nếu Nhà nước quan tâm tới hoạt động quản lý TSCĐ và ban hành những quy định
phù hợp sẽ tạo điều kiện cho DN chủ động triển khai có hiệu quả, ngược lại, nếu các quy
định khơng phù hợp hoặc làm giảm tính tự chủ của DN sẽ gây nên nhiều khó khăn, trở


ngại ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý TSCĐ.
<i><b>1.3.2.2. Mứcđộpháttriểncủathịtrường </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

cung cấp cho DN những phương tiện quản lý hiện đại cho phép khai thác thơng tin nhanh
chóng và chi phí thấp, các phần mềm chuyên dùng về quản lý TSCĐ, tài chính, kế toán…


<b>********* </b>


<b>CHƢƠNG 2 </b>



<b>THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH </b>



<b>TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9 </b>



<b>2.1. </b> <b>Khái quát chung về Công ty Cổ phần Sông Đà 9 </b>


<b>2.2. </b> <b>Khái quát về tình hình kết quả sản xuất - kinh doanh</b>


<b>2.3. </b> <b>Thực trạng quản lý tài sản cố định tại CTCP Sông Đà 9 </b>
<b>2.3.1. ĐặcđiểmvềtàisảncốđịnhcủaCTCPSông Đà 9 </b>


- Trong tổng giá trị TSCĐ thì TSCĐ hữu hình chiếm tỷ lệ cao nhất, trong đó chủ yếu



bao gồm nhà cửa, máy móc thiết bị chuyên ngành thi công xây dựng và phương tiện
vận tải.


- TCSĐ của cơng ty có mức độ hao mịn hữu hình tương đối lớn so với TSCĐ của các


DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất khác.


- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang chiếm tỷ trọng nhất định trong cơ cấu TSCĐ.


<b>2.3.2. Tình hình đầu tƣ tài sản cố định </b>
<i><b>2.3.2.1. Xác định tài sản cố định cần đầu tư </b></i>


Việc xác định TSCĐ nào cần đầu tư, số lượng và quy cách ra sao phụ thuộc vào
yêu cầu kỹ thuật của cơng trình.


<i><b>2.3.2.2. Lựa chọn cách thức hình thành tài sản cố định </b></i>


Các TSCĐ của CTCP Sơng Đà 9 thường được hình thành bằng cách mua sắm, khả
năng tự sản xuất rất thấp. Cơng ty có tiến hành th tài sản song tỷ lệ rất nhỏ (dưới 5%


tổng giá trị TSCĐ). Do đặc thù ngành nghề, thay vì thuê riêng máy móc thiết bị để sử
dụng, CTCP Sông Đà 9 thường thuê nhà thầu phụ, làm trọn gói một phần cơng việc. Để
có căn cứ xác đáng cho một quyết định đầu tư TSCĐ cần đánh giá hiệu quả tài chính dự


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>2.3.3. Tổ chức khai thác tài sản cố định </b>
<i><b>2.3.3.1. Tiếp nhận, lắp đặt tài sản cố định </b></i>


Khi TSCĐ được chuyển đến công ty, cán bộ phòng Kỹ thuật - Chất lượng (phòng
KT - CL) có trách nhiệm tiếp nhận và giám sát quá trình lắp đặt, đảm bảo đúng yêu cầu
kỹ thuật trong thiết kế sau đó bàn giao TSCĐ tới từng chi nhánh, đội sản xuất trực thuộc.


<i><b>2.3.3.2. Theo dõi, đánh giá, kiểm kê tài sản cố định </b></i>


Công ty thực hiện mở và ghi chép đầy đủ số liệu về TSCĐ trên thẻ TSCĐ, sổ
TSCĐ chung tồn cơng ty và số theo dõi TSCĐ tại đơn vị sử dụng. Mỗi TSCĐ đều được


phân loại và gắn mã số quản lý. Định kỳ 6 tháng một lần, phòng Vật tư - Cơ giới (phòng
VT - CG) và phịng Tài chính - Kế tốn (phịng TC - KT) tiến hành kiểm kê, đánh giá lại
TCSĐ trên quy mơ tồn cơng ty, tiến hành điều chỉnh giá trị sổ sách và thanh lý TSCĐ


nếu cần thiết. Trường hợp phát hiện thiếu, mất TSCĐ ban kiểm kê lập biên bản trình cấp
quản lý phê duyệt hướng giải quyết.


<i><b>2.3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định </b></i>


Việc đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ chủ yếu thông qua các chỉ tiêu tài chính.
Việc đánh giá trên phương diện kỹ thuật bằng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng công suất, hiệu
suất sử dụng thời gian của TSCĐ chưa được sử dụng. Trong giai đoạn đầu khi công ty tập
trung đầu tư TSCĐ, những TSCĐ mới đầu tư chưa thể tạo ra doanh thu và lợi nhuận ngay


trong khi chi phí sản xuất gia tăng nhanh chóng cùng một số điều kiện khách quan không
thuận lợi khiến lợi nhuận giảm sút, dẫn đến một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
TSCĐ giảm trong ngắn hạn nhưng từ năm 2014, 2015 các chỉ tiêu này đều tăng là tín


hiệu tích cực cho khả năng hiệu quả sử dụng tài sản sẽ dần được cải thiện.
<i><b>2.3.3.4. Bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định </b></i>


Tại CTCP Sông Đà 9 hiện chỉ có hoạt động sửa chữa thường xuyên và sửa chữa
lớn TSCĐ theo kế hoạch, không tiến hành hoạt động sửa chữa, nâng cấp và sửa chữa lớn
ngoài kế hoạch. Nhìn chung, cơng ty đã và đang thực hiện tốt công tác sửa chữa và bảo
dưỡng TSCĐ. Tuy nhiên, do hạn chế về vốn nên công ty hiện không thể thực hiện được



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

công ty phải cân nhắc, lựa chọn những hạng mục TSCĐ cần phải sửa chữa gấp để đảm
bảo tài sản được sử dụng tốt.


<i><b>2.3.3.5. Thay thế, thanh lý tài sản cố định </b></i>


Thông thường, đầu năm, cán bộ phịng VT - CG tập hợp thơng tin theo dõi về tình


hình TSCĐ từ các tổ, đội, cơng trường xây dựng, kho thiết bị… kết hợp với khối lượng
xây lắp dự kiến trong năm để lập kế hoạch thay thế, thanh lý, đầu tư bổ sung TSCĐ của
DN. Thời gian vừa qua, công ty đã tiến hành thanh lý nhiều TSCĐ hư hỏng nặng, không
có khả năng phục hồi hay hoạt động không hiệu quả cũng nhưđiều chuyển các TSCĐ
khơng có nhu cầu sử dụng.


<b>2.3.4. Hao mịn và khấu hao tài sản cố định </b>


CTCP Sơng Đà 9 lựa chọn phương pháp khấu hao đều.Khấu hao TSCĐ của cơng


ty chủ yếu thuộc nhóm máy móc thiết bị và phương tiện vận tải, phù hợp với cơ cấu tài
sản của công ty. Chi phí khấu hao tăng do nguyên giá TSCĐ tăng. Cá biệt cũng trong
năm 2013 công ty cũng thực hiện phân loại lại bất động sản đầu tư thành TSCĐ hữu hình


do thực hiện giảm một phần diện tích cho th văn phịng sang để sử dụng cho mục đích
quản lý DN. Hiện tại các trang thiết bị máy móc quan trọng của cơng ty đã khấu hao gần
hết (TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết hơn 60%). Nếu công ty không chú trọng quan tâm
đến việc đầu tư, đổi mới, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật ngay từ bây giờ thì khi


những tài sản trên khơng cịn có thể tiếp tục sử dụng được nữa mà công ty lại chưa có sự
chuẩn bị bổ sung, thay thế bằng những tài sản mới sẽ làm cho hoạt động SX - KD bị gián
đoạn, nghiêm trọng hơn nó sẽ làm suy giảm vị thế cạnh tranh, ảnh hưởng đến sự phát



triển bền vững của DN.


<b>2.4. </b> <b>Đánh giá thực trạng quản lý tài sản cố định tại CTCP Sông Đà 9 </b>
<b>2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc </b>


Thứ nhất, công ty đã xây dựng bộ quy trình quản lý TSCĐ tương đối bài bản và
chặt chẽ, tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành liên quan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

động SX - KD của công ty diễn ra một cách liên tục, ổn định, qua đó nâng cao uy tín với


khách hàng.


Thứ ba, trình độ và cơ cấu TSCĐ hiện nay tương đối hợp lý, có kết cấu đồng bộ và
phù hợp với yêu cầu SX - KD. Công suất sử dụng xe máy, thiết bị đúng hạn mức thiết kế,
đảm bảo khả năng vận hành liên tục, khả năng sử dụng của TSCĐ về mặt thời gian, công


suất, hiệu quả sử dụng TSCĐ đã có những thay đổi tích cực thơng qua các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng.


Thứ tư, công tác bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ ở công ty được tiến hành đều đặn,
định kỳ hàng năm, do đó đã góp phần giảm được thời gian chết, tạm ngừng sản xuất do


máy hỏng.


<b>2.4.2. Nhữnghạnchếvànguyênnhân </b>


<i><b>2.4.2.1. Những hạn chế trong quản lý tài sản cố định tại CTCP Sông Đà 9 </b></i>


Thứ nhất, các hình thức đầu tư TSCĐ của cơng ty còn đơn giản, quyết định đầu tư


thiếu căn cứ xác đáng. Sau khi ra quyết định đầu tư TSCĐ, công ty cũng không thẩm
định tính kinh tế của dự án.


Thứ hai, chưa phân loại TSCĐ phù hợp với mục tiêu quản lý. Tiêu chí phân loại
duy nhất đang được CTCP Sơng Đà 9 áp dụng là hình thái biểu hiện của tài sản.


Thứ ba, việc đầu tư, sửa chữa cũng như thay thế TSCĐ chỉ được giải quyết khi
phát sinh nhu cầu, chưa có kế hoạch dài hạn để chủ động xử lý vấn đề.


Thứ tư, hoạt động khấu hao nhằm thu hồi giá trị TSCĐ còn một số bất cập cũng
như chưa được quan tâm đúng mức. Công ty hiện áp dụng duy nhất phương pháp khấu
hao theo đường thẳng tuy đơn giản cho quản lý và hạch tốn nhưng khơng đánh giá sát


mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ.
<i><b>2.4.2.2. Nguyên nhân </b></i>


<b>a) </b> <b>Nguyên nhân chủ quan: </b>


Thứ nhất, nhận thức và trình độ của cán bộ cơng nhân viên về quản lý TSCĐ còn
hạn chế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Thứ ba, phương tiện quản lý chưa hiện đại và thiếu đồng bộ.
<i><b>Thứ tư, cơ cấu tổ chức chưa phù hợp. </b></i>


<b>b) </b> <b>Nguyên nhân khách quan: </b>


Thứ nhất, cơ sở pháp lý về quản lý TSCĐ còn thiếu và chưa đồng bộ.
Thứ hai, hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam chưa phát triển.


<b>********* </b>



<b>CHƢƠNG 3 </b>



<b>GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ </b>



<b>TÀI SẢNCỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9 </b>



<b>3.1. </b> <b>Định hƣớng phát triển của CTCP Sông Đà 9 </b>


<b>3.2. </b> <b>Giảipháptăngcƣờngquảnlýtàisảncốđịnhtại CTCP Sông Đà 9 </b>
<b>3.2.1. Đa dạng hóa phƣơng thức đầu tƣ hình thành tài sản cố định </b>


Có những thời điểm cần đầu tư TSCĐ nhưng khả năng tài chính khơng cho phép
hoặc xét thấy việc đầu tư khơng hiệu quả thì cơng ty nên cân nhắc hình thức th tài sản
(cụ thể là th tài chính). Ngược lại cũng có những thời điểm công ty không sử dụng hết
TSCĐ đã đầu tư, để tránh lãng phí nguồn lực cũng như có thể tạo ra một khoản doanh thu


nhất định, cơng ty có thể cho các DN khác thuê lại tài sản của mình theo phương thức
thuê hoạt động. Khi điều kiện thị trường và năng lực quản lý cho phép, cơng ty có thể
xem xét hình thức chứng khốn hóa tài sản.


<b>3.2.2. </b> <b>Tăng cƣờng khai thác tài sản cố định </b>


Trước hết công ty cũng cần thực hiện phân loại lại TSCĐ theo mục tiêu quản lý,
đa dạng hóa tiêu chí phân loại như theo tình hình sử dụng, yêu cầu sản xuất, yêu cầu khấu


hao.


Hàng tháng công ty cần lập các báo cáo đánh giá chi tiết về tình hình sử dụng
TSCĐ trên cả phương diện kỹ thuật và tài chính. Việc tính tốn, phân tích các chỉ tiêu
đánh giá tình hình trang bị và hiệu quả sử dụng TSCĐ phải trở thành một yêu cầu bắt



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Thường xuyên đánh giá tình trạng kỹ thuật của các TSCĐ cũng như mức độ phù


hợp của từng tài sản trong hệ thống. Nếu TSCĐ đó khơng đồng bộ với hệ thống thì thực
hiện điều chuyển hoặc xem xét lập kế hoạch cải tạo sửa chữa, đầu tư mới trong thời gian
gần nhất (đăng ký danh mục đầu tư TSCĐ vào năm sau) để trình lãnh đạo cơng ty xem
xét. Những TSCĐ hư hỏng hoặc khơng cịn tương thích với quy trình cơng nghệ hiện tại
của cơng ty sẽ được đưa vào danh mục tài sản chờ thanh lý.


Ngoài ra cần lập kế hoạch SX - KD sát với thực tế hoạt động, từ đó có thể tính
tốn chính xác nhất nhu cầu sử dụng các yếu tố đầu vào nói chung, TSCĐ nói riêng để có
biện pháp huy động đảm bảo về số lượng, chất lượng, giá cả và tiến độ.


<b>3.2.3. Áp dụng đa dạng các phƣơng pháp tính khấu hao tài sản cố định </b>


Để đảm bảo số liệu kế toán phản ảnh đúng thực tế hoạt động cũng như tình hình


sử dụng tài sản công ty nên thay đổi quy định về phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo
hướng:


- Phương pháp khấu hao đường thẳng áp dụng với nhóm TSCĐ là nhà cửa, vật kiến


trúc.


- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh áp dụng với nhóm
TSCĐ là thiết bị, dụng cụ quản lý.


- Phương pháp khấu hao theo số lượng áp dụng với nhóm TSCĐ là phương tiện vận


tải, máy móc thiết bị cơng tác.



<b>3.2.4. Xác định cơ cấu vốn và nguồn tài trợ hợp lý </b>


- Xác định chính xác nhu cầu vốn kinh doanh tức nhu cầu đầu tư tài sản
- Xác định và duy trì cơ cấu vốn hợp lý


- Lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp


<b>3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực, cải tiến cơ cấu tổ chức </b>


- Nâng cao nhận thức về quản lý TSCĐ của ban lãnh đạo công ty


- Bồi dưỡng tay nghề cho công nhân


- Cải tiến cơ cấu tổ chức theo hướng tách biệt quyền sở hữu và điều hành


<b>3.2.6. Hiện đại hóa phƣơng tiện quản lý </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>3.3. </b> <b>Một số đề xuất, kiến nghị với Nhà nƣớc và các Bộ, ngành liên quan </b>
<i><b>Một là, ổn định kinh tế vĩ mô. </b></i>


<i><b>Hai là, rà soát và cải tiến các chính sách có liên quan đến công tác quản lý </b></i>


<i><b>TSCĐ tại DN. </b></i>


KiếnnghịBộTàichínhxemxét,điềuchỉnhcácquyđịnhvềphương pháp
khấuhaotheohướngchodoanhnghiệpápdụngphươngphápkhấuhaolinhhoạt


theothựctếsửdụng TSCĐ tạiđơnvị,thayvìphảiđăngkýtrướcmộtphương
phápduynhấtchocảnămtàichính.Ngồiracầntạođiềukiệnchodoanhnghiệp



ápdụngphươngphápkhấuhaonhanhđểrútngắnthờigianđổimớicơngnghệ,


bắtkịpvớitiếnbộkhoa họckỹthuậttiêntiếntrênthếgiới,giatăngnănglực
cạnhtranhcủadoanhnghiệp.


<i><b>Ba là, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho thuê tài chính. </b></i>


Có cơ chế đặc thù hỗ trợ cả cơng ty cho th tài chính và DN có nhu cầu. Cơ quan


chức năng cần rà soát cắt giảm các thủ tục hành chính, sửa đổi các quy định pháp lý, huy
động sự hỗ trợ từ các tổ chức tài chính truyền thống để thúc đẩy sự phát triển của lĩnh


vực cho thuê tài chính đồng thời cải thiện năng lực giảm sát. Chính phủ có thể khuyến
khích các đơn vị sự nghiệp cơng mua và cung cấp các dịch vụ cơng thơng qua hình thức


cho th tài chính. Bên cạnh đó cần truyền thơng nâng cao vai trị của Hiệp hội Cho th
Tài chính Việt Nam.


*********


<b>KẾT LUẬN </b>



Kết thúc quá trình nghiên cứu Luận văn đã tập trung giải quyết được những vấn đề
sau:


Thứ nhất, Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về nội dung và mục tiêu quản lý
TSCĐ tại DN nói chung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

tích thực trạng cơng tác quản lý TSCĐ, nêu rõ những kết quả đạt được và hạn chế tại đơn


vị.


Thứ ba, Luận văn đưa ra những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý TSCĐ và những kiến nghị để thực hiện các giải pháp đó tại CTCP Sơng Đà 9.


Với những nội dung và đề xuất đã trình bày trong Luận văn, tác giả mong muốn
đóng góp một phần nhỏ vào việc tăng cường quản lý TSCĐ tại công ty. Song do khả
năng và kiến thức còn nhiều hạn chế; thời gian nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu khơng nhiều


</div>

<!--links-->

×