Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.01 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
---------------

LƯƠNG HOÀI HẢI

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
---------------

LƯƠNG HOÀI HẢI

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60.38.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. LÊ VŨ NAM

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018




LỜI CAM ĐOAN
Người viết xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính người viết,
các số liệu, các nội dung hoặc tài liệu sử dụng trong luận án là trung thực và có xuất
xứ rõ ràng, các phân tích, đánh giá hoặc phát hiện trong luận văn thạc sĩ này là kết
quả nghiên cứu của chính người viết.
TÁC GIẢ

LƯƠNG HOÀI HẢI


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Diễn giải

1

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

2

TCTD

Tổ chức tín dụng


3

NHTM

Ngân hàng thương mại

4

CVTD

Cho vay tiêu dùng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................................. 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................... 5
7. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ............................................................................................................................. 7
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ......... 7
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay tiêu dùng .......................................................7

1.1.2. Đặc điểm về hoạt động cho vay tiêu dùng ........................................................8
1.1.2.1. Điều kiện cho vay đơn giản ...........................................................................8
1.1.2.2. Giá trị khoản vay nhỏ ...................................................................................10
1.1.2.3. Nhóm đối tượng khách hàng rộng lớn .........................................................10
1.1.2.4. Thời gian cho vay ngắn ................................................................................11
1.1.2.5. Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất “cứng nhắc” .................................11
1.1.2.6. Phương thức hoàn trả nợ gốc và lãi linh hoạt ..............................................12
1.1.2.7. Các khoản vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao .......................................12


1.1.3. Phân loại về hoạt động cho vay tiêu dùng ......................................................14
1.1.3.1. Dựa vào mục đích vay..................................................................................14
1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả ................................................................14
1.1.3.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ ...........................................................15
1.1.4. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng ........................................................15
1.1.4.1. ai tr của cho vay tiêu dùng đối với khách hàng .......................................15
1.1.4.2. ai tr của cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng thương mại .....................16
1.1.4.3. ai tr của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế đất nước ........................16
1.2. Pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại 17
1.2.1. Khái niệm về pháp luật trong hoạt động cho vay tiêu dùng ...........................17
1.2.2. Nội dung của pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng. ...............................18
1.2.2.1. Các nguyên tắc thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng...............................18
1.2.2.2. ai tr , ý nghĩa pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng .........................19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 22
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN.................................................... 23
2.1. Thực trạng pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng ................................. 23
2.1.1. Quy định về điều kiện trong hoạt động cho vay tiêu dùng .............................23
2.1.2. Quy định về hình thức giao kết HĐTD tiêu dùng ...........................................24
2.1.2.1. Quy định pháp luật về hình thức giao kết HĐTD ........................................24

2.1.2.2. Thực tiễn áp dụng quy định về hình thức giao kết hợp đồng trong hoạt động
cho vay tiêu dùng ......................................................................................................25
2.1.3. Quy định về trình tự thủ tục trong hoạt động cho vay tiêu dùng ....................26
2.1.4. Quy định về lãi suất trong hoạt động cho vay tiêu dùng ................................28


2.1.5. Quy định về nghĩa vụ các bên trong hoạt động cho vay tiêu dùng .................31
2.1.5.1. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay ............................................................31
2.1.5.2. Quyền và nghĩa vụ của bên vay ...................................................................32
2.2. Hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng
thương mại ............................................................................................................... 41
2.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng .41
2.2.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các
NHTM .......................................................................................................................43
2.2.3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM
...................................................................................................................................43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 50
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
ới bối cảnh nền kinh tế iệt Nam và quốc tế đang gặp khó khăn do sự
khủng hoảng và suy thối kinh tế, hoạt động các ngân hàng thương mại (NHTM)
trong nước cũng đã và đang chịu ảnh hưởng với nhiều yếu tố không thuận lợi tác
động trực tiếp đến kết quả kinh doanh, hệ thống NHTM trong nước c n phải đối

mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt là từ phía các ngân hàng nước
ngồi, các ngân hàng thương mại để tồn tại và phát triển thì phải khơng ngừng tự
hồn thiện và làm mới phù hợp với quy luật phát triển chung
Xuất phát từ thực tế đó, các NHTM đã nhanh chóng triển khai cung cấp loại
hình dịch vụ mới trong đó có vay tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể đi vay để mua
sắm, đáp ứng nhu cầu hiện tại và trả nợ trong tương lai. Ở các nước phát triển, loại
hình dịch vụ này phát triển rất mạnh mẽ. Thực tế cho thấy, iệt Nam là một nước
đơng dân, thu nhập bình qn đầu người có xu hướng tăng nên nhu cầu vay tiêu
dùng là rất lớn. Do đó, cho vay tiêu dùng là lĩnh vực thúc đẩy tiềm năng mà các
NHTM iệt Nam cần chú trọng khai thác và mở rộng.
Bên cạnh đó, Pháp luật về cho vay tiêu dùng vẫn là một chế định khá mới
mẻ, nhưng cũng không thể phủ nhận rằng cùng với những thành tựu chung của đất
nước, trong những năm qua, hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương
mại từng bước khẳng định được vị trí, vai tr là một trong những thiết chế tích cực
hỗ trợ cho sự vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta.
Khảo sát thực tiễn hoạt động cho vay tiêu dùng trên thế giới có thể thấy, đẩy
mạnh tín dụng tiêu dùng là xu hướng tất yếu trong điều kiện nền kinh tế thị trường,
tính đến đầu năm 2014, tổng dư nợ cho vay tín dụng tại thị trường Mỹ đạt khoảng
3,8 nghìn tỷ USD tương đương khoảng 21,3% GDP. Tổng dư nợ cho vay tín dụng
tại Anh cũng đạt tới 15,6%; ở Đức là 10,5% GDP; ở Pháp là 9,8% và Tây Ban Nha
là 8,6%. Tại thị trường châu Âu tính đến đầu năm 2014, tổng dư nợ cho vay tín
dụng là 1.061 tỷ Euro, tương đương khoảng 14% tổng doanh số tiêu dùng trong
năm của toàn khu vực. Tại các quốc gia đang phát triển, thị trường cho vay tiêu
dùng cũng đang có sự phát triển nhanh chóng. Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
(không kể các khoản cho vay thế chấp nhà ở) ở Malaysia hiện đạt khoảng 24%


2


GDP. Tại Trung Quốc là khoảng 2% GDP và dự báo sẽ tăng lên 9% GDP vào năm
2025.
Tại iệt Nam, vài năm trở lại đây, hoạt động cho vay tiêu dùng đã sớm ra
đời và ngày càng được thúc đẩy bởi sự phát triển của nhu cầu xã hội. Điều này hoàn
toàn hợp lý và dễ hiểu, bởi với số dân trên 90 triệu người, đây là điều kiện vô cùng
thuận lợi và là thị trường “khổng lồ” cho lĩnh vực cho vay tiêu dùng phát triển. Nếu
chỉ 1/9 dân số tức là khoảng 10 triệu người vay và mỗi người vay bình quân 50 triệu
đồng/năm thì tổng số tiền cho vay ra đã đạt mức 500.000 tỷ đồng, một con số rất ấn
tượng.
Hơn nữa, cho vay tiêu dùng thường ở mức giá trị thấp, có tài sản thế chấp
cũng như phương án trả nợ rõ ràng, cho nên đối với ngân hàng đây là những khoản
vay an toàn và dễ thu hồi nợ. Chính vì vậy, phát triển mạnh hoạt động cho vay tiêu
dùng đang trở thành xu thế tất yếu. Trong 5 năm trở lại đây, các dịch vụ tiện ích của
ngân hàng đã phát triển với tốc độ khá cao, tạo điều kiện cho người dân dễ dàng
hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng để hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như nhu cầu cải thiện cuộc sống.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công bước đầu hoạt động cho vay tiêu
dùng tại các ngân hàng thương mại cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập nhất định
thể hiện trong cơng tác xây dựng, hồn thiện các quy định của pháp luật về cho vay
tiêu dùng. Cụ thể:
- ề kỹ thuật lập quy chưa khoa học, ban hành thơng tư sửa đổi liên tục, gây
khó khăn khi nghiên cứu và áp dụng văn bản;
- Quy định về thủ tục vay vốn ngân hàng phức tạp
- Một số quy định c n chưa cụ thể, thiếu chi tiết, gây khó khăn cho khách
hàng khi tham gia hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại;
ậy đâu là nguyên nhân và giải pháp cho những bất cập trên?
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận cũng như thực tiễn áp dụng các quy định
của pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại cũng
như những bất cập hạn chế trong thời gian qua, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài:
“Pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại” làm



3

Luận văn tốt nghiệp cho khóa cao học Luật Kinh tế Khóa 16 tại Trường Đại học
Kinh tế - Luật.
2. Tình hình nghiên cứu
Thực tế, hoạt động cho vay tiêu dùng nhìn nhận dưới góc độ pháp lý chưa
được nhiều nhà nghiên cứu tiến hành. Trong phạm vi được tiếp cận với một số đề
tài đã được thực hiện, người viết nhận thấy chỉ có một số ít tác giả thực hiện nghiên
cứu hoạt động cho vay tiêu dùng dưới dạng các bài viết về hoạt động cho vay tiêu
dùng ở các góc độ khác nhau hoặc một số bài tổng hợp nhằm phục vụ công tác
nghiên cứu nội bộ. Trong đó, có một số đề tài đáng chú ý sau:
- Đề tài "Pháp luật về hoạt động cho vay của NHTM đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở iệt Nam". Luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế, người hướng
dẫn: PGS. TS Lê Thị Thu Thủy
- Đề tài "pháp luật iệt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng tại các NHTM và
thực tiễn tại Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ ngành Luật, người hướng dẫn TS Nguyễn
Hữu Du.
- “Hoạt động cho vay tiêu dùng – Kinh nghiệm quốc tế, thực trạng và khuyến
nghị chính sách cho iệt Nam”, sách do TS. Nguyễn Thị Kim Thanh làm chủ biên,
tài liệu lưu hành nội bộ năm 2013. Đây là cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả,
tổng hợp các khảo cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng ở một số nước, trình bày các
vấn đề lý luận chung về phương diện kinh tế tài chính liên quan đến hoạt động cho
vay tiêu dùng, đồng thời phân tích và đánh giá sơ bộ về hoạt động cho vay tiêu
dùng giữa CTTC và các NHTM. Tuy nhiên, đề tài tập trung nhiều vào các yếu tố về
tài chính mà chưa tập trung vào các vấn đề c n tồn tại liên quan đến quy định pháp
luật hiện hành của iệt Nam đối với hoạt động cho vay tiêu dùng.
ới sự ra đời của các quy định pháp luật mới trong thời gian gần đây và
những vấn đề bất cập trong hoạt động cho vay tiêu dùng chưa được giải quyết. Vì

vậy, tác giả cho rằng, việc thực hiện đề tài nghiên cứu: “pháp luật về hoạt động cho
vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại” là hết sức cần thiết nhằm cung cấp
một cái nhìn tồn diện đối với pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng, đồng thời
đưa ra các đánh giá của tác giả về sự thực trạng của các quy định pháp luật hiện
hành trong lĩnh vực này, góp phần hồn thiện pháp luật về cho vay tiêu dùng, giúp


4

cho người dùng tiếp cận thông tin về hoạt động cho vay tiêu dùng tốt nhất, nhanh
nhất và chính xác nhất.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài “Pháp luật về cho vay tiêu dùng tại các
ngân hàng thương mại” nhằm làm rõ cơ sở khoa học, lý luận và thực tiễn của chế
định pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm làm cơ sở hoàn thiện pháp luật
về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại, luận văn tập trung
giải quyết các nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, làm rõ một số vấn đề lý luận về vay tiêu dùng tại các ngân hàng
thương mại
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật về vay tiêu dùng tại các
ngân hàng thương mại, nhằm tìm ra những bất cập, những hạn chế để từ đó có
những giải pháp và đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động này trong thời gian
tới;
Ba là, trên cơ sở những tồn tại, hạn chế tác giả đưa ra những đề xuất kiến
nghị cụ thể dựa trên những luận cứ khoa học nhằm hoàn thiện các quy định của
pháp luật về vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
ề đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn của pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng
thương mại.

ề phạm vi nghiên cứu: trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ Luật học, trên cơ
sở tiếp thu và kế thừa những kết quả đã đạt được trong các cơng trình nghiên cứu
trước đây, tác giả tập trung nghiên cứu đề tài trong phạm vi là các quy định của
pháp luật tại iệt Nam về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương
mại.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và trình bày khóa luận, người viết sử dụng
phương pháp nghiên cứu chủ đạo là phân tích, tổng hợp và so sánh


5

Phương pháp so sánh được áp dụng để tìm ra sự tương đồng cũng như khác
biệt giữa hoạt động cho vay tiêu dùng và các hoạt động cấp tín dụng khác được thực
hiện tại Chương 1. Đồng thời, phương pháp so sánh cũng được sử dụng tại Chương
2 trong quá trình phân tích và đánh giá các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động
cho vay tiêu dùng tại các NHTM.
Phương pháp phân tích được áp dụng đối với các trường hợp cần làm rõ khái
niệm, vai tr và các đặc trưng của hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM.
Đồng thời, phương pháp phân tích được áp dụng để phân tích các quy định hiện tại
của pháp luật iệt Nam đối với hoạt động cho vay tiêu dùng được nêu tại Chương 2
của Luận văn. Phương pháp tổng hợp áp dụng sau những vấn đề lớn đã được triển
khai trong các mục, chương, để đưa ra kết luận, đánh giá cho từng phần của luận
văn. Phương pháp tổng hợp cũng được sử dụng tại phần Kết luận của Luận văn để
nêu ra một cái nhìn tổng quát về tồn bộ các nội dung được phân tích và đánh giá
trong toàn bộ Luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn này là một công trình nghiên cứu có hệ thống và chun sâu, góp
phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề pháp lý của hoạt
động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại, từ đó chỉ ra bất cập và thiếu

sót trong các quy định của pháp luật về vấn đề này tại iệt Nam hiện nay.
Lợi ích thực tiễn của luận văn: Luận văn có thể dùng làm tài liệu trong hoạt
động học tập và nghiên cứu cho sinh viên, giảng viên những người nghiên cứu khoa
học quan tâm đến vấn đề này, ngoài ra nó mang tính định hướng cho các nhà làm
luật để sửa đổi các quy định của pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các
ngân hàng thương mại để phù hợp với thực tiễn hiện nay và sự vận động phát triển
của xã hội.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu,
kết cấu khóa luận gồm 2 chương:
Chương 1: Hoạt động cho vay tiêu dùng và pháp luật về hoạt động cho vay
tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại.


6

Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động vay tiêu dùng tại các NHTM
và kiến nghị hoàn thiện.


7

CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Trong những năm gần đây, xu hướng mở cửa và cơ chế thị trường đã làm
cho hàng hóa và dịch vụ ngày một phát triển phong phú và đa dạng. Trong cùng xu
hướng phát triển đó, nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống hàng ngày của cá nhân, các
dịch vụ tài chính ngân hàng cũng khơng ngừng phát triển và đa dạng hóa. Một trong

những điểm đáng chú ý trong hoạt động tín dụng những năm gần đây chính là sự
mở rộng thị trường đến đối tượng khách hàng cá nhân thông qua lĩnh vực cho vay
tiêu dùng dựa trên sự gia tăng nhu cầu chi tiêu và mua sắm phục vụ đời sống sinh
hoạt.
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay tiêu dùng
Dựa trên các quy định pháp luật hiện hành, hoạt động cho vay được định
nghĩa theo quy định của Bộ luật dân sự 2014 thông qua khái niệm về hợp đồng cho
vay tài sản, đó là “sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho
bên vay; đến khi hết hạn, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng lại
theo đúng số lượng, chất lượng và chi phí trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật
có quy định”1
Theo Điều 4 Luật số 47/2010/QH12 của Quốc Hội, luật các tổ chức tín dụng
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi”2
Như vậy, hoạt động cho vay có thể hiểu là việc một bên chuyển giao cho bên
còn lại một khoản tiền trong một thời gian nhất định và khi kết thúc thời hạn, bên
nhận chuyển giao khoản tiền phải hoàn trả lại giá trị khoản tiền đó cùng với các
khoản lãi và chi phí phát sinh theo thỏa thuận. Nguồn vốn vay có thể sử dụng cho

1

Quốc hội (2015), Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13, được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015,
Điều 463
2

. Luật số 47/2010/QH12 của Quốc Hội, được Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010, Điều 4.

2


Luật số 47/2010/QH12 của Quốc Hội, được Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010, Điều 4.


8

nhiều mục đích khác nhau bao gồm cả mục đích phục vụ cho kế hoạch sản xuất,
kinh doanh của các bên vay là doanh nghiệp, tổ chức hoặc phục vụ nhu cầu chi tiêu
của cá nhân, gia đình. Tùy thuộc vào mục đích cho vay, hoạt động cho vay dần
phân hóa thành các loại khác nhau, phổ biến nhất là hoạt động cho vay sản xuất
kinh doanh và cho vay nhằm mục đích tiêu dùng.
Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng, theo quy định của Thông tư số
39/2016/TT-NHNN, “cho vay phục vụ nhu cầu đời sống là việc tổ chức tín dụng
cho vay đối với khách hàng là cá nhân để thanh tốn các chi phí cho mục đích tiêu
dùng, sinh hoạt cá nhân đó, gia đình của cá nhân đó”3
Từ các trình bày nêu trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm chung nhất về
cho vay tiêu dùng “Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng
thỏa thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với
mục đích tiêu dùng với ngun tắc có hồn trả có cả gốc và lãi trong một thời gian
nhất định”4
1.1.2. Đặc điểm về hoạt động cho vay tiêu dùng
1.1.2.1. Điều kiện cho vay đơn giản
Thứ nhất, điều kiện về nhân thân của chủ thể vay vốn
Chủ thể vay vốn phải là đối tượng có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự. Yếu tố này đảm bảo hiệu lực của giao dịch vay vốn, đồng thời để
đảm bảo khả năng chịu trách nhiệm đối với bên cho vay.
Thứ hai, điều kiện về mục đích vay vốn
Mục đích vay vốn là một trong những yếu tố để xem xét và cấp khoản vay,
bên đề nghị vay vốn phải có mục đích vay vốn phù hợp với loại hình cho vay này,
ngân hàng sẽ thẩm định và đánh giá mục đích vay vốn của khách hàng dựa trên các
thông tin kê khai của khách hàng.


3

Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016, Điều 2,4
4

Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016, Điều 2,4


9

Điểm đặc biệt của hoạt động cho vay tiêu dùng chính là sự gắn kết trong mối
quan hệ giữa bên cho vay, bên vay và bên thứ ba cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho
bên vay. Do đó, khi khoản vay tiêu dùng dành cho mục đích mua sắm hàng hóa,
dịch vụ thơng qua bên thứ ba, ngân hàng sẽ kết hợp với nhà cung cấp hàng hóa dịch
vụ để thẩm định và xét duyệt đề nghị của khách hàng cũng như thực hiện các khâu
giám sát quá trình sử dụng vốn vay của bên vay.
Bên cạnh đó, việc thẩm định mục đích vay vốn đối với các khoản vay bằng
tiền mặt dành cho tiêu dùng cũng được thực hiện một cách đơn giản dựa trên sự kê
khai mục đích vay vốn và kế hoạch sử dụng khoản vay của chính khách hàng.
Thứ ba, điều kiện về thu nhập và khả năng tài chính để trả nợ
Trong quan hệ cho vay, bên vay có nghĩa vụ hồn trả cho bên cho vay khoản
nợ gốc và các chi phí phát sinh khi hết thời hạn vay vốn. Do đó, để đảm bảo khả
năng hoàn trả của khách hàng, ngân hàng phải đặt ra điều kiện về thu nhập tối thiểu
của bên vay, đồng thời đánh giá khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ
trong tương lai.
Trong cho vay tiêu dùng, nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay là thu nhập
hàng tháng của họ, thu nhập có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc,

kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc khách hàng. Vì vậy nên những khách
hàng có năng lực, trình độ học vấn cao, thu nhập ổn định thường được ưu tiên nhiều
hơn trong quyết định cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Đối với khoản vay tiêu
dùng, do giá trị khoản vay không lớn nên mỗi ngân hàng quy định các điều kiện về
thu nhập và khả năng tài chính để trả nợ của khách hàng một cách hợp lý.
Tùy thuộc vào chính sách của từng ngân hàng, bên đề nghị vay vốn có nghĩa
vụ cung cấp các tài liệu liên quan để chứng minh việc đáp ứng yêu cầu về khả năng
tài chính nêu trên.
Thứ tư, điều kiện về tài sản bảo đảm
Trong hoạt động cho vay tiêu dùng, tài sản đảm bảo không phải là yêu cầu
hàng đầu trong quan hệ tín dụng này. Ngân hàng cho vay dựa trên cơ sở phân tích
đánh giá các yếu tố tổng quan về thu nhập, khả năng chi trả và lịch sử tín dụng của
khách hàng để cho vay. Tuy nhiên, đối với các khoản vay tiêu dùng nhằm mục đích
đầu tư mua sắm các tài sản lớn như mua nhà, mua xe hơi, ngân hàng sẽ đặt ra yêu


10

cầu về tài sản đảm bảo kèm theo và thông thường, tài sản đảm bảo sẽ chính là tài
sản hình thành từ nguồn vốn vay đó. Đó cũng là một điểm thuận lợi trong hoạt động
cho vay tiêu dùng đối với bên có nhu cầu vay vốn.
Thứ năm, hồ sơ vay vốn đơn giản
Các tài liệu cơ bản có trong hồ sơ vay vốn bao gồm tài liệu để chứng minh
nhân thân như giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu hoặc thậm chí có thể thay thế
bằng bằng lái xe và tài liệu chứng minh khả năng tài chính của khách hàng như
bảng lương, hợp đồng lao động hoặc sao kê tài khoản ngân hàng.
1.1.2.2. Giá trị khoản vay nhỏ
Giá trị các khoản vay tiêu dùng tùy thuộc vào giá trị của loại hàng hóa, dịch
vụ mà bên đề nghị vay vốn mong muốn sử dụng khoản vay để đáp ứng nhu cầu của
mình

Các khách hàng tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng thường có
nhu cầu vốn khơng lớn lắm. Đó là vì khi xác định mua sắm bất cứ vật dụng gì người
tiêu dùng phải có một khoản tích luỹ từ trước (vì khơng khi nào ngân hàng cho vay
100% nhu cầu vốn).
Bên cạnh đó để đảm bảo yếu tố an tồn tín dụng trong hoạt động cho vay,
các ngân hàng thương mại sẽ cân nhắc giá trị các hàng hóa, dịch vụ là đối tượng sử
dụng của khoản vay để áp dụng mức vay cho phù hợp. Đây là một cách nhằm giảm
thiểu rủi ro đồng thời cũng là cơ sở để đánh giá khả năng tài chính của khách hàng
khi tham gia vào giao dịch vốn này.
1.1.2.3. Nhóm đối tượng khách hàng rộng lớn
Mục đích của khoản vay là nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, do đó, hoạt
động cho vay tiêu dùng hướng đến đối tượng khách hàng là cá nhân. Bởi các lý do
sau:
- Nhu cầu tiêu dùng trong đời sống xã hội diễn ra hàng ngày và thường
xuyên cùng với số lượng dân số khơng ngừng gia tăng.
- Sự tương thích giữa khoản vay được cấp, số tiền phải hoàn trả và khả năng
tài chính, nguồn thu nhập của từng nhóm đối tượng khách hàng cá nhân.


11

- Sự đơn giản về hồ sơ thủ tục, sự nhanh chóng trong việc xét duyệt hồ sơ và
cung cấp khoản vay.
Tất cả các yếu tố nêu trên đã góp phần làm cho hoạt động vay tiêu dùng ngày
càng trở nên hấp dẫn đối với nhóm đối tượng khách hàng cá nhân, mở ra cơ hội
kinh doanh dành cho các ngân hàng thương mại.
1.1.2.4. Thời gian cho vay ngắn
Thời gian cho vay trong hoạt động cho vay tiêu dùng đối với mỗi khoản vay
sẽ tùy thuộc vào sự lựa chọn của khách hàng. Trong đó, thời hạn phổ biến cho các
khoản vay tiêu dùng là từ 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng hoặc 36 tháng.

iệc đưa ra thời hạn cho vay ngắn cũng là một cách thức để các ngân hàng
giảm bớt độ rủi ro trong cho vay. ề cơ bản, tính chất này phụ thuộc vào đặc điểm
rằng các khoản vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ, cho nên thời gian hoàn vốn đối
với khoản vay cũng tương ứng với giá trị khoản vay đó.
1.1.2.5. Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất “cứng nhắc”
Khơng như các khoản vay kinh doanh hiện nay có lãi suất có thể thay đổi
theo điều kiện thị trường, các khoản vay tiêu dùng thường có lãi suất cố định, đặc
biệt là các khoản vay tiêu dùng trả góp.
Mức lãi suất dành cho hoạt động cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với
hoạt động cấp tín dụng khác. Khi mà đối tượng vay vốn rộng rãi, nguồn thu nhập
tùy thuộc vào nguồn thu trong tương lai, thủ tục đơn giản, hiếm khi kèm theo các tài
sản bảo đảm để đảm bảo cho khả năng trả nợ, lãi suất chính là một cách thức để cân
bằng giữa lợi ích của bên cho vay với những rủi ro có thể xảy ra cho bên cho vay.
Lãi suất trong trường hợp này góp phần vào việc giảm bớt thiệt hại và các chi phí
mà ngân hàng đã bỏ ra trong quá trình thực hiện cho vay. Chính vì thế, thực tế, hoạt
động cho vay tiêu dùng vẫn thường được nói đến như một nghề kinh doanh “rủi ro
cao, lợi nhuận cao”.
Bên cạnh yếu tố rủi ro nói trên, chi phí bỏ ra để triển khai hoạt động cho vay
tiêu dùng là tương đối lớn so với các hình thức cho vay khác, chi phí này bao hàm
cả các chi phí dành cho nguồn lực lao động thực hiện các khâu từ tiếp cận khách
hàng, tư vấn khoản vay, tư vấn sản phẩm và cách thức lựa chọn sản phẩm phù hợp
với nhu cầu khách hàng, chi phí hợp tác với bên thứ ba nhằm triển khai dịch vụ cho


12

vay tiêu dùng, đồng thời chi phí để xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến
nhằm đánh giá rủi ro và quản lý khách hàng. Các yếu tố này tác động đến mức lãi
suất của các khoản vay tiêu dùng và đó cũng là điểm hạn chế lớn nhất mà hoạt động
cho vay tiêu dùng đang gặp phải.

1.1.2.6. Phương thức hoàn trả nợ gốc và lãi linh hoạt
Đối với phương thức trả nợ gốc, lãi tiền vay theo kỳ hạn riêng, tùy thuộc vào
sự thỏa thuận giữa bên cho vay và bên vay, nợ gốc có thể được trả định kỳ hàng
quý, 6 tháng, 1 năm hoặc kỳ cuối và lãi tiền vay có thể được trả hàng tháng hoặc
theo một kỳ hạn khác với kỳ hạn trả tiền nợ gốc.5
Đối với phương thức trả nợ gốc và lãi trong một kỳ hạn, bên vay phải trả cả
nợ gốc và lãi cho bên cho vay theo từng quãng thời gian cố định, theo tháng, theo
quý, sáu tháng hoặc một lần vào cuối kỳ hạn. Tuy nhiên, do nguồn thu nhập của
khách hàng vay tiêu dùng chủ yếu dựa trên khoản thu nhập hàng tháng, phương
thức phổ biến nhất trong hoạt động cho vay tiêu dùng là nợ gốc và tiền lãi vay được
xác định và thanh toán cố định hàng tháng. Phương thức này c n gọi là phương
thức trả góp.6
1.1.2.7. Các khoản vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao
Theo quy định tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, rủi ro trong hoạt
động ngân hàng của TCTD là “khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện của
mình theo cam kết”7
Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng, tính rủi ro lại càng cao hơn khi các
ngân hàng đang ngày càng phải cạnh tranh khốc liệt, các ngân hàng buộc phải lựa
chọn giữa yếu tố mạo hiểm với các rủi ro thay vì yếu tố an tồn và ph ng ngừa rủi

5

Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016.
6

Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016.
7


Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự ph ng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng,
ban hành ngày 22 tháng 4 năm 2005


13

ro trong hoạt động cho vay để đổi lấy lợi nhuận mang lại từ hoạt động kinh doanh
này nhằm duy trì vị trí của mình trên thị trường tài chính.8
Bên cạnh đó, hoạt động cho vay tiêu dùng hướng đến nhóm khách hàng cá
nhân, khả năng thu nhập khơng cao, hầu hết các khoản vay lại khơng có tài sản bảo
đảm để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong trường hợp bên vay khơng có
khả năng thanh tốn cho bên cho vay. Các vấn đề này góp phần gia tăng rủi ro về
thanh toán cho các ngân hàng. Một số khách hàng lợi dụng sự dễ dàng trong quá
trình phê duyệt các khoản vay để tiến hành vay vốn mà khơng quan tâm đến khả
năng thanh tốn các khoản vay này, đồng thời, một số khác lại lợi dụng sự lỏng lẻo
trong vấn đề bảo đảm khoản vay để lẩn tránh thực hiện nghĩa vụ hoàn trả cho ngân
hàng khi đến hạn thanh tốn.9
Ngồi ra là tâm lý tiêu dùng, người tiêu dùng muốn vay tiêu dùng nhưng
không muốn trả. Trong những trường hợp như vậy, cho dù có nắm giữ tài sản đảm
bảo ngân hàng vẫn đối mặt với rủi ro giảm thu nhập. Mặt khác do các khoản vay
tiêu dùng thường có lãi suất cứng nhắc nên khi lãi suất huy động tăng lên ngân hàng
đối mặt với rủi ro lãi suất.
Đặc điểm các khoản vay tiêu dùng thường có quy mơ khoản vay nhỏ, thời
gian vay thường khơng dài nên việc thẩm định tài chính khách hàng tốn nhiều thời
gian và chi phí. Bên cạnh đó ngân hàng c n phải chịu một số chi phí như chi phí
quản lý khoản vay, theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng…
Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản tín dụng có khả năng sinh lời
cao nhất do ngân hàng thực hiện. Chính vì triển vọng về lợi nhuận của hoạt động

cho vay tiêu dùng mang lại, mặc dù phải đối mặt với khá nhiều thách thức nhưng
các ngân hàng trên thế giới hiện nay đều hướng sự quan tâm của mình vào hoạt
động tín dụng này. Coi nó như một hoạt động chủ đạo trong lĩnh vực dịch vụ ngân
hàng.

8

Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự ph ng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng,
ban hành ngày 22 tháng 4 năm 2005
9

Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự ph ng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng,
ban hành ngày 22 tháng 4 năm 2005


14

1.1.3. Phân loại về hoạt động cho vay tiêu dùng
1.1.3.1. Dựa vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà cho khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình.10
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc
trang trải các chi phí như chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí cho học
hành, giải trí, du lịch…11
1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức hồn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay trong đó người đi vay
trả nợ (gồm cả gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định
trong thời hạn cho vay, phương thức này thường áp dụng cho các khoản vay có giá

trị lớn hoặc thu nhập từng kỳ của người đi vay khơng đủ để thanh tốn hết một lần
số nợ vay.12
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Đây là hình thức cho vay mà tiền vay được
khách hàng thanh tốn chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản vay tiêu dùng
phi trả góp được cấp cho các nhu cầu vay nhỏ và thời hạn không dài.13
Cho vay tiêu dùng tuần hồn: Là khoản vay trong đó ngân hàng cho phép
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc ngân hàng phát hành loại séc cho phép thấu
chi dựa trên số tiền trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn
tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được
từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ
một cách tuần hồn, theo một hạn mức tín dụng.14

10

Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016
11

Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016
12

Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016
13

Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016
14


Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016


15

1.1.3.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh do những cơng ty bán lẻ đã bán chịu hàng hố hay dịch vụ
cho người tiêu dùng.15
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ những
người này.16
1.1.4. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
1.1.4.1. ai tr của cho vay tiêu dùng đối với khách hàng
Trước hết là đối với người tiêu dùng, đặc biệt là những người có thu nhập
trung bình thấp, thơng qua nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng sẽ giúp cho họ có khả năng
mua sắm những hàng hố cần thiết có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải
thiện đời sống.
Trên thực tế thấy rằng có nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, có ý
nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với các cá nhân và hộ gia đình. Những nhu
cầu này khơng sớm thì muộn người tiêu dùng cũng phải được thoả mãn. í dụ như
nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua
sắm các phương tiện như xe máy, ô tô, chuẩn bị hôn lễ, ma chay, du lịch, học
hành…
Tuy rằng những nhu cầu thiết yếu thì nhiều những cải thiện thì được tích luỹ
theo thời gian do vậy khả năng tài chính thường bị giới hạn. ì vậy mà làm nảy sinh
một sự thật là người ta thường mua sắm nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt,… khi lớn tuổi.
Khi đó lợi ích cảm nhận được sự hưởng thụ đều có xu hướng giảm xuống. Do đó
người tiêu dùng sẽ tìm cách để phối hợp khéo léo giữa việc thoả mãn các nhu cầu

với yếu tố thời gian và khả năng thanh toán của hiện tại và tương lai. Điều này có
nghĩa là người tiêu dùng sẽ tìm cách để hưởng thụ trước số tiền sẽ có trong tương
lai. Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính, việc mượn tiền trước của Ngân hàng để
15

Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016
16

Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016


16

tiêu dùng khiến chúng ta phải trả lãi thực chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền
mà ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại.
1.1.4.2. ai tr của cho vay tiêu dùng đối với ng n hàng thương mại
ới hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền
đó để cho vay kiếm lời, các NHTM cần nỗ lực huy động vốn, bên cạnh đó phải khai
thác thị trường tín dụng một cách triệt để, nghĩa là tìm cách để đảm bảo khả năng
đáp ứng và trên cơ sở đó thoả mãn tốt nhất, nhiều nhất các nhu cầu về cho vay của
nền kinh tế. ì vậy, sẽ là sai lầm và thiếu sót nếu bỏ qua thị trường cho vay tiêu
dùng mà tại đó quy mơ của một số nhu cầu nhỏ nhưng số lượng nhu cầu về cho vay
xét theo lượng khách hàng tiềm năng và theo sự đa dạng của nhu cầu tiêu dùng lại
vơ cùng lớn. Do đó, ngày nay các Ngân hàng thương mại luôn quan tâm và chú
trọng phát triển loại hình cho vay này.
Bên cạnh đó, trên thực tế rủi ro đối với cho vay tiêu dùng thường rất nhỏ, và
việc cho vay cá nhân so với cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp đơn giản
nhiều. Trong khi đó, nguồn thu của Ngân hàng thơng qua hoạt động cho vay tiêu

dùng này là đáng kể do lãi suất tín dụng tiêu dùng hấp dẫn, đặc biệt là lãi suất thực
cho vay trả góp rất cao, điều này khiến cho hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm tỷ
trọng không nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận của Ngân hàng. Do vậy việc mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng cho các cá nhân và hộ gia đình là một hướng kinh tế có
triển vọng và an tồn cho Ngân hàng.
Hơn nữa, xu hướng hoạt động của các NHTM là phát triển đa năng tổng hợp,
ln tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như đưa ra các sản phẩm mới. iệc thực
hiện và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng vừa mở rộng được khách hàng cho
vay, tận dụng được nguồn vốn huy động một cách hiệu quả, vừa đa dạng hoá các
sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng. Từ đó Ngân hàng tăng được sức mạnh trong cạnh
tranh đồng thời tạo được những nét đặc trưng hấp dẫn riêng.
1.1.4.3. ai tr của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế đất nước
Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rất rõ qua mức cầu về hàng
hố tiêu dùng của dân cư, chính là số lượng và mức độ của các nhu cầu có khả năng
thanh tốn về các mặt hàng tiêu dùng khác nhau. Cho nên một giải pháp làm tăng số
lượng nhu cầu có khả năng thanh tốn sẽ có một đ n bẩy hữu hiệu để kích cầu, từ
đó tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực kinh tế – xã hội.


17

iệc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng có thể góp phần đáng kể trong
chính sách kích cầu của Nhà nước, nó cũng giúp Nhà nước đạt được những mục
tiêu kinh tế – xã hội nhất định, chẳng hạn như tăng mức sống cho dân cư, thúc đẩy
quá trình sản xuất kinh doanh, tăng GDP hay tăng thu nhập bình quân đầu người…
Đối với sản xuất kinh doanh, sự phát triển của cho vay tiêu dùng đồng nghĩa
với việc tăng trưởng của cầu, tức là sức mua của người dân tăng lên, từ đó tạo nên
sự sơi động cho thị trường hàng hoá tiêu dùng, tạo nguồn sống cho khu vực sản
xuất trong nước, năng lực sản xuất của quốc gia sẽ được cải thiện rõ rệt, đồng thời
tạo sức hút cho đầu tư nước ngồi. Cũng qua đó, Nhà nước đạt được mục tiêu kinh

tế – xã hội là giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giảm
thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội.
1.2. Pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm về pháp luật trong hoạt động cho vay tiêu dùng
Khi đề cập đến khái niệm pháp luật, tác giả Phạm Đức Hịa trình bày trong
luận án tiến sĩ học luật với đề tài “Hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực
quảng cáo ở Việt Nam hiện nay” rằng “Theo nghĩa hẹp, Pháp luật là tổng thể các
quy tắc xử sự, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và bảo đảm thực
hiện, thể hiện ý chí của nhà nước và phản ánh những nhu cầu xã hội khách quan,
điển hình, phổ biến để điều chỉnh các quan hệ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội”17
Đối với hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói
riêng, pháp luật hướng đến điều chỉnh mối quan hệ của các bên trong hoạt động cho
vay bao gồm bên vay và bên cho vay nhằm đảm bảo các chủ thể tham gia vào hoạt
động cho vay tiêu dùng này có đủ tư cách, khả năng thực hiện và chịu trách nhiệm
đối với giao dịch mà mình xác lập. Bên cạnh đó, pháp luật về cho vay tiêu dùng
đồng thời đưa ra các quy định chung làm khuôn khổ để hoạt động cho vay tiêu dùng
tuân theo nhằm đảm bảo sự cân bằng về lợi ích hay chính là sự cân bằng trong mối
quan hệ được xác lập đó. Pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng cũng đưa ra các

17

Phạm Đức Hịa (2017), Hồn thiện pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo ở Việt Nam hiện nay,
Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện chính trị quốc gia TP.HCM, trang 30.


18

biện pháp xử lý và chế tài nhằm đảm bảo sự thực thi và tuân thủ pháp luật về hoạt

động cho vay tiêu dùng.
Từ các phân tích trên đây có thể đưa ra khái niệm: “Pháp luật về cho vay tiêu
dùng là tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận,
điều chỉnh các hành vi và quan hệ cho vay giữa các chủ thể trong hoạt động cho vay
tiêu dùng, để xác định các hoạt động này là hợp pháp, quy định các điều kiện,
nguyên tắc cho vay, trình tự thủ tục thực hiện hoạt động cho vay, cách thức giải
quyết và chế tài áp dụng đối với hành vi vi phạm nhằm mục đích đảm bảo hoạt
động cho vay tiêu dùng diễn ra một cách công bằng và đảm bảo được quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch này”.
1.2.2. Nội dung của pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.2.2.1. Các nguyên tắc thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng
Thứ nhất, nguyên tắc đảm bảo quyền tự chủ của ngân hàng
Ngân hàng có quyền tự chủ trong hoạt động cho vay và tự chịu trách nhiệm
về quyết định cho vay của mình. Nguyên tắc này được đặt ra để đảm bảo hoạt động
kinh doanh độc lập tự chủ của ngân hàng nói riêng, đảm bảo sự ổn định trong nền
kinh tế nói chung khi mà đối tượng kinh doanh thuộc vào loại hình kinh doanh đặc
biệt, có khả năng ảnh hưởng đến đời sống xã hội, đến nền kinh tế và thậm chí đến
cả an ninh tài chính của quốc gia.
Trên cơ sở nguyên tắc này, không tổ chức, cá nhân nào can thiệp trái pháp
luật vào hoạt động cho vay của ngân hàng và ngân hàng được quyền từ chối các yêu
cầu của khách hàng không đúng với quy định tại pháp luật và thỏa thuận cho vay.
Thứ hai, nguyên tắc tự do thỏa thuận phù hợp với quy định pháp luật
Ngân hàng và khách hàng được quyền thỏa thuận mọi vấn đề, quy định các
quyền và nghĩa vụ tương ứng của từng bên miễn các thỏa thuận đó khơng trái với
các quy định của pháp luật.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo quyền tự do giao kết hợp đồng của các chủ
thể nói chung và của các ngân hàng cũng như khách hàng trong mối quan hệ cho
vay tiêu dùng nói riêng. Nguyên tắc này để khẳng định vị thế của các bên trong
quan hệ cho vay tiêu dùng cũng như trong quan hệ hợp đồng là tự do và công bằng.



×