Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Hoạt động chứng minh của tòa án nhân dân trong pháp luật tố tụng dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.35 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

VƢƠNG THANH THUYỀN

HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

Vương Thanh Thuyền

HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60380103
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Nguyễn Văn Tiến

TP. HỒ CHÍ MINH - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này do tội tự nghiên cứu với sự hướng
dẫn của TS Nguyễn Văn Tiến, Trường Đại học kinh tế Luật Thành phố Hồ Chí Minh.


Các nội dung nghiên cứu, kết quả đề tài này là trung thực, không vi phạm quyền tác
giả và chưa cơng bố với bất kỳ hình thức nào. Các biểu mẫu số liệu, nhận xét, đánh
giá được tác giả thu thập từ các nguồn tài liệu khác nhau được trích dẫn trong tài liệu
kham khảo.
Ngồi ra Luận văn còn sử dụng một số nhân xét, đánh giá của một số tác giả
khác làm căn cứ để khẳng định quan điểm của tác giả được chú thích và trích dẫn
nguồn gốc cụ thể.
Nếu có bất kỳ gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Thành phố Hồ Chí Minh ngày….tháng 03 năm 2018
Ngƣời cam đoan

Vƣơng Thanh Thuyền


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
BLTTDS

Viết đúng
Bộ luật Tố tụng dân sự

PLTTGQCVADS Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự
PLTTGQCVAKT

Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế

PLTTGQCTCLĐ

Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động


ADCBPKCTT

Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời


MỤC LỤC
Phần mở đầu……………………………………………………………..……1
Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động chứng minh của
Tòa án nhân dân trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam………………9
1.1 Khái niệm, đặc điểm về hoạt động chứng minh của Tòa án nhân
dân trong pháp luật tố tụng dân sự………………………………………….….9
1.1.1 Khái niệm về hoạt động chứng minh của Tòa án nhân dân trong
pháp luật tố tụng dân sự……………………………………….……….9
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động chứng minh của Tòa án nhân dân trong
pháp luật tố tụng dân sự…………………………………………….…11
1.2. Ý nghĩa của hoạt động chứng minh của Tòa án nhân dân trong pháp luật
tố tụng dân sự Việt Nam………………………………………...........………16
1.3. Phân biệt hoạt động chứng minh của Tòa án nhân dân trong tố tụng dân
sự với hoạt động chứng minh của Tòa án nhân dân trong các Luật tố tụng
khác…………………………………………………………………………...19
1.4. Quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động chứng minh của Tòa
án nhân dân trong tố tụng dân sự từ năm 1945 đến nay……………...……..22
1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước năm 1989…………...…….……….22
1.4.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến trước năm 2005………………….………24
1.4.3. Giai đoạn từ năm 2005 đến trước năm 2015……………….…………25
1.4.4. Giai đoạn từ năm 2015 đến nay…………………………….…………27

1.5. Quy định pháp luật của một số nước trên thế giới về hoạt động chứng
minh của Tòa án trong tố tụng dân sự………….…………………………….28

Kết luận chương 1…………………………………………………………….33
Chƣơng 2. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hoạt
động chứng minh của Tòa án nhân dân trong pháp luật tố tụng dân sự..35
2.1. Hoạt động thu thập chứng cứ…………………………………….………35
2.1.1. Hoạt động thu thập chứng cứ ở cấp sơ thẩm……………...…………..35
2.1.1.1. Điều kiện để Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ……….….35
2.1.1.2. Các biện pháp thu thập chứng cứ ………………..…………37
2.1.1.3. Hoạt động thu thập chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét
xử sơ thẩm……………………………………………………..……42


2.1.1.4. Hoạt động thu thập chứng cứ tại phiên tòa sơ thẩm……..….43
2.1.2. Hoạt động thu thập chứng cứ của Tòa án ở cấp phúc thẩm………..…45
2.1.3. Hoạt động thu thập chứng cứ trong thủ tục xét lại các bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật………………………………………………..46

2.2. Hoạt động nghiên cứu chứng cứ……………………………………...….48
2.2.1. Yêu cầu của việc nghiên cứu chứng cứ……………………………….48
2.2.2. Nội dung của hoạt động nghiên cứu chứng cứ…………..……………50
2.2.3. Trình tự nghiên cứu chứng cứ……………………………...…………52

2.3. Hoạt động đánh giá chứng cứ…………………………..………………..54
2.3.1. Nguyên tắc đánh giá chứng cứ………………………………………..55
2.3.2. Phương pháp đánh giá chứng cứ………………………………...……57

Kết luận chương 2…………………………………………………………….59
Chƣơng 3. Thực tiễn thi hành và những kiến nghị hoàn thiện pháp
luật về hoạt động chứng minh của Tòa án nhân dân trong pháp luật
tố tụng dân sự Việt Nam……………………………………………………61
3.1 Thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật về hoạt động chứng

minh của Tòa án nhân dân……………………………………………………61
3.1.1. Kết quả giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án nhân dân trong
thời gian gần đây……………..………………………………..…………….61
3.1.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân trong việc thực hiện các
quy định của pháp luật tố tụng dân sự về thu thập, nghiên cứu và đánh
giá chứng cứ của Tòa án nhân dân…………………………………….…….62

3.2. Những bất cập, vướng mắc và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật
về hoạt động chứng minh của Tòa án nhân dân trong pháp luật tố tụng dân
sự………………………………………………………….………….….……63
3.2.1. Bất cập, vướng mắc của quy định pháp luật về điều kiện để Tòa án
thực hiện quyền thu thập chứng cứ khi xét thấy cần thiết……..…….……....63
3.2.2. Bất cập quy định của pháp luật tố tụng dân sự về việc Tòa án lấy
lời khai của đương sự trong giải quyết vụ việc dân sự……………..…….…71
3.2.3. Bất cập quy định của pháp luật tố tụng dân sự về biện pháp trưng cầu
giám định khi Tòa án giải quyết vụ việc dân sự………………………….….72
3.2.4. Bất cập quy định của pháp luật tố tụng dân sự về biện pháp định giá
tài sản, thẩm định giá tài sản khi Tòa án giải quyết vụ việc dân sự………...74


3.2.5. Bất cập về biện pháp Tòa án yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp tài liệu, chứng cứ…………………………….……………………77

Kết luận chương 3…………………………………….………………………82
Kết luận chung………………………………………………………………..84
TÀI LIỆU KHAM KHẢO


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015 có hiệu lực thi hành đã tạo điều
kiện thuận lợi về cơ sở pháp lý để Tòa án tiến hành xét xử và áp dụng pháp luật
trong thụ lý, giải quyết các vụ việc dân sự được nhanh chống, hiệu quả, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân, giáo dục công
dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. BLTTDS là luật hình thức, do đó nội dung
của Bộ luật bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ
tố tụng phát sinh trong q trình Tịa án thụ lý, giải quyết các tranh chấp dân sự nói
chung. Trong đó BLTTDS có quy định Tịa án được tiến hành thu thập tài liệu,
chứng cứ khi đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ và có yêu cầu Tòa án
tiến hành thu thập hoặc khi Tòa án xét thấy cần thiết. Với quy định này thì Tịa án
phải có trách nhiệm hổ trợ cho các bên đương sự thực hiện việc thu thập tài liệu,
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu hay phản đối của mình và chủ động thu thập
chứng cứ trong những trường hợp cần thiết để làm sáng tỏ sự thật khách quan của
vụ việc dân sự, đồng thời xác định các sự kiện, tình tiết cần phải chứng minh, xác
định tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp của các chứng cứ mà các bên
đưa ra và sử dụng các chứng cứ có giá trị chứng minh làm căn cứ giải quyết các vụ
việc dân sự. Đây cũng là quy định nhằm đảm bảo tính khách quan, minh bạch, cơng
khai, nhanh chóng, chính xác và đúng pháp luật khi Tịa án thụ lý, giải quyết các vụ
việc dân sự.
Chứng minh là một chế định quan trọng trong luật tố tụng dân sự, là hoạt
động trọng tâm quyết định đến kết quả xét xử và do nhiều chủ thể tố tụng tiến hành,
trong đó Tịa án là chủ thể có nhiệm vụ giải quyết vụ việc dân sự nên có trách
nhiệm làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ việc dân sự bằng các chứng cứ do các
bên thu thập giao nộp hoặc tự mình thu thập. Để sử dụng chứng cứ làm căn cứ giải
quyết vụ việc chính xác thì Tịa án phải tiến hành hoạt động kiểm tra, nghiên cứu,
đánh giá chứng cứ theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục mà pháp luật tố tụng dân sự quy
định. Chỉ trên cơ sở các tình tiết, sự kiện đã được làm rõ, Tịa án mới có thể áp
dụng pháp luật phù hợp để giải quyết vụ việc là chấp nhận hay bác bỏ yêu cầu của

các bên và ban hành các phán quyết khách quan, công bằng và đúng pháp luật.
Qua thực tiễn thi hành BLTTDS năm 2015, cho thấy một số quy định về hoạt


2

động chứng minh của Tòa án còn vướng mắc và bất cập. Đó là do luật quy định
chưa đầy đủ, rõ ràng, chưa cụ thể dẫn đến các cấp Tòa án hiểu và áp dụng chưa
thống nhất hoặc có quy định chế tài xử lý trong một số trường hợp nhưng chưa có
quy định và hướng dẫn chi tiết áp dụng chế tài xử lý này nên áp dụng vào thực tiễn
khơng khả thi. Cụ thể, BLTTDS quy định Tịa án được quyền chủ động thực hiện
các biện pháp thu thập chứng cứ theo quy định BLTTDS trong trường hợp xét thấy
cần thiết, tuy nhiên như thế nào là cần thiết thì chưa được hướng dẫn cụ thể do đó
hiểu và áp dụng còn khác nhau giữa các cấp Tòa án, hoặc quy định cơ quan, tổ
chức, cá nhân cố tình khơng cung cấp chứng cứ nếu khơng có lý do chính đáng thì
bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự nhưng trong thực tiễn thì chưa xử lý được
trường hợp nào.
Những vướng mắc, bất cập nêu trên làm cho quá trình áp dụng pháp luật để
giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án các cấp chưa thống nhất, dẫn đến kết quả
xét xử khác nhau, phải xét xử lại nhiều lần, thời gian giải quyết vụ việc kéo dài, ảnh
hưởng quyền lợi của các đương sự, gây bức xúc cho họ, đặc biệt là mất lòng tin của
nhân dân vào pháp luật, ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội.
Việc nghiên cứu những vướng mắc, bất cập của pháp luật và đề ra những giải
pháp hoàn thiện chế định về hoạt động chứng minh của Tòa án nhân dân trong tố
tụng dân sự hiện nay là rất cần thiết nhằm làm cho hoạt động xét xử của Tòa án
được thuận lợi hơn, nâng cao chất lượng xét xử, đảm bảo quyền lợi của người dân,
khắc phục được tình trạng hủy án, sửa án, kéo dài thời gian giải quyết vụ án và giải
quyết vụ án quay vòng nhiều lần gây tốn kém về chi phí và thời gian của đương sự
cũng như của Nhà nước, tạo được niềm tin của nhân dân vào pháp luật, góp phần
giữ vững trật tự xã hội và phát triển kinh tế của đất nước. Đó cũng là lý do mà tác

giả lựa chọn đề tài “Hoạt động chứng minh của Tòa án nhân dân trong pháp luật
tố tụng dân sự” làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm vừa qua, vấn đề hoạt động chứng minh của Tòa án nhân
dân trong pháp luật tố tụng dân sự có một số cơng trình nghiên cứu. Tác giả liệt kê
một số cơng trình nghiên cứu sau:
- Vũ Văn Đồng (năm 2006), Chứng cứ và vấn đề chứng minh trong Bộ luật
Tố tụng dân sự, Luận văn thạc sĩ luật học bảo vệ tại trường Đại học Luật Hà Nội.
- Nguyễn Minh Hằng (năm 2007), Chế định chứng minh trong tố tụng dân sự


3

Việt Nam, Luận án tiến sĩ bảo vệ tại trường Đại học Luật Hà Nội.
- Hà Thái Thơ (năm 2013), Hoạt động thu thập chứng cứ trong tố tụng dân
sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ bảo vệ tại trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí
Minh.
Qua nghiên cứu các cơng trình liệt kê trên đã cho thấy tác giả các cơng trình
đã giải quyết được những vấn đề sau:
Thứ nhất, các cơng trình đã khái qt về hoạt động chứng minh của các chủ
thể chứng minh trong tố tụng dân sự được quy định trong BLTTDS năm 2004 và
BLTTDS sửa đổi năm 2011 và nêu ra một số vướng mắc, bất cập phát sinh từ thực
tiễn áp dụng pháp luật liên quan đến hoạt động cung cấp chứng cứ và nghĩa vụ
chứng minh của đương sự. Đồng thời đã khái quát được thực trạng, vướng mắc về
hoạt động thu thập chứng cứ của Tòa án trong tố tụng dân sự và đưa ra một số kiến
nghị hoàn thiện pháp luật ở thời điểm này.
Thứ hai, nội dung quy định của pháp luật tố tụng dân sự về hoạt động chứng
minh của Tòa án chỉ được các tác giả đề cập một cách gián tiếp, sơ lược thông qua
việc nghiên cứu nghĩa vụ chứng minh của đương sự hoặc chỉ đề cập đến một số nội
dung trong hoạt động chứng minh của Tịa án thơng qua việc nghiên cứu hoạt động

thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự. Chưa nghiên cứu tồn diện hoạt động chứng
minh của tịa án bao gồm thu thập, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ
Thứ ba, nghiên cứu một cách cụ thể đến hoạt động chứng minh của một số
chủ thể trong tố tụng dân sự mà chủ yếu là hoạt động chứng minh của đương sự
trong vụ việc dân sự, trách nhiệm chứng minh của Tịa án chưa được tác giả đề cập
phân tích sâu, chưa phát hiện và đề cập những bất cập vướng mắc về hoạt động
chứng minh của chủ thể là Tịa án và kiến nghị khắc phục.
Thứ tư, các cơng trình nghiên cứu này thời gian nghiên cứu đã lâu trước khi
BLTTDS năm 2015 được ban hành, và nghiên cứu trong điều kiện kinh tế - xã hội
khác so với điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay. Hiện nay nền kinh tế xã hội nước ta
đã có những bước phát triển mới nên các cơng trình này chưa đáp ứng thành một
cơng trình trọn vẹn. Tuy nhiên, các cơng trình này vẫn là tài liệu để tác giả học tập,
nghiên cứu, kế thừa về mặt lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu của mình, đồng
thời là cơ sở để nghiên cứu về hoạt động chứng minh của Tòa án nhân dân trong
pháp luật tố tụng dân sự một cách tồn diện nhất.
Ngồi ra, cịn có các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành về một số nội


4

dung trong chế định chứng minh trong tố tụng dân sự như: “Một vài suy nghĩ về
vấn đề chứng cứ và chứng minh được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự” của
tác giả Tưởng Duy Lượng đăng trên tạp chí Tịa án nhân dân (số 10 và 11, năm
2004); bài viết “Các quy định về chứng minh trong tố tụng dân sự” của tác giả
Nguyễn Cơng Bình, tạp chí Luật học năm 2005; bài viết “Bàn về chế định chứng cứ
và chứng minh trong tố tụng dân sự”của tác giả Phạm Thái Quý, tạp chí dân chủ và
pháp luật (số 12, năm 2008). Những bài viết trên tập trung phân tích về nghĩa vụ
chứng minh của đương sự trong tố tụng dân sự, phân tích các quy định về chế định
chứng minh một cách khái quát của tất cả các chủ thể chứng minh được quy định
trong BLTTDS năm 2004 nên chưa đi sâu phân tích đánh giá hoạt động chứng

minh của Tòa án, mặt khác các tác giả chỉ nghiên cứu phân tích hoạt động chứng
minh được quy định trong BLTTDS củ đến nay đã hết hiệu lực thi hành, thời gian
nghiên cứu đã lâu, trong đó có một số quy định trong chế định chứng minh đã được
thay thế, chỉnh sửa. Đây là cơ sở để tác giả nghiên cứu hoạt động chứng minh của
Tòa án nhân dân trong tố tụng dân sự một cách toàn diện hơn, sát với thực tiễn hơn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật và qua thực tiễn xét xử,
luận văn chỉ ra những vướng mắc, bất cập trong việc áp dụng các quy định của pháp
luật về hoạt động chứng minh của Tòa án nhân dân, chỉ ra những nguyên nhân cũng
như địi hỏi của thực tiễn. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục
những hạn chế, tháo gỡ những khó khăn, bất cập để hồn thiện các quy định của
pháp luật về hoạt động chứng minh của Tòa án nhân dân.
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để thực hiện được mục tiêu, luận văn phải hoàn thành những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động chứng minh của Tòa án nhân dân
trong tố tụng dân sự Việt Nam;
- Quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động chứng minh của Tòa án
nhân dân trong tố tụng dân sự;
- Thực trạng áp dụng và tình hình thực thi pháp luật về hoạt động chứng
minh của Tòa án nhân dân;
- Đề xuất các kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật về hoạt động
chứng minh của Tòa án nhân dân trong tố tụng dân sự.


5

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phƣơng pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu về những vấn đề về lý luận của hoạt động chứng

minh của Tòa án nhân dân trong tố tụng dân sự. Phân tích những quy định của pháp
luật hiện hành và thực tiễn áp dụng chỉ ra những bất cập, vướng mắc trong thực tiễn
xét xử, từ đó đề xuất những giải pháp hồn thiện các quy định về hoạt động chứng
minh của Tòa án nhân dân trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận Triết học Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam ta về vấn đề cải cách tư
pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Cụ thể trong từng
chương, các phương pháp nghiên cứu được vận dụng như sau:
Chương 1, chủ yếu áp dụng phương pháp phân tích, so sánh. Phương pháp
phân tích được sử dụng trong việc phân tích khái niệm, đặc điểm hoạt động chứng
minh của Tòa án nhân dân trong pháp luật tố tụng dân sự, lịch sử quy định về hoạt
động chứng minh của Tòa án trong tố tụng dân sự. Phương pháp so sánh được kết
hợp với phương pháp phân tích trong việc nghiên cứu hoạt động chứng minh của
Tòa án trong pháp luật tố tụng dân sự với tố tụng hành chính và tố tụng hình sự.
Chương 2, chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, bình luận. Các phương
pháp này được áp dụng để phân tích và bình luận các quy định của pháp luật dân sự
Việt Nam hiện hành về hoạt động chứng minh của Tịa án nhân dân.
Chương 3, ngồi các phương pháp phân tích, so sánh cịn vận dụng thêm
phương pháp thống kê và phương pháp tổng hợp. Bằng phương pháp phân tích,
phân tích những quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động chứng minh của
Tòa án nhân dân trong tố tụng dân sự, thực trạng hoạt động chứng minh của Tịa án
nhân dân trong hoạt động xét xử. Phân tích những bản án của Tòa án trong hoạt
động xét xử để tìm ra những bất cập vướng mắc trong thực tiễn xét xử làm cơ sở
cho việc kiến nghị. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn và phân tích những bất cập, tồn
tại của BLTTDS hiện hành qui định về hoạt động chứng minh của Tịa án nhân dân
tìm ra những bất cập, vướng mắc, đề ra một số kiến nghị khoa học, xác với thực tiễn
nhằm khắc phục những bất cập, vướng mắc nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao
hiệu quả xét xử trong thời gian tới.
Phương pháp tổng hợp được sử dụng song song với phương pháp phân tích



6

để tổng hợp kết quả nghiên cứu, khái quát những kết quả nghiên cứu. Phương pháp
phân tích và tổng hợp được thực hiện xuyên suốt quá trình nghiên cứu trong luận
văn.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau: phương pháp phân tích luật, phương pháp bình luận án, phương pháp so
sánh văn bản pháp luật, phương pháp chứng minh, phương pháp tổng hợp, thơng
qua các phương tiện như sách, báo, tạp chí, bản án, ý kiến các chuyên môn của các
cán bộ, công chức trong hệ thống các cơ quan tư pháp, các giảng viên luật.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Đề tài là một công trình nghiên cứu phản ảnh tồn diện và có hệ thống những
vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động chứng minh của Tòa án nhân
dân trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Luận văn đánh giá những ưu điểm,
hạn chế, khó khăn, vướng mắc, khó thực hiện trong thực tế của quy định về hoạt
động chứng minh của Tòa án nhân dân trong tố tụng dân sự hiện hành, từ đó đề xuất
những giải pháp thiết thực khắc phục những khó khăn, vướng mắc cịn tồn tại.
Đề tài được ứng dụng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động chứng
minh và chất lượng xét xử của Tịa án, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của đương sự trong thời gian tới, đồng thời góp
phần hồn thiện pháp luật tố tụng dân sự nước ta trong thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
có 3 chương
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động chứng minh của Tòa
án nhân dân trong pháp luật tố tụng dân sự. Trong đó xây dựng số khái niệm về hoạt
động, chứng minh, Tòa án, hoạt động chứng minh của Tòa án, đặc điểm, ý nghĩa

của hoạt động chứng minh của Tòa án trong tố tụng dân sự, đồng thời có phân biệt,
so sánh hoạt động chứng minh của Tòa án trong tố tụng dân sự và tố tụng khác và
lịch sử phát triển để làm cơ sở cho việc nghiên cứu
Chương 2. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hoạt động chứng
minh của Tòa án nhân dân trong pháp luật tố tụng dân sự. Trong đó tập trung trình
bày phân tích các quy định của pháp luật đang có hiệu lực pháp luật (BLTTDS năm


7

2015) về điều kiện Tòa án thu thập chứng cứ, các biện pháp theo quy định Tòa án
được tiến hành để thu thập chứng cứ, xác minh, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ.
Chương 3. Thực tiễn thi hành và những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về
hoạt động chứng minh của Tòa án nhân dân trong pháp luật tố tụng dân sự Việt
Nam. Nghiên cứu kết quả áp dụng pháp luật của Tòa án về hoạt động chứng minh
chỉ ra những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn xét xử và xây dựng các kiến nghị
các biện pháp hoàn thiện pháp luật trong thời gian tới.


8

CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm về hoạt động chứng minh của Tòa án nhân dân
trong pháp luật tố tụng dân sự
1.1.1. Các khái niệm về hoạt động, chứng minh, Tòa án nhân dân và
khái niệm về hoạt động chứng minh của Tòa án nhân dân
Khái niệm hoạt động:
Theo từ điển tiếng Việt, hoạt động là vận động, làm việc luôn1. Hoạt động là

đặc thù của con người. Hoạt động là làm những việc khác nhau với mục đích nhất
định trong đời sống xã hội, ví dụ như hoạt động nghệ thuật, hoạt động quân sự….
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với thế giới khách quan
(khách thể) tạo ra sản phẩm cả về thế giới cả về phía con người (chủ thể). Trong thế
giới khách quan con người luôn hoạt động không ngừng trên tất cả đời sống xã hội,
nhờ hoạt động mà con người phát triển, nắm được các quy luật của thế giới khách
quan. Như vậy, hoạt động là làm những việc có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm
mục đích chung trong một lĩnh vực nhất định.
Khái niệm chứng minh:
Theo từ điển Tiếng Việt, chứng minh là một dạng hoạt động phổ biến của
con người, “làm cho thấy rõ là có thật, là đúng bằng sự việc hoặc bằng lý lẽ (ví dụ
như chứng minh để bảo vệ quan điểm trong các diễn đàn, hay chứng minh khi tranh
luận trong các cuộc hội thảo) hoặc dùng suy luận logic vạch rõ một điều gì đó là
đúng”2. Chứng minh là một hoạt động chỉ do con người thực hiện và phải thực hiện
kết hợp nhiều hoạt động diễn ra trong thời gian dài, nó diễn ra liên tục trong mọi
mặt đời sống xã hội và nó cũng là động lực cho sự phát triển, khám phá thế giới
khách quan của con người.
Theo từ điển Luật học, chứng minh là hoạt động tố tụng của chủ thể tố tụng
theo quy định của pháp luật tố tụng trong việc làm rõ các tình tiết, sự kiện của vụ
việc dân sự và bao gồm các hoạt động như cung cấp, thu thập, nghiên cứu và đánh
giá chứng cứ3. Chứng minh trong tố tụng dân sự là một dạng của hoạt động nhận
1

Từ điển tiếng việt (2014), NXB Thanh niên, tr. 398.
Viện ngôn ngữ học (2001), Từ điển tiếng việt, Nxb Đà Nẵng - Trung tâm từ điển học, Đà Nẵng, tr. 192.
3
Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển Bách khoa và NXB Tư pháp, Hà Nội, tr. 166.
2



9

thức thế giới khách quan. Đó là q trình nhận thức đi từ thấp đến cao, là sự thống
nhất biện chứng của nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Hoạt động chứng
minh trong tố tụng dân sự bao gồm hoạt động tư duy và hoạt động tố tụng của
những người tiến hành tố tụng, đương sự và những người tham gia tố tụng khác, đại
diện hợp pháp của họ. Như vậy, chứng minh là hoạt động của các chủ thể chứng
minh trong việc làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ việc dân sự thông qua các
hoạt động thu thập, cung cấp, kiểm tra và đánh giá chứng cứ 4 và là hoạt động trọng
tâm, chi phối kết quả giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án.
Khái niệm Tòa án nhân dân:
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp. Trong phạm vi chức năng của mình, Tịa án có
nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Bằng hoạt động của mình, Tịa án góp phần giáo dục cơng
dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những
quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm
pháp luật khác. Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét
xử các vụ án hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét
đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá
trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc
khơng có tội, áp dụng hoặc khơng áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định
về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân 5.
Khái niệm hoạt động chứng minh của Tòa án nhân dân trong pháp luật tố
tụng dân sự:
Hoạt động chứng minh trong tố tụng dân sự do nhiều chủ thể thực hiện trong
đó Tịa án là chủ thể chứng minh quan trọng nhất, quyết định đến kết quả giải quyết
vụ việc dân sự. Hoạt động chứng minh của Tòa án trong tố tụng dân sự là một hoạt

động mang tính chất pháp lý diễn ra xuyên suốt quá trình giải quyết vụ việc dân sự
thông qua việc thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ của người tiến hành tố

4

Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2015), Giáo trình luật tố tụng dân sự Việt Nam, Nxb Hồng Đức Hội luật gia Việt Nam, tr. 219.
5
Điều 2 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.


10

tụng thuộc cơ quan xét xử. Hoạt động chứng minh của Tịa án phải diễn ra trong
khn khổ các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Trong tố tụng dân sự, chứng minh cũng là một dạng hoạt động, nhưng không
phải là hoạt động trong đời thường mà là hoạt động tố tụng, cụ thể là hoạt động sử
dụng chứng cứ với mục đích tái hiện lại trước Tịa án vụ việc dân sự đã xảy ra trong
quá khứ một cách chính xác và tỉ mỉ nhất có thể có. Qua đó Tịa án có thể khẳng
định có hay khơng có các sự kiện, tình tiết khách quan làm cơ sở cho yêu cầu hay
phản đối của các bên đương sự trong vụ việc dân sự. Tuy nhiên, hoạt động sử dụng
chứng cứ trong tố tụng dân sự không thể được tiến hành một cách tùy tiện theo ý
chí chủ quan của Tòa hay của các chủ thể tham gia tố tụng mà phải tuân thủ nghiêm
ngặt các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về sử dụng chứng cứ thông qua các
hoạt động tố tụng cụ thể, bao gồm hoạt động cung cấp chứng cứ, thu thập chứng cứ,
nghiên cứu chứng cứ và đánh giá chứng cứ. Tất cả các hoạt động này là các yếu tố
hợp thành chứng minh hay nội dung của hoạt động chứng minh trong tố tụng dân
sự. Nói một cách khác, trong tố tụng dân sự chứng minh là hoạt động tố tụng trong
đó các chủ thể tố tụng bằng những biện pháp do pháp luật quy định làm rõ các tình
tiết, sự kiện của vụ việc dân sự6.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm về hoạt động chứng minh

của Tòa án nhân dân trong tố tụng dân sự như sau: Hoạt động chứng minh của Tòa
án nhân dân trong pháp luật tố tụng dân sự là tổng thể các hoạt động tố tụng của
Tòa án trong việc thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ để xác định sự thật
khách quan của vụ việc dân sự theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động chứng minh của Tòa án nhân dân trong
tố tụng dân sự:
Hoạt động chứng minh của Tòa án được xem là hoạt động quan trọng trong
việc giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án là chủ thể có nhiệm vụ đưa ra các phán quyết
để giải quyết vụ việc dân sự là chấp nhận hay bác bỏ yêu cầu của các đương sự.
Phán quyết của Tòa án phải được căn cứ vào hệ thống những chứng cứ xác định rõ
ràng, khách quan những tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự và chứng cứ đó được

6

Nguyễn Minh Hằng, “Phân định ranh giới giữa nghĩa vụ chứng minh và trách nhiệm chứng minh tố tụng
dân sự”, truy cập 15 giờ, ngày 05/01/2018.
.


11

xác minh, được đánh giá đảm bảo tính khách quan, tính hợp lý và có giá trị chứng
minh.
Hoạt động chứng minh của Tịa án có những đặc thù riêng so với các chủ thể
chứng minh khác và có đặc điểm sau:
Thứ nhất, chứng minh trong tố tụng dân sự một dạng của hoạt động nhận
thức thế giới khách quan.
Trong thế giới khách quan luôn tồn tại nhiều sự vật, hiện tượng có bản chất
và đặc tính khác nhau, muốn nhận biết chúng địi hỏi con người phải có q trình
nhận thức và đánh giá mới xác định rõ được bản chất của sự vật, hiện tượng đó. Có

những sự vật hiện tượng có thể nhận biết được ngay bằng các giác quan; có sự vật,
hiện tượng khơng thể nhận biết ngay do nó chứa đựng nhiều đặc tính, ln vận
động, biến đổi khơng ngừng theo bản chất và có xu hướng ngày càng phát triển. Do
đó muốn nhận biết chúng thì phải trải qua quá trình đánh giá và xâu chuỗi liên kết
các sự kiện lại mới đưa ra được kết quả cuối cùng.
Hoạt động chứng minh của Tòa án trong tố tụng dân sự là hoạt động đặc thù
bị ràng buộc bởi quy định của pháp luật bao gồm các hoạt động thu thập, nghiên
cứu và đánh giá chứng cứ. Các hoạt động này được thực hiện dựa trên quy luật của
hoạt động nhận thức các quy định của pháp luật nội dung, pháp luật tố tụng, tập
quán, các tình tiết, sự kiện cần chứng minh và bằng kiến thức chuyên môn, kiến
thức xã hội, kinh nghiệm thực tiễn7. Thẩm phán xem xét, nghiên cứu, đánh giá các
chứng cứ thông qua hoạt động nhận thức tư duy logic như xác định các vấn đề cần
chứng minh của vụ việc dân sự, các chứng cứ do đương sự cung cấp đã đủ căn cứ
giải quyết vụ việc không, cần sử dụng các biện pháp thu thập chứng cứ nào để thu
thập chứng cứ hiệu quả, đầy đủ, đánh giá tính khách quan, hợp pháp và tính liên
quan của các chứng cứ. Từ đó, Tịa án mới xâu chuỗi các tình tiết, sự kiện hợp lý lại
với nhau, đánh giá chúng trong mối tương quan với nhau một cách logic, biện
chứng để có cơ sở đưa kết luận cuối cùng. Đây được xem là hoạt động tư duy logic
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử diễn ra dưới hình thức các hành vi tố tụng, chịu sự
tác động của pháp luật tố tụng.
Thứ hai, hoạt động chứng minh của Tòa án trong phạm vi pháp luật quy
định.
7

Nguyễn Minh Hằng (2009), “Hoạt động chứng minh trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam”, Nxb Chính
trị - Hành chính, Hà Nội, tr. 9.


12


Mọi hoạt động tố tụng dân sự của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố
tụng, của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan phải tuân theo các quy định của
BLTTDS (Điều 3). Đây là nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố
tụng dân sự. Nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng dân sự
yêu cầu các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia vào
quá trình tố tụng và tất cả cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phải thực hiện đúng
các quy định của Luật Tố tụng dân sự. Mọi hành vi vi phạm điều phải bị xử lý theo
quy định của pháp luật 8. Nguyên tắc này đòi hỏi THẩm phán phải có ý thức thượng
tơn pháp luật, tránh sự tùy tiện khi áp dụng pháp luật và tiêu cực trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự gây thiệt hại cho người khác. Trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự, Tịa án nhân dân có trách nhiệm hoạt động thu thập, nghiên cứu và
đánh giá chứng cứ làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ việc dân sự nhưng không
thể tiến hành một cách tùy tiện mà phải được tiến hành trong phạm vi quy định của
pháp luật tố tụng dân sự. Các biện pháp thu thập chứng cứ được pháp luật quy định
thì Tịa án mới được tiến hành, tức là khi tiến hành biện pháp thu thập chứng cứ
phải thỏa mãn điều kiện cần và đủ, cần là khi có yêu cầu của đương sự hoặc xét
thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ việc đúng pháp luật, đủ là các biện pháp được
pháp luật tố tụng dân sự quy định và khi tiến hành các biện pháp thu thập, nghiên
cứu, đánh giá chứng cứ phải theo trình tự, thủ tục quy định. Hoạt động chứng minh
của Tịa án có mối quan hệ biện chứng với kết quả giải quyết vụ việc dân sự, nếu
hoạt động chứng minh của Tòa án tuân thủ quy định của pháp luật tố tụng dân sự thì
kết quả giải quyết vụ việc dân sự có tính thuyết phục, bảo vệ được quyền lợi của các
đương sự; ngược lại nếu hoạt động thu thập, nghiên cứ, đánh giá chứng cứ của Tịa
án khơng tn thủ các quy định của pháp luật tố tụng dân sự thì phán quyết, quyết
định của Tịa án khơng được cơng nhận.
Thứ ba, hoạt động chứng minh của Tòa án trong tố tụng dân sự giới hạn
trong phạm vi yêu cầu của các bên đương sự.
Nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự là tôn trọng quyền quyết định và tự
định đoạt của đương sự, Tồ án khơng tự đưa các tranh chấp dân sự ra Tòa để giải
quyết, việc khởi kiện hay không khởi kiện là do các bên đương sự tự quyết định.

Chính các bên đương sự vừa là người quyết định việc khởi động tiến trình tố tụng
8

Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2015), Giáo trình luật tố tụng dân sự Việt Nam, Nxb Hồng ĐứcHội luật gia Việt Nam, trang 27.


13

bằng cách đưa vụ án dân sự ra Tòa, đồng thời cũng là người quyết định các hành vi
tố tụng tiếp theo, như: Nguyên đơn có thể rút đơn khởi kiện hoặc thay đổi, bổ sung
yêu cầu khởi kiện của mình; bị đơn có thể đưa ra u cầu phản tố đối với nguyên
đơn, bác bỏ yêu cầu của nguyên đơn, chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của
ngun đơn, thừa nhận hoặc khơng phản đối những tình tiết, sự kiện mà bên nguyên
đơn đưa ra; các bên đương sự có quyền thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ
việc dân sự một cách tự nguyện, không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội; tự mình
quyết định việc kháng cáo hay không kháng cáo phúc thẩm… 9. Như vậy, đương sự
có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải
quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải
quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó (Điều 5 BLTTDS).
Khi thụ lý giải quyết vụ việc dân sự Tịa án có trách nhiệm xác định các vấn
đề cần chứng minh, căn cứ để xác định vấn đề cần chứng minh phải dựa trên cơ sở
nội dung yêu cầu của các đương sự thông qua đơn khởi kiện của nguyên đơn, đơn
yêu cầu phản tố của bị đơn, đơn yêu cầu độc lập của người có quyền và nghĩa vụ
liên quan (nếu có). Tịa án khơng được giải quyết ngoài phạm vi yêu cầu của đương
sự. Ví dụ như ở vụ án ly hơn, nếu các bên đương sự chỉ yêu cầu được ly hôn và giải
quyết con chung mà không yêu cầu giải quyết vấn đề tài sản chung thì Tịa án
khơng cần phải u cầu đương sự cung cấp các tài liệu chứng cứ liên quan đến tài
sản chung hoặc không thực hiện hoạt động thu thập chứng cứ liên quan đến tài sản
chung mà chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá các chứng cứ về vấn đề hôn nhân và
con chung như vợ chồng có đăng ký kết hơn khơng? giấy chứng nhận đăng ký kết

hơn có hợp pháp khơng? các con chung, con riêng (nếu có), u cầu cấp dưỡng ni
con chung, người có điều kiện ni con. Tuy nhiên, quyền quyết định và tự định
đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự Việt Nam phải thực hiện trong phạm vi cho
phép của pháp luật thì mới được Tịa án chấp nhận. Đây là điểm khác biệt của pháp
luật tố tụng dân sự Việt Nam so với các nước trên thế giới. Hầu hết các nước phát
triển theo truyền thống Common Law và Civil Law tôn trọng gần như tuyệt đối
quyền tự định đoạt của đương sự và hạn chế tối đa sự can thiệp của quyền lực Nhà
nước trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên, trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
9

Nguyễn Ngọc Khánh, “Những nguyên tắc tố tụng dân sự đặc trưng trong tố tụng dân sự”,
truy cập
lúc 08 giờ ngày 03/01/2018.


14

quyền quyết định của đương sự luôn đặt dưới sự kiểm sốt chặt chẽ của Nhà nước
thơng qua vai trị của Tòa án và Viện Kiểm sát10.
Thứ tư, hoạt động chứng minh của Tòa án là hoạt động tố tụng mang tính
liên tục bắt đầu từ khi thụ lý vụ việc cho đến trước khi ban hành bản án hoặc quyết
định có hiệu lực pháp luật.
Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện nay được xây dựng trên cơ sở mơ
hình thủ tục tố tụng xét hỏi kết hợp với thủ tục tố tụng tranh tụng, trong đó đề cao
thủ tục tố tụng xét hỏi tức là đề cao vai trị chứng minh của Thẩm phán; mơ hình tố
tụng này được đánh giá còn phù hợp với điều kiện xã hội Việt Nam thời điểm hiện
nay. Do đề cao vai trò của Tòa án trong việc lập hồ sơ giải quyết vụ việc dân sự và
coi hồ sơ vụ án là tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc giải quyết vụ việc dân sự
nên hoạt động chứng minh của Tòa án là hoạt động tố tụng mang tính liên tục bắt
đầu từ khi thụ lý vụ việc cho đến trước khi ban hành bản án hoặc quyết định có hiệu

lực pháp luật. Điều này thể hiện là khi thụ lý hồ sơ vụ án Thẩm phán bắt đầu thu
thập chứng cứ bằng cách ra thông báo cho các đương sự để họ thực hiện nghĩa vụ
giao nộp chứng cứ, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán có trách nhiệm
kiểm tra, đánh giá chứng cứ yêu cầu đương sự cung cấp bổ sung chứng cứ và tự
mình thực hiện việc thu thập chứng cứ; tại phiên tịa Thẩm phán và Hội thẩm đều có
trách nhiệm thực hiện các hoạt động chứng minh để làm sáng tỏ sự thật khách quan
của vụ việc dân sự và ra bán án hoặc ra những quyết định cần thiết để giải quyết vụ
án. Tòa án thực hiện trách nhiệm chứng minh của mình qua 2 cấp xét xử sơ thẩm và
phúc thẩm. Ở cấp xét xử sơ thẩm hoạt động chứng minh của Tòa án bắt đầu từ khi
tòa án thụ lý vụ án và kết thúc khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm; ở cấp xét xử phúc thẩm hoạt động chứng minh của Tòa án bắt đầu khi
Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án đã xét xử sơ thẩm nhận hồ sơ vụ án cùng kháng
cáo đến khi ra bản án hoặc những quyết định cần thiết khác để giải quyết những vấn
đề theo yêu cầu của đương sự.
Khi hoạt động chứng minh của Tòa án được thực hiện xuyên suốt trong quá
trình thụ lý giải quyết vụ việc dân sự thì tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự sẽ được
dựng lại đầy đủ, từ đó Tịa án khơng bị động trong phiên tòa xét xử, giải quyết vụ

10

Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2015), Giáo trình luật tố tụng dân sự Việt Nam, Nxb Hồng ĐứcHội luật gia Việt Nam, trang 30.


15

việc dân sự nhanh hơn, tiết kiệm được chi phí cho các đương sự, ra phán quyết
chính xác hợp tình, hợp lý hơn.
1.2. Ý nghĩa của hoạt động chứng minh của Tòa án nhân dân trong pháp
luật tố tụng dân sự
Chứng minh là bước rất quan trọng trong thủ tục tố tụng nói chung và thủ tục

tố tụng dân sự nói riêng. Bản chất của hoạt động chứng minh của Tịa án trong tố
tụng dân sự khơng những để xác định các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự mà
cịn phải làm cho mọi người thấy rõ nó là có thật, là đúng với thực tế. Hoạt động
chứng minh trong tố tụng dân sự là do nhiều chủ thể tiến hành, trong đó hoạt động
chứng minh của Tịa án có ý nghĩa quan trọng nhất và quyết định đến kết quả giải
quyết các vụ việc dân sự. Điều này được thể hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất, thông qua hoạt động chứng minh, Tịa án góp phần xác định sự
thật khách quan của vụ việc dân sự.
Để ra phán quyết có cơ sở pháp lý, đúng pháp luật Tòa án phải xác định sự
thật khách quan của vụ việc dân sự, bởi vì việc xác định sự thật khách quan của vụ
án dân sự quyết định đến kết quả giải quyết vụ việc dân sự. Nội dung chứng minh
bao gồm việc xác định có sự tồn tại hay khơng tồn tại các tình tiết, sự kiện của vụ
việc dân sự cần được làm sáng tỏ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, xác định
những sự kiện, tình tiết khơng phải chứng minh, xác định phạm vi chứng minh của
vụ việc dân sự. Nguyên tắc trong tố tụng dân sự là đề cao tính chủ động tích cực của
đương sự và họ phải có nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ cho Tòa án để chứng
minh cho u cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, Tuy nhiên quy định của pháp
luật về các vấn đề cần chứng minh trọng vụ việc dân sự là rất nhiều nội dung, thủ
tục rất phức tạp và trong thực tiễn không phải đương sự nào cũng tự mình thu thập
được đầy đủ chứng cứ để giao nộp cho Tịa án khi đến u cầu, bởi vì với trình độ
nhận thức pháp luật đương sự khó có thể nhận biết đâu là chứng cứ chứng minh cho
yêu cầu của mình, đặc biệt là những người yếu thế trong xã hội thì họ khơng đủ điều
kiện về kinh tế, khả năng giao tiếp, quan hệ xã hội để đáp ứng các yêu cầu pháp luật
đặt ra cho họ, nếu giao hết trách nhiệm cho đương sự thì vụ án có thể bị kéo dài vì
chưa đủ căn cứ để Tòa án ra phán quyết và giải quyết vụ việc dân sự triệt để; mục
tiêu bảo vệ công lý, lẽ phải, cơng bằng xã hội của Tịa án khơng đạt được, cho nên
Tịa án cần phải có trách nhiệm thu thập chứng cứ để làm căn cứ xử lý vụ việc dân


16


sự nhanh chóng, chính xác đúng pháp luật. Chính vì vậy bên cạnh quy định đương
sự yêu cầu phải có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình
là có căn cứ và hợp pháp, pháp luật tố tụng dân sự còn quy định Tòa án cũng có
nhiệm vụ hỗ trợ cho các đương sự trong việc thu thập chứng cứ và tiến hành thu
thập chứng cứ khi đương sự gặp khó khăn thực sự trong việc thu thập chứng cứ.
Quy định này một mặt là nhằm nâng cao trách nhiệm của Tòa án trong giải quyết vụ
việc dân sự, đồng thời hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi cho những người yếu thế trong xã
hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của pháp luật xã hội chủ nghĩa, mặt khác là để tạo điều
kiện thuận lợi cho Tòa án trong việc giải quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng,
chính xác hơn và bảo vệ được cơng lý, cơng bằng xã hội, hồn thành nhiệm vụ xã
hội giao cho.
Thứ hai, hoạt động chứng minh của Tịa án góp phần bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự góp phần ổn định trật tự xã hội.
Nhiệm vụ của Tịa án là bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Bằng hoạt động của mình, Tịa án góp phần
giáo dục cơng dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn
trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm,
các vi phạm pháp luật khác 11. Trong tố tụng dân sự Tòa án là cơ quan tiến hành tố
tụng chủ yếu, có nhiệm vụ chính đối với việc bảo đảm quyền lợi cho các đương sự
và người dân ln đặt lịng tin vào Tịa án. Để giải quyết vụ việc dân sự toàn diện,
đúng pháp luật, đảm bảo quyền lợi cho các đương sự Tòa án phải thực hiện chức
năng xác minh, thu thập, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ nhằm làm rõ sự thật khách
quan của vụ việc dân sự mà mình có trách nhiệm giải quyết, trên cơ sở hoạt động
chứng minh Tòa án kết luận những vấn đề cần chứng minh và ra phán quyết giải
quyết vụ việc dân sự đúng pháp luật như vậy là bảo vệ quyền lợi của các đương sự.
Với việc quy định Tịa án có trách nhiệm chứng minh khi có u cầu của đương sự
hoặc Tịa án xét thấy cần thiết cho thấy sự tiến bộ của pháp luật tố tụng dân sự Việt
Nam là quy định phù hợp với thực tiễn xã hội nước ta trong giai đoạn hiện nay.

Thực tiễn xã hội nước ta hiện nay vẫn là nền kinh tế mới phát triển, đa số người dân
sinh sống phụ thuộc vào nông nghiệp, trình độ dân trí, hiểu biết pháp luật thấp, mặt

11

Điều 2 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.


17

khác tính phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước chưa thực sự vì dân phục vụ,
do đó nếu xảy ra tranh chấp dân sự thì họ khơng đủ điều kiện để thực hiện các biện
pháp bảo vệ quyền và lợi ích của mình và họ khơng đủ khả năng về tài chính để nhờ
người khác bảo vệ quyền lợi cho mình, đối với những người yếu thế trong xã hội thì
việc này càng khó khăn hơn. Chính vì vậy, quy định Tịa án có trách nhiệm chứng
minh là bảo vệ được quyền và lợi ích của các đương sự, bảo vệ các đương sự là
người yếu thế trong xã hội, giảm gánh nặng về chi phí cho họ trong quá trình theo
đuổi vụ kiện. Hoạt động chứng minh của Tòa án trong tố tụng dân sự còn đảm bảo
cho việc giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án được khách quan và trung thực,
các bản án, quyết định được ban hành có căn cứ, đúng pháp luật tạo được lòng tin
của nhân dân vào pháp luật, góp phần ổn định trật tự xã hội.
Thứ ba, đề cao vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ, thực thi pháp luật,
đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của Tòa án trong việc giải quyết vụ việc dân
sự
Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam xây dựng, kế thừa và phát triển dựa trên
mơ hình thủ tục tố tụng xét hỏi kết hợp với tranh tụng nhưng đề cao vai trò chứng
minh của Tòa án, đây là mơ hình tố tụng được nước ta xây dựng và phát triển từ
trước đến nay; đặc điểm của mơ hình tố tụng này là coi trọng hoạt động xác minh,
thu thập, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ và lập hồ sơ vụ việc dân sự của người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng và coi hồ sơ vụ án là cơ sở quan trọng để giải quyết

vụ án. Tuy nhiên Tòa án chỉ được tiến hành xác minh và thu thập chứng cứ trong
những trường hợp do luật tố tụng dân sự quy định. Điều này cho thấy Tòa án được
mở rộng thẩm quyền và được chủ động hơn trong các hoạt động chứng minh, nhưng
quyền này lại bị giới hạn trong khn khổ pháp luật cho phép có nghĩa là những
biện pháp thu thập chứng cứ pháp luật có quy định mới được phép thực hiện và thực
hiện trong các điều kiện và trình tự, thủ tục pháp luật tố tụng dân sự quy định. Mặc
khác, việc quy định ghi nhận hoạt động chứng minh của Tòa án nhân dân trong
pháp luật tố tụng dân sự là cần thiết nhằm đảm bảo cho hoạt động xét xử của Tòa án
được diễn ra nhanh chóng, đúng thời hạn và đảm bảo chất lượng xét xử. Đồng thời
quy định này cũng nhằm nâng cao trách nhiệm của Tòa án trong việc giải quyết vụ
việc dân sự, tránh các trường hợp câu dầm, kéo dài giải quyết các vụ án dân sự
quyền và lợi ích của các đương sự bị xâm hại gây búc xúc trong xã hội, giảm niềm
tin của nhân dân vào các cơ quan bảo vệ pháp luật. Tóm lại quy định trách nhiệm


18

chứng minh của Tòa án trong tố tụng dân sự là nhằm bảo vệ quyền lợi của người
yếu thế trong xã hội, phù hợp với bối cảnh kinh tế xã hội và trình độ nhận thức,
chấp hành pháp luật của người dân Việt Nam hiện nay.
1.3. Phân biệt hoạt động chứng minh của Tòa án nhân dân trong tố tụng
dân sự với hoạt động chứng minh của Tòa án nhân dân trong các Luật tố tụng
khác
Luật Tố tụng nói chung là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan
hệ xã hội phát sinh trong q trình Tịa án thụ lý xét xử các vụ án, vụ việc trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội. ngoài BLTTDS nước ta cịn có luật tố tụng hành chính
và Bộ luật Tố tụng dân sự, các luật này được điều chỉnh bởi hệ thống các văn bản
pháp luật độc lập cho nên đối tượng, phương pháp điều chỉnh, trình tự, thủ tục tố
tụng cũng như quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp
luật tố tụng về chứng minh cũng khác nhau. Cụ thể:

Thứ nhất về chủ thể chứng minh:
Trong tố tụng hình sự trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng khơng buộc phải
chứng minh là mình vơ tội12. Trong đó, ở giai đoạn xét xử, Tịa án có trách nhiệm
chứng minh sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ
chứng cứ xác định chủ thể bị truy tố có tội và những chứng cứ xác định vơ tội,
những tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, những đặc điểm
về nhân thân của người bị buộc tội cũng như mức độ thiệt hại gây ra cho xã hội để
đưa ra phán quyết đúng pháp luật, hợp tình và hợp lý.
Đối với tố tụng hành chính, Tịa án tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ
trong những trường hợp do Luật Tố tụng hành chính quy định 13. Tòa án được quyền
thu thập chứng cứ trong trường hợp đương sự không thể thu thập được tài liệu,
chứng cứ và có u cầu Tịa án thu thập hoặc Tịa án xét thấy cần thiết tiến hành xác
minh, thu thập chứng cứ để làm rõ các tình tiết của vụ án14.
Như vậy, có thể thấy vị trí, vai trị hoạt động chứng minh của Tòa án (cụ thể
là Thẩm phán) trong tố tụng hành chính được quy định khá tương đồng với quy
định trong tố tụng dân sự, đó là trách nhiệm chứng minh của Tịa án chỉ mang tính

12

Điều 15 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Điều 9 Luật tố tụng hành chính năm 2015.
14
Khoản 2 Điều 84 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
13


×