ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM THỊ THU THẢO
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM THỊ THU THẢO
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HỒNG ĐIỆP
Hà Nội - 2017
Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam" được học viên viết dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Lê Thị Hồng Điệp .
Trong suốt quá trình viết luận văn, học viên có tham khảo, kế thừa và sử dụng những thông tin, số liệu từ
một số tài liệu theo danh mục tài liệu tham khảo. Học viên cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình
và chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình./.
HỌC VIÊN
Phạm Thị Thu Thảo
Trước hết, học viên xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến Tiến sĩ Lê Thị Hồng Điệp, người đã trực
tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, định hướng và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian tác giả thực
hiện nghiên cứu đề tài.
Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy cô giáo Khoa Kinh tế Chính trị, Phòng Đào tạo,
Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm giúp đỡ để học viên học tập, nghiên cứu và hoàn
chỉnh luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã chia sẻ thông tin, cung cấp cho học viên
nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu, đặc biệt là các đơn vị Cục thống kê tỉnh Hà
Nam, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam, Sở Tài chính tỉnh Hà Nam, Hội đồng Nhân dân tỉnh, Văn phòng Tỉnh
ủy Hà Nam, Văn phòng UBND tỉnh Hà Nam. Cuối cùng, học viên xin phép được cảm ơn gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho học viên trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn
chỉnh luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn./.
HỌC VIÊN
Phạm Thị Thu Thảo
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................i
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................5
1.2............................................................................................................................ Cơ sở lý luận về quản lý chi
thuờng xuyên Ngân sách Nhà nuớc....................................................................8
1.2....................................................................................................................... 1 Ch ị thường xuy ên Ngân
sách Nhà nước...............................................................................................8
1.2....................................................................................................................... 2 Quản lý ch ị thường xuy ên
Ngân sách Nhà nước.....................................................................................12
1.3 Kinh nghiệm quản lý chi thuờng xuyên NSNN và bài học kinh nghiệm rút ra cho Hà Nam29
1.3....................................................................................................................... 1 Kịnh nghịệm của một số địa
phương...........................................................................................................29
1.3.
2 Bà ị h ọc kịnh ngh ịệm cho quản lý ch ị th ường xuyên ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.....................................................................35
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................38
2.1 Nguồn tài liệu dùng để nghiên cứu...................................................................38
2.2.
Các phuơng pháp nghiên cứu....................................................................38
2.2.1.................................................................................................................... Phương pháp tổng hợp xử lý
thông t ịn........................................................................................................38
2.2.2.................................................................................................................... Phương pháp phân tích thông t
ịn.................................................................................................................... 39
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ NAM......................................................................................................41
3.1 Khái quát chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và chi thuờng
xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.............................................................41
3.1.2
Tình hình chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh Hà Nam......................45
3.2 Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam
50
3.2.1.................................................................................................................... Tình hình tổ ch ức th ực h iện
ch i th ường xuy ê n NSNN.............................................................................50
3.2.2
Tình hình lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước 52
3.2.3
Kế toán, quyết toán và thanh kiểm tra chi thường xuy ên NSNN... 69
3.3 Đánh giá quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Hà Nam.......................................................................................................73
3. 3.1 Những kết quả đạt được.......................................................................73
3. 3. 2 Những hạn ch ế...................................................................................80
3. 3. 3 Nguyên nh ân của nh ững h ạn ch ế....................................................81
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020................................85
4.1 Quan điểm, phương hướng nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.......................................................................85
4.2 Các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.................................................86
4.2. 1 Hoàn th iện quản lý v iệc lập, ph ân bổ, giao và ch ấp h ành dự toán
chi thường xuyên ngân sách nhà nước...........................................................86
4.2.2
4.2.
Hoàn thiện chế độ quản lý kiểm soát, thanh toán các khoản ch i thường xuyên ngân sách 88
3 Đẩy mạnh và triển khai cơ chế tự chủ đối v ới các đơn vị sự nghiệp
công lập để giảm mức hô trợ từ ngân sách....................................................89
4.2.
4 Hoàn th iện tổ ch ức bộ máy và nâng cao ch ất lượng độ i ngũ cán bộ,
công ch ức quản lý ch i th ường xuyên ngân sách nh à nước.........................91
4.2.5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách tại các
đơn vị sử dụng ngân sách......................................................................92
4.2.6
Th ực h iện tốt quy ch ế dân ch ủ các nộ i dung quy định về công kh a i,
m inh bạch trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN..........................93
4.2.7
Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan tài chính, Kho bạc
nhà nước và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý chi ngân s c v p dụn
t n côn ệ t ốn t ôn t n quản lý n n s c v
kho bạc...........................................................................................................94
KẾT LUẬN.............................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................97
STT
Bảng
Nội dung
1
Bảng 3.1 Tổng thu - chi NSNN tỉnh giai đoạn 2011-2015
2
Bảng 3.2
Tổng hợp các khoản chi thường xuyên NSNN tại tỉnh
Trang
41
42
Hà Nam giai đoạn 2011-2015
3
Bảng 3.3
Dự toán thu - chi thường xuyên NSNN tỉnh giai đoạn
53
2011-2015
Quyết toán chi thường xuyên NSNN năm 20112015
4
Bảng 3.4
61
STT
Hình
1
Hình 1.1
Nội dung
Hệ thống quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà
nước
Trang
21
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi thường xuyên là một bộ phận quan trọng của chi NSNN nó có vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của bất cứ quốc gia nào. Nó phản ánh quá trình
phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về quản
lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. Chi thường xuyên của NSNN có phạm vi tác động
khá rộng, chứa đựng nhiều mục tiêu khác nhau: chi sự nghiệp kinh tế; chi sự nghiệp
giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội; chi quản lý hành chính; chi an ninh, quốc phòng...; do
đó, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi NSNN. Cùng với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước ngày càng
gia tăng đã làm phong phú nội dung chi thường xuyên của NSNN và quy mô chi
thường xuyên đã gia tăng đáng kể về số tuyệt đối. Nếu các khoản chi không hiệu
quả, không đúng mục đích, đối tượng sẽ dẫn tới lãng phí nguồn lực của nhân dân. Vì
thế, chi NSNN cần phải được quản lý chặt chẽ theo quy trình, gắn với trách nhiệm
quản lý.
Thực hiện quản lý chi thường xuyên NSNN đảm bảo đúng đối tượng, nội dung
và kịp thời có giá trị thiết thực đối với từng địa phương. Việc lựa chọn Hà Nam là
địa bàn nghiên cứu mang giá trị thực tiễn cao do trong những năm vừa qua Hà Nam
thực hiện các chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh có nhiều khó khăn,
thách thức: ảnh hưởng của khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu, nền kinh tế
trong nước bị tác động mạnh, tốc độ tăng trưởng chậm lại, lạm phát tăng cao; hoạt
động sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp bị phá sản, ngừng hoạt
động; thị trường bất động sản trầm lắng. Chính phủ thực hiện cắt giảm đầu tư công,
nguồn vốn đầu tư không đáp ứng được nhu cầu phát triển; giá cả hàng hóa, dịch
bệnh, thời tiết diễn biến khó lường... Mục tiêu xuyên suốt trong những năm qua đó là
phấn đấu đưa Hà Nam trở thành tỉnh phát triển nhanh và bền vững đạt mức thu nhập
1
bình quân đầu người bằng mức bình quân chung của cả nước. Chi thường xuyên trên
địa bàn tỉnh Hà Nam có vai trò hết sức quan trọng, chi phối ảnh hưởng đến toàn bộ
quá trình phát triển của tỉnh do Hà Nam vẫn là tỉnh nghèo, chưa tự cân đối được
ngân sách hằng năm vẫn phải nhận hỗ trợ từ Trung ương. Trong thời gian qua việc
quản lý chi nói chung và chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đã
được UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo và đạt được những kết quả rất quan trọng. Tuy
nhiên, trong quá trình quản lý chi thường xuyên còn nhiều vấn đề bất cập như: Dự
toán chưa gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ của đơn vị; phân bổ ngân sách chưa được
chú trọng đúng mức, thiếu hệ thống các tiêu chí thích hợp để xác định thứ tự ưu tiên
trong phân bổ ngân sách; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi thường xuyên lạc hậu;
thanh quyết toán chưa nghiêm, tiêu cực, lãng phí vẫn còn tiếp diễn.
Chính vì thế đặt ra câu hỏi trong quá trình nghiên cứu của tôi là:
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam cần phải làm gì để hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên Ngân sách Nhà nước trong thời gian tới.
Với những lý do đó nên tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam" làm đề tài nghiên cứu luận
văn thạc sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1 Mục đích nghiên cứu
- Thông qua phân tích cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN và phân
tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam
luận văn hướng tới việc đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
quản lý chi thường xuyên NSNN góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Hà
Nam trong thời gian tới.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
2
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên
NSNN trên địa bàn tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN của UBND
tỉnh trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN của UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
3 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN của cấp tỉnh quản lý trên địa bàn
tỉnh Hà Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu quản lý chi thường xuyên NSNN của cấp
tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Nam gắn với những nội dung về quản lý: lập dự
toán chi thường xuyên; tổ chức thực hiện dự toán; kế toán, quyết toán va thanh kiểm
tra, giám sát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước.
- Phạm vi về không gian: Đối tượng nghiên cứu được khảo sát các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn cấp tỉnh quản lý.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý chi thường
xuyên NSNN của UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong khoảng thời gian từ
2011 đến 2016; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường
xuyên NSNN trên địa bàn cấp tỉnh.
- Phân tích và đánh giá được thực trạng về quản lý chi thường xuyên
NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam, những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế.
3
- Đề xuất đuợc định huớng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi thuờng xuyên
NSNN của UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016 - 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, kết cấu của luận văn gồm 4 chuơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản
lý chi thuờng xuyên ngân sách nhà nuớc trên địa bàn cấp tỉnh.
Chương 2: Phuơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý chi thuờng xuyên ngân sách nhà nuớc trên địa
bàn tỉnh Hà Nam.
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thuờng xuyên ngân sách nhà
nuớc trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý ngân
sách nhà nước từ quy mô quốc gia cho đến quy mô cấp huyện, cấp xã ở Việt Nam,
trong đó có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như:
- Đề tài luận văn thạc sỹ quản trị Kinh doanh tại Trường Đại học Đà Nẵng về
"Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc
nhà nước Gia Lai" của tác giả Thân Tùng Lâm. Trong công trình nghiên cứu này,
dưới giác độ chuyên ngành quản tri kinh doanh, tác giả đã đi sâu nghiên cứu về thực
trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Gia
Lai. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong
công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Gia
Lai gồm: đổi mới phương thức lập và phê duyệt dự toán chi ngân sách; hoàn thiện tổ
chức bộ máy kiểm soát chi; cải tiến phương thức cấp phát, thanh toán; cải tiến công
tác giám sát chi tiêu ngân sách; hoàn thiện hệ thống kế toán nhà nước trên cơ sở hiện
đại hoá công nghệ thông tin.
- Đề tài luận án tiến sỹ kinh tế tại Học viện Tài chính " Hoàn thịện quản lý ch ị
ngân sách nhà nước tỉnh Hà Tĩnh " của tác giả Bùi thị Quỳnh Thơ. Trong công trình
nghiên cứu này, tác giả đã hệ thống hóa khá toàn diện về quản lý chi từ NSNN. Trên
cơ sở đó, tác giả đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tại tỉnh Hà Tĩnh và đã đề
xuất các nhóm giải pháp để hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Hà Tĩnh,
như lựa chọn, quyết định danh mục và thứ tự ưu tiên các sản phẩm đầu ra, các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội và các hoạt động cần triển khai để phân bổ tối ưu
nguồn lực tài chính địa phương; hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ, định mức
chi ngân sách nhà nước, nhóm giải pháp này tạo cơ sở cho việc quản lý chi NSNN
tỉnh Hà Tĩnh đúng chuẩn mực và công bằng hơn; áp dụng quy trình lập dự toán và
phân bổ ngân sách trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn (MTEF) hướng theo kết
quả đầu ra nhằm gắn kết chính sách, kế hoạch với ngân sách....
- Bài báo “Một số vấn đề pháp lý về phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước ở
Việt Nam trong gia i đoạn h i ện nay ” của tác giả Lê Thị Thu Thủy đăng trên tạp chí
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, chuyên san Luật học số 26 (2010). Trong công trình
nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu sâu thực trạng pháp luật về phân cấp
quản lý NSNN ở Việt Nam và trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật về vấn đề này như cần có các qui định thể hiện sự phân cấp quản lý về
ngân sách nhiều hơn, rộng hơn cho các cấp chính quyền địa phương hay quy định về
thời hạn của NSNN là trung hạn (5 năm) thay vì một năm như hiện nay.
- Bài báo nhìn lại năm 2015: Trăn chở vì nợ công của tác giả Xuân Dũng đăng
trên Thông tấn xã Việt nam tháng 2/2016 tác giả đã cho biết: Phó thủ tướng Vũ Văn
Ninh thẳng thắn, ông "giật mình" với cơ cấu ngân sách hiện tại. Theo Phó thủ tướng,
thu ngân sách năm nào cũng vượt kế hoạch, năm sau thu cao hơn năm trước nhưng
cân đối ngân sách quốc gia vẫn trong tình trạng rất khó. Phó thủ tướng đặt ra câu hỏi
"vậy thì vấn đề ở đây là gì" động viên ngân sách hay cơ cấu chi ngân sách chưa hợp
lý. Theo ông, việc chi thường xuyên tăng nhanh trong thời gian qua là một phần
nguyên nhân khiến ngân sách gặp khó. Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng chỉ rõ, những
khoản chi thường xuyên nhất quyết phải tiết kiệm là chi khánh tiết, hội nghị, hội
thảo, lễ hội, động thổ, khởi công, khánh thành công trình và đi công tác nước
ngoài,...
- Đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế tại Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN về
"Quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách địa ph ương tạ ị các cơ quan h ành chỉnh
nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn Lâm Đồng" của tác giả Nguyễn Văn Ngọc.
Trong công trình nghiên cứu này, dưới giác độ chuyên ngành tài chính - ngân hàng,
tác giả đã đi sâu nghiên cứu về thực trạng quản lý sử dụng kinh phí từ nguồn ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất những biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý ngân sách tại tỉnh Lâm Đồng
bao gồm: đổi mới phương thức lập và phê duyệt dự toán chi ngân sách; cải tiến
phương thức cấp phát, thanh toán; cải tiến công tác giám sát chi tiêu ngân sách; hoàn
thiện hệ thống kế toán nhà nước trên cơ sở hiện đại hoá công nghệ thông tin.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Tạ Xuân Quang (2011) tại Đại học Đà Nẵng về
Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tỉnh Quảng Nam. Luận văn đã tập trung phân
tích hoạt động quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007 - 2010
để chỉ ra những tồn tại, hạn chế của hoạt động quản lý ngân sách. Trên cơ sở đó,
luận văn cho rằng muốn tiếp tục hoàn thiện quản lý ngân sách thì điều kiện trước hết
là phải thực hiện đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ hệ thống tổ chức các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp
chính quyền, đảm bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm của từng cấp chính quyền trong
quá trình lập và quyết toán ngân sách địa phương. Phương hướng hoàn thiện quản lý
ngân sách trong thời gian tới là: phân bổ vốn nầu tư xây dựng cơ bản gắn với kế
hoạch vốn, tránh dàn trải, lãng phí, tập trung bố trí vốn cho các công trình trọng tâm,
trọng điểm; thực hiện xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm chi ngân
sách; hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập, phân bổ ngân sách theo hướng cân đối tổng thể, không phân nguồn kinh
phí tự chủ và kinh phí không tự chủ; xây dựng phần mềm dùng chung, ban hành
thống nhất hệ thống kế toán ngân sách nhà nước dùng chung cho các cấp ngân sách;
hoàn thiện phân cấp thu theo hướng xóa dần các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần
trăm cho ngân sách huyện, xã đồng thời nâng dần các khoản thu mà các cấp ngân
sách được hưởng 100%.
Có thể nói các đề tài trên đã có đóng góp rất nhiều cho việc nghiên cứu về hoạt
động quản lý ngân sách nhà nước nói chung và quản chi thường xuyên ngân sách nói
riêng, tuy nhiên do mục đích và yêu cầu khác nhau nên các công trình nghiên cứu
trên chưa đề cập đến hoạt động quản lý chi thường xuyên, đặc biệt là chưa có công
trình nào viết hay nghiên cứu về quản lý chi thường xuyên ngân sách của tỉnh Hà
Nam. Với đặc thù là một tỉnh ở đồng bằng sông Hồng, của ngõ phía Nam của Thủ đô
Hà Nội, nằm trong vùng trọng điểm kinh tế và là tỉnh đang có nhiều hoạt động kinh
tế sôi động nhất là việc xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế do vậy
hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN, cũng như việc thực thi luật ngân sách
nhà nước, cũng có rất nhiều đặc điểm riêng, khác biệt. Chính vì thế, đề tài học viên
lựa chọn mặc dù có tính kế thừa, nhưng nó cũng thể hiện các quan điểm nghiên cứu
độc lập của tác giả.
1.2.
Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
1.2.1
Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
1.2.
1.1 Kh á i n iệm
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối và sử dụng các nguồn tài chính
đã tập trung được vào NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi giúp bộ máy nhà nước
vận hành và thực hiện nhiệm vụ của mình đồng thời đảm bảo chi cho các hoạt động
sự nghiệp nhằm cung ứng các hàng hoá công cộng gắn với việc thực hiện các nhiệm
vụ quản lý kinh tế - xã hội.
1.2.
1.2 Đặc điểm chi thường xuy ên ngân sách nhà nước
- Chi thường xuyên ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước, mang tích
chất pháp lí cao.
- Các khoản chi thường xuyên NSNN mang tính ổn định.
- Phạm vi, mức độ chi thường xuyên NSNN gắn với cơ cấu, tổ chức và hiệu
lực hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn
trả trực tiếp;
- Xét theo cơ cấu chi ở từng niên độ và mục đích cuối cùng của vốn cấp phát
thì chi thường xuyên của NSNN cho các hoạt động sự nghiệp có hiệu lực tác động
trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội.
- Các chính sách, chế độ về chi thường xuyên của NSNN cho các cơ quan nhà
nước thường chậm thay đổi và có nguy cơ tụt hậu so với nhu cầu thực tiễn.
1.2.
1.3 Nội dung ch i thường xuy ên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN, nó phản ánh quá trình phân
phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về quản lý
kinh tế - xã hội của Nhà nước. Chi thường xuyên NSNN bao gồm các khoản chi có
các lĩnh vực: Sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội; chi bộ
máy quản lý nhà nước; chi an ninh - quốc phòng,... Cùng với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước ngày càng tăng lên làm
phong phú thêm nội dung chi thường xuyên của ngân sách. Chi thường xuyên là
những khoản chi có tính chất liên tục; là những khoản chi mang tính chất tiêu dùng;
phạm vi, mức độ chi thường xuyên phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước
và quy mô cung ứng các hàng hóa công của nhà nước. Nếu bộ máy nhà nước quản lý
gọn, nhẹ hoạt động có hiệu quả thì chi thường xuyên được giảm nhẹ và ngược lại.
Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước quy định chi
thường xuyên ngân sách nhà nước có thể phân loại như sau:
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, chi thường xuyên bao gồm các
khoản chi cụ thể sau:
1. Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin
văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội
khác;
2. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
3. Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
4. Hoạt động của các cơ quan nhà nước;
5. Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam;
6. Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
7. Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
8. Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
Nhà nước;
9. Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội;
10. Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
11. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp;
12. Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
* Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thường xuyên gồm 4 nhóm mục cụ thể như
sau:
- Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân gồm: tiền lương, tiền công, phụ
cấp lương, các khoản đóng góp theo lương; tiền thưởng, phúc lợi tập thể; chi về công
tác người có công với cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã
hội; các khoản chi thanh toán cho cá nhân.
- Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: chi thanh toán dịch vụ
công cộng, chi thuê mướn, chi vật tư văn phòng, thồn tin tuyên truyền liên lạc; hội
nghị; chi công tác phí, chi các khoản đặc thù, chi sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định, chi phục vụ công tác chuyên môn của từng ngành.
- Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định và xây dựng nhỏ
gồm: sửa chữa lớn tai sản cố định phục vụ chuyên môn và các công trình cơ sở hạ
tầng; chi mua tài sản vô hình; mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn.
- Nhóm các khoản chi thường xuyên khác gồm: các nhóm của mục lục Ngân
sách Nhà nước không nằm trong ba nhóm mục trên.
Nội dung chi thường xuyên Ngân sách đó là:
- Xây dựng hệ thống định mức chi ngân sách. Đây là công cụ rất quan trọng để
cơ quan tài chính các cấp có căn cứ để lập phương án phân bổ ngân sách, kiểm tra
quá trình chấp hành ngân sách và thẩm tra xét duyệt quyết tóan của các đơn vị sử
dụng ngân sách.
- Chấp hành dự toán chi thường xuyên. Đây là nội dung rất quan trọng trong
chi ngân sách, là khâu thứ hai trong chu trình quản lý ngân sách. Mục tiêu chính của
việc tổ chức chấp hành dự tóan chi thường xuyên là đảm bảo phân phối, cấp phát và
sử dụng kinh phí được phân bổ một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Muốn vậy
trong quá trình tổ chức chấp hành dự tóan chi thường xuyên cần chú trọng các yêu
cầu sau: phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm trên cở sở
dự tóan chi đã xác định; đảm bảo cấp phát vốn kịp thời, đúng nguyên tắc; tuân thủ
đúng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong sử dụng vốn NSNN. Trong khâu này cần
tăng cường công tác kiểm tra giám sát của cơ quan tài chính các cấp, công tác kiểm
sóat chi của KBNN và hơn hết là nâng cao ý thức chấp hành dự tóan, sử dụng có
hiệu quả, tiết kiệm nguồn kinh phí được cấp của các đơn vị sử dụng ngân sách.
- Kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách: : Kế toán ngân sách phải thực
hiện thống nhất về: Chứng từ thu và chi ngân sách, mục lục ngân sách, hệ thống tài
khoản, sổ sách, mẫu biểu báo cáo, phương pháp hạch toán, lập sổ;
phương pháp lập, thời gian gửi báo cáo; mã số đối tượng nộp thuế, mã số đơn vị sử
dụng ngân sách, mã số nguồn vốn thu, chi ngân sách; niên độ kế toán tính theo năm
dương lịch. Quyết toán ngân sách: số liệu báo cáo quyết toán phải chính xác, trung
thực, đầy đủ. Nội dung báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội dung
ghi trong dự toán được giao (hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép).
Bên cạnh đó, các cơ quản quản lý nhà nước còn phải thường xuyên Kiểm tra
công tác kế toán và quyết toán ngân sách. Cơ quan tài chính, cơ quan thu ngân sách,
cơ quan Kho bạc Nhà nước, đơn vị dự toán các cấp theo chức năng nhiệm vụ được
phân công có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán thường xuyên,
định kỳ đối với các đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ thu nộp ngân sách, đơn vị sử dụng
ngân sách các cấp. Trong quá trình kiểm tra kế toán, xét duyệt và thẩm định quyết
toán, nếu phát hiện các khoản thu của các tổ chức, cá nhân đã nộp ngân sách nhà
nước không đúng quy định của pháp luật phải hoàn trả từ ngân sách nhà nước cho
các tổ chức cá nhân và hạch toán giảm thu ngân sách. Những khoản chi không đúng
chế độ quy định của pháp luật phải thu hồi ngay cho ngân sách nhà nước và hạch
toán giảm chi ngân sách nhà nước. Trường hợp quyết toán ngân sách Hội đồng nhân
dân phê chuẩn, thì hạch toán chi ngân sách (đối với khoản phải hoàn trả) hoặc thu
ngân sách (đối với khoản phải thu hồi).
1.2.2
Quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
1.2.2.
1 Kh á ị n ị ệm
- Quản lý nói chung được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý tác động lên
các đối tượng quản lý thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp
nhằm đạt được những mục tiêu đã định của quản lý.
Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt động chi thường
xuyên ngân sách nhà nước, đảm bảo cho các khoản chi thường xuyên ngân sách
được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Ở đây, chủ thể quản lý chi thường xuyên ngân sách là các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền đối với lĩnh vực chi NSNN (ở Trung ương là Quốc hội, Chính
phủ, Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước... Ở địa phương là HĐND, UBND, cơ quan tài
chính, Kho bạc nhà nước...) và các đơn vị sử dụng ngân sách (cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách).
Đối tượng quản lý là hoạt động chi thường xuyên ngân sách, hoạt động đó bao
gồm việc lập dự toán; phân bổ dự toán; chấp hành dự toán; kiểm tra, kiểm soát,
thanh toán, quyết toán các khoản chi thường xuyên ngân sách.
Công cụ quản lý chi thường xuyên NSNN là các chế độ, chính sách; các tiêu
chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành tác động lên đối
tượng và chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân
sách. Sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua việc thực hiện
các chức năng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản của quản lý chi thường
xuyên ngân sách. Đó là mục tiêu sử dụng ngân sách một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu
quả cho phát triển kinh tế - xã hội và ổn định kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội...
1.2.2.2
Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- Nguyên tắc quản lý theo dự toán:
Hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu, chi của NSNN phụ thuộc vào
quyền phán quyết của cơ quan quyền lực nhà nước. Do vậy, mọi khoản chi từ NSNN
chỉ có thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi các khoản chi đó nằm trong cơ cấu chi
theo dự toán đã được cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt và thông qua.
Phạm vi của chi NSNN rất đa dạng, liên quan đến nhiều loại hình đơn vị thuộc
nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi hoạt động được xác định theo
đối tượng riêng, định mức riêng và ngay giữa các cơ quan trong cùng một lĩnh vực
hoạt động nhưng hoạt động của khác nhau, điều kiện về trang bị cơ sở vật chất khác
nhau, quy mô và tính chất hoạt động khác nhau sẽ dẫn đến các mức chi từ NSNN
cho mỗi cơ quan là khác nhau.
Quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối của NSNN, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN; hạn chế tính tuỳ tiện trong quản lý và sử
dụng kinh phí ngân sách tại các đơn vị dự toán.
- Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả:
Nguyên tắc này đòi hỏi bảo đảm với chi phí thấp nhất sẽ phải thu được lợi ích
lớn nhất. Trong quản lý chi thường xuyên ngân sách, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu
quả đòi hỏi việc chi một đồng ngân sách phải tạo ra lợi ích lớn nhất có thể. Tiết kiệm
không đồng nghĩa với hạn chế chi tiêu, tiết kiệm là sự chi tiêu hợp lý. Đó là chi đúng
lúc, đúng chỗ, đúng mức, đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ chi thường
xuyên ngân sách. Chi tiêu hợp lý sẽ tạo ra tác động lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Hiệu quả được xác định bằng kết quả so với chi phí đã bỏ ra. Chi tiêu hợp lý sẽ
bảo đảm ngân sách được sử dụng có hiệu quả chi tiêu càng hợp lý, ngân sách được
sử dụng càng hiệu quả cao.
Hiệu quả của chi tiêu ngân sách phải được xét trên nhiều mặt, hiệu quả kinh tế,
xã hội, chính trị...; hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Chi tiêu ngân sách không tiết kiệm, hiệu quả không chỉ gây lãng phí ngân sách,
lãng phí nguồn lực mà còn tạo ra những hệ lụy cho nền kinh tế.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cũng phải được quán triệt trong các khâu của
quá trình chi thường xuyên ngân sách. Để chi thường xuyên ngân sách tiết kiệm,
hiệu quả, quản lý chi thường xuyên ngân sách phải bảo đảm xác định được đúng đối
tượng chi, thứ tự ưu tiên các khoản chi, tiêu chí, định mức, cơ cấu phân bổ ngân sách
cho chi thường xuyên hợp lý.
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước:
Một trong những chức năng quan trọng của Kho bạc nhà nước là quản lý quỹ
NSNN. Vì vậy, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản
chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên.
- Nguyên tắc thống nhất, toàn diện: là toàn bộ mọi khoản thu chi của một cấp
chính quyền phải được đưa vào một bản kế hoạch ngân sách thống nhất. NSNN phải
đảm bảo tính toàn diện, tức là các hoạt động thu chi NSNN phải được phản ánh vào
tài liệu về ngân sách.
- Nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch: Sự tham gia của xã hội, công dân
được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của chu trình ngân sách là thể hiện nguyên
tắc dân chủ trong quản lý NSNN. Công khai được hiểu là mọi người đều biết, không
dấu kín. Minh bạch là làm cho những điều công khai trở lên rõ ràng, dễ hiểu và
không thể nhầm lẫn. Quản lý NSNN tốt phải đảm bảo theo nguyên tắc công khai,
minh bạch.
- Nguyên tắc khách quan độc lập và chịu trách nhiệm: đây là nguyên tắc cần
thiết, các hoạt động thu, chi NSNN phải được cơ quan QLNN có thẩm quyền thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán. Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm của cơ quan nhà nước
trong sử dụng NSNN. Nhà nước phải chịu trách nhiệm trước nhân dân về toàn bộ kết
quả quản lý NSNN và về kết quả thu, chi NSNN.
- Nguyên tắc cân đối NSNN. Là sự cân bằng về thu, chi NSNN và sự hợp lý
trong cơ cấu giữa các khoản thu, chi, giữa các lĩnh vực trong nền kinh tế, giữa Trung
ương và địa phương.
1.2.2.3
Nộ i dung quản lý ch i th ường xuyên ngân sách nh à
nước a . Lập dự toán ch i thường xuy ên ngân sách nhà nước
Đây là khâu đầu của chu trình ngân sách nhằm xây dựng khả năng huy động
nguồn thu, nhu cầu chi của địa phương trong một năm ngân sách phục vụ nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội địa phương. Từ đó giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách phù
hợp với khả năng cân đối ngân sách và chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, từng
cấp, từng đơn vị đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
* Căn cứ lập dự toán:
- Chủ trương của nhà nước về duy trì và phát triển các hoạt động thuộc bộ máy
quản lý nhà nước, các hoạt động sự nghiệp, hoạt động quốc phòng an- ninh và các
hoạt động xã hội khác trong từng giai đoạn nhất định. Dựa vào căn cứ này sẽ giúp
cho việc xây dựng dự toán chi thường xuyên của NSNN có một cách nhìn tổng quát
về những mục tiêu và nhiệm vụ mà NSNN phải hướng tới.
- Các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là các chỉ tiêu có
liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí thường xuyên của NSNN kỳ kế hoạch.
Đây chính là việc cụ thể hóa các chủ trương của nhà nước trong từng giải đoạn phát
triển kinh tế xã hội kết hợp với các định mức chi thường xuyên sẽ là những yếu tố cơ
bản để xác lập dự toán chi thường xuyên của NSNN.
- Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi thường xuyên kỳ kế
hoạch. Muốn dự toán được khả năng này người ta phải dựa vào cơ cấu thu NSNN kỳ
báo cáo và mức tăng trưởng của các nguồn thu kỳ kế hoạch.
- Các chính sách, chế độ chi thường xuyên của NSNN hiện hành và dự đoán
những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch. Đây là cơ sở pháp
lý cho việc tính toán và bảo vệ dự toán chi của ngân sách nhà nước. Đồng thời nó tạo
điều kiện cho quá trình chấp hành dự toán không bị rơi vào tình trạng hụt hẫng khi
có sự điều chỉnh hoặc thay đổi một hay một số chế độ chính sách chi nào đó.
- Kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí thường
xuyên kỳ báo cáo sẽ cung cấp các thông tin cần thiết cho việc lập dự toán chi theo
các phương diện:
+ Tính phù hợp của các định mức chi
+ Tính phù hợp của các hình thức cấp phát
+ Hướng gia tăng của các khoản chi cả về tốc độ và cơ cấu diễn ra như thế nào
* Trình tự lập dự toán:
Thứ nhất, hướng dẫn và giao số kiểm tra: Điều 32 Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra hàng
năm:
1. Trước ngày 31 tháng 5, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về việc xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm sau.
2. Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 10 tháng 6, Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự toán ngân
sách nhà nước và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách với tổng mức và từng
lĩnh vực thu, chi ngân sách đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính