Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện quỳnh nhai, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------

LÒ LY SA

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------

LÒ LY SA

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

: 8.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS. NGUYỄN HOÀNG LONG

HÀ NỘI, NĂM 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La” là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS, TS. Nguyễn
Hồng Long.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình
Học viên

Lị Ly Sa


ii

BẢN CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đã thực hiện việc kiểm tra mức độ tương đồng nội dung
luận văn qua phần mêm Turnitin một cách trung thực và đạt kết quả mức độ
tương đồng 11% toàn bộ nội dung luận văn. Bản luận văn kiểm tra qua phần
mềm là bản cứng luận văn đã nộp để bảo vệ trước hội đồng. Nếu sai tơi xin
chịu các hình thức kỉ luật theo quy định hiện hành của Trường.


Hà Nội, ngày
tháng năm 2020
HỌC VIÊN CAO HỌC

Lò Ly Sa


iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 4
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

........................................................................................... 4

4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn ...................................................................... 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................. 5
5.1. Phương pháp luận........................................................................................... 5
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................................. 5
6. Ý nghĩa của nghiên cứu ................................................................................................................. 6
6.1. Về lý luận..................................................................................................................... 6
6.2. Về thực tiễn ............................................................................................................ 6
7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG................ 7

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ........................ 7
1.1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước và hệ thống ngân sách nhà nước ............. 7
1.1.2. Khái quát về chi thường xuyên ngân sách nhà nước ...................................... 9
1.1.2.1. Khái niệm và các loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước ........ 9
1.1.2.2. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước ................................... 11
1.1.2.3. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước ................................ 11
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG ......................................... 12
1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ........................... 12
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý chi thường xuyên NSNN ........ 13
1.2.1.2. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước .............. 14
1.2.1.3. Phân cấp quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước .............. 16
1.2.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............................ 17


iv
1.2.2.1. Tổ chức hệ thống và phát triển các nguồn lực của hệ thống quản lý
chi ngân sách nhà nước của địa phương ...................................................................... 17
1.2.2.2. Quản lý lập dự toán chi thường xuyên NSNN ........................................... 18
1.2.2.3. Quản lý việc chấp hành, thực hiện dự toán chi thường xuyên ......... 22
1.2.2.4. Quản lý quyết toán chi thường xuyên NSN ...................................... 23
1.2.2.5. Kiểm soát quản lý chi thường xuyên NSNN ............................................... 24
1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước............ 25
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ QUẢN
LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CỦA ĐỊA PHƯƠNG ................................. 26
1.3.1. Yếu tố khách quan ............................................................................................... 26

1.3.1.1. Định hướng, cơ chế và chính sách quản lý ngân sách nhà nước ........... 26
1.3.1.2. Đặc điểm, định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội .......... 28
1.3.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................................... 29

1.3.2.1. Chế độ quản lý tài chính cơng ........................................................................... 29
1.3.2.2. Bộ máy và nhân sự của hệ thống quản lý NSNN ..................................... 29
1.3.2.3. Hệ thống thanh tra, kiểm tra .............................................................................. 30
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CỦA MỘT
SỐ ĐỊA PHƯƠNG .............................................................................................................................. 31
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ............................................................... 31
1.4.1.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Than Uyên ......... 31
1.4.1.2. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Sa Pa ............ 32
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho các huyện thuộc tỉnh Sơn La nói chung và
huyện Quỳnh Nhai nói riêng ........................................................................................ 33
Kết luận chương 1 ............................................................................................................................... 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC HUYỆN QUỲNH NHAI .................................................................... 35
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU
TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯƠC HUYỆN QUỲNH NHAI, GIAI ĐOẠN 2015-2019 ........................................... 35
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội huyện Quỳnh Nhai ................................ 35
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và vị trí địa lý, địa hình ............................................... 35
2.1.1.2. Về kinh tế ...................................................................................................................... 37
2.1.1.3. Về Văn hóa - xã hội ................................................................................................. 38
2.1.2. Tình hình thu, chi NSNN huyện Quỳnh Nhai ................................................ 40


v
2.1.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN
huyện Quỳnh Nhai ......................................................................................................... 43
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN HUYỆN
QUỲNH NHAI GIAI ĐOẠN 2015-2019 ............................................................... 44
2.2.1. Khái quát tình hình chi thường xuyên NSNN huyện Quỳnh Nhai .......... 44
2.2.2. Thực trạng hệ thống tổ chức và quản lý chi thường xuyên NSNN huyện

Quỳnh Nhai..................................................................................................................... 50
2.2.2.1. Hệ hống tổ chức quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
huyện Quỳnh Nhai ................................................................................................................... 50
2.2.2.2. Thực trạng quản lý lập dự toán chi thường xuyên NSNN

.................. 52

2.2.2.3. Thực trạng quản lý chấp hành thực hiện dự toán chi thường
xuyên NSNN huyện Quỳnh Nhai ..................................................................................... 58
2.2.2.4. Thực trạng quản lý quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện ...... 61
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ................................................................................................................ 66
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................... 66
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân........................................................................ 68
2.3.2.1. Hạn chế ......................................................................................................................... 68
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................... 69
Kết luận chương 2 ............................................................................................................................... 72
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN HUYỆN QUỲNH NHAI .......................................... 73
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN HUYỆN QUỲNH NHAI
GIAI ĐOẠN ĐẾN 2025 ..................................................................................................................... 73
3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Quỳnh Nhai .. 73
3.1.2. Mục tiêu................................................................................................................. 73
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................... 73
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................... 74
3.1.3. Định hướng và yêu cầu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước huyện Quỳnh Nhai đến năm 2025 .................................................................... 75
3.1.3.1. Định hướng ........................................................................................ 75
3.1.3.2. Yêu cầu .......................................................................................................................... 76
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN QUỲNH NHAI ......................................... 77


vi
3.2.1. Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN theo đối tượng thụ hưởng . 77
3.2.2. Hồn thiện quy trình quản lý qua các khâu lập, phân bổ, chấp hành dự
toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN ............................................................. 81
3.2.3. Hồn thiện quản lý kiểm sốt chi thường xun ngân sách ......................... 84
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự và năng
lực của hệ thống quản lý sử dụng NSNN huyện ....................................................... 88
3.2.4.1. Đối với cơ quan chuyên môn quản lý của huyện ............................. 88
3.2.4.2. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách .............................................. 89
3.2.5. Giải pháp liên quan đến tăng cường kiểm sốt về tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập ..................................................................................................... 90
3.2.6. Thực hiện tốt quy chế dân chủ các nội dung quy định về công khai, minh
bạch trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN ............................................ 91
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRUNG
ƯƠNG VÀ TỈNH SƠN LA ..................................................................................... 91
3.3.1. Kiến nghị với hệ thống quản lý nhà nước Trung ương ................................ 91
3.3.2. Kiến nghị với hệ thống quản lý nhà nước tỉnh Sơn La ................................. 92
Kết luận Chương 3 .................................................................................................. 94
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 96
PHỤ LỤC 1 ......................................................................................................... 1008
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................ 100


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

TT

Giải nghĩa

1

HĐND

Hội đồng nhân dân

2

KT-XH

Kinh tế - xã hội

3

KBNN

Kho bạc nhà nước

4

NSNN

Ngân sách Nhà nước


5

NSĐP

Ngân sách địa phương

6

NSTW

Ngân sách Trung ương

7

TSNN

Tài sản nhà nước

8

TC-KH

Tài chính kế hoạch

9

UBND

Ủy ban nhân dân


10

XDCB

Xây dựng cơ bản


viii

DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

Trang

1.1

Hệ thống ngân sách nhà nước

8

1.2

Hệ thống quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước

16

2.1


Hệ thống tổ chức thực hiện quản lý chi thường xuyên
NSNN huyện Quỳnh Nhai

50

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
2.1

2.2

2.3
2.4
2.5

2.6

Tên bảng
Quyết tốn NSNN huyện Quỳnh Nhai giai đoạn
2015÷2019
Tỉ lệ chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách
huyện Quỳnh Nhai
Tổng hợp chi thường xuyên và cơ cấu các khoản chi
trong chi thường xuyên ngân sách huyện Quỳnh Nhai
Tổng hợp dự toán chi ngân sách huyện Quỳnh Nhai
Tổng hợp dự toán và quyết toán chi thường xuyên ngân
sách huyện Quỳnh Nhai
Kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN huyện Quỳnh
Nhai


Trang
41

45

49
52
56

63


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, chính trị thế giới có nhiều diễn biến rất phức tạp,
cuộc chiến tranh thương mại giữa các nước lớn đặc biệt là Mỹ và Trung Quốc đã tác
động mạnh đến kinh tế thế giới, đe dọa tăng trưởng kinh tế tồn cầu và khu vực
Đơng Nam Á, trong đó có Việt Nam. Kinh tế trong nước đối mặt với nhiều thách
thức, tiếp tục bị tác động và ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới, thu ngân sách gặp
nhiều khó khăn đe dọa đến khả năng mất cân đối ngân sách nhà nước, vấn đề này
càng trở nên quan trọng hơn trong điều kiện đòi hỏi cao về phát triển kinh tế - xã
hội theo lộ trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Chính vì vậy, trong những năm qua Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương và các
địa phương đã chủ động triển khai quyết liệt các giải pháp điều hành tài chính ngân
sách, ổn định nền kinh tế vĩ mô, giữ vững các cân đối lớn của nền kinh tế. Tích cực
xây dựng khn khổ hành lang pháp lý, phân định trách nhiệm giữa các cấp, các
ngành, các cơ quan nhà nước về quản lý chi NSNN, cải cách thủ tục hành chính,
hồn thiện cơ chế, chính sách trong việc phân bổ và giám sát quá trình thực hiện dự

tốn chi NSNN nói chung và chi thường xun NSNN nói riêng.
Huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La là huyện nằm ở cực Bắc của tỉnh Sơn La,
trong những năm qua, công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước đã bám sát
các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, việc lập, chấp hành, quyết toán chi
ngân sách nhà nước cơ bản đảm bảo đúng trình tự theo quy định của Luật NSNN và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, đảm bảo công khai, minh bạch, đáp ứng kịp
thời các khoản chi thường xuyên và các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đã đề ra.
Tuy nhiên bên cạnh đó, cơng tác quản lý chi thường xun ngân sách nhà nước còn
bộc lộ những hạn chế, như chất lượng lập dự toán chưa cao, việc chấp hành dự toán
chi ngân sách đã được phê chuẩn từ đầu năm chưa nghiêm, công tác kiểm tra, giám
sát chưa được coi trọng đúng mức, cịn tình trạng thất thốt, lãng phí. Mặt khác, là
một huyện nghèo của tỉnh, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn hàng năm chỉ đáp
ứng được khoảng 10% nhu cầu chi ngân sách, huyện chủ yếu nhận trợ cấp cân đối
từ ngân sách tỉnh, trong đó, nhu cầu chi thường xuyên chiếm khoảng 70% tổng chi


2
ngân sách. Vì vậy, việc quản lý, điều hành, phân bổ sử dụng các nguồn lực, đặc biệt
là chi thường xuyên của huyện Quỳnh Nhai cần phải được quản lý chặt chẽ, sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả, đồng thời khắc phục các tồn tại, hạn chế trong quản lý chi
thường xuyên là yêu cầu nhiệm vụ đối với cán bộ lãnh đạo, cơ quan quản lý và sử
dụng NSNN huyện Quỳnh Nhai. Với lý do đó, tơi chọn đề tài: “Quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La” làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý chi NSNN là một chủ đề tuy không mới nhưng luôn mang tính thời
sự và dành được sự quan tâm đặc biệt. Thời gian gần đây, nhiều các quốc gia trên
thế giới đang phải đau đầu đối mặt với vấn nạn nợ cơng thì vấn đề về quản lý
NSNN mà đặc biệt là chi tiêu công lại càng được quan tâm nhiều hơn nữa. Ở nước
ta đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý NSNN nói

chung và quản lý chi NSNN nói riêng với nhiều cách tiếp cận khác nhau…. Có thể
kể đến một số cơng trình đã được cơng bố sau:
- “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam”
của tác giả Vũ Thị Thanh Mai năm 2019, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Thương
mại. Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà
Nam, đánh giá những kết quả đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, như:
Phương pháp quản lý mang tính thủ cơng, trình độ năng lực của cán bộ quản lý chưa
đồng đều… mà nguyên nhân là do hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng, chính sách pháp
luật chưa theo kịp tình hình thực tế… từ đó đưa ra các biện pháp nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý chi ngân sách tỉnh Hà Nam, như: Hồn thiện hệ thống thơng tin,
phương tiện quản lý, nâng cao chất lượng thanh tra giám sát, tổ chức bộ máy quản lý,
trình độ cán bộ….
- “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết năm 2017, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học
Thương mại. Luận văn của tác giả đã hệ thống hóa về lý luận chi NSNN khá toàn
diện, từ những lý luận đó đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh và đề xuất ra các giải pháp như: áp dụng qui trình lập


3
dự tốn và phân bổ trên cơ sở khn khổ chi tiêu trung hạn theo kết quả đầu ra, lựa
chọn danh mục và thứ tự ưu tiên các sản phẩm đầu ra….
- “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước quận Cầu Giấy, Thành phố
Hà Nội” của tác giả Hà Thị Lan năm 2018, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học
Thương mại. Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN quận Cầu Giấy trong thời gian từ 2015 đến 2017. Tác giả đã chỉ ra được
những bất cập hiện có trong cơng tác quản lý chi thường xuyên trên địa bàn
nghiên cứu, đưa ra những dự báo về thuận lợi cũng như khó khăn trong phát triển
kinh tế thời gian tới có tác động đến công tác quản lý chi thường xuyên. Từ
những cảnh báo đó đưa ra những hướng giải quyết và nâng cao chất lượng công

tác quản lý chi thường xuyên ngân sách.
- “Quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Sơn La” của tác giả Vũ
Hùng Sáng năm 2019, luận văn thạc sỹ kinh tế , Đại học Thương mại.
- “Quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn” của tác giả
Nguyễn Thị Hảo năm 2017, luận văn thạc sỹ kinh tế , Đại học Thương mại.
- Đối với xu hướng cải cách trong quản lý tài chính cơng hiện nay, bài viết
“Cải cách quản lý tài chính cơng áp dụng khn khổ chi tiêu trung hạn: Những
thách thức với Việt Nam” của tác giả Vũ Sỹ Cường, Tạp chí nghiên cứu Tài chính
kế tốn số 3 - 2013 đi vào làm rõ một số thách thức khi áp dụng khuôn khổ chi tiêu
trung hạn ở Việt Nam, như: Thách thức lợi ích cục bộ của địa phương, các nhóm
trong xã hội khi chi tiêu NSNN dành cho họ bị điều chỉnh để ưu tiên cho chiến lược
và lợi ích chung của quốc gia, sự lồng ghép trong phân cấp quản lý, tính minh bạch
và kỷ luật tài khóa…
- “Cải cách tài chính cơng của Việt Nam đến năm 2020 và vai trò của hệ
thống thơng tin tài chính Chính phủ (GFMIS)” của Viện chiến lược và chính sách
tài chính - Bộ tài chính (2014).
Mặc dù trong các cơng trình khoa học được cơng bố về quản lý chi thường
xuyên ngân sách cấp huyện đã được nhiều tác giả nghiên cứu để cập. Tuy nhiên,
mỗi tác giả có cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu khác nhau, mục đích và đối
tượng, địa bàn nghiên cứu, về thời gian, không gian nghiên cứu là khác nhau, các ý


4
kiến đánh giá và những đề xuất đưa ra chỉ áp dụng cho từng địa phương cụ thể
không thể áp dụng đại trà cho toàn thể.
Luận văn “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La” nghiên cứu về thực tế công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách huyện Quỳnh Nhai với số liệu tại Phòng TCKH, KBNN, UBND huyện Quỳnh
Nhai giai đoạn 2015-2019, là giai đoạn giữa 02 thời kỳ ổn định ngân sách và trong
thời gian Luật NSNN năm 2015 được triển khai thực hiện. Luận văn đưa ra nhiều đề

xuất không những áp dụng được vào thực tiễn công tác quản lý chi thường xuyên của
NSNN cấp huyện nói chung mà đặc biệt là có thể áp dụng vào cơng tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách cấp huyện cho riêng huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La. Luận
văn tham khảo, kế thừa phương pháp luận của các cơng trình khoa học đã nghiên cứu
trước đây, nhưng tập trung nghiên cứu vào đối tượng, phạm vi cụ thể, đưa ra các vấn
đề nghiên cứu, và các nội dung giải quyết mang tính thực tiễn cao, luận văn không
trùng lặp với các công trình, luận án, đề tài đã nghiên cứu trước đây.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu: đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý chi thường xun NSNN huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn gồm:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về chi thường xuyên NSNN
và quản lý chi thường xuyên NSNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN của huyện
Quỳnh Nhai giai đoạn 2015-2019.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN của huyện Quỳnh Nhai định hướng đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Công tác quản lý chi thường
xuyên Ngân sách nhà nước của huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


5
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu quản lý chi thường xuyên NSNN của
UBND huyện Quỳnh Nhai theo nội dung quản lý đã được phân cấp cho huyện, gồm
các nội dung quản lý cơ bản như quản lý lập dự toán, quản lý chấp hành dự toán,
quản lý quyết toán, kiểm toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước và phân tích các
yếu tố như hệ thống quản lý chi ngân sách nhà nước huyện.

- Phạm vi về không gian: Đối tượng nghiên cứu được khảo sát tại các cơ quan
quản lý, điều hành ngân sách và đơn vị sử dụng ngân sách của huyện Quỳnh Nhai.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý chi thường
xuyên NSNN huyện Quỳnh Nhai giai đoạn 2015-2019; đề xuất các giải pháp hoàn
thiện quản lý chi thường xuyên NSNN định hướng đến 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận: Luận văn lấy phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử làm phương pháp luận; vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà
nước trong q trình đổi mới quản lý NSNN để phân tích thực trạng quản lý chi
thường xuyên NSNN ở huyện Quỳnh Nhai. Từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất các giải pháp để góp phần
hồn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN ở huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể, trong đó
chủ yếu là phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp,… dựa trên cơ sở
nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập trực tiếp từ các cơ quan tài chính địa phương, một số
khác từ các báo cáo của UBND huyện về tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà
nước và phát triển kinh tế xã hội, báo cáo quyết tốn ngân sách trình HĐND huyện
các năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019.
- Luận văn cũng thu thập dữ liệu từ các Luật, Nghị định, Thông tư, báo cáo
tổng kết các năm của huyện Quỳnh Nhai, kế thừa và vận dụng các kết quả nghiên
cứu của các luận văn, luận án, đề tài đã công bố để làm rõ hơn cơ sở khoa học và
thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp trưng cầu xin ý kiến 07 nhà quản lý của huyện gồm các đồng chí
Chủ tịch/Phó chủ tịch UBND huyện Quỳnh Nhai, Trưởng các phịng: Tài chính kế


6
hoạch; Giáo dục – Đào tạo; Nội vụ; Lao động – Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng
03 đơn vị thụ hưởng NSNN huyện Quỳnh Nhai, 02 đại diện Lãnh đạo Sở, Lãnh đạo

Phòng Quản lý ngân sách Sở Tài chính Sơn La, qua nội dung trưng cầu ý kiến ở Phụ
lục, sau khi tổng hợp kết quả trưng cầu được minh chứng cho các phân tích, nhận định
về thực trạng và đề xuất hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
huyện Quỳnh Nhai thời gian tới.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
6.1. Về lý luận: Góp phần hệ thống hóa, luận giải những vấn đề lý luận về
chi Ngân sách nhà nước và quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước, trong đó
cho thấy sự cần thiết, đặc thù, vai trò của quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà
nước và bài học kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước.
6.2. Về thực tiễn: Góp phần vào cơng tác nghiên cứu, phân tích thực trạng quản
lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La, chỉ ra những
vấn đề chính, những ưu điểm, tồn tại, kết quả đạt được trong công tác quản lý chi
thường xuyên Ngân sách nhà nước huyện Quỳnh Nhai, nhất là cách tổ chức và quản lý.
Từ đó, đề xuất một số quan điểm, giải pháp, phương hướng và một số ý tưởng nhằm
hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà
nước huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước địa phương.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện
Quỳnh Nhai, giai đoạn 2015-2019.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN huyện
Quỳnh Nhai, định hướng đến năm 2025.


7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ QUẢN LÝ

CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
1.1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước và hệ thống ngân sách nhà nước
Theo Luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng hịa XHCN Việt Nam, khóa
XIII, thơng qua ngày 25/6/2015, tại Khoản 14, Điều 4: “Ngân sách nhà nước là toàn
bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
NSNN được tổ chức gắn chặt chẽ với tổ chức bộ máy hành chính và vai trị,
vị trí của bộ máy đó trong q trình phát triển KT-XH của mỗi nước. Ngân sách
được tổ chức thành nhiều cấp và các cấp ngân sách hình thành hệ thống NSNN.
Hệ thống Ngân sách Nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ
hữu cơ với nhau trong q trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của mỗi cấp ngân sách,
được xác định bởi sự thống nhất về cơ sở kinh tế, chính trị, bởi pháp chế và các
nguyên tắc tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước.
Ngân sách nhà nước gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách Trung ương bao gồm ngân sách của các cơ quan Nhà nước, cơ
quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp Trung ương giữ vai trò chủ đạo trong
hệ thống ngân sách, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chiến lược quan trọng của quốc
gia và hỗ trợ tài chính cho các địa phương chưa cân đối được.
Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách
tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp
huyện và ngân sách của các xã, phường, thị trấn;
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).



8

Ngân sách nhà nước

Ngân sách
Trung ương

Ngân sách
Địa phương

Ngân sách
cấp tỉnh

Ngân sách
huyện

Ngân sách
cấp huyện

Ngân sách


Hình 1.1. Hệ thống ngân sách nhà nước
Hoạt động NSNN thể hiện trên hai nội dung cơ bản là thu và chi NSNN:
Thu NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí; các khoản phí thu
từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện; các khoản phí thu từ các
hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước; các
khoản viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngồi
nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương và các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật.

Chi NSNN bao gồm chi đầu tư phát triển; chi dự trữ quốc gia; chi thường
xuyên; chi trả nợ lãi; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Để quản lý chặt chẽ các khoản chi của NSNN cần tiến hành phân loại chi
NSNN. Phân loại chi NSNN là sự sắp xếp các khoản chi NSNN vào các nhóm theo
những tiêu thức nhất định.


9
Phân loại theo tổ chức hành chính: Các khoản chi NSNN được phân loại theo
các Bộ, Ngành, hoặc các cơ quan, đơn vị thụ hưởng kinh phí NSNN theo cấp quản
lý trung ương, tỉnh, huyện, xã.
Phân loại theo tính pháp lý thì chi NSNN được chia thành các khoản chi theo
Luật định, các khoản chi đã được cam kết, các khoản chi đã được điều chỉnh.
Ngồi ra, cịn phân loại chi NSNN theo ngành nghề kinh tế quốc dân, theo
đơn vị dự toán các cấp…
Trong quản lý NSNN hiện nay, người ta chủ yếu phân loại các khoản chi
NSNN theo nội dung kinh tế chủ yếu là: Chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên.
1.1.2. Khái quát về chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm và các loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với sự tồn tại
của Nhà nước. Chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng đáp
ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc nhất định.
Phạm vi chi NSNN bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp đến mọi đối tượng. Từ khái niệm chi NSNN có thể thấy:
- Quyền quyết định chi NSNN do Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ hay cơ
quan cơng quyền được ủy quyền) quyết định.
- Chi NSNN khơng mang tính lợi nhuận, chú trọng đến lợi ích cộng đồng, lợi
ích KT-XH.
- Sự quản lý chi NSNN phải tôn trọng nguyên tắc công khai và minh bạch và

có sự tham gia của cơng chúng.
Chi NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, dưới nhiều hình thức. Trong quản lý
tài chính, chi NSNN được chia làm hai nội dung chi lớn là chi thường xuyên và chi
đầu tư phát triển.
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối và sử dụng các nguồn tài
chính đã tập trung được vào NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi giúp bộ máy
nhà nước vận hành và thực hiện nhiệm vụ của mình đồng thời đảm bảo chi cho các
hoạt động sự nghiệp nhằm cung ứng các hàng hố cơng cộng gắn với việc thực hiện


10
các nhiệm vụ quản lý KT-XH. Cùng với quá trình phát triển KT-XH các nhiệm vụ
thường xuyên của Nhà nước ngày càng gia tăng, do đó đã làm phong phú nội dung
chi thường xuyên của NSNN.
Chi thường xuyên NSNN là một bộ phận của chi NSNN, nó phản ánh q
trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về
quản lý KT-XH của Nhà nước. Chi thường xuyên NSNN bao gồm các khoản chi có
các lĩnh vực: Sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - xã hội;
bộ máy quản lý nhà nước; an ninh - quốc phịng,… Cùng với q trình phát triển kinh
tế - xã hội các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước ngày càng tăng lên làm phong
phú thêm nội dung chi thường xuyên của ngân sách. Chi thường xuyên là những
khoản chi có tính chất liên tục; là những khoản chi mang tính chất tiêu dùng; phạm
vi, mức độ chi thường xuyên phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước và quy
mơ cung ứng các hàng hóa cơng của nhà nước. Nếu bộ máy quản lý nhà nước gọn,
nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì chi thường xun được giảm nhẹ và ngược lại.
Theo Khoản 3, Điều 3, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước, quy
định “chi thường xuyên ngân sách nhà nước gồm:
a) Quốc phịng;
b) An ninh và trật tự, an tồn xã hội;

c) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
d) Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
đ) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
e) Sự nghiệp văn hóa thơng tin;
g) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn;
h) Sự nghiệp thể dục thể thao;
i) Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
k) Các hoạt động kinh tế;
l) Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn
lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh


11
Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; hỗ trợ hoạt
động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
m) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã
hội theo quy định của pháp luật;
n) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.”
1.1.2.2. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên NSNN là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân
cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý tồn
diện nền KT-XH của Nhà nước và cũng chính trong q trình thực hiện chức năng đó
Nhà nước đã cung cấp một lượng hàng hóa cơng cộng khổng lồ cho nền kinh tế.
Chi thường xuyên NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện. Các khoản chi thường
xuyên NSNN do chính quyền Nhà nước các cấp đảm nhận theo nội dung đã được
quy định trong phân cấp quản lý NSNN và các khoản chi tiêu này nhằm đảm bảo
cho các cấp chính quyền thực hiện chức năng quản lý, phát triển KT-XH.
Chi thường xuyên NSNN gắn với quyền lực nhà nước, có tính chất pháp lí

cao và các khoản chi thường xuyên NSNN mang tính ổn định. Phạm vi, mức độ chi
thường xuyên NSNN gắn với cơ cấu, tổ chức và hiệu lực hoạt động của bộ máy nhà
nước. Các khoản chi thường xuyên NSNN mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp.
Xét theo cơ cấu chi ở từng niên độ và mục đích cuối cùng của vốn cấp phát
thì chi thường xuyên của NSNN cho các hoạt động sự nghiệp có hiệu lực tác động
trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội.
Các chính sách, chế độ về chi thường xuyên của NSNN cho các cơ quan nhà
nước thường chậm thay đổi và có nguy cơ tụt hậu so với nhu cầu thực tiễn.
1.1.2.3. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, vai trị của nhà nước được biểu hiện rõ nét qua
tính chất chi NSNN nói chung và chi thường xuyên NSNN nói riêng. Chi thường
xun NSNN khơng chỉ cung cấp tài chính cho bộ máy nhà nước hoạt động và thực
hiện chức năng của mình mà cịn đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc phát


12
triển cân đối giữa các vùng, lãnh thổ, ngành kinh tế, điều tiết thị trường, xóa đói
giảm nghèo, cung ứng những hàng hóa cơng; hay cách khác, kinh tế thị trường đã
hình thành rõ ràng quy luật là hàng hóa cơng và sự cung ứng của nó là thuộc về
trách nhiệm tối cao mà chính phủ phải đầu tư thỏa đáng. Đối với những nền kinh tế
đang chuyển đổi, Chính phủ phải tiến hành đẩy mạnh chính sách thị trường hóa các
quan hệ tài chính của chi thường xun NSNN, một mặt là nhằm cải thiện tính minh
bạch, rõ ràng về quản lý tài chính và điều chỉnh lại chức năng quản lý sao cho phù
hợp với cơ chế thị trường; mặt khác, là để tối ưu hóa sự phân bổ chi thường xuyên
NSNN trong sự gắn kết với khuôn khổ giới hạn về nguồn lực tài chính.Trong nền
kinh tế thị trường chi thường xun NSNN có các vai trị cơ bản sau:
Thứ nhất, chi thường xun có vai trị quan trọng trong nhiệm vụ chi
NSNN. Thông qua chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy Nhà nước duy trì hoạt
động, để thực hiện tốt các chức năng quản lý của Nhà nước, đảm bảo an ninh quốc
phịng, an tồn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ Quốc gia. Chi thường xuyên có

tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, là một trong
những nhân tố có ý nghĩa đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước.
Thứ hai, chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn
định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các
chính sách xã hội,… góp phần thực hiện mục tiêu cơng bằng xã hội.
Thứ ba, thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết, điều
chỉnh thị trường để thực hiện mục tiêu của Nhà nước. Nói cách khác chi thường
xuyên được xem là một trong những cơng cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
Thứ tư, chi thường xun là cơng cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phịng
an ninh. Thơng qua chi thường xun, Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội,
đảm bảo ổn định, trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phịng.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước


13
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò quản lý chi thường xuyên NSNN
Khái niệm quản lý chi thường xuyên NSNN: là quá trình các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt động chi
thường xuyên NSNN, đảm bảo cho các khoản chi thường xuyên ngân sách được sử
dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Theo nghiên cứu cho thấy:
- Chủ thể quản lý chi thường xuyên NSNN là các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền đối với lĩnh vực chi NSNN (ở Trung ương là Quốc hội, Chính phủ,
Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước… Ở địa phương là HĐND, UBND, cơ quan tài
chính, Kho bạc nhà nước...) và các đơn vị sử dụng ngân sách (cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách).
- Đối tượng quản lý là hoạt động chi thường xuyên NSNN, hoạt động đó bao

gồm việc lập dự toán; phân bổ dự toán; chấp hành dự toán; kiểm tra, kiểm soát,
thanh toán, quyết toán các khoản chi thường xuyên NSNN.
Đặc điểm của quản lý chi thường xuyên NSNN gồm:
- Quản lý chi thường xuyên NSNN là các chế độ, chính sách; các tiêu chuẩn,
định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành tác động lên đối tượng
và chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý chi thường xuyên NSNN. Sự tác
động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua việc thực hiện các chức
năng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản của quản lý chi thường xuyên
NSNN. Đó là mục tiêu sử dụng ngân sách một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả cho
phát triển kinh tế - xã hội và ổn định kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội...
- Chi thường xuyên NSNN được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán.
Bằng cách này, Nhà nước và các cơ quan chức năng đưa ra cơ chế quản lý, điều
hành chi thường xuyên NSNN đúng luật, đảm bảo hiệu quả, công khai, minh bạch.
- Quản lý chi thường xuyên NSNN sử dụng tổng hợp các biện pháp, trong đó
tối ưu nhất là biện pháp tổ chức hành chính. Đặc trưng của biện pháp này là cưỡng
chế đơn phương của chủ thể quản lý, thể hiện rõ nét trong cơ chế quản lý chi thường
xuyên NSNN ở Việt Nam bởi NSNN Việt Nam là ngân sách thống nhất từ cấp
trung ương đến địa phương, có phân cơng, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với


14
trách nhiệm. Biện pháp này tác động vào đối tượng quản lý theo hai hướng: Một là,
chủ thể ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định tính chất, mục tiêu, quy
mô, cơ cấu tổ chức, điều kiện thành lập, mối quan hệ trong và ngoài tổ chức,... Hai
là, chủ thể quản lý đưa ra các quyết định quản lý bắt buộc cấp dưới và cơ quan
thuộc phạm vi điều chỉnh phải thực hiện những nhiệm vụ nhất định.
- Hiệu quả của công tác quản lý chi thường xuyên NSNN khó đo được bằng các
chỉ tiêu định lượng. Nó khơng đồng nghĩa với hiệu quả chi thường xun NSNN. Nếu
như hiệu quả chi thường xuyên NSNN so sánh kết quả với số tiền mà nhà nước bỏ ra
cho cơng việc nào đó, thì hiệu quả cơng tác quản lý chi thường xuyên NSNN được thể

hiện bằng việc so sánh giữa kết quả công tác quản lý chi thường xuyên NSNN thu
được với số chi phí mà Nhà nước đã chi cho công tác quản lý chi thường xuyên NSNN.
Vai trò của quản lý chi thường xuyên NSNN gồm:
Chi thường xuyên trong chi ngân sách Nhà nước các cấp luôn tồn tại nhiều áp
lực bởi ngành nào, lĩnh vực nòa cũng quan trọng và đòi hỏi nguồn ngân sách cấp đúng
hạn nhằm triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao. Việc quản lý tốt chi thường xuyên
công bằng, công tâm, đúng đối tượng ln là địi hỏi cấp thiết. Mặt khác, nó cịn là
động lực quan trọng thúc đẩy cả hệ thống chính trị và các cơ quan chuyên mơn vận
hành trơn tru, đạt hiệu suất cao nhất, đóng góp tích cực vào quản lý xã hội, phát triển
kinh tế -xã hội tăng trưởng theo đúng kế hoạch đề ra
Quản lý tốt các khoản chi thường xuyên là hướng tới mục tiêu đảm bảo yêu cầu
tiết kiệm và hiệu quả, từ đó sẽ tạo nhiều nguồn lực hơn để đầu tư phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất của nhân dân, tạo tiền đề cho cơng cuộc cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quản lý chi thường xuyên có hiệu quả cũng sẽ tạo ra một nền tài chính lành
mạnh, hạn chế tiêu cực, tham ơ, lãng phí ngân sách, tiền của nhân dân.
1.2.1.2. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- Nguyên tắc quản lý theo dự toán:
Hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu, chi của NSNN phụ thuộc vào
quyền phán quyết của cơ quan quyền lực nhà nước. Do vậy, mọi khoản chi từ


15
NSNN chỉ có thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi các khoản chi đó nằm trong cơ
cấu chi theo dự toán đã được cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt và thông qua.
Phạm vi của chi thường xuyên NSNN rất đa dạng, liên quan đến nhiều đơn
vị, thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi hoạt động được xác
định theo đối tượng riêng, định mức riêng và ngay giữa các cơ quan trong cùng một
lĩnh vực hoạt động nhưng hoạt động của khác nhau, điều kiện về trang bị cơ sở vật
chất khác nhau, quy mơ và tính chất hoạt động khác nhau sẽ dẫn đến các mức chi từ

NSNN cho mỗi cơ quan là khác nhau.
Quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối của NSNN, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN; hạn chế tính tuỳ tiện trong quản lý và sử
dụng kinh phí ngân sách tại các đơn vị dự toán.
- Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả:
Nguyên tắc này đòi hỏi bảo đảm với chi phí thấp nhất sẽ phải thu được lợi ích
lớn nhất. Trong quản lý chi thường xuyên NSNN, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả đòi
hỏi việc chi một đồng ngân sách phải tạo ra lợi ích lớn nhất có thể.
Tiết kiệm không đồng nghĩa với hạn chế chi tiêu, tiết kiệm là sự chi tiêu hợp
lý. Đó là chi đúng lúc, đúng chỗ, đúng đối tượng, định mức, đảm bảo đáp ứng đầy
đủ, kịp thời các nhiệm vụ chi thường xuyên NSNN. Chi tiêu hợp lý sẽ tạo ra tác
động lớn đối với sự phát triển KT-XH.
Hiệu quả được xác định bằng kết quả so với chi phí đã bỏ ra. Chi tiêu hợp lý
sẽ bảo đảm ngân sách được sử dụng có hiệu quả chi tiêu càng hợp lý, ngân sách
được sử dụng càng hiệu quả cao.
Hiệu quả của chi tiêu ngân sách phải được xét trên nhiều mặt, hiệu quả kinh
tế, xã hội, chính trị...; hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Chi tiêu ngân sách khơng tiết kiệm, hiệu quả khơng chỉ gây lãng phí ngân
sách, lãng phí nguồn lực mà cịn tạo ra những hệ lụy cho nền kinh tế.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cũng phải được quán triệt trong các khâu
của quá trình chi thường xuyên NSNN. Để chi thường xuyên ngân sách tiết kiệm,
hiệu quả, quản lý chi thường xuyên NSNN phải bảo đảm xác định được đúng đối


×