BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------
LÊ THỊ THU HÀ
PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành : Kinh tế tài chánh - ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế: ”Phát triển cho vay tiêu dùng tại các
ngân hàng thương mại trên đòa bàn tỉnh Tiền Giang” là kết quả của quá trình học
tập, nghiên cứu khoa học độc lập với tinh thần nghiêm túc. Số liệu trong luận văn
có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy.
Mỹ Tho, ngày 20 tháng 02 năm 2009
Tác giả
Lê Thò Thu Hà
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TCTD : Tổ chức tín dụng
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
HMTD : Hạn mức tín dụng
GHTD : Giới hạn tín dụng
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW : Ngân hàng trung ương
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
CBTD : Cán bộ tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
Tên bảng
Trang
BẢNG 2.1
Thò phần tín dụng đến 30/06/2008 tại đòa bàn Tiền Giang 20
BẢNG 2.2
Bảng phân tích tình hình tín dụng tại Tiền Giang năm 2005, 2006,
2007, 6 tháng năm 2008
21
BẢNG 2.3
Tình hình cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở trên đòa bàn tỉnh
Tiền Giang đến 30/06/2008
23
BẢNG 2.4
Tình hình cho vay tiêu dùng cán bộ công nhân viên trên đòa bàn
tỉnh Tiền Giang đến 30/06/2008
24
BẢNG 2.5
Tình hình cho vay tiêu dùng qua thẻ tín dụng trên đòa bàn tỉnh Tiền
Giang đến 30/06/2008
26
BẢNG 2.6 Hạn mức cấp tín dụng qua thẻ đến 30/06/2008
26
BẢNG 2.7
Các hình thức cho vay tiêu dùng khác trên đòa bàn tỉnh Tiền Giang
đến 30/06/2008
28
BẢNG 2.8 Tình hình cho vay tiêu dùng đến ngày 30/06/2008
29
BẢNG 2.9 Tình hình cho vay tiêu dùng qua thẻ tín dụng đến ngày 30/06/2008
32
BẢNG 2.10
Tình hình vay vốn tiêu dùng theo tổ chức đến ngày 30/06/2008
29
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 4
1.1 Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại: 4
1.1.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại: 4
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng: 4
1.1.3 Lợi ích của cho vay tiêu dùng: 5
1.1.4 Sự khác biệt giữa tín dụng tiêu dùng và tín dụng sản xuất: 6
1.1.5 Tác động qua lại giữa tín dụng tiêu dùng và tín dụng sản xuất: 7
1.2 Phân loại cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại: 8
1.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng chủ yếu: 10
1.4 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại: 10
1.5 Sự cần thiết phải mở rộng cho vay tiêu dùng: 11
1.5.1 Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế: 11
1.5.2 Đối với cá nhân: 13
1.5.3 Đối với các ngân hàng: 13
1.6 Cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng thương mại ở một số nước trên thế giới: 14
1.6.1 Khái quát cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ở Mỹ và Singapore: 14
1.6.2 Các bài học kinh nghiệm: 15
Kết luận chương 1 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG 17
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Tiền Giang: 17
2.2 Khái quát về cho vay vốn tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên đòa bàn
tỉnh Tiền Giang: 18
2.2.1 Khái quát về các ngân hàng thương mại trên đòa bàn tỉnh Tiền Giang: 18
2.2.2 Khái quát về cho vay vốn tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên đòa bàn tỉnh
Tiền Giang: 20
2.3 Thực trạng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại trên đòa bàn tỉnh
Tiền Giang: 23
2.3.1 Các hình thức cho vay tiêu dùng chủ yếu trên đòa bàn tỉnh Tiền Giang: 23
2.3.1.1 Cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở: 23
2.3.1.2 Cho vay cán bộ công nhân viên: 24
2.3.1.3 Cho vay qua thẻ: 26
2.3.1.4 Các hình thức cho vay tiêu dùng khác: 27
2.3.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại trên đòa bàn tỉnh Tiền
Giang: 29
2.3.3 Thực trạng quy trình cho vay tiêu dùng của các NHTM trên đòa bàn tỉnh Tiền
Giang: 32
2.3.3.1 Thực trạng vận dụng quy chế cho vay: 32
2.3.3.2 Thực trạng vận dụng quy chế bảo đảm tiền vay: 35
2.3.3.3 Còn nhiều vướng mắc khi xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ: 36
2.3.3.4 Việc thu thập thông tin về khách hàng còn nhiều hạn chế: 37
2.3.3.5 Sản phẩm cho vay tiêu dùng chưa phù hợp: 38
2.3.3.6 Tâm lý người dân trên đòa bàn không kích thích nhu cầu vay vốn: 39
2.3.3.7 Một số tồn đọng khác: 39
2.4 Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại các NHTM trên đòa bàn tỉnh Tiền
Giang: 40
2.4.1 Ưu điểm: 40
2.4.2 Tồn tại: 41
2.4.3 Nguyên nhân tồn tại: 44
Kết luận chương 2 45
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC
NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG 46
3.1 Đònh hướng cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại trên đòa bàn tỉnh
Tiền Giang: 46
3.1.1 Đònh hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang đến 2015: 46
3.1.2 Nhu cầu vốn tín dụng cho tiêu dùng đến 2015: 46
3.1.3 Đònh hướng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại: 47
3.2.Các giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng: 48
3.2.1 Một số kiến nghò đối với cơ quan quản lý nhà nước: 48
ª Đối với cơ quan Trung ương: 48
ª Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: 50
3.2.2 Các giải pháp đối với các ngân hàng thương mại trên đòa bàn tỉnh Tiền Giang: 51
3.2.2.1 Nguồn vốn tín dụng: 51
3.2.2.2 Chính sách khách hàng: 53
3.2.2.3 Đổi mới hình thức cho vay: 55
3.2.2.4 Phương thức quản lý món vay: 59
3.2.2.5 Quy trình cho vay: 61
3.2.2.6 Đội ngũ cán bộ: 62
3.2.3 Các giải pháp hỗ trợ từ chính quyền địa phương 67
Kết luận chương 3 69
KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
1
Lời mở đầu
Các nhà quản lý kinh tế vó mô luôn hướng đến mục tiêu nâng cao đời sống
vật chất tinh thần của người lao động trong xã hội. Nền kinh tế phát triển sẽ làm
tăng thu nhập của người lao động là điều kiện cơ bản để cải thiện mức sống, đa
dạng và phong phú nhu cầu của người lao động. Khi nhu cầu tăng lên sẽ tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa dòch vụ lớn hơn, tạo điều kiện cho việc ổn đònh và mở rộng sản xuất
của các doanh nghiệp, đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Nước ta trải qua một thời gian dài chiến tranh, nền sản xuất nhỏ manh mún,
sản phẩm hàng hóa – dòch vụ không đủ đáp ứng cho nhu cầu của người tiêu dùng.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã xóa bỏ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp,
chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa theo hướng thò trường đã thúc đẩy nền
kinh tế phát triển với tốc độ ngày càng cao. Nhu cầu tiêu dùng của người lao động
ngày càng được đáp ứng tốt hơn, đa dạng và phong phú hơn, đã mở ra thò trường cho
vay tiêu dùng đối với các ngân hàng thương mại.
Trong những năm gần đây các ngân hàng thương mại đã đưa ra nhiều hình
thức cho vay tiêu dùng: cho vay xây dựng – sửa chữa nhà ở, mua sắm hàng tiêu
dùng, cho vay du học …… đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng của người lao động.
Tuy nhiên mức độ cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại trên đòa bàn
tỉnh Tiền Giang chưa tương xứng với tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh và mức độ
tăng thu nhập của người lao động. Việc mở rộng cho vay trên đòa bàn tỉnh Tiền
Giang còn gặp nhiều khó khăn, tỷ trọng cho vay tiêu dùng còn thấp so với tổng dư
nợ. Hạn chế này do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân từ chính các ngân
hàng thương mại.
Do đó, có thể nhận thấy trong thời điểm hiện nay cùng với sự phát triển của
tín dụng nói chung thì tín dụng tiêu dùng cần phải được quan tâm giải quyết theo
hướng mở rộng hơn nữa. Đề tài “Phát triển cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng
thương mại trên đòa bàn tỉnh Tiền Giang” là cần thiết đưa ra để trao đổi và làm rõ.
Góp phần đưa các dòch vụ ngân hàng đến với số đông công chúng trên đòa bàn, tạo
điều kiện tốt để hội nhập tài chính trong khu vực và quốc tế.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Xuất phát từ những gì đã đề cập ở trên về sự cần thiết của đề tài cùng những
mục tiêu mà đề tài cần giải quyết, đối chiếu với thực tiễn công việc và điều kiện
2
thực tế phát sinh, phạm vi nghiên cứu của luận văn không bao hàm tất cả các đơn vò
ngân hàng cấp tín dụng tiêu dùng nói chung mà chỉ tập trung vào đối tượng riêng là
các ngân hàng thương mại hiện đang hoạt động trên đòa bàn tỉnh Tiền Giang.
Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở xem xét một cách tổng quát và hệ thống hóa lại những lý thuyết
cơ bản mang tính lý luận về cho vay tiêu dùng, kết hợp thêm với việc tham khảo
những bài học kinh nghiệm về cho vay tiêu dùng tại các nước phát triển trên thế
giới. Qua đó, đối chiếu với thực trạng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương
mại trên đòa bàn để chỉ ra nhưng ưu và khuyết điểm còn tồn tại. Từ đó, đi đến mục
tiêu cuối cùng là đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm giúp cho các ngân hàng
thương mại mở rộng và phát triển cho vay tiêu dùng trên đòa bàn tỉnh Tiền Giang.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp tổng hợp,
diễn giải, phân tích, thống kê, so sánh và đối chiếu nhằm chọn số liệu thực tế đáng
tin cậy, xử lý đúng đắn và khoa học. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu này, luận
văn đi từ cơ sở lý thuyết đề cập đến những gì diễn ra trong thực tế và từ đó đưa ra
các biện pháp nhằm khắc phục và cải biến tình hình. Việc lựa chọn các phương
pháp nghiên cứu này là phù hợp với mục đích cơ bản mà luận văn cần phải đạt tới
và thích ứng với quá trình đang tiếp tục biến đổi của nền kinh tế nước ta và của thế
giới, đồng thời cũng phù hợp với những dự báo tình hình phát triển trong tương lai
tại đòa bàn tỉnh Tiền Giang.
Những đóng góp của luận văn:
Qua những phân tích và luận bàn về sự cần thiết của việc phát triển cho vay
tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại trên đòa bàn tỉnh Tiền Giang, luận văn đã
đưa ra nhiều biện pháp có liên quan đến mục đích này, đi từ việc sử dụng các biện
pháp tổng hợp từ chính sách tín dụng, công tác tiếp thò, đến cải tiến thủ tục, hình
thức tiếp cận các nhu cầu vay vốn của khách hàng; đảm bảo một chính sách tín
dụng riêng cho mảng tiêu dùng theo hướng phục vụ ngày càng tốt hơn cho người
vay. Đồng thời với các nỗ lực và phấn đấu của hệ thống ngân hàng trên đòa bàn luân
văn cũng đề cập đến vai trò của các cơ quan quản lý có liên quan như Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước tỉnh Tiền Giang và các cơ quan ban
ngành hữu quan.
3
Đề tài cũng tập trung nghiên cứu các hình thức và khả năng cung cấp các sản
phẩm dòch vụ cho vay của các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại
cần xem cho vay tiêu dùng là một chiến lược phát triển, cần có các chính sách riêng
để đẩy mạnh, phát triển lọai hình dòch vụ này. Khi cho vay tiêu dùng được mở rộng
đến số đông dân chúng là điều kiện và tiền đề quan trọng để phát triển các loại hình
dòch vụ ngân hàng khác phục vụ cá nhân.
Kết cấu
Luận văn có khối lượng 71 trang, 10 bảng số liệu. Ngoài lời mở đầu, danh
mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu, kết luận, tài liệu tham khảo có cấu trúc
như sau:
+ Chương 1: Tổng quan về cho vay tiêu dùng.
+ Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại các NHTM trên đòa bàn tỉnh
Tiền Giang.
+ Chương 3: Các giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại các NHTM trên
đòa bàn tỉnh Tiền Giang.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại:
1.1.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại:
Tín dụng tiêu dùng ra đời cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Đây
là một hình thức khá phổ biến hiện nay, đặc biệt là ở một số nước phát triển trên thế
giới. Tuy nhiên hình thức này còn chưa phổ biến ở Việt Nam. Chúng ta đã quen với
việc mua hàng hóa tiêu dùng có giá trò từ vài triệu lên đến vài trăm triệu được trả
trực tiếp bằng tiền mặt nhưng việc này là rất hiếm hoi ở nước ngoài. Bởi vì nước
ngoài việc thanh toán hầu hết được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại được hiểu như sau:
- Cho vay tiêu dùng là việc ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một
khoản tiền vay theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một
thời gian nhất đònh để sử dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và các nhu cầu
phục vụ đời sống khác.
- Hoặc theo đònh nghóa cụ thể hơn thì cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại là các khoản cho vay tài trợ nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cá nhân,
hộ gia đình khi họ chưa đủ tích lũy đủ tiền tệ để thỏa mãn nhu cầu. Các nhu cầu vay
tiêu dùng thông thường: nhà ở, phương tiện vận chuyển, đồ dùng gia đình, du lòch,
giáo dục ……và các nhu cầu khác phục vụ đời sống.
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng:
- Món vay có giá trò nhỏ hơn nhiều với nhu cầu vay vốn cho họat động sản
xuất kinh doanh, ngoại trừ các khoản vay mua và sửa chữa nhà ở có giá trò tương đối
lớn.
- Số lượng các món vay lớn. Nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng, trước đây
vay tiêu dùng chủ yếu là cho nhu cầu vật chất như mua sắm tài sản, nay nhu cầu
tiêu dùng đã được mở rộng cho các mục đích như: giáo dục, y tế, du lòch …… Do nhu
cầu ngày càng đa dạng phong phú theo mức độ phát triển của nền kinh tế, số lượng
khách hàng vay tiêu dùng ngày càng lớn.
5
- Thời hạn cho vay tiêu dùng được xác đònh dựa vào nhu cầu vay vốn, khả
năng trả nợ, thời hạn sử dụng còn lại của tài sản đảm bảo. Thời hạn cho vay tiêu
dùng thường là kéo dài trên 1 năm, tập trung vào trung dài hạn là chủ yếu.
- Cho vay tiêu dùng mang hình thức của ngân hàng bán lẻ, món vay nhỏ, số
lượng lớn, chi phí giao dòch cao nên thông thường lãi suất vay thường cao hơn các
hình thức khác.
- Người vay quan tâm nhiều đến số tiền thanh toán và thời hạn thanh toán có
phù hợp với khả năng thu nhập của mình trong tương lai, ít quan tâm đến lãi suất.
Sản phẩm tiêu dùng phụ thuộc rất lớn vào mức độ thu nhập và trình độ học vấn của
người vay.
- Tư cách, đạo đức của khách hàng là yếu tố quyết đònh khả năng hoàn trả nợ
vay cho ngân hàng. Các món vay có giá trò thường không lớn, lại được kéo dài trong
nhiều năm và thực hiện trả trên nhiều kỳ hạn nợ nên số tiền trả trên mỗi kỳ hạn là
không lớn. Khi người vay có trách nhiệm, có đạo đức sẽ cố gắng thu xếp các khoản
chi tiêu để đảm bảo khả năng trả nợ khi nguồn thu nhập trong tương lai bò giảm sút.
- Nhu cầu vay tiêu dùng thay đổi theo chu kỳ của nền kinh tế, tăng cao khi
nền kinh tế đang phát triển và có xu hướng giảm thấp khi nền kinh tế khó khăn, suy
thoái. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng còn bò ảnh hưởng khá lớn bởi trình độ học thức và
nhu nhập của người đi vay:
* Người có trình độ học vấn cao thường có nhu cầu vay tiêu dùng cao hơn,
nhất là các nhu cầu về giáo dục, y tế và du lòch.
* Người có thu nhập cao cũng có nhu cầu vay tiêu dùng cao hơn nhằm đáp
ứng các tiện nghi ngay trong hiện tại, đạt được mức sống như mong muốn hơn là
phải đợi trong tương lai hay trong các trường hợp khẩn cấp.
- Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao. Nguồn hoàn trả của cho vay tiêu dùng
là nguồn thu nhập của người lao động, nguồn thu nhập này có thể bò thay đổi trong
tương lai hoặc mất đi khi người lao động thay đổi các điều kiện lao động hoặc bò
thất nghiệp. Các ngân hàng thường áp dụng lãi suất cao đối với cho vay tiêu dùng
nhằm bù đắp tính rủi ro của nó.
1.1.3 Lợi ích của cho vay tiêu dùng:
6
- Đối với ngân hàng: Cho vay tiêu dùng là một loại hình dòch vụ ngân hàng,
nếu phát triển tốt sẽ tạo ra nguồn thu nhập, đa dạng các họat động, phân tán rủi ro.
Mặt khác sản phẩm cho vay tiêu dùng hướng đến số lượng lớn khách hàng nếu xử lý
tốt sẽ là cầu nối hữu hiệu để đưa các dòch vụ khác của ngân hàng đến với công
chúng, nhất là các nước có hệ thống ngân hàng còn kém phát triển như nước ta.
- Đối với người vay: họ được hưởng các điều kiện sống tốt hơn, trước khi đủ
khả năng tích lũy. Mặc khác họ có thể đáp ứng được các nhu cầu bức thiết như: giáo
dục, y tế không chỉ thỏa mãn một phần nhu cầu hiện tại mà có khả năng tạo điều
kiện sức khỏe, trí tuệ trong tương lai để làm việc tốt hơn, có thu nhập cao hơn. Tuy
vậy, nếu vay cho tiêu dùng cao hơn khả năng tích lũy trong tương lai sẽ dẫn đến mất
khả năng thanh toán làm ảnh hưởng đến đời sống của người vay.
- Đối với nền kinh tế: cho vay tiêu dùng có tác dụng rất tốt cho việc kích
cầu, tạo điều kiện mở rộng họat động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc kích cầu
thông qua tài trợ tiêu dùng và tiết kiệm là hai mặt mâu thuẫn nhau để phát triển
kinh tế. Cho vay tiêu dùng sẽ làm giảm tiết kiệm trong dân cư từ đó làm giảm đầu
tư. Đối với các nước đang cần vốn phát triển như Việt Nam cần phải cân đối giữa
kích cầu và tiết kiệm để bảo đảm nền kinh tế được phát triển một cách tốt nhất.
1.1.4 Sự khác biệt giữa tín dụng tiêu dùng và tín dụng sản xuất:
Tín dụng tiêu dùng và tín dụng sản xuất trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng được các ngân hàng sử dụng rộng rãi trong mục đích tìm kiếm lợi nhuận của
mình. Tuy nhiên về đặc thù thì có sự khác biệt rất rõ giữa hai loại hình này. Về cơ
bản, tín dụng tiêu dùng không tạo ra giá trò sản phẩm mới cho nền kinh tế, còn tín
dụng sản xuất thì ngược lại. Ngoài ra, có thể kể đến một số khía cạnh sau:
* Chủ thể đi vay:
- Tín dụng tiêu dùng: các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
- Tín dụng sản xuất: doanh nghiệp và các hộ, cá nhân kinh doanh.
* Đối tượng sử dụng vốn vay:
- Tín dụng tiêu dùng: các loại hàng hóa, dòch vụ phục vụ cuộc sống.
- Tín dụng sản xuất: nguyên vật liệu, bán thành phẩm, tiền lương và chi phí
khác phục vụ sản xuất.
7
* Thời hạn vay vốn:
- Tín dụng tiêu dùng: thời hạn dài, từ 12 tháng trở lên.
- Tín dụng sản xuất: thời hạn ngắn, dưới 12 tháng.
* Nguồn trả nợ:
- Tín dụng tiêu dùng: từ lương và thu nhập của chính người đi vay.
- Tín dụng sản xuất: từ hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh.
1.1.5 Tác động qua lại giữa tín dụng tiêu dùng và tín dụng sản xuất:
* Tín dụng tiêu dùng và tín dụng sản xuất là hai mảng tín dụng đồng nhất cùng song
hành trong quá trình phát triển của nền kinh tế:
Tuy là hai mảng tín dụng có nhiều điểm khác nhau nhưng giữa tín dụng tiêu
dùng và tín dụng sản xuất có mối quan hệ khắng khít và cùng đồng hành trong sự
phát triển chung của nền kinh tế. Một khi nền kinh tế phát triển, đời sống người dân
được cải thiện thì tín dụng tiêu dùng và tín dụng sản xuất cùng hỗ trợ, làm nền tảng
và tiền đề cho nhau phát triển. Trong một nền kinh tế suy thoái, sản xuất đình đốn,
rất nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy không tin tưởng nhất là khi họ thấy tình
trạng thất nghiệp tăng lên và họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ ngân hàng.
* Tín dụng tiêu dùng là cơ sở và kênh thông tin đònh hướng tín dụng sản xuất phát
triển:
Cho vay tiêu dùng vốn nhạy cảm theo đặc điểm tính cách của người đi vay,
thường là người dân có tâm lý mở rộng chi tiêu khi mức thu nhập đươc cải thiện và
nâng cao, ngày càng muốn nâng cao giá trò cuộc sống. Để đạt được hiệu quả trong
sản xuất, các nhà quản lý thường tiếp cận với các kênh thông tin về thò hiếu, mức
tiêu dùng của người tiêu dùng để lựa chọn lónh vực, sản phẩm sẽ sản xuất phục vụ
nhu cầu. Nếu nhà sản xuất nào nhận đònh đúng, khai thác tốt các kênh thông tin này
thì sẽ chiếm ưu thế và sản phẩm sẽ có nhiều khả năng được tiêu thụ trên thò trường.
* Tín dụng sản xuất là động lực để tín dụng tiêu dùng được mở rộng:
Các doanh nghiệp sản xuất đòi hỏi phải duy trì một số lượng công nhân, bộ
máy hành chánh nhất đònh khi tiến hành vận hành hoạt động kinh doanh. Hơn nữa,
trong phương thức sản xuất các doanh nghiệp có mối quan quan hệ qua lại, hàng
hóa doanh nghiệp này là nguyên vật liệu của doanh nghiệp khác. Việc có được
nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất sẽ giải quyết một số lượng lao động. Và đó
8
cũng chính là hiệu quả xã hội tốt nhất mang lại cho nền kinh tế. Một khi đã có công
ăn việc làm ổn đònh, có nguồn thu nhập từ nguồn tín dụng sản xuất vay từ ngân hàng
thì người lao động mới có thể nghó đến việc sử dụng chính thành quả lao động của
mình phục vụ lại cho chính mính để tái đầu tư, nâng cao chất lượng cuộc sống. Từ
đó tín dụng tiêu dùng mới có thể được mở rộng.
1.2 Phân loại cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại:
♦ Căn cứ vào mục đích xin vay:
- Cho vay cư trú: là cho vay mua, sửa chữa và xây dựng nhà ở.
- Cho vay phi cư trú: là cho vay mua đồ dùng sinh hoạt gia đình, phương tiện
vận chuyển và các nhu cầu khác.
♦ Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
- Cho vay trả góp: là hình thức người đi vay trả cho ngân hàng một số tiền
bằng nhau nhất đònh trên mỗi kỳ hạn nợ, không phân biệt lãi và gốc trong từng kỳ
hạn nợ. Hình thức này thường sử dụng các khoản vay nhỏ, người vay không quan
tâm đến lãi suất mà chỉ quan tâm đến giá trò sử dụng của sản phẩm mua, số tiền và
số kỳ hạn của khoản vay sao cho phù hợp với khả năng tài chính.
- Cho vay thông thường: là các khoản vay có lãi suất cụ thể, tiền lãi trả trong
mỗi kỳ hạn nợ không kể nợ gốc cũng được chia ra nhiều kỳ hạn) được xác đònh theo
số dư nợ gốc. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các ngân hàng thương mại
- Cho vay tuần hoàn: là các khoản cho vay mà ngân hàng cho phép người vay
sử dụng các loại thẻ tín dụng, các loại séc thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo
phương thức này, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong một
khoản thời gian nhất đònh, khách hàng có quyền vay, trả nhiều lần trong thời gian
duy trì hạn mức.
♦ Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ:
- Cho vay trực tiếp: khách hàng và ngân hàng trực tiếp đàm phán, ký kết hợp
đồng tín dụng để nhận tiền vay từ ngân hàng hoặc chuyển khoản vào các doanh
nghiệp mà họ sẽ mua hàng hóa, dòch vụ. Hình thức này ngân hàng là người trực tiếp
thẩm đònh khách hàng và chòu mọi tổn thất khi có rủi ro xảy ra.
9
3
1 5 2 4
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay
(2) Người tiêu dùng trả trước một số tiền cho Công ty bán lẻ
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn lại cho Công ty bán lẻ
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng
- Cho vay gián tiếp: Là hình thức ngân hàng mua lại các khoản nợ từ các
doanh nghiệp đã bán chòu hàng hóa dòch vụ cho người tiêu dùng và thu lại từ khách
hàng. Nhằm hạn chế rủi ro, các ngân hàng thường thực hiện việc mua lại nợ với
hình thức truy đòi toàn bộ hoặc một phần từ các doanh nghiệp trong trường hợp
khách hàng không trả nợ cho ngân hàng.
1
4
5
6 2 3
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
NGÂN HÀNG
CÔNG TY BÁN LẺ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
10
(1) Ngân hàng và Công ty ký hợp đồng mua bán nợ
(2) Công ty và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán hàng hóa
(3) Công ty giao hàng cho người tiêu dùng
(4) Công ty bán bộ chứng từ bán chòu cho ngân hàng
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho Công ty
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền cho ngân hàng
1.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng chủ yếu:
Dựa theo những tiêu chí khác biệt mà cho vay tiêu dùng có cách phân loại
khác nhau. Khách hàng có thể chủ động lựa chọn hình thức tín dụng phù hợp với
mình khi giao dòch với ngân hàng. Tuy nhiên trong thực tiễn hoạt động của các ngân
hàng trên đòa bàn tỉnh Tiền Giang khách hàng khi vay vốn tiêu dùng vẫn sử dụng
các hình thức như là một món vay thông thường mà không có các hình thức đặc thù.
Trước đây hình thức cho vay trả góp vẫn hay được áp dụng do việc dễ tính
toán và trả nợ nhưng trong những năm gần đây rất ít được khách hàng sử dụng do
theo tính toán thực lãi phải trả rất cao mặc dù dư nợ đã giảm hàng tháng. Hình thức
chủ yếu hiện nay vẫn là cho vay từng lần, khách hàng vẫn thích được trực tiếp nhận
và sử dụng tiền vay để chi tiêu thay vì chuyển khoản, mua và nhận nợ gián tiếp tại
cửa hàng. Vốn vay sử dụng nhiều vào mục đích mua sắm hàng tiêu dùng, mua nhà,
xây dựng, sửa chữa nhà ở với thời hạn vay vốn trên 3 năm.
1.4 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại:
1
4 2
3
KHÁCH HÀNG
CÁN BỘ
TÍN DỤNG
LÃNH ĐẠO
PHÒNG TÍN DỤNG
LÃNH ĐẠO
NGÂN HÀNG
11
Các ngân hàng trên đòa bàn tùy theo từng đặc điểm của mình mà có quy trình
cho vay tiêu dùng riêng, tuy nhiên về cơ bản quy trình xét duyệt cho vay đều trải
qua các bước sau đây:
Bước 1: Cán bộ tín dụng được phân công giao dòch với khách hàng có nhu cầu vay
vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm đònh
các điều kiện vay vốn tiêu dùng theo quy đònh.
Đối với trường hợp khách hàng là cá nhân liên hệ vay vốn phần lớn áp dụng
hình thức cho vay có thế chấp bằng tài sản.
Đối với khách hàng là cán bộ công nhân viên của các cơ quan đã ký hợp đồng
chi lương qua thẻ tại các chi nhánh thì nếu vay vốn số tiền thấp thì áp dụng hình
thức tín chấp có bảo lãnh của lãnh đạo đơn vò.
Bước 2: Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm đònh do cán bộ lập, tiến hành xem xét,
tái thẩm đònh (nếu cần thiết) và trình Giám đốc quyết đònh.
Bước 3: Giám đốc hoặc Phó Giám đốc (được ủy quyền) căn cứ vào báo cáo thẩm
đònh, tái thẩm đònh (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết đònh cho vay hoặc không
cho vay:
- Nếu cho vay thì ngân hàng sẽ cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp
đồng bảo đảm tiền vay (trong trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản).
- Nếu khoản vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo quy đònh hiện hành
của các ngân hàng.
- Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết.
Bước 4: Hồ sơ khoản vay được Giám đốc hoặc Phó Giám đốc (được ủy quyền) ký
duyệt cho vay được chuyển cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán,
thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải ngân cho khách hàng (nếu vay bằng tiền mặt).
Sau đó, cán bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn
vay và theo dõi việc trả nợ của khách hàng.
1.5 Sự cần thiết phải mở rộng cho vay tiêu dùng:
1.5.1 Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế:
Tổng cầu của nền kinh tế bao gồm 04 yếu tố cơ bản:
+ Chi tiêu cho tiêu dùng (C): là thu nhập khả dụng (tổng thu nhập sau khi trừ
đi thuế thu nhập) sẵn sàng để chi tiêu. Xác đònh qua công thức:
12
C = a + mpc (Y – T)
Y: Thu nhập của hộ gia đình
T: Thuế nộp chính phủ
Y – T: thu nhập khả dụng
mpc: khuynh hướng tiêu dùng biên: là mức thay đổi của tiêu dùng khi
thu nhập tăng 1USD.
a: Mức chi tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu sống thiết yếu, mức chi tiêu
này tương đối độc lập so với sự thay đổi của thu nhập.
+ Chi tiêu cho đầu tư (I): là các khoản đầu tư cho nền kinh tế.
+ Chi tiêu của Chính phủ (G): là các khoản chi tiêu của Chính phủ như: đầu
tư công cộng, trợ cấp y tế, duy trì bộ máy quản lý nhà nước ….
+ Thành tố cuối cùng là xuất khẩu ròng, tính đến quan hệ buôn bán với các
nước khác (NX).
Nếu cán cân vãng lai thặng dư, đường tổng cầu sẽ dòch chuyển lên trên, và
ngược lại khi cán cân vãng lai bò thâm hụt đường tổng cầu sẽ dòch chuyển xuống.
Kết hợp 4 yếu tố trên sẽ xác đònh được đường tổng cầu với công thức:
Yd = C + I + G + NX
Theo Keynes sự cân bằng trên thò trường hàng hóa được xác đònh tại điểm:
đường tổng cầu cắt đường phân giác của gốc tọa độ.
Đường tổng cầu
Yd = C + I + G + NX
Sản lượng
Khi nhu cầu tăng lên, đường tổng cầu dòch chuyển lên trên, điểm cân bằng
dòch chuyển sang phải và cân bằng tại điểm mới có sản lượng cao hơn.
Khi nhu cầu giảm xuống, đường tổng cầu dòch chuyển xuống dưới, điểm cân
bằng dòch chuyển sang trái và cân bằng tại điểm mới có sản lượng thấp hơn.
13
Nhu cầu vay tiêu dùng cũng là một trong các yếu tố cấu thành đường tổng
cầu, mở rộng cho vay tiêu dùng là một biện pháp thúc đẩy nền sản xuất phát triển.
Tuy nhiên việc gia tăng tiêu dùng sẽ làm giảm đầu tư trong nước, nhất là các
nước đang phát triển rất cần vốn đầu tư đổi mới công nghệ làm ảnh hưởng đến tốc
độ phát triển của nền kinh tế. Do đó cân đối giữa tiêu dùng và tiết kiệm phải thích
hợp để giữ tốc độ phát triển kinh tế tốt nhất.
1.5.2 Đối với cá nhân:
Nhu cầu của con người ngày càng đa dạng và phong phú, luôn vượt quá khả
năng tích lũy trong hiện tại. Việc đáp ứng được các nhu cầu giúp cho đời sống
không chỉ được nâng cao mà còn có khả năng tạo ra một năng suất lao động mới cao
hơn.
Đối với dân cư, đặc biệt là thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, họ không thể
đợi cho đến già mới tiết kiệm đủ tiền để mua nhà, mua ôtô và các đồ dùng gia đình
khác. Tín dụng tiêu dùng giúp cho họ có được một cuộc sống ổn đònh ngay từ khi
còn trẻ bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ động lực to lớn để làm
việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái.
Mở rộng cho vay tiêu dùng làm giảm hiện tượng cho vay nặng lãi. Đối với
các nước có hệ thống ngân hàng hàng chậm phát triển như nước ta, cho vay nặng lãi
vẫn đang tồn tại để đáp ứng không chỉ nhu cầu sản xuất của cá nhân mà còn cả nhu
cầu tiêu dùng nhất là các nhu cầu thiết yếu như: y tế, giáo dục.
1.5.3 Đối với các ngân hàng:
Với đất nước có dân số trên 80 triệu người, mức tăng GDP bình quân 7,5% là
một thò trường đầy tiềm năng đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Hiện nay
các dòch vụ cho vay tiêu dùng của các ngân hàng còn rất hạn chế và chiếm tỷ trọng
khá nhỏ (1% đến 5%) trong tổng dư nợ, trong khi các nước phát triển thì tỷ trọng
này là: 30% - 40%. Dự đoán nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển như hiện
nay thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tiếp tục phát triển.
Cho vay tiêu dùng là một kênh quan trọng để tiếp cận các tiện ích, dòch vụ
ngân hàng đến một số lượng lớn khách hàng là nhân dân ở các tầng lớp khác nhau,
ngân hàng sẽ có được nhiều lợi ích:
14
+ Triển khai được ngày càng nhiều dòch vụ ngân hàng, đa dạng hóa các lónh
vực đầu tư, tăng thu nhập cho ngân hàng.
+ Phân tán rủi ro do lượng lớn khách hàng vay vốn và đa dạng được các sản
phẩm dòch vụ khác.
+ Mở rộng quan hệ với khách hàng thanh toán qua ngân hàng là điều kiện tốt
để huy động các khoản vốn nhàn rỗi trong dân cư với giá rẻ.
1.6 Cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng thương mại ở một số nước trên thế giới:
1.6.1 Khái quát cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ở Mỹ và Singapore:
Ở nhiều nước trên thế giới chỉ số tiêu dùng được coi là dấu hiệu chủ chốt của
tăng trưởng kinh tế trong trung hạn. Họ không hiểu tiêu dùng một cách thô thiển là
“ăn xài” và đem nó đối nghòch với sản xuất như một số nhà “kinh tế” Việt Nam
quan niệm.
Mức tiêu dùng phản ánh kỳ vọng về thu nhập tương lai của dân cư. Nó là
động lực, là cầu chi trả về hàng hóa, dòch vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngay cả các
nhu cầu tiêu dùng về ôtô, nhà ở, đồ gia dụng, thậm chí mỹ phẩm cũng liên quan mật
thiết với nhau không thể tách rời thu nhập kỳ vọng và đó là động lực của sản xuất.
Vì vậy đối với các ngân hàng thương mại trên thế giới, đặc biệt là ở các nước phát
triển tín dụng tiêu dùng từ lâu được coi là một phần quan trọng của ngân hàng bán
lẻ. Thậm chí tín dụng tiêu dùng còn được hiểu là cứu cánh của ngân hàng thương
mại từ thập niên 70, khi mà tín dụng doanh nghiệp bò cạnh tranh khốc liệt bởi các
công ty tài chánh, các quỹ đầu tư và thò trường chứng khoán.
Khảo sát tập đoàn tư vấn BCG cũng cho thấy mặc dù cho vay tiêu dùng chỉ
chiếm 30% – 35% tổng dư nợ nhưng tạo ra trên 60% lợi nhuận của các ngân hàng
thương mại hàng đầu Châu Á. Lý do rất đơn giản, cạnh tranh khốc liệt đã khiến cho
tín dụng doanh nghiệp có mức sinh lời ngày càng giảm, trái lại tín dụng (kể cả thẻ
tín dụng) đang có tốc độ tăng mạnh mẽ.
Đối với doanh nghiệp, tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại,
quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng
lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu
dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế.
15
Ở các nước phát triển thì tín dụng tiêu dùng là kênh chống lạm phát hữu hiệu.
Để chống lạm phát thì phải kiểm soát tăng trưởng tín dụng kể cả tín dụng doanh
nghiệp và tiêu dùng. Bản chất của tín dụng tiêu dùng là ứng trước, trả dần, là động
lực để người vay kiếm thêm thu nhập cho những mục tiêu lớn, không chi tiêu vô ích.
Có thể khẳng đònh rằng không có tín dụng tiêu dùng thì nền kinh tế các nước lớn thế
giới: Mỹ, Anh, Đức…không thể phát triển như ngày nay. Đa số người dân các nước
này vay tiền ngân hàng để mua nhà với thời hạn 10 năm đến 30 năm. Mua xe ôtô,
đồ dùng gia đình từ 3 đến 5 năm, thậm chí mua quần áo với thời hạn tín dụng từ 3
đến 6 tháng.
1.6.2 Các bài học kinh nghiệm:
Ở các ngân hàng nước ngoài họ đã đầu tư tích cực vào mạng lưới, hệ thống
thẻ và dòch vụ cho vay tiêu dùng. Ở nhiều nước Châu Âu và các thành phố lớn Châu
Á, bình quân từ 1.000 đến 1.500 dân có một chi nhánh ngân hàng là để phát triển hệ
thống ngân hàng bán lẻ (tín dụng tiêu dùng). Hiện nay ở TPHCM và Hà Nội bình
quân từ 8.000 đến 10.000 dân mới có một Chi nhánh hoặc điểm giao dòch ngân
hàng.
Tuy nhiên, trong vòng 8 năm trở lại đây thò trường nhà đất phát triển mạnh.
Các ngân hàng và tổ chức tín dụng đã bất chấp rủi ro cho vay cả những hợp đồng tín
dụng nhà ở dưới chuẩn, thậm chí cho vay cả những khách hàng không có khả năng
tài chánh.
Tệ hơn hết là các tổ chức tài chánh phố Wall còn gom các hợp đồng cho vay
nhà theo nhóm rủi ro làm tài sản đảm bảo để phát hành trái phiếu chứng khoán hóa
ra thò trường Mỹ và thò trường tài chánh thế giới (MBS) với sự đánh bóng của các tổ
chức PR và công ty giám đònh hệ số tín nhiệm (CRA).
Khi giá bất động sản giảm, một số lớn hợp đồng tín dụng để đảm bảo cho
MBS trở thành nợ xấu; MBS mất giá trên thò trường thứ cấp khiến cho ngân hàng và
các nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu này lỗ nặng hoặc mất khả năng thanh toán. Như
vậy bài học ở đây là cho vay dưới chuẩn, cho vay cả những khách hàng không đủ
khả năng tài chánh, đồng thời phát hành trái phiếu (nhiều vòng) với sự đảm bảo
bằng các hợp đồng tín dụng nhà ở dưới chuẩn tới mức không thể kiểm soát được
trên thò trường thứ cấp.
16
Nói cách khác đó là sự vi phạm các chuẩn mực quản trò rủi ro và sự lạm dụng
các công cụ tài chánh tinh xảo khó kiểm soát. Ở Việt Nam nhu cầu tín dụng nhà ở
còn rất lớn, cần phát triển mạnh khi mà thu nhập của dân cư tăng lên. Điều quan
trọng là cần hình thành cơ chế giám sát rủi ro phù hợp, kể cả với hợp đồng tín dụng
và các phương thức tài trợ (chứng khoán hóa).
Đây là những bài học kinh nghiệm cần lưu ý khi triển khai tín dụng tiêu dùng
ở Việt Nam.
Kết luận chương 1
Trong Chương 1 đã khái quát được một số vấn đề mang tính lý luận cơ bản
về cho vay tiêu dùng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng: khái niệm và
đặc điểm, lợi ích của cho vay tiêu dùng. Qua đó thấy được sự cần thiết phải mở rộng
cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế, các ngân hàng và nhu cầu cá nhân. Để làm rõ
hơn, trong Chương 1 đã khái quát thực tiễn cho vay tiêu dùng của các ngân hàng
thương mại ở một số nước trên thế giới và các bài học kinh nghiệm cần rút ra khi vận
dụng vào hoạt động tại Việt Nam.
CHƯƠNG 2
17
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Tiền Giang:
♦
♦♦
♦ Địa lý:
Tiền Giang nằm trong toạ độ 105°50’–106°45’ đông và 10°35’-10°12’bắc.
Phía bắc và đông bắc giáp tỉnh Long An và thành phố Hồ Chí Minh, phía tây giáp
Đồng Tháp, phía nam giáp Bến Tre và Vónh Long, phía Đông giáp biển Đông. Tiền
Giang nằm trải dọc trên bờ Bắc sông Tiền (một nhánh của sông MêKông) với chiều
dài 120 km. Diện tích tự nhiên: 2.236,63 km
2
.
Tiền Giang có đòa hình tương đối bằng phẳng, đất phù sa trung tính, ít chua
dọc sông Tiền chiếm khảng 53% diện tích toàn tỉnh, thích hợp cho nhiều loại giống
cây trồng và vật nuôi. Bờ biển dài 32 km với hàng ngàn ha bãi bồi ven biển, nhiều
lợi thế trong nuôi trồng các loài thủy hải sản (nghêu, tôm, cua...) và phát triển kinh
tế biển. Khí hậu Tiền Giang chia làm hai mùa rõ rệt: mùa khô bắt đầu từ tháng 12
và mùa mưa từ tháng 5. Nhiệt độ trung bình hàng năm khỏang 27
o
C; lượng mưa
trung bình hàng năm 1,467 mm.
♦
♦♦
♦ Dân cư:
Dân số trung bình 1.665.288 người, mật độ 740 người/km
2
. Số người lao động
chiếm khoảng 72,9% dân số.
♦ Kinh tế:
Năm 2007 khu vực nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản chiếm tỷ trọng
51,1%, công nghiệp – xây dựng 21,75%, thương mại – dòch vụ 27,15%. Sản phẩm
nông lâm ngư nghiệp gồm cây lương thực có hạt đạt sản lượng 1.307 nghìn tấn,
khóm sản lượng 89.650 tấn, mía sản lượng 17.902 tấn; dừa 83.405 ngàn quả; cây ăn
quả 530.175 tấn.
♦
♦♦
♦ Cơ sở hạ tầng:
Mạng lưới viễn thông Tiền Giang hiện đại, đảm bảo thông tin liên lạc. Điện
lưới quốc gia đến toàn bộ trung tâm các xã, phường, thò trấn. Lượng nước sạch cung
cấp cho sản xuất và sinh hoạt 55.000 m
3
/ngày đêm cho các khu đô thò và nhiều vùng
nông thôn.
18
Mạng lưới giao thông đường bộ khá hoàn chỉnh. Mạng lưới đường thủy thuận
lợi. Trục chính là sông Tiền, chiều dài 120 km chảy ngang qua tỉnh về phía Nam và
30 km sông Soài Rạp ở phía Bắc, tạo điều kiện cho Tiền Giang trở thành điểm trung
chuyển về giao thông đường sông từ các tỉnh ĐBSCL đi TP. Hồ Chí Minh và các
tỉnh miền Đông.
2.2 Khái quát về cho vay vốn tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên đòa
bàn tỉnh Tiền Giang:
2.2.1 Khái quát về các ngân hàng thương mại trên đòa bàn tỉnh Tiền Giang:
∗ Mạng lưới các ngân hàng thương mại cho vay tiêu dùng:
Đến thời điểm 30/06/2008 trên đòa bàn tỉnh Tiền Giang có 12 chi nhánh ngân
hàng đang hoạt động. Hiện có 4 ngân hàng thương mại nhà nước bao gồm: Ngân
hàng Công thương; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ngân hàng
Đầu tư và phát triển; Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL. Và 8 ngân hàng thương mại
cổ phần bao gồm: Ngoại thương, Sài Gòn Thương Tín, Sài Gòn Công thương, Nam
Việt, Đông Á, Miền Tây, An Bình, TMCP Sài Gòn.
♦ Mạng lưới các ngân hàng thương mại quốc doanh:
STT NGÂN HÀNG CHI NHÁNH
PHÒNG,
ĐIỂM
GD
1 Ngân hàng Công Thương 2 7
2 Ngân hàng NN&PTNT 7 19
3 Ngân hàng Đầu tư và phát triển 1 2
4 Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL 1 3
+ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: với mạng lưới rộng khắp
các huyện và các khu vực trung tâm. Nếu như trước đây chỉ đầu tư cho khu vực có
tính nông nghiệp là chủ yếu, thì trong các năm gần đây đã mở rộng mạng lưới đến
các vùng, triển khai các dòch vụ ngân hàng hiện đại, cạnh tranh với các ngân hàng
khác. Ngân hàng nông nghiệp có mạng lưới rộng nhất và số lượng đầu tư tín dụng
nhiều nhất trên đòa bàn là: 2.940 tỷ đồng.
+ Ngân hàng Công thương Tiền Giang: với thế mạnh về ngọai hối và thanh
toán quốc tế, đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp lớn. Mạng lưới ngân hàng công
thương gồm 01 Chi nhánh cấp 1 tại trung tâm thành phố Mỹ Tho và 01 Chi nhánh