Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện đắk hà tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.08 MB, 112 trang )

ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG ANH SƠN

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC HUYỆN ðĂK HÀ, TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

ðà Nẵng - 2017


ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG ANH SƠN

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC HUYỆN ðĂK HÀ, TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Mã số: 60.31.01.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

ðà Nẵng - 2017


LỜI CAM ðOAN


ðề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu có tính ñộc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa ñược
công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở ñâu. Nội dung của luận văn có tham
khảo và sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí ñược liệt
kê trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam ñoan của tôi.
Tác giả

Hoàng Anh Sơn


MỤC LỤC
MỞ ðẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu ñề tài ........................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn........................................................................... 5
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 5
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ðỀ VỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH HUYỆN ............................................... 11
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH HUYỆN................................................................................... 11
1.1.1. Một số khái niệm ........................................................................ 11
1.1.2. ðặc ñiểm ..................................................................................... 14
1.1.3. Ý nghĩa và vai trò của chi thường xuyên ngân sách huyện........ 16
1.1.4. Những nội dung chi thường xuyên NS huyện ............................ 17
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN
......................................................................................................................... 19
1.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện ........................ 19

1.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện ............. 21
1.2.3. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện.......................... 23
1.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý chi thường xuyên ngân
sách huyện ....................................................................................................... 26
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN ............................................................ 27
1.3.1. ðiều kiện tự nhiên....................................................................... 27
1.3.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội ........................................................... 28


1.3.3. Cơ chế quản lý tài chính ............................................................. 29
1.3.4. Tổ chức bộ máy và trình ñộ của ñội ngũ cán bộ quản lý cấp
huyện ............................................................................................................... 29
1.3.5. Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý NSNN huyện ............. 30
1.3.6. Quan ñiểm chủ trương của Huyện ðăk Hà ................................ 30
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ HUYỆN VÀ TP KON TUM . ............ 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN ðẮK HÀ ...................................................... 35
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN HUYỆN ðẮK HÀ ............................................................... 35
2.1.1. Tình hình thu chi NSNN huyện và thuận lợi khó khăn ảnh hưởng
ñến quản lý chi thưởng xuyên NSNN huyện . ................................................ 35
2.1.2 Tình hình bộ máy tổ chức quản lý chi thường xuyên NS Huyện 36
2.1.3. Hệ thống thông tin quản lý của huyện ....................................... 37
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
HUYỆN ðẮK HÀ .......................................................................................... 38
2.2.1. Quản lý lập dự toán chi ngân sách huyện ................................... 43
2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách, công tác kiểm soát chi
KBNN.............................................................................................................. 50

2.2.3. Công tác quyết toán NSNN huyện.............................................. 56
2.2.4. Công tác thanh tra kiểm tra NSNN huyện.................................. 60
2.3. ðÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN ðẮK HÀ ........................................................ 62
2.3.1. Những kết quả ñạt ñược.............................................................. 62
2.3.2. Những hạn chế ............................................................................ 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 70


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH HUYỆN ðẮK HÀ ................................................. 71
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI .................................... 71
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ñến năm 2020 ....................... 71
3.1.2. Quan ñiểm, chủ trương của Huyện............................................ 71
3.2. MỤC TIÊU YÊU CẦU CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN HUYỆN ðẮK HÀ .................. 73
3.3. NỘI DUNG CỦA GIẢI PHÁP ................................................................ 74
3.3.1. Nâng cao chất lượng lập dự toán ngân sách ............................... 74
3.3.2. Hoàn thiện công tác chấp hành ngân sách.................................. 75
3.3.3. Hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách ................................. 76
3.3.4. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý ngân sách . 78
3.3.5. Một số giải pháp khác................................................................. 79
3.4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIẢI PHÁP..................................................... 82
3.4.1. Cơ chế, mục tiêu thực hiện ......................................................... 82
3.4.2. ðiều kiện thực hiện..................................................................... 83
3.4.3. ðơn vị tổ chức thực hiện ............................................................ 83
3.5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

QUYẾT ðỊNH GIAO ðỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BTC

Bộ tài chính

2

CCTL

Cải cách tiền lương

3

CK

4

CNH


Công nghiệp hóa

5

CTN

Công thương nghiệp

6

DV

Dịch vụ

7

DS

Dân số

8

DT

Dự toán

9

KHHGð


10

HðH

11

HðND

Hội ñồng nhân dân

12

KBNN

Kho bạc Nhà nước

13

NSNN

Ngân sách Nhà nước

14



Quyết ñịnh

15


QT

Quyết toán

16

TC

Tài chính

17

TH

Thực hiện

18

TP

Thành phố

19

TW

Trung ương

20


CN-TTCN

21

UBND

Ủy ban nhân dân

22

Tabmis

Hệ thống quản lý ngân sách và kho bạc

Công khai

Kế hoạch hóa gia ñình
Hiện ñại hóa

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.
2.2.

2.3.

Cân ñối dự toán NSNN huyện ðăk Hà 2 năm 2014-2015
và thực hiện 6 tháng ñầu năm 2016
Tổng hợp dự toán chi NS huyện ðăk Hà 2011-2015 và
thực hiện 6 tháng ñầu năm 2016 Huyện ðăk Hà
Tổng hợp dự toán và thực hiện chi thường xuyên NS
huyện

Trang
40
44
48

2.4.

Tình hình lập dự toán chi các năm 2011 ñến 2015

49

2.5.

Tình hình chi XDCB nguồn NS huyện 2011 ñến 2015

51

2.6.

Tình hình chi thường xuyên NS huyện 2011-2015


56

2.7.

Tổng hợp quyết toán chi NS huyện 2011-2015

59

2.8.

Số liệu báo cáo thanh tra chi thường xuyên qua các năm
2011-2015.

62


DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
Hình
1.1.

Tên hình

Trang

Sơ ñồ quy trình lập dự toán chi thường xuyên cấp Huyện

20



1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu ñề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là khâu tài chính tập trung giữ vị trí chủ
ñạo trong hệ thống tài chính, là nguồn lực vật chất ñể Nhà nước duy trì hoạt
ñộng của bộ máy quản lý và thực thi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của ñất nước. Với bất cứ một quốc gia nào, NSNN cũng luôn giữ vị trí ñặc
biệt quan trọng. Vì vậy, Chính phủ các nước luôn tạo lập cơ chế và có biện
pháp ñể không ngừng tăng cường tiềm lực của NSNN và sử dụng nó một cách
tiết kiệm có hiệu quả.
Trong thời gian qua, công tác quản lý chi ngân sách liên tục ñược ñổi
mới và tăng cường theo hướng ñơn giản hoá quy trình, tăng hiệu quả, ñẩy
mạnh tiết kiệm, chống lãng phí. Các khoản chi của Ngân sách nhà nước ñã
ñược cơ cấu lại theo hướng giảm các khoản chi bao cấp, tăng dần tỷ lệ chi cho
ñầu tư phát triển, tập trung ưu tiên chi cho những nhiệm vụ phát triển kinh tếxã hội quan trọng và giải quyết những vấn ñề xã hội bức xúc. Công tác quản
lý và phân cấp ngân sách ñã có những ñổi mới cơ bản, nâng cao quyền chủ
ñộng và trách nhiệm cho các cấp chính quyền ñịa phương và các ñơn vị sử
dụng ngân sách, thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý, kiểm soát chi
NSNN ñã ñược sửa ñổi bổ sung theo hướng ñơn giản, thuận lợi...
Huyện ðăk Hà, tỉnh Kon Tum ñược thành lập ngày 24 tháng 3 năm
1994 theo Nghị ñịnh 26/Nð-CP của Chính phủ. Tổng số diện tích tự nhiên là
84.446,74ha, trên cơ sở chia tách 04 xã của huyện Kon Tum và 02 xã của
huyện ðăk Tô, với 74 thôn, tổ dân phố; dân số là 32.305 người, trong ñó dân
tộc thiểu số chiếm 53,9%; trên 45% dân số có tôn giáo. Hiện nay dân số trung
bình khoảng 69.232 nhân khẩu, có 10 xã, 01 thị trấn. Là một huyện Anh Hùng
thời kỳ ñổi mới, nhu cầu chi ñầu tư cho hoạt ñộng chi thường xuyên phục vụ
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội rất lớn. ðể ñáp ứng nhu cầu ñó ñòi hỏi



2
việc quản lý chi tiêu ngân sách huyện phải hết sức chặt chẽ, hiệu quả trong
khi kinh nghiệm quản lý của ñội ngũ cán bộ ở một huyện chưa nhiều thì giải
pháp, bài học từ thực tế và những kinh nghiệm thành công, hạn chế trong
quản lý, ñiều hành ngân sách huyện ðăkhà có ý nghĩa vô cũng quan trọng.
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước ( NSNN) là một phần quan
trọng của chi NSNN ñáp ứng nhu cầu tối thiểu nhằm duy hoạt ñộng bộ máy
quản lý nhà nước các cấp từ Trung ương ñến ñịa phương cơ sở, duy trì hoạt
ñộng ñảm bảo ổn ñịnh kinh tế xã hội của nhà nước. Cùng với quá trình phát
triển kinh tế xã hội, các nhiệm vụ chi thường xuyên của nhà nước ngày càng
gia tăng về quy mô và tính chất mặc dù nguồn lực tài chính là hữu hạn, nhà
nước cần quản lý sử dụng 1 cách hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất. ðây là bài toán
ñặt ra cho các nhà quản lý kinh tế ñể thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước ñã
ñược nhân dân ủy nhiệm giao cho. Tập trung ñầy ñủ nguồn thu ngân sách
theo luật ngân sách nhà nước và sử dụng một phần nguồn thu này vào chi tiêu
thường xuyên hiệu quả, tiết kiệm và ổn ñịnh bền vững. ðây là nhiệm vụ quan
trọng ổn ñịnh nền tài chính quốc gia. Với tầm quan trọng ñó bản thân chọn ñề
tài “Quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước huyện ðắk Hà, tỉnh
Kon Tum” ñể làm ñề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ, ñây là ñề tài mới chưa
từng ñược nghiên cứu trên ñịa bàn huyện ðắk Hà.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: tìm ra những giải pháp ñể hoàn thiện công tác
quản lý chi thường xuyên ngân sách Huyện ðăk Hà.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa những vấn ñề lý luận cơ bản về NSNN cấp huyện và
công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện.
Phân tích thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
huyện ðăk Hà hiện nay ñể ñánh giá kết quả ñạt ñược, hạn chế và tìm ra



3
nguyên nhân.
ðề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
chi thường xuyên ngân sách cho Huyện ðăk Hà.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
* ðối tượng nghiên cứu là: Công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tại Huyện ðắk Hà – Tỉnh Kon Tum.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi ñịa bàn huyện ðắk Hà
- Về thời gian: Tài liệu ñược thu thập trong khoảng thời gian từ những
tài liệu ñã công bố từ năm 2011 -2015, khảo sát 6 tháng ñầu năm 2016.
* Về Nội dung: Tập trung nghiên cứu những vấn ñề về quản lý chi
thường xuyên ở Huyện ðắk Hà.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như:
- Phân tích thống kê: Căn cứ vào các tài liệu, báo cáo tổng hợp ñể tính
các chỉ tiêu cần thiết, so sánh và biểu hiện các chỉ tiêu ñó dưới dạng bảng số
liệu hoặc ñồ thị thống kê nhờ vào sự hỗ trợ của các phương pháp chuyên môn
của khoa học thống kê, rút ra những kết luận ñáp ứng mục ñích nghiên cứu và
ñề xuất các biện pháp giải quyết
- So sánh là phương pháp ñược sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân
tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục ñích của so sánh
là làm rõ sự khác biệt hay những ñặc trưng riêng có của ñối tượng nghiên
cứu; từ ñó, giúp cho các ñối tượng quan tâm có căn cứ ñể ñề ra quyết ñịnh lựa
chọn.
- Phương pháp phân tích là phân chia ñối tượng nghiên cứu thành
những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản ñơn hơn ñể nghiên
cứu, phát hiện từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố ñó, và từ ñó giúp



4
chúng ta hiểu ñược ñối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu ñược
cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy.
- Phương pháp ñánh giá: Dùng các chỉ số ñể phân tích ñánh giá mức ñộ
biến ñộng và mối quan hệ giữa các hiện tượng
Phương pháp này ñể ñánh giá tình hình giao dự toán qua các năm, số
liệu chi ngân sách thường xuyên của ngân sách huyện ðăkkhà từ năm 20112015, số liệu rãi ngân chi thường xuyên theo quyết ñịnh của HðND Huyện.
- Phương pháp thu thập số liệu: dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ
cấp thu thập ñược từ những tài liệu nghiên cứu trước ñây ñể xây dựng cơ sở
luận cứ ñể chứng minh giả thuyết.
* Nguồn số liệu lấy tin:
- Chỉ tiêu kế hoạch kinh tế xã hội, thu, chi ngân sách của Huyện ðắk
Hà 2011-2015
- Báo cáo quyết toán NSNN Huyện ðắk Hà từng năm giai ñoạn 20112015
- Niên giám thống kê của Huyện ðắk Hà 2011-2015
- Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của Huyện ðắk
Hà 2020, ñịnh hướng 2030.
- Báo cáo cân ñối thu chi ngân sách nhà nước huyện ðăkhà qua các
năm 2011-2015, thám khảo 6 tháng ñầu năm 2016.
Với tài liệu trên nguồn số liệu lấy là dự toán chi ngân sách từ năm
2011-2015, số liệu chi ngân sách thường xuyên năm 2011-2015, quyết toán
chi ngân sách các năm 2011-2015, số liệu từ chối thanh toán, số chuyển
nguồn chi thường xuyên các năm, tham khảo them số liệu 6 tháng ñầu năm
2016. ðơn vị tính là ñồng việt nam, phương pháp lấy số liệu là phường pháp
xác ñịnh số liệu pháp lệnh và ñã ñược công bố.


5
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài những phần mở ñầu và kết luận, phần nội dung của luận văn

ñược kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Những vấn ñề cơ bản về quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước.
Chương 2. Thực trạng hoạt ñộng quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước Huyện ðắk Hà.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước huyện ðắk Hà.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
6.1. Sơ lược tài liệu nghiên cứu
- Vũ Văn Hóa, Lê Văn Hưng (2009), Tài chính công, Giáo trình hệ
thống những vấn ñề lý luận và nghiệp vụ quản lý tài chính Nhà nước có sự
liên hệ chặt chẽ với các cơ chế, chính sách trong hoạt ñộng tài chính và ngân
sách hiện hành. Giáo trình có Chương 2 - Ngân sách nhà nước gồm: (1)
những vấn ñề cơ bản về NSNN như khái niệm và bản chất của NSNN, (2) chi
NSNN gồm có các nội dung quan trọng như nội dung chi, quản lý chi NSNN,
(3) Quản lý quỹ NSNN qua KBNN có nội dung quan trọng như cấp phát,
thanh toán các khoản chi qua KBNN; Chương 3 - Tài chính với các ñơn vị thụ
hưởng NSNN gồm: (1) Quản lý Tài chính ñối với ñơn vị sự nghiệp có nội
dung quan trọng là nội dung thu, chi và quyết toán thu chi tài chính ñối với
các ñơn vị sự nghiệp, (2) Quản lý tài chính ñối với cơ quan nhà nước có nội
dung quan trọng là nội dung cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và
kinh phí quản lý hành chính của cơ quan nhà nước, (3) Quản lý tài chính ñối
với các ñơn vị sự nghiệp công lập trong ñó quan trọng là nội dung ñổi mới cơ
chế tự chủ tài chính trong các ñơn vị sự nghiệp công lập.
- Dương ðăng Chinh (2009), Giáo trình quản lý tài chính công, Nhà


6
xuất bản Tài chính, Hà Nội.
Tác giả ñã giới thiệu nội dung, ñặc ñiểm và cách tổ chức quản lý chi

thường xuyên NSNN cũng như việc quản lý tài chính ở các cơ quan Nhà nước
và ñơn vị sự nghiệp công lập khác nhau như thế nào. Tác giả ñã nêu nổi bật
ñược nguyên tắc quản lý, thanh toán, cấp phát và trách nhiệm, quyền hạn của
các cơ quan, ñơn vị trong việc quản lý các khoản chi thường xuyên NSNN
qua KBNN.
- Dương Thị Bình Minh (2005), Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam, thực
trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
Tài liệu ñã hệ thống tổng quan về quản lý chi tiêu công như: Khái niệm,
ñặc ñiểm và nội dung của chi tiêu công cũng như ñưa ra một số mô hình chi
tiêu công của các nước trên thế giới. Tác giả ñã ñánh giá thực trạng quản lý
chi tiêu công của Việt Nam giai ñoạn 1991 – 2004 trong ñó ñánh giá quá trình
kiểm soát chi tiêu công qua KBNN từ ñó ñưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý chi tiêu công, hoàn thiện kiểm soát chi tiêu công qua
KBNN cũng như hoàn thiện ñịnh mức chi tiêu công và xây dựng khuôn khổ
chi tiêu trung hạn.
- Lâm Hồng Cường (2013),“Kiểm soát chi ngân sách Nhà nước Những kiến nghị”, Tạp chí Quản lý ngân quỹ Quốc gia, (129), trang 34-36.
Nghiên cứu ñã nêu ra vai trò kiểm soát chi ở ñơn vị sử dụng ngân sách
là tiền ñề quan trọng ñể quản lý chi Ngân sách theo ñầu ra ñược hiệu quả,
ñồng thời tác giả cũng ñưa ra một số bất cập, vướng mắc trong quá trình kiểm
soát các khoản chi như: Việc thanh toán trực tiếp, tạm ứng và sử dụng tiền
mặt trong chi ngân sách; về ñiều kiện có dự toán; chuẩn chi các khoản thanh
toán.
6.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Từ trước ñến nay ñã có rất nhiều công trình, ñề tài khoa học nghiên cứu


7
về quản lý ngân sách nhà nước nói chung và những vấn ñề có liên quan. Càng
ngày các công trình, ñề tài càng bóc tách từng nội dung, vấn ñề trong quản lý
nhà nước về ngân sách ñể ñi sâu nghiên cứu. Tuy nhiên, trên phạm vi cả nước

cho ñến nay các công trình, ñề tài ñi sâu nghiên cứu về chi thường xuyên
ngân sách huyện chưa có, mà chủ yếu ñược nghiên cứu với tư cách là một nội
dung, khía cạnh bao quát hơn như: chi ngân sách huyện... hay cụ thể hơn như:
chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục huyện, hay quản lý của cấp,
cơ quan ñơn vị nhà nước về chi ngân sách... Không kể ñến các giáo trình, tài
liệu tham khảo ñang ñược giảng dạy trong các trường ñại học, cao ñẳng, trung
cấp tài chính – kế toán và những công trình khoa học nghiên cứu ở phạm vi
rộng về quản lý ngân sách nhà nước nói chung, chúng ta có thể ñiểm qua một
số giáo trình, công trình, ñề tài ở nước ta nghiên cứu về quản lý ngân sách có
liên quan vấn ñề chi thường xuyên ngân sách cấp huyện dưới ñây:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà
nước tỉnh An Giang giai ñoạn 2006-2010” của tác giả Nguyễn Hoàng Tuấn,
Trường ðại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Với nội dung phân cấp ngân sách, lập dự toán ngân sách trong ñó phân
bổ vốn ñầu tư và chi thường xuyên, từng bước ñổi mới công tác lập ñự toán
gắn với thực hiện các chương trình kinh tế, nâng cao ý thức tiết kiệm chống
lãng phí, ý thức kỷ luật tài chính, có chính sách tài chính ñể khai thác hiệu
quả nguồn lực hiện có góp phần tạo môi trường ñầu tư thuận lợi. Luận văn
chưa làm rõ vấn ñề chấp hành ngân sách của các ñơn dự toán.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách ñịa
phương tại các cơ quan hành chính nhà nước, ñơn vị sự nghiệp trên ñịa bàn
Lâm ðồng” của tác giả Nguyễn Văn Ngọc, Trường ðại học kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu những vấn ñề chung về quản lý sử dụng ngân sách nhà


8
nước. Thực trạng quản lý và sử dụng ngân sách ñịa phương tại cơ quan hành
chính, ñơn vị sự nghiệp ở Lâm ðồng. Tăng cường các biện pháp quản lý và
sử dụng kinh phí ngân sách ñịa phương tại cơ quan hành chính, ñơn vị sự

nghiệp. Luận văn chưa làm rõ vấn ñề ñầu tư xây dựng cơ bản.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà
nước tỉnh An Giang giai ñoạn 2011-2015 và tầm nhìn ñến 2020” của tác giả
Tô Thiện Hiền, Trường ðại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh,
Với nội dung phân tích thực trạng thu, chi NSNN, ñề xuất những giải
pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý NSNN tỉnh An Giang ñảm bảo tăng
trưởng và phát triển kinh tế bền vững với tầm nhìn ñến năm 2020.
- ðề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của NSNN
qua kho bạc Nhà nước Gia Lai” năm 2012 của Thân Tùng Lâm - Luận văn
Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, ðại học ðà Nẵng. Qua ñề tài, tác giả ñã làm rõ
thêm về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN, cơ chế quản lý chi
thường xuyên NSNN trên ñịa bàn cấp tỉnh (tỉnh Gia Lai). Tuy nhiên, vẫn chưa
ñi vào nghiên cứu về những nội dung cụ thể của kinh phí chi thường xuyên
ngân sách cấp huyện.
- Lê Thị Hải Vân (2013), Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
Kho bạc Nhà nước chi nhánh Tỉnh Kon Tum, ðại học ðà Nẵng, ðà Nẵng.
Luận văn ñã hệ thống hóa những vấn ñề lý luận cơ bản của kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN và các nhân tố ảnh hưởng, ñồng
thời phân tích thực trạng trên ñịa bàn tỉnh Kon Tum qua ba năm từ 20092011. Từ ñó rút ra một vài hạn chế trong công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã qua KBNN chi nhánh tỉnh Kon Tum, cụ thể là: (1) chất lượng
dự toán chi ngân sách xã tại nhiều ñơn vị cấp xã thấp, không sát với thực tế do
ñó thường xuyên phải ñiều chỉnh; (2) quản lý thu, chi ngân sách xã qua
KBNN có ñơn vị cấp xã còn nhiều lúng túng, chưa chấp hành tốt các nguyên


9
tắc về lập, luân chuyển và sử dụng biểu mẫu chứng từ trong thu, chi ngân
sách xã; (3) tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt còn khá cao.
- ðề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN
Khánh Hòa” năm 2012 của tác giả ðỗ Thị Thu Trang - Luận văn Thạc sĩ

quản trị kinh doanh, ðại học ðà Nẵng. Qua ñề tài, tác giả ñã ñi sâu nghiên
cứu công tác chi NSNN qua KBNN Khánh Hòa trên cơ sở tiếp cận công tác
kiểm soát chi theo yêu cầu ñổi mới quản lý tài chính công và kiểm soát chi
tiêu công của các nước tiên tiến nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
NSNN qua KBNN theo hướng hiệu quả, ñáp ứng yêu cầu cải cách hành chính
trong lĩnh vực quản lý NSNN, tạo ñiều kiện thuận lợi nhất cho các ñơn vị sử
dụng NSNN, ñồng thời phù hợp xu thế hội nhập quốc tế.
ðây là một ñề tài mang tính thực tiễn cao, phù hợp với yêu cầu của
công cuộc cải cách hành chính và giúp ñiều chỉnh hoàn thiện công tác quản lý
chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện ðắk Hà, qua nghiên cứu có rất
nhiều ñề tài nghiên cứu về vấn ñề quản lý ngân sách nói chung và chi ngân
sách nói riêng nhưng chưa có ñề tài nào phản ánh thực trạng và ñưa ra giải
pháp ñặc thù như huyện ðắk Hà Tỉnh kon tum. Hướng nghiên cứu chính của
những ñề tài này là: Nghiên cứu sự khác nhau giữa kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN ñối với cơ quan Nhà nước và ñơn vị sự nghiệp công
lập, nghiên cứu phương thức lập ngân sách và kiểm soát chi thường xuyên
NSNN theo kết quả ñầu ra và nghiên cứu cách thức hoàn thiện quy trình giao
dịch một cửa trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
Cơ sở lý luận chính ñã ñược áp dụng ñể nghiên cứu ñề tài là các khái
niệm và ñặc ñiểm của chi NSNN và chi thường xuyên NSNN ñể ñi ñến các
khái niệm, ñặc ñiểm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Từ ñó,
ñi sâu nghiên cứu vào nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN và những nhân tố ảnh hưởng ñến công tác kiểm soát chi thường xuyên


10
NSNN.
Các khái niệm nghiên cứu sẽ ñược sử dụng trong ñề tài gồm: Khái niệm
về quản lý chi thường xuyên NSNN, khái niệm về phân bổ giao dự toán, soát
chi thường xuyên NSNN qua KBNN, ñặc ñiểm của chi thường xuyên NSNN,

nội dung chi thường xuyên NSNN. Các phương pháp nghiên cứu ñã ñược áp
dụng trong ñề tài là phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp phân tích và
phương pháp phân kỳ so sánh.


11
CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ðỀ VỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH HUYỆN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH HUYỆN
1.1.1. Một số khái niệm
Ngân sách nhà nước (NSNN) là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước ñược dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất ñịnh do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh ñể bảo ñảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
“Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo
ñảm hoạt ñộng của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, hỗ trợ hoạt ñộng của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo ñảm quốc phòng, an
ninh” [12, tr 1] .
Quản lý NSNN là một nội dung trọng yếu của quản lý tài chính, do Nhà
nước ñiều hành và là một mặt của quản lý kinh tế - xã hội quan trọng, do ñó
trong quản lý NSNN cần ñược nhận thức ñầy ñủ. Chủ thể quản lý NSNN là
Nhà nước hoặc các cơ quan nhà nước ñược Nhà nước giao nhiệm vụ thực
hiện các hoạt ñộng tạo lập và sử dụng các quỹ NSNN. Chủ thể trực tiếp quản
lý NSNN là bộ máy tài chính trong hệ thống các cơ quan nhà nước. ðối tượng
của quản lý NSNN là các hoạt ñộng của NSNN. Nói cụ thể hơn ñó là các hoạt
ñộng thu, chi bằng tiền của NSNN. Trong quản lý NSNN, các chủ thể quản lý

có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý và nhiều công cụ quản lý khác
nhau như:
Phương pháp tổ chức: ñược sử dụng ñể thực hiện ý ñồ của chủ thể quản
lý trong việc bố trí, sắp xếp các mặt hoạt ñộng của NSNN theo những khuôn


12
mẫu ñã ñịnh và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các mặt hoạt ñộng ñó
của quản lý NSNN.
Phương pháp hành chính: ñược sử dụng khi các chủ thể quản lý NSNN
muốn các yêu cầu của mình phải ñược các khách thể quản lý tuân thủ một
cách vô ñiều kiện. ðó là khi các chủ thể quản lý ra các mệnh lệnh hành chính.
Phương pháp kinh tế: ñược sử dụng thông qua việc dùng các ñòn bẩy
kinh tế ñể kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác ñộng
tới các tổ chức và cá nhân ñang tổ chức các hoạt ñộng quản lý NSNN.
Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý NSNN: ñược sử dụng ñể
quản lý và ñiều hành các hoạt ñộng quản lý NSNN ñược xem như một loại
công cụ quản lý có vai trò ñặc biệt quan trọng.
Công cụ pháp luật ñược sử dụng thể hiện dưới các dạng cụ thể là các
chính sách, cơ chế quản lý tài chính, các chế ñộ quản lý tài chính, kế toán,
thống kê, các ñịnh mức, tiêu chuẩn về tài chính, mục lục NSNN,…
Cùng với pháp luật, hàng loạt công cụ phổ biến khác ñược sử dụng
trong quản lý NSNN như: các ñòn bẩy kinh tế, tài chính; kiểm tra, thanh tra;
các tiêu chí ñánh giá hiệu quả quản lý NSNN. Mỗi công cụ kể trên có ñặc
ñiểm khác nhau và ñược sử dụng khác nhau nhưng ñều nhằm cùng một hướng
là thúc ñẩy nâng cao hiệu quả quản lý NSNN.
Từ những phân tích kể trên có thể có khái niệm tổng quát về quản lý
NSNN như sau: Quản lý NSNN là hoạt ñộng của các chủ thể quản lý NSNN
thông qua việc sử dụng có chủ ñịnh các phương pháp quản lý và các công cụ
quản lý ñể tác ñộng và ñiều khiển hoạt ñộng của NSNN nhằm ñạt ñược các

mục tiêu ñã ñịnh.
Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu, chi NSNN và cân ñối hệ thống
NSNN. Quản lý thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình ñể tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa


13
mãn các chi tiêu của Nhà nước.
Quản lý chi thường xuyên ngân sách là việc áp dụng các biện pháp thực
hiện tốt khâu quản lý ñịnh mức, lập dự toán chi thường xuyên cho các ñơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách
nhà nước và quyết toán chi thường xuyên NSNN hằng năm .
Quản lý chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN
nhằm ñảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc ñã
ñược xác lập. Về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền
Nhà nước huy ñộng vào NS ñể thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của xã hội.
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính ñã ñược tập
trung vào NSNN và ñưa chúng ñến mục ñích sử dụng. Do ñó, chi NSNN là
những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các ñịnh hướng mà phải phân bổ
cho từng mục tiêu, từng hoạt ñộng và từng công việc thuộc chức năng của
Nhà nước. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN ñể
hình thành các loại quỹ trước khi ñưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là trực
tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN là các loại quỹ ñã ñược hình thành
trước khi ñưa vào sử dụng.
Ngân sách huyện là quỹ tiền tệ tập trung của huyện ñược hình thành
bằng các nguồn thu và ñảm bảo các khoản chi trong phạm vi huyện [12, Bộ
tài chính ].
Ngân sách huyện thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN
trên phạm vi ñịa bàn huyện; ñó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ
chức, cá nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của

huyện. Ngân sách cấp huyện không có bội chi ngân sách.
Ngân sách huyện có vai trò rất quan trọng trong hoạt ñộng KTXH, an
ninh, quốc phòng. Ngân sách huyện là công cụ quan trọng của chính quyền
cấp huyện trong việc ổn ñịnh, phát triển KT-XH trên ñịa bàn.


14
Chi thường xuyên ngân sách huyện là quá trình phân phối, sử dụng
nguồn lực tài chính của Nhà nước cấp huyện nhằm trang trải những nhu cầu
của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công tại
một huyện, qua ñó thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở các hoạt ñộng sự
nghiệp kinh tế, giáo dục và ñào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, thể dục thể thao,
khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt ñộng sự nghiệp khác trên
phạm vi huyện ñó.
1.1.2. ðặc ñiểm
Các hoạt ñộng tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn chặt với quyền lực
kinh tế, chính trị của nhà nước và việc thực hiện các chức năng của nhà nước.
Nói một cách cụ thể hơn, quyền lực của nhà nước và các chức năng của nó là
những nhân tố quyết ñịnh mức thu, mức chi, nội dung và cơ cấu thu chi của
NSNN.
Các hoạt ñộng thu, chi NSNN ñều ñược tiến hành trên cơ sở những luật
lệ nhất ñịnh. ðó là các Luật thuế, các chế ñộ thu, chế ñộ, tiêu chuẩn ñịnh mức
chi tiêu…do nhà nước ban hành. Việc dựa trên cơ sở pháp luật ñể tổ chức các
hoạt ñộng thu, chi của NSNN là một yếu tố có tính khách quan, bắt nguồn từ
phạm vi hoạt ñộng của NSNN ñược tiến hành trên mọi lĩnh vực và có tác
ñộng tới mọi chủ thể kinh tế, xã hội.
Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN, quỹ tiền tệ tập trung
lớn nhất của Nhà nước là từ giá trị sản phẩm thặng dư của xã hội và ñược
hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại mà trong ñó thuế là hình thức
thu phổ biến.

Sau các hoạt ñộng thu, chi NSNN là việc xử lý các mối quan hệ kinh tế,
quan hệ lợi ích trong xã hội khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài
chính quốc gia.
Xuất phát từ ñặc ñiểm trên, NSNN nổi lên 2 ñặc trưng cơ bản ñó là:


15
Một là, tính cưỡng chế, tức là các khoản thu có tính bắt buộc ñược quy
ñịnh bởi pháp luật (trừ các khoản thu ngoài thuế và phí), các khoản chi chịu
sự giám sát của pháp luật.
Hai là, tính không hoàn lại, tức là Nhà nước không mắc nợ khi thu và
không ñược hoàn trả khi chi (trừ các khoản ngân sách cho vay).
Ngân sách huyện thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN
trên phạm vi ñịa bàn huyện, ñó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ
chức, cá nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của
huyện, ngân sách cấp huyện không có bội chi ngân sách.
Quản lý ngân sách huyện là quản lý toàn bộ các khoản thu, chi NSNN
cấp huyện hàng năm qua các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết
toán và kiểm tra, thanh tra NSNN huyện.
ðại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN ñều mang tính ổn
ñịnh và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng
năm.
Các khoản chi thường xuyên phần lớn nhằm mục ñích tiêu dùng. Hầu
hết các khoản chi thường xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý
hành chính, hoạt ñộng sự nghiệp, về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã
hội và các hoạt ñộng xã hội khác do Nhà nước tổ chức. Các hoạt ñộng này
hầu như không trực tiếp tạo ra của cải vật chất, tuy nhiên những khoản chi
thường xuyên lại có tác dụng quan trọng ñối với phát triển kinh tế vì nó tạo ra
một môi trường kinh tế ổn ñịnh, nâng cao chất lượng lao ñộng thông qua các
khoản chi cho giáo dục ñào tạo.

Phạm vi và mức ñộ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu tổ
chức bộ máy Nhà nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã
hội của Nhà nước trong từng thời kỳ, vì phần lớn các khoản chi thường xuyên
nhằm duy trì hoạt ñộng bình thường, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước.


16
Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên ñược phân bổ
tương ñối ñều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý và giữa các
năm trong kỳ kế hoạch.
Việc sử dụng kinh phí thường xuyên ñược thực hiện thông qua hai hình
thức cấp phát thanh toán và cấp tạm ứng. Cũng như các khoản chi khác của
NSNN, việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải ñúng mục ñích, tiết kiệm và
có hiệu quả.
Chi thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc nên nó không
làm tăng thêm tài sản hữu hình của Quốc gia.
Hiệu quả của chi thường xuyên không thể ñánh giá, xác ñịnh cụ thể như
chi cho ñầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không ñơn thuần về mặt kinh tế mà
ñược thể hiện qua sự ổn ñịnh chính trị, xã hội từ ñó thúc ñẩy sự phát triển bền
vững của ñất nước.
1.1.3. Ý nghĩa và vai trò của chi thường xuyên ngân sách huyện
Thứ nhất, chi thường xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi
NSNN. Thông qua chi thường xuyên ñã giúp cho bộ máy Nhà nước duy trì
hoạt ñộng bình thường ñể thực hiện tốt chức năng quản lý của Nhà nước, ñảm
bảo an ninh, an toàn xã hội, ñảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ Quốc gia. Chi
thường xuyên có tác ñộng trực tiếp ñến việc thực hiện các chức năng của Nhà
nước, là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết ñịnh ñến chất lượng, hiệu
quả của bộ máy quản lý Nhà nước.
Thứ hai, chi thường xuyên là công cụ ñể Nhà nước thực hiện mục tiêu
ổn ñịnh và ñiều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia ñình chính sách, thực

hiện các chính sách xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Thứ ba, thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện ñiều tiết, ñiều
chỉnh thị trường ñể thực hiện mục tiêu của Nhà nước. Nói cách khác chi
thường xuyên ñược xem là một trong những công cụ kích thích phát triển và


×