Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 200 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỀN THỊ LÊ TRÂM

NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO
TRONG NGÀNH XÂY DỰNG Ở TỈNH NGHỆ AN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2020


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN LỰC CHẤT
LƢỢNG CAO NGÀNH XÂY DỰNG ...................................................................... 7
1.1. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến nhân lực và nhân
lực chất lƣợng cao ..................................................................................... 7
1.2. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến nhân lực chất
lƣợng cao và nhân lực chất lƣợng cao ngành xây dựng ......................... 15
1.3. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc liên quan đến đề tài
luận án và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu....................................... 21
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHÂN LỰC CHẤT
LƢỢNG CAO TRONG NGÀNH XÂY DỰNG ....................................................... 25
2.1. Nhân lực chất lƣợng cao và các nhân tố ảnh hƣởng tới sự hình
thành, phát triển nhân lực chất lƣợng cao ............................................... 25
2.2. Nhân lực chất lƣợng cao trong ngành xây dựng .............................. 44
2.3. Kinh nghiệm xây dựng nhân lực chất lƣợng cao trong ngành


xây dựng của quốc tế và trong nƣớc ....................................................... 69
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG
NGÀNH XÂY DỰNG Ở TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 ....................... 82
3.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ ngành xây dựng ở tỉnh
Nghệ An và yêu cầu đặt ra đối với nhân lực trong ngành xây dựng ở
tỉnh Nghệ An ........................................................................................... 82
3.2. Thực trạng nhân lực chất lƣợng cao trong ngành xây dựng ở
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020 ...................................................... 100
3.3. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra trong xây dựng nhân lực
chất lƣợng cao của ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An thời gian qua ......... 121
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO TRONG NGÀNH XÂY DỰNG Ở TỈNH NGHỆ AN ĐẾN
NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030 ............................................................................ 135

4.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu xây dựng nhân lực chất lƣợng cao
trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An đến 2025, tầm nhìn 2030 ...... 135
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nhân lực chất lƣợng
cao trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An thời gian tới ...................... 141
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 156
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN..................................................................................... 158
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 159
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 175


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 : So sánh nguồn nhân lực và vốn nhân lực ...................................... 29
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn phân loại theo thể chất của nhân lực chất lƣợng cao ... 35
Bảng 2.3: Các loại tiêu chuẩn và các yêu cầu ................................................. 55

Bảng 2.4: Yêu cầu thí điểm để xem xét kinh nghiệm công tác ...................... 56
Bảng 2.5: Các lĩnh vực tiêu chuẩn .................................................................. 56
Bảng 2.6: Các lĩnh vực của tiêu chuẩn............................................................ 58
Bảng 3.1a: Số lƣợng nhân lực theo trình độ tại Sở xây dựng Nghệ An giai
đoạn 2015 – 2020 ................................................................................ 103
Bảng 3.1.b: Cơ cấu nhân lực theo trình độ tại Sở xây dựng Nghệ An giai
đoạn 2015 – 2020 ................................................................................ 103
Bảng 3.2.a: Số lƣợng nhân lực theo trình độ tại các doanh nghiệp xây
dựng tại Nghệ An giai đoạn 2015 – 2020 ........................................... 105
Bảng 3.2.b: Cơ cấu nhân lực theo trình độ tại các doanh nghiệp xây dựng
tại Nghệ An giai đoạn 2015 – 2020 .................................................... 105
Bảng 3.3: Thống kê mô tả điểm đánh giá của Sở xây dựng về thể lực ........ 108
Bảng 3.4: Thống kê mô tả điểm đánh giá của các doanh nghiệp xây dựng
về thể lực ............................................................................................. 108
Bảng 3.5: Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo ............................... 110
Bảng 3.6: Thống kê mô tả điểm đánh giá của các doanh nghiệp xây dựng
trên địa bàn tỉnh Nghệ An về trí tuệ .................................................... 111
Bảng 3.8: Thống kê mô tả điểm đánh giá của các doanh nghiệp và Sở xây
dựng về tính năng động xã hội ............................................................ 114
Bảng 4.1: Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lƣợng cao
ngành xây dựng của tỉnh Nghệ An ..................................................... 138


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Quy trình xây dựng ........................................................................ 46
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức nhân lực ngành xây dựng ..................................... 54
Biểu đồ 2.1: Sự tăng trƣởng trong ngành xây dựng của một số nƣớc năm
2014-2019 ......................................................................................... 71



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trung bình mỗi năm Việt Nam dành từ 30-40% tổng sản phẩm trong
nƣớc (GDP) cho đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, phát triển các khu
công nghiệp, ngành nghề, đô thị hóa và các cơng trình văn hóa, giáo dục, dịch
vụ,... Vì vậy hoạt động xây dựng phát triển với tốc độ cao đòi hỏi nguồn nhân
lực rất lớn. Tuy nhiên, thống kê của cơ quan thuộc Bộ Xây dựng, hiện tồn
ngành xây dựng đang có hơn 204.000 cơng nhân lao động, trong đó có tới hơn
90.000 ngƣời là cán bộ, viên chức trong các doanh nghiệp, tức là số lƣợng
công nhân chỉ gấp hơn 2 lần số lƣợng cán bộ, viên chức. Trong đó, số lao
động có trình độ cao đẳng, trung cấp nghề chỉ chiếm tỷ lệ 11,8%; số thợ bậc
cao (bậc 6,7) chỉ chiếm khoảng 7% nhân lực ngành [96; tr.12].
Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam (16.490,25 km2), dân
số đứng thứ tƣ cả nƣớc (3.327.791 ngƣời), nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc
Trung bộ: phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía
tây giáp nƣớc Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào (419 km), phía Đơng giáp
Biển Đơng. Tỉnh có đầy đủ các tuyến giao thơng đƣờng bộ, đƣờng sắt, hàng
không, đƣờng biển, đƣờng thuỷ nội địa; điều kiện tự nhiên phong phú, đa
dạng,... điều này tạo cho Nghệ An có nhiều lợi thế trong thu hút đầu tƣ trong
và ngồi nƣớc, có vai trị quan trọng trong mối giao lƣu kinh tế - xã hội Bắc Nam, xây dựng và phát triển kinh tế biển, kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp
tác quốc tế [49].
Tốc độ tăng trƣởng GDP trong tỉnh bình quân giai đoạn 2016 - 2020
ƣớc đạt 7,84%, GDP bình quân đầu ngƣời đến cuối năm 2020 ƣớc đạt 44,34
triệu đồng. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng giảm tỷ trọng
nơng nghiệp (từ 26,36% xuống cịn khoảng 22,42%), tăng tỷ trọng công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ (từ 73,64% lên khoảng 77,58%) ... Tổng vốn đầu



2
tƣ toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 ƣớc đạt hơn 314.000 tỷ đồng, gấp 1,74
lần so với giai đoạn 2011 - 2015 [115]. Do đó, hoạt động xây dựng nói chung
và ngành xây dựng nói riêng đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
Mặc dù là một trong những trụ cột kinh tế của tỉnh, song ngành xây
dựng của tỉnh Nghệ An cũng đang đứng trƣớc những thách thức to lớn về
công nghệ, kỹ thuật và đặc biệt là chất lƣợng nhân lực (NL), số lƣợng nhân
lực dƣ thừa, nhƣng chất lƣợng nhân lực lại không đáp ứng, cơ cấu nhân lực
khơng phù hợp; u cầu nhân lực có trình độ chun mơn kỹ thuật, tay nghề
cao, có kỹ năng làm việc trong mơi trƣờng cơng nghệ và cạnh tranh cịn rất
thiếu, trong khi đó chất lƣợng đào tạo cịn thấp và chƣa phù hợp. Vì vậy,
Nghệ An xác định phát triển NL, nhất là nhân lực chất lƣợng cao (NLCLC) là
một trong ba mũi đột phá của tỉnh, đồng thời tỉnh cũng khắng định phát triển
NL, trong đó ƣu tiên phát triển NLCLC để thu hút đầu tƣ. Trong hợp tác với
các đối tác nƣớc ngồi, tỉnh cũng ln quan tâm tới hợp tác trong phát triển
NLCLC, chẳng hạn, trong quan hệ hợp tác với tổ chức JICA và JETRO Nhật
Bản, thì đào tạo NL là một trong 3 nội dung đƣợc ký kết chiều ngày 4/3/2020,
theo đó ngay trong năm 2020 JICA lựa chọn một số khóa đào tạo tại Nhật
Bản vận hành quản lý hệ thống cơng trình thủy lợi, phát triển chuỗi giá trị
nông nghiệp của tỉnh để chuyển giao khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm kỹ năng
trong phát triển nơng nghiệp.
Nhƣ vậy, có thể nói, để thực hiện mục tiêu phát triển tỉnh Nghệ An là
trung tâm về tài chính, thƣơng mại, du lịch, giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, cơng nghiệp cơng nghệ cao của vùng Bắc
Trung bộ nhƣ Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050 đã
đƣợc Chính phủ phê duyệt thì phải có sự đột phá trên cơ sở từ nội lực, đó
chính là phát triển NLCLC, nhất là NLCLC ngành xây dựng của tỉnh.


3

Do đó, đề tài “Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh
Nghệ An ” đƣợc chọn làm luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị là
cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở những vấn đề lý luận và
thực tiễn về NLCLC trong ngành xây dựng; Thực trạng NLCLC trong ngành
xây dựng ở tỉnh Nghệ An, đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm xây dựng
NLCLC trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An đáp ứng yêu cầu phát triển của
địa phƣơng trong điều kiện hội nhập.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hố, kế thừa có bổ sung để hồn thiện và phát triển các vấn đề
lý luận và thực tiễn về NLCLC trong ngành xây dựng.
- Dựa vào khung lý luận đã đƣợc xây dựng để phân tích, đánh giá thực
trạng NLCLC trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 -2020,
chỉ rõ những vấn đề đặt ra và nguyên nhân.
- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của chƣơng 3 và quan điểm chung về
NLCLC ngành xây dựng và mục tiêu xây dựng NLCLC ngành xây dựng tỉnh
Nghệ An đến năm 2025, tầm nhìn 2030, luận án đề xuất phƣơng hƣớng và
giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng NLCLC đáp ứng yêu cầu phát triển của địa
phƣơng thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là
NLCLC trong ngành xây dựng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: NLCLC ngành xây dựng gồm nhiều phân
ngành, vì vậy để phù hợp với mục tiêu và dung lƣợng của luận án cũng nhƣ



4
hƣớng vào mối quan hệ giữa các chủ thể chính của ngành, luận án tập trung
vào nghiên cứu NLCLC (có trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên) và làm việc
tại sở xây dựng và các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
+ Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu NLCLC trong ngành xây
dựng ở tỉnh Nghệ An.
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu của luận án về thực trạng NLCLC
ngành xây dựng tỉnh Nghệ An đƣợc giới hạn trong phạm vi thời gian là từ
năm 2015 đến 2020. Phạm vi đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp đƣợc xác
định cho giai đoạn đến năm 2025 và tầm nhìn 2030.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh; quan điểm, đƣờng lối của Đảng Cộng sản và chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc Việt Nam về nguồn lực con ngƣời, nhân lực,
NLCLC; chủ trƣơng phát triển kinh tế - xã hội, phát triển NLCLC và các
chủ trƣơng, chính sách về NLCLC trong các lĩnh vực ngành nghề nói chung
và trong ngành xây dựng tại tỉnh Nghệ An nói riêng; tiếp thu có chọn lọc
các kết quả nghiên cứu đã cơng bố về NLCLC của các nhà khoa học trong
và ngoài nƣớc.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử Mác-Lênin để nghiên cứu, phân tích các vấn đề lý luận và thực
tiễn; rút ra các kết luận về NLCLC và NLCLC ngành xây dựng.
Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học - phƣơng pháp nghiên cứu đặc
thù của khoa học kinh tế chính trị, đƣợc sử dụng nhằm chắt lọc những yếu
tố đơn nhất, ngẫu nhiên, không trọng yếu về NLCLC ngành xây dựng để
chỉ ra đƣợc những yếu tố điển hình, căn cốt phản ảnh chất lƣợng, đặc thù



5
của NLCLC ngành xây dựng… Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu ở
chƣơng 1 và chƣơng 2 của luận án.
Phƣơng pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp: đƣợc sử dụng để đi
sâu phân tích các khái niệm mang tính tổng hợp (nhƣ các khái niệm nhân
lực, vốn nhân lực, NLCLC,...) để luận giải một cách khoa học các nội hàm
chuyên sâu về những vấn đề nghiên cứu chính của luận án (NLCLC trong
ngành xây dựng), lấy đó làm căn cứ để phân tích những đặc tính riêng của
các nội dung nghiên cứu, tạo thành một hệ thống tổng thể và hồn chỉnh
phù hợp với u cầu, địi hỏi của vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế
chính trị. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu ở chƣơng 2 và chƣơng 3
của luận án
Phƣơng pháp nghiên cứu thống kê, so sánh và kết hợp logic với lịch
sử: Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong nghiên cứu kinh tế
hiện đại. Luận án sử dụng phƣơng pháp thống kê để thu thập số liệu về
NLCLC trong ngành ngành xây dựng tỉnh Nghệ An để tiến hành so sánh,
đối chiếu hệ thống các số liệu dựa trên các tiêu chí xác định chát lƣợng
NLCLC và các yếu tố cấu thành NLCLC trong ngành xây dựng tỉnh Nghệ
An. Đây là căn cứ để đánh giá khoa học khách quan tình hình thực tiễn. Từ
đó, rút ra đƣợc những kết luận quan trọng về kết quả đạt đƣợc, những vấn
đề đặt ra và nguyên nhân chủ yếu của những vấn đề đặt ra này. Đồng thời,
thông qua kết hợp logic và lịch sử, suy luận để dự báo triển vọng liên quan
đến đối tƣợng nghiên cứu, nhằm định hƣớng phát triển và căn cứ vào mục
tiêu cụ thể trong từng giai đoạn để đề xuất các giải pháp thực hiện tốt mục
tiêu đề ra. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu ở chƣơng 3 và chƣơng 4
của luận án.
Trong từng chƣơng, tiết và tiểu tiết của luận án có kết hợp trình bày
các biểu, bảng để thể hiện rõ các số liệu thực tiễn gắn với kết quả nghiên
cứu một cách tƣờng minh.



6
5. Đóng góp mới của luận án
5.1. Về lý luận
Trên cơ sở hệ thống hố và kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu
trong và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài, luận án bổ sung nhằm hoàn thiện để
xây dựng khung lý luận về NLCLC trong ngành xây dựng ở địa bàn cấp tỉnh
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ (CMCN 4.0) và hội nhập.
5.2. Về thực tiễn
- Từ khung lý luận đƣợc xây dựng làm căn cứ để đi sâu tìm hiểu và phân
tích về NLCLC trong ngành xây dựng với đặc điểm, các yếu tố cấu thành, các
nhân tố ảnh hƣởng, tiêu chí xác định… NLCLC trong ngành xây dựng.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và một số tỉnh trong nƣớc trên phƣơng
diện tiếp cận theo mục tiêu, nhiệm vụ của luận án đặt ra về chủ thể nghiên cứu
để có đƣợc những bài học có giá trị tham khảo cho Nghệ An.
- Dựa vào các số liệu, tƣ liệu theo giới hạn cho phép. Luận án đi sâu phân
tích, đánh giá khoa học, khách quan theo khung lý thuyết thực trạng các nội
dung liên quan đến NLCLC trong ngành xây dựng tại tỉnh Nghệ An. Các kết quả
đánh giá, phân tích đƣợc trình bày theo cách truyền thống bao gồm: Kết quả đạt
đƣợc; những vấn đề đặt ra và nguyên nhân . . .
- Trên cơ sở quan điểm chung và mục tiêu xây dựng NLCLC trong ngành
xây dựng tỉnh Nghệ An giai đoạn đến năm 2025 tầm nhìn 2030, luận án đề xuất
phƣơng hƣớng và các giải pháp khả thi cả trƣớc mắt và lâu dài nhằm xây dựng
NLCLC trong ngành xây dựng tỉnh Nghệ An.
Đây sẽ là tài liệu có ý nghĩa thiết thực giúp các cấp chính quyền thành
phố và các tổ chức của hệ thống chính trị làm căn cứ hồn thiện chính sách,
biện pháp, thực hiện tốt những nội dung về xây dựng, phát triển NLCLC của
cả nƣớc và NLCLC trong ngành xây dựng nƣớc ta.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

luận án đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng, 11 tiết.


7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO NGÀNH XÂY DỰNG
1.1. NHỮNG CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN LỰC
VÀ NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO

1.1.1. Những nghiên cứu về mức độ lành nghề, kỹ năng của nhân
lực và vai trò, ảnh hƣởng của nhân lực đến tăng trƣởng
“Thuyết lao động lành nghề” của Leontief, nhà kinh tế học ngƣời Mỹ,
đƣợc công bố trong bài viết “Sản xuất trong nước và thương mại quốc tế:
Khảo sát lại tình hình tư bản Mỹ” (1953), và bài viết “Tỷ lệ yếu tố sản xuất
với kết cấu thương mại quốc tế Mỹ: Phân tích lý luận và kiểm nghiệm”
(1956). Sau đó, các nhà kinh tế học gọi hai bài viết này của Leontief là “Câu
đố Leontief” và “Giải đáp câu đố của Leontief”. Để giải đáp câu đố của
Leontief, bản thân Leontief và các nhà khoa học khác đã nêu ra rất nhiều nhân
tố tƣơng quan nhƣ năng suất lao động, lao động lành nghề, tƣ bản nhân lực
(vốn con ngƣời), nghiên cứu và phát triển (R&D), tài nguyên thiên nhiên...
Bản thân Leontief đã nêu ra thuyết lao động lành nghề trong q trình giải
thích “Câu đố Leontief”. Lý luận này xuất phát từ trình độ thành thạo lao
động và lƣợng lao động thành thạo sẵn có tƣơng đối để giải thích ngun
nhân hình thành kết cấu và phân bổ thƣơng mại quốc tế hàng công nghiệp.
Leontief cho rằng, trong điều kiện trang bị vốn nhƣ nhau, trình độ lao động
lành nghề của công dân Mỹ cao, năng suất lao động bình qn của cơng dân
Mỹ cao gấp 3 lần của cơng dân nƣớc ngồi, vì vậy sức lao động hữu hiệu của
Mỹ là 3 lần sức lao động hiện có. Do đó, trên thực tế Mỹ trở thành nƣớc có
sức lao động dồi dào nên Mỹ phải xuất khẩu sản phẩm loại hình lao động tập

trung. Nói cách khác, sản phẩm mà Mỹ xuất khẩu là sản phẩm loại hình tập
trung lao động, sản phẩm nhập khẩu là sản phẩm thuộc loại hình tập lao động
khơng lành nghề của nƣớc khác [66].


8
Robert M.Solow (1956), “A Contribution to the theory of Economic
Growth” (Đóng góp vào học thuyết về tăng trƣởng kinh tế. Trong đó, nhà
kinh tế học ngƣời Mỹ này đã đƣa vào mơ hình tăng trƣởng một nhân tố độc
lập là “tiến bộ kỹ thuật” và lấy nó làm cơ sở phân biệt hai hiêu ứng của tăng
trƣởng kinh tế, là “hiệu ứng tăng trƣởng” và “hiệu ứng mức độ”. Tác dụng
của “hiệu ứng mức độ” là trong điều kiện không tăng thêm yếu tố đầu vào
(nhƣ vốn, lao động), tiến bộ kỹ thuật thông qua thay đổi hàm số sản xuất, tức
là nâng cao vị trí của con đƣờng tăng trƣởng (Growth path) để thực hiện lâu
dài cân bằng tăng trƣởng kinh tế (hay tính bền vững của tăng trƣởng). Đồng
thời, Solow cịn phân tích thực chứng và dự ƣớc đóng góp của nhân tố tiến bộ
kỹ thuật đối với tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế Mỹ là 87,5%; Căn cứ vào đó xác lập
quan điểm tiến bộ kỹ thuật quyết định tăng trƣởng kinh tế [89, tr.42].
D.B.Keesing (1966), “Kỹ năng lao động và lợi thế so sánh”. Trong tác
phẩm này, Keesing phát triển một bƣớc thuyết lao động lành nghề, nhấn
mạnh hơn sự khác biệt của hiệu suất vật lý của lao động. Ơng chia lao động
theo trình độ thành thạo về kỹ thuật thành 8 loại, quy nạp thành hai nhóm
lớn: Lao động thành thạo và lao động khơng thành thạo. Keesing đã tiến
hành phân tích, so sánh đối với 14 nƣớc cơng nghiệp, phát hiện nƣớc có lao
động thành thạo sẵn có tƣơng đối phong phú, xuất khẩu sản phẩm loại hình
tập trung lao động thành thạo. Chính sự khác biệt tƣơng đối về lao động
thành thạo sẵn có của các nƣớc và sự hạn chế của di dân quốc tế tạo thành
bố cục (cấu trúc và phân bổ) của thƣơng mại quốc tế hàng công nghiệp.
Keesing đã chỉ ra rằng, sức lao động thành thạo trong một nƣớc công nghiệp
là nhân tố sản xuất quan trọng nhất, nhƣng thành thạo khơng phải là có thể

đạt đƣợc trong thời gian ngắn [30].
“Thuyết tƣ bản nhân lực” của các nhà kinh tế học ngƣời Mỹ là
T.W.Schultz, O.S.Becker, R.Ebald.Win và Lucas đƣa ra trong thập kỷ 70-80
của thế kỷ XX. Thuyết “tƣ bản nhân lực” ban đầu đƣợc đƣa ra nhằm bổ sung


9
và phát triển mơ hình tăng tƣởng kinh tế dựa trên “thuyết tiến bộ kỹ thuật
quyết định tăng trƣởng” của Slow. Schultz đã kế thừa, vận dụng khái niệm
“Tƣ bản” của kinh tế học cổ điển và thuyết lao động lành nghề của Leontief,
chỉ rằng trên mình của ngƣời lao động có nhân tố tƣ bản (vốn), đồng thời chia
“tƣ bản” (vốn) thành hai hình thức: Tƣ bản thơng thƣờng và tƣ bản nhân lực.
Schultz cho rằng, thông qua đầu tƣ các mặt an sinh xã hội, giáo dục có thể
tăng đƣợc năng lực kỹ thuật của con ngƣời, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực, làm cho nguồn nhân lực thông thƣờng trở thành “tƣ bản nhân lực” (vốn
nhân lực). Tƣ bản nhân lực này có thể sản sinh ra “hiệu ứng tri thức” và “hiệu
ứng phi tri thức” để trực tiếp hoặc gián tiếp thúc đẩy tăng trƣởng sản xuất,
tăng trƣởng kinh tế. Đồng thời, tƣ bản nhân lực có thể sản sinh ra “thu nhập
tăng dần”, xóa bỏ ảnh hƣởng của “thu nhập giảm dần” giới hạn của yếu tố tƣ
bản và lao động (thông thƣờng) để đảm bảo tăng trƣởng kinh tế lâu dài [95].
Thuyết tiến bộ kỹ thuật của Slow và thuyết tƣ bản nhân lực của Schultz
đƣợc coi là hai mặt “phần cứng” và “phần mềm” trong quá trình sản xuất xã
hội, nhấn mạnh tác dụng quan trong của tiến bộ kỹ thuật và tƣ bản nhân lực
đối với tăng trƣởng kinh tế hiện đại [91].
Lucas (1986), “Mơ hình tăng trƣởng của tích lũy tƣ bản nhân lực chun
mơn hóa”. Trong tác phẩm này, nhà kinh tế học ngƣời Mỹ Lucas đã bổ sung,
phát triển thuyết tƣ bản nhân lực, đƣa ra hai mơ hình tăng trƣởng [67].
+ “Mơ thức lƣỡng tƣ bản”, trình bày hai loại tƣ bản ảnh hƣởng đối với sản
xuất. Trong mô thức này, Lucas chia tƣ bản thành hai loại “Tƣ bản hữu hình”
và “Tƣ bản vơ hình”; và căn cứ vào trình độ chia sức lao động thành hai loại

“lao động nguyên thủy” thể lƣu thuần túy và tƣ bản nhân lực biểu hiện là kỹ
năng lao động”. Lucas cho rằng, chỉ có tƣ bản nhân lực mới có thể thúc đẩy
tăng trƣởng. Do vậy, có thể cơng thức hóa tỷ lệ tăng trƣởng tƣ bản nhân lực:
h’(t)/h(t) = h(t), O’ [t = U(t)]/h(t).
Trong đó: h(t): tƣ bản nhân lực (lấy kỹ năng lao động của ngƣời lao


10
động để hiển thị); O’: Tính co dãn sản xuất của tƣ bản nhân lực; U: Toàn
bộ thời gian sản xuất; [t=U(t)]: thời gian học tập, đào tạo ở trƣờng thốt ly
sản xuất.
Ý nghĩa của mơ thức này là: Phân biệt hai hình thức tƣ bản và hai loại
lao động, từ đó cụ thể hóa tiến bộ kỹ thuật thành tƣ bản nhân lực thể hiện ở tri
thức thông thƣờng và biểu hiện ở đặc thù hóa trong kỹ năng của ngƣời lao
động; đồng thời cũng chia tƣ bản nhân lực thơng thƣờng mà xã hội có và tƣ
bản nhân lực đặc thù thể hiện ở kỹ năng của ngƣời lao động.
+ “Mô thức hai sản phẩm”. Đây là mô thức hình thành “hiệu ứng ngoại
sinh” của “tƣ bản nhân lực”. Lucas cho rằng, hiệu ứng mà tƣ bản nhân lực sản
sinh ra trong mơ hình tăng trƣởng của Schultz (tức là “Hiệu ứng tri thức” và
“hiệu ứng phi tri thức”) chỉ là “hiệu ứng nội sinh” của tƣ bản nhân lực, còn
hiệu ứng “vừa học vừa làm” là “hiệu ứng ngoại sinh” của tƣ bản nhân lực.
Cơng thức tích lũy tƣ bản nhân lực ngoại sinh là:
Ci= hi (t) Ui(t) N(t); I = 1,2
Trong đó: Ci: sản xuất thành phẩm I = 1
Ui: Toàn bộ thời gian sản xuất hoặc sản xuất
i: Lƣơng lao động mà hàng hóa sử dụng
hi(t): Tƣ bản nhân lực chuyên nghiệp hóa mà sản xuất I sản phẩm cần
N (t): Đầu vào lao động tính bằng ngƣời
Nhƣ thế, “Mơ hình tăng trƣởng của tính lũy tƣ bản nhân lực chun mơn
hóa” của Lucas có cống hiến quan trọng đối với lý luận tăng trƣởng kinh tế,

thƣơng mại quốc tế và lý luận tiền tệ quốc tế. Lucas cho rằng, nƣớc phát triển
do trình độ vốn nhân lực cao làm cho tỷ lệ thu nhập vốn tăng dần, do vậy sản
sinh ra lãi suất cao và thu hút lƣợng lớn vốn nƣớc ngồi. Vì vậy, nƣớc đang
phát triển muốn thu hút vốn quốc tế phải thực hiện chính sách nâng cao tỷ lệ
tích lũy tƣ bản (vốn) nhân lực, hay nói cách khác là nâng cao chất lƣợng NL.
Về thƣơng mại quốc tế, do tỷ lệ tăng trƣởng vốn nhân lực quyết định tỷ lệ


11
tăng trƣởng kinh tế, do đó một nƣớc phải tập trung phát triển sản xuất sản
phẩm với nguồn vốn có hạn nhƣng có ƣu thế về nguồn NL.
Romo (1989), “Mơ hình tăng trƣởng của loại hình thu nhập tăng dần”.
Trong tác phẩm này, nhà kinh tế ngƣời Mỹ Romo đã sử dụng phƣơng pháp
mới là tốn học hóa và vi mơ hóa, kết hợp với những vấn đề mới trong tăng
trƣởng kinh tế, tiến hành công bố lý thuyết “tăng trƣởng mới”. Năm trụ cột
của lý thuyết “tăng trƣởng mới của Romo là: (i) lấy nhân tố tri thức và tƣ
bản nhập vào mơ hình “tăng trƣởng kinh tế”. Romo đã cụ thể hóa tiến bộ kỹ
thuật thành tri thức chuyên nghiệp hóa và thể hiện trong kỹ năng đặc thù của
sức lao động, do đó có thể nhận thức trực quan tác dụng của tiến bộ kỹ thuật
hoặc tri thức đối với tăng trƣởng kinh tết (ii) Đƣa ra quan điểm về yếu tố thu
nhập có thể tăng dần”. Romo đã phân tích và chứng minh tác dụng của tri
thức chun nghiệp hóa và tích lũy tƣ bản nhân lực đối với tăng trƣởng kinh
tế, cho rằng hai yếu tố này có thể sản sinh ra “thu nhập tăng dần”, là “nguồn
duy trì động lực vĩnh cửu của tăng trƣởng kinh tế”. (iii) Làm rõ quan hệ của
tiến bộ kỹ thuật và đầu tƣ tƣ bản trong một trình độ nhất định, một mặt nhấn
mạnh tiến bộ kỹ thuật là nhân tố quyết định của tăng trƣởng kinh tế, đồng
thời phân tích và chứng minh quan hệ nhân - quả của đầu tƣ và tiến bộ kỹ
thuật, xác định rõ tầm quan trọng của đầu tƣ đối với thúc đẩy tiến bộ kỹ
thuật và tăng trƣởng kinh tế. (iv) Phát triển thƣơng mại quốc tế và lƣu
chuyển tiền tệ quốc tế là động cơ tăng trƣởng kinh tế, nhấn mạnh tác dụng

của thƣơng mại quốc tế đối với tích luỹ tri thức mang tính thế giới và thúc
đẩy "hiệu ứng vƣợt" của tăng trƣởng kinh tế nhảy vọt của một nƣớc. (v)
Tăng trƣởng kinh tế hiện đại chủ yếu là do sự thúc đẩy của tri thức và tƣ bản
nhân lực, nƣớc có tỉ lệ tích luỹ tƣ bản nhân lực cao và tri thức cao thì mức
thu nhập và tỉ lệ tăng trƣởng kinh tế cao và ngƣợc lại. Do tích luỹ tƣ bản
nhân lực và tri thức có thể làm cho thu nhập tăng dần, nên nƣớc có tƣ bản
nhân lực phong phú thì tỉ lệ lợi nhuận từ đầu tƣ vốn sẽ ổn định và nâng cao,


12
thu hút sự “hồi lƣu” của nƣớc phát triển đã xuất khẩu vốn, đồng thời còn thu
hút đƣợc lƣợng vốn nƣớc ngồi lớn [90].
Từ những tổng quan trên có thể thấy, trong các nghiên cứu có hai điểm
đáng lƣu ý: Một là, vốn đầu tƣ quyết định tiến bộ kỹ thuật, cũng đặt ra yêu cầu
chất lƣợng nhân lực, từ đó để ra sự quyết định đối với sự tăng trƣởng kinh tế; Hai
là, tri thức và kỹ thuật ảnh hƣởng quan trọng đối với chất lƣợng lực lƣợng lao
động, tỉ suất hiệu quả lao động trong sự tăng trƣởng kinh tế.
1.1.2. Những nghiên cứu về nhân lực nói chung, về quản lý nguồn
nhân lực, đào tạo nhân lực trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế
Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng (2012), “Phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”. Trình
bày một số khái niệm cơ bản về nhân lực, nguồn nhân lực, phân tích đặc điểm
của nguồn nhân lực Việt Nam, những vấn đề cơ bản để phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đây
là cuốn sách có giá trị tham khảo trong nghiên cứu và trong chỉ đạo thực tiễn
phát triển nguồn nhân đất nƣớc hiện nay [55].
Phạm Thành Nghị (2007), “Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”. Cuốn sách đã đề cập
đến những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân

lực; phân tích hiệu quả quản lý nguồn nhân lực và những yếu tố tác động đến
quản lý nguồn nhân lực nƣớc ta trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc [78].
Dƣơng Văn Quảng, Bành Tiến Long, Trịnh Đức Dụ (2009), “Đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế”. Cuốn sách tập hợp những bài
viết về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế, đặc biệt là nguồn
NLCLC; nhiều bài đã phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, chỉ ra
hạn chế, bất cập của nguồn nhân lực nƣớc ta trƣớc đòi hỏi của hội nhập


13
quốc tế; làm rõ những vấn đề hạn chế do giáo dục đào tạo; xác định những
vấn đề cơ bản đối với giáo dục đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập
quốc tế [88].
Lƣơng Việt Hải (2003), “Ảnh hƣởng của tiến bộ khoa học, kỹ thuật và
công nghệ đến việc nghiên cứu và phát triển con ngƣời và nguồn nhân lực
những năm đầu thế kỷ XXI”. Đề tài nghiên cứu tổng hợp và toàn diện trên các
vấn đề cơ bản về con ngƣời, về nguồn nhân lực; phân tích, làm rõ khái niệm,
những yếu tố tác động, ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn nhân lực; những vấn
đề cơ bản về giáo dục và đào tạo, quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam trong
q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; khuyến nghị một số
vấn đề cơ bản để phát triển văn hóa, xây dựng con ngƣời, phát triển giáo dục
và đạo tạo nguồn nhân lực trong những thập kỷ tiếp theo [43].
Phạm Minh Hạc (2008), “Phát triển con ngƣời, nguồn nhân lực - quan
niệm và chính sách”. Trình bày một số vấn đề cơ sở lý luận về phát triển con
ngƣời; đƣa ra khái niệm về nguồn nhân lực, nhân tài, đội ngũ lao động; phân
tích một số nét thực trạng và đề xuất một số biện pháp phát triển nguồn nhân
lực đất nƣớc [46].
Đƣờng Vĩnh Sƣờng (2012), “Giáo dục, đào tạo với phát triển nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Bài báo phân tích

vai trị của nguồn NLCLC; đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và nguồn
NLCLC ở nƣớc ta, phân tích một số hạn chế, yếu kém của nguồn nhân lực
nƣớc ta so với một số nƣớc khác trong khu vực và thế giới; đƣa ra những giải
pháp chính về giáo dục và đào tạo để phát triển nguồn NLCLC phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc [93].
1.1.3. Những nghiên cứu về vị trí, vai trị của nhân lực có tri thức,
trí tuệ cao trong phát triển đất nƣớc
Phạm Tất Dong (2005), “Trí thức Việt Nam thực tiễn và triển vọng”.
Tác giả đã nêu lên một số quan niệm về trí thức, trí thức Việt Nam; phân tích


14
đặc điểm, sự hình thành và phát triển của đội ngũ trí thứcViệt Nam; chỉ ra
triển vọng và giải pháp phát triển đội ngũ này trong thời kỳ mới [23].
Nguyễn Đắc Hƣng (2007), “Phát triển nhân tài chấn hƣng đất nƣớc”.
Cuốn sách bàn đến lực lƣợng “đầu tàu” trong nguồn NLCLC; trình bày một số
khái niệm cơ bản nhƣ: tiềm năng, năng lực, năng khiếu, tài năng, nhân tài, quản
lý nhân tài; chỉ ra một số kinh nghiệm trong lịch sử dân tộc Việt Nam và ở một
số nƣớc trên thế giới về phát triển nguồn NLCLC, phát triển nhân tài; phân tích
một số quan điểm cơ bản của Đảng, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về trí thức và nhân
tài; chỉ ra những yếu tố tác động trực tiếp đến phát triển nhân tài, những nội
dung cơ bản về phát triển nguồn NLCLC, phát triển nhân tài; đƣa ra một số vấn
đề về đào tạo học sinh, sinh viên, về phát hiện, bồi dƣỡng, đào tạo, sử dụng và
thu hút nhân tài của đất nƣớc [59].
Nguyễn An Ninh (2009), “Phát huy tiềm năng trí thức khoa học xã hội
Việt Nam”. Cuốn sách góp phần luận giải tiềm năng trí thức khoa học xã hội
Việt Nam, một bộ phận quan trọng của nguồn NLCLC của nƣớc nhà; phân
tích những vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến trí thức khoa học xã hội
Việt Nam,với tƣ cách là nguồn nhân lực quan trọng trong nguồn nhân lực
đất nƣớc; xác định các vấn đề cơ bản về cơ chế, chính sách, chế độ, về giáo

dục - Đào tạo để phát huy tiềm năng trí thức khoa học xã hội Việt Nam trong
thời kỳ mới [79].
Nguyễn Văn Khánh (2012), “Nguồn lực trí tuệ Việt Nam, lịch sử, hiện
trạng và triển vọng”. Cuốn sách trình bày khái niệm nguồn lực trí tuệ, phát
huy nguồn lực trí tuệ; kinh nghiệm xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ
một số nƣớc trên thế giới và Việt Nam; đánh giá lịch sử và thực trạng nguồn
lực trí tuệ Việt Nam trên các lĩnh vực; phân tích những yếu tố tác động đến sử
dụng nguồn lực trí tuệ, chỉ ra những thuận lợi, khó khăn và triển vọng phát
huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam hiện nay [64].


15
1.2. NHỮNG CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO VÀ NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO NGÀNH XÂY DỰNG

1.2.1. Hƣớng nghiên cứu về nhân lực chất lƣợng cao, quản lý nhân
lực chất lƣợng cao
Chu Văn Cấp (2013), “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
ngành xây dựng góp phần phát triển bền vững Việt Nam”. Bài viết đã trình
bày về những vấn đề lý luận, thực tiễn cơ bản của việc phát triển nguồn
NLCLC ngành xây dựng và sự góp phần phát triển bền vững Việt Nam trong
giai đoạn mới; Bài viết đã đƣa ra một số giải pháp về phát triển NNLCLC
ngành xây dựng góp phần phát triển bền vững đất nƣớc [16].
Lê Thị Hồng Điệp (2010), “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để
hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam”. Luận án trình bày những khái niệm
cơ bản nhƣ: nguồn nhân lực, nguồn NLCLC, đặc điểm nguồn NLCLC của nƣớc
ta, vấn đề phát triển nguồn NLCLC; phân tích những vấn đề gia tăng dân số, cơ
cấu nguồn nhân lực, tỷ lệ nhân lực khoa học công nghệ, đặc điểm, yêu cầu của
kinh tế tri thức đối với nguồn NLCLC; đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm
phát triển nguồn NLCLC để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam [39].

Lê Quang Hùng (2011), “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung”. Tiếp cận dƣới góc độ kinh tế, Luận án
đã trình bày tầm quan trọng của việc phát triển nguồn NLCLC ở vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung; đánh giá thực trạng gồm ƣu điểm, nhƣợc điểm,
nguyên nhân của nguồn NLCLC nơi đây; chỉ ra một số yêu cầu, giải pháp
phát triển nguồn NLCLC ở vùng kinh tế trọng điểm ở miền Trung, đặc biệt
nhấn mạnh đến giáo dục - đào tạo [58].
Trịnh Ngọc Thạch (2008), “Hồn thiện mơ hình quản lý đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học Việt Nam”. Tác giả
đã tiến hành khảo sát, phân tích mơ hình quản lý đào tạo nguồn NLCLC ở
một số trƣờng đại học trọng điểm của Việt Nam, trong đó nghiên cứu khá kỹ


16
về mơ hình ở Đại học quốc gia Hà Nội, từ đó mơ tả những nét đặc trƣng của
mơ hình quản lý đào tạo nguồn NLCLC trong các trƣờng đại học ở nƣớc ta,
chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế và khả năng áp dụng; đề xuất một số giải
pháp cơ bản để hồn thiện mơ hình quản lý đào tạo nguồn NLCLC trong các
trƣờng đại học Việt Nam [110].
Nguyễn Thị Tuyết Mai (2016), “Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao ở Việt Nam”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, số ra ngày 30-112016. Bài báo đã trình bày quan niệm, vai trị nguồn NLCLC và khẳng định
nguồn lực con ngƣời đƣợc coi là nguồn lực quan trọng nhất, có tính chất quyết
định sự tăng trƣởng và phát triển xã hội. Một quốc gia cho dù có tài nguyên
thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhƣng khơng có những con
ngƣời có trình độ, có đủ khả năng khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực đó thì khó đạt đƣợc sự phát triển nhƣ mong muốn [73].
Nguyễn Đình Bắc (2018), “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
ở nước ta trước tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư”, Tạp
chí Cộng sản, số ra ngày 22-5-2018. Bài viết đã phân tích những vấn đề đặt
ra trong bối cảnh CMCN 4.0, theo đó, cuộc cách mạng này đã và đang làm

thay đổi căn bản nền sản xuất của thế giới, tạo ra những cơ hội rất lớn nhƣng
cũng đặt ra thách thức không nhỏ cho mỗi quốc gia. Nó cũng tác động đến
Việt Nam trên mọi lĩnh vực, khía cạnh khác nhau của đời sống xã hội. Trong
đó, phát triển nguồn NLCLC là một trong những lĩnh vực chịu sự tác động
mạnh mẽ và trực tiếp nhất từ cuộc cách mạng này. Nhƣng nguồn nhân lực
của Việt Nam, nhất là nguồn NLCLC thiếu hụt về số lƣợng, hạn chế về chất
lƣợng và bất cập về cơ cấu. Chính bởi vậy, Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng
5 khóa XII nhấn mạnh: “Phát triển nguồn nhân lực, nhất là NLCLC, tranh
thủ những cơ hội và thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ”.
Đây là một chủ trƣơng đúng đắn, thể hiện sự nhạy bén, sáng tạo và tƣ duy
đột phá của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên, để thực hiện tốt nội dung


17
này địi hỏi phải có một chiến lƣợc tổng thể và lâu dài, với hệ thống các giải
pháp mang tính đồng bộ, thiết thực và khả thi, đó cũng chính là nội dung bài
viết hƣớng tới [10].
Hải Phong (2018), “Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu phát triển xã hội”. Tác giả này đã lƣợc dẫn kết quả nghiên cứu của đề
tài:“Nghiên cứu dự báo nhu cầu nguồn nhân lực làm cơ sở xây dựng chƣơng
trình đào tạo đến năm 2025”. do PGS.TS Trần Thị Thái Hà làm chủ nhiệm.
Theo đó, đề tài đã nhận định Trong tiến trình phát triển của xã hội, nguồn
NLCLC ln đóng một vai trị hết sức quan trọng. Nguồn nhân lực này là một
bộ phận cấu thành nên nguồn nhân lực xã hội. Chính vì vậy, một trong những
mục tiêu mà Nghị quyết 29/NQ-TW của Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa IX
(năm 2013) về đổi mới căn bản, tồn diện GD-ĐT (viết tắt là Nghị quyết 29)
đặt ra cho ngành GD-ĐT là phải tạo ra một đội ngũ NLCLC, đủ đức, đủ tài để
phục vụ sự phát triển chung của đất nƣớc. Cụ thể: “Đối với giáo dục đại học,
tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dƣỡng nhân tài, phát triển phẩm
chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của ngƣời học”. Tuy

nhiên, trong quá trình đào tạo nguồn NLCLC, ngành Giáo dục vẫn đang phải
đối mặt với những thách thức lớn nhƣ: Tỉ lệ nguồn nhân lực có trình độ
chun mơn kĩ thuật đạt trình độ cao đẳng trở lên so với tổng số lực lƣợng lao
động chƣa cao; Một bộ phận nguồn nhân lực có trình độ từ cao đẳng trở lên
chƣa bắt kịp với nhu cầu, đòi hỏi của xã hội... từ nhìn nhận những thực trạng
và thách thức trong đào tạo NLCLC, nhóm nghiên cứu đề xuất, ngành GD-ĐT
cần phải thực hiện một số các giải pháp đồng bộ [82].
1.2.2. Hƣớng nghiên cứu về nhân lực ngành xây dựng và nhân lực
chất lƣợng cao ngành xây dựng
Nghiên cứu của Bon - Gang Hwang, Lei Zhu và Jonathan Tan Tzu
Ming (2017), Đại học Quốc gia, Singapore; chỉ ra 05 yếu tố quan trọng nhất
ảnh hƣởng đến năng suất của các cơng trình xây dựng xanh tại Singapore, đó


18
là: kinh nghiệm, kiến thức, sự thay đổi thiết kế, trình độ của cơng nhân, lập kế
hoạch và sắp xếp công việc [131].
Nghiên cứu của David McGuire, Framing Human Resource
Development: An Exploration Of Definitional Perspectives Utilising
Discourse Analysis, đề cập đến vai trò của quản trị nhân sự trong ngành xây
dựng. Tác giả đã phân tích ảnh hƣởng việc phân bổ nhân lực có chất lƣợng
trong ngành xây dựng liên quan trực tiếp đến tính hiệu quả của từng dự án xây
dựng [137].
Jang Ho Kim, (2015), “Khung mẫu mới về phát triển nguồn nhân lực:
các sáng kiến của chính phủ để phát triển kinh tế để hội nhập xã hội tại
Hàn Quốc”, Nhà xuất bản KRIVET Seoul, 135949, Hàn Quốc. Cuốn sách đã đề
cập đến các thách thức kinh tế xã hội trong phát triển nguồn nhân lực chất
lƣợng cao trong ngành xây dựng tại Hàn Quốc; khẳng định vai trò to lớn
của nguồn NLCLC; khả năng cạnh tranh nguồn nhân lực của đất nƣớc; đƣa ra
định hƣớng phát triển; đặc biệt đã đƣa ra và phân tích các vấn đề giáo dục và đào

tạo nghề, kết hợp đào tạo với nghiên cứu và phát triển, những vấn đề về định
hƣớng đào tạo ngành xây dựng ở Hàn Quốc [60].
M. Mahanth, V. Sreelakshmi, SS.Asadi, đánh giá những thách thức
của doanh nhân trong cơng nghiệp xây dựng - một mơ hình nghiên cứu cách
tiếp cận dựa trên rủi ro, Tạp chí Quốc tế về Kỹ thuật Xây dựng và Công
nghệ (IJCIET), Tập 8, Số 1, tháng 1 năm 2017, trang 29-36 [71].
Agbodjah Lily Sena (2008), đã nghiên cứu về các chính sách phát triển
nguồn nhân lực để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho ngành Xây dựng
cơng nghiệp ở Ghana nói riêng và tồn thế giới nói chung. Kết quả nghiên
cứu cho rằng, hầu hết các công ty xây dựng lớn ở Ghana và một số nƣớc ở
Châu Âu hay Châu Mỹ đều chƣa có biệp pháp thích hợp trong việc quản lý
nhân sự cũng nhƣ phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy, để nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế với đặc thù riêng của


19
ngành Xây dựng thì các doanh nghiệp phải xây dựng đƣợc những chính sách
và nguyên tắc cụ thể để phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp mình
nhƣ: xây dựng một mơ hình giáo dục và đào tạo riêng cho nhân lực ngành
Xây dựng phù hợp với các đặc điểm và tính chất của ngành Xây dựng, thiết
lập một mơ hình quản lý nhân lực tổng thể trên cơ sở sự kết hợp hài hòa giữa
quản lý theo chiều dọc của ngành Xây dựng và quản lý theo chiều ngang của
các doanh nghiệp xây dựng [127].
Đặc biệt, nghiên cứu “The Relationship between Human Resource
Practices and Organizational Performance in Chinese Construction
Enterprises” (Mối quan hệ giữa Thực tiễn Nguồn nhân lực và Hiệu suất Tổ
chức trong các Doanh nghiệp Xây dựng Trung Quốc) của Zhai, X. và Liu, A
là một minh chứng cho mối quan hệ giữa nguồn nhân lực với hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp xây dựng ở Trung Quốc. Tác giả nhấn mạnh tầm
quan trọng của nguồn nhân lực và cho rằng các doanh nghiệp muốn kinh

doanh có hiệu quả thì điều tất nhiên là phải nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, trong nghiên cứu tác giả khơng đề cập
tới tiêu chí đo lƣờng chất lƣợng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp xây
dựng ở Trung Quốc [159].
Varun .V và Linu T. Kuriakose (2016), khi nghiên cứu về các tiêu chí
đánh giá hiệu suất làm việc của nguồn nhân lực để qua đó nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực cho ngành Xây dựng cơng nghiệp Ấn Độ cũng có đề
cập đến các tiêu chí đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực đối với ngành Xây
dựng công nghiệp ở Ấn Độ. Theo các tác giả, mỗi ngành nghề, lĩnh vực hoạt
động khác nhau sẽ có những tiêu chí để đánh giá khác nhau và đối với ngành
Xây dựng ở Ấn Độ sẽ dựa trên các tiêu chí nhƣ: năng lực làm việc, thái độ
làm việc, chất lƣợng cơng việc hồn thành, năng suất lao động, đạo đức nghề
nghiệp, đặc biệt tác giả chú trọng đến tiêu chí về khả năng ứng phó với những
rủi ro xảy ra bởi vì ngành Xây dựng là một ngành công nghiệp lớn nhất và bị


20
ảnh hƣởng bởi nhiều loại rủi ro nhất bao gồm rủi ro dự án, rủi ro tài chính, rủi
ro về hậu cần, rủi ro kỹ thuật, rủi ro môi trƣờng ... [117].
Lƣu Tiểu Bình (2011), “Lý luận và phương pháp đánh giá phát
triển nguồn NLCLC trong ngành xây dựng”, Nhà xuất bản Đại học Vũ Hán,
cho rằng trong điều kiện kinh tế tri thức hiện nay, nguồn nhân lực đóng
vai trị vơ cùng quan trọng; việc khơi nguồn, phát triển nguồn nhân lực
và nguồn nhân lực chất lƣợng cao có tầm quan trọng đặc biệt. Vì thế, để
khai thác và phát huy nguồn nhân lực các quốc gia cần phải có lý luận và
phƣơng pháp đánh giá đúng đắn; đồng thời nêu lên một số vấn đề lý luận và
phƣơng pháp đánh giá nguồn nhân lực [11].
Phan Thị Thanh Xuân (2014), “Xây dựng chiến lược phát triển nguồn
nhân lực chất lượng ngành Xây dựng Việt Nam giai đoạn đến 2015, tầm nhìn
2020”, Đề tài NCKH cấp Bộ, Hà Nội. Đề tài đã đi sâu phân tích thực trạng

nguồn nhân lực của ngành xây dựng Việt Nam. Lực lƣợng này chủ yếu là lực
lƣợng lao động đƣợc đào tạo tay nghề một cách bài bản. Trên cơ sở đó,
trong chiến lƣợc phát triển NLCLC, tác giả đƣa ra một số giải pháp tập trung
cho việc đào tạo nâng cao trình độ học vấn, tay nghề cũng nhƣ các chế độ đãi
ngộ cho ngƣời lao động, chính sách thu hút lao động có tay nghề cao, các giải
pháp cho an sinh xã hội [123].
Phạm Anh Đức, Trần Văn An (2015), “Những vấn đề đặt ra cho phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao các ngành xây dựng ở nước ta hiện
nay, Phát triển nguồn nhân lực các ngành xây dựng đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”, Đề tài NCKH cấp Bộ, Hà
Nội. Tác giả bài viết đã trình bày những yếu kém bất cập về phát triển nguồn
NLCLC ngành xây dựng ở nƣớc ta hiện nay, đó là: Mất cân đối rất lớn giữa
cung và cầu lao động chất lƣợng cao ngành xây dựng; Chất lƣợng thực của
nguồn NLCLC còn thấp; Phân bố nguồn NLCLC ngành xây dựng cịn mất
cân đối; Chính sách tiền công và hệ thống các công cụ của thị trƣờng lao


21
động chất lƣợng cao còn nhiều bất cập; Quản lý nhà nƣớc đối với nguồn
NLCLC chƣa đƣợc quan tâm đúng mức và bộc lộ nhiều yếu kém. Bài viết
nêu ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hƣởng đến vấn đề phát
triển nguồn NLCLC ngành xây, từ đó đƣa ra năm giải pháp phát triển nguồn
NLCLC ngành xây dựng ở nƣớc ta hiện nay [38].
Trần Duy Ngoãn (2016), “Giáo dục đào tạo với phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ Đại
học Quốc gia Hà Nội. Trong luận án tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về phát
triển nguồn NLCLC và vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn
NLCLC ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay. Luận án cũng đã làm rõ thực
trạng vai trò của giáo dục - đào tạo đối với việc phát triển nguồn NLCLC
ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay. Qua đó đề xuất một số phƣơng hƣớng,

giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát
triển nguồn NLCLC ngành xây ở Việt Nam hiện nay [80].
Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, để đánh giá đƣợc chất lƣợng nguồn
nhân lực cần phải xác định đƣợc các tiêu chí đánh giá chất lƣợng nguồn nhân
lực cũng nhƣ áp dụng phƣơng pháp đánh giá phù hợp. Tuy nhiên, các nghiên
cứu mới chỉ ra các tiêu chí chung phản ánh chất lƣợng nguồn nhân lực. Trong
khi mỗi đơn vị, mỗi địa phƣơng cần phải xây dựng các tiêu chí đánh giá riêng
căn cứ vào đặc điểm và điều kiện.
1.3. TỔNG HỢP CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.3.1. Các kết quả nghiên cứu đã đạt được liên quan đến đề tài
luận án
Qua các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngồi nƣớc đã
đƣợc cơng bố mà tác giả biết, có thể thấy vấn đề nhân lực, NLCLC đã đƣợc
nghiên cứu khá toàn diện, sâu sắc trên nhiều phƣơng diện khác nhau cả về lý
luận lẫn thực tiễn.


×