Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Phát triển du lịch bền vững tại huyện đảo lý sơn, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
------------------

VÕ THỊ THU TRANG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
------------------

VÕ THỊ THU TRANG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
Ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 60310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THANH TRỌNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi, dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thanh Trọng. Nội dung nghiên cứu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực. Dữ liệu sử dụng trong luận văn đều dựa
trên cơ sở kết quả điều tra thực tế và các tài liệu tham khảo tin cậy đã được liệt kê
tại danh mục tài liệu tham khảo.

TÁC GIẢ
Võ Thị Thu Trang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANQP
BVMT
CT - XH
CEO
DVDL
DLBĐ
DLCĐ
GDP
KDL
KDDL
KT - XH
MICE

PTDLBV
SPDL
TDL

TNMT
TNDL
UICN

UNWTO
UBND
VHTTDL
VH - XH
VTV
WCED

An ninh quốc phịng
Bảo vệ mơi trường
Chính trị - xã hội
Giám đốc điều hành (Chief Executive Officer)
Dịch vụ du lịch
Du lịch biển đảo
Du lịch cộng đồng
Tổng sản phẩm quốc nội
Khu du lịch
Kinh doanh du lịch
Kinh tế - xã hội
Là loại hình du lịch kết hợp với hội nghị, hội thảo, triển
lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các công ty
(Meeting Incentive Conference Event)
Phát triển du lịch bền vững
Sản phẩm du lịch
Tuyến du lịch
Tài nguyên môi trường
Tài nguyên du lịch

Liên minh quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên
nhiên (International Union for Conservation of Nature
and Natural Resources)
Tổ chức du lịch Thế giới (United National World Tourist
Organization)
Ủy ban nhân dân
Văn hóa Thể thao và Du lịch
Văn hóa - xã hội
Đài truyền hình Việt Nam
Ủy ban thế giới về môi trường và phát triển (World
Commission on Environment and Development)


DANH MỤC BẢNG ĐỒ
TT
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3

Nội dung
Hệ thống chỉ tiêu mơi trường dùng để đánh giá nhanh
tính bền vững của điểm du lịch
Tỷ trọng đóng góp GDP du lịch trong GDP huyện

Trang
25

Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới Quốc gia tại huyện Lý
Sơn qua các năm


60

58

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT
Biểu đồ 1
Biểu đồ 2

Nội dung
Mức độ hài lòng của khách du lịch
Khách du lịch đến Lý Sơn qua từng năm

Biểu đồ 3

Tổng lượt khách du lịch và doanh thu qua từng năm

Trang
53
56
57

DANH MỤC PHỤ LỤC
TT
Phụ lục 1

Nội dung
Phiếu khảo sát du khách đến tham quan đảo Lý Sơn

Phụ lục 2


Kết quả khảo sát thông tin về khách du lịch

Phụ lục 3

Kết quả khảo sát mức độ đánh giá của khách du lịch sau khi tham
quan đảo Lý Sơn

Phụ lục 4
Phụ lục 5
Phụ lục 6
Phụ lục 7
Phụ lục 8
Phụ lục 9
Phụ lục 10
Phụ lục 11
Phụ lục 12

Danh sách các di tích văn hóa trên địa bàn huyện đảo Lý Sơn
Dân số và mật độ dân số trên địa bàn huyện đảo Lý Sơn
Các chỉ tiêu chung cho du lịch bền vững
Cơ cấu lao động qua từng năm
Dự báo về số khách du lịch trong những năm tới tại Lý Sơn
Lượt khách và doanh thu du lịch (giai đoạn 2007 - 2016)
Sơ đồ hành chính huyện đảo Lý Sơn
Sơ đồ các tuyến du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với huyện
đảo Lý Sơn
Sơ đồ các di tích văn hóa tại huyện đảo Lý Sơn



MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Mục lục
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................. 3
2.1. Các nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài: ............................................ 3
2.2. Các nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài: ............................................ 3
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................... 4
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 5
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu ............................................................. 5
5.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
5.2. Nguồn số liệu nghiên cứu ................................................................................ 6
6.

ngh a khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................... 6

7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BỀN VỮNG ..................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 8
1.1.1. Du lịch........................................................................................................... 8
1.1.2. Phát triển bền vững ....................................................................................... 9
1.1.3. Du lịch bền vững......................................................................................... 10

1.2. Vai trò của ngành du lịch đối với mục tiêu phát triển bền vững ........................ 11
1.2.1. Mục tiêu của phát triển bền vững ............................................................... 11


1.2.2. Vai trò của ngành du lịch đối với mục tiêu phát triển bền vững ................ 12
1.3. Những điều kiện cần thiết để phát triển du lịch ................................................. 13
1.3.1. Điều kiện chung .......................................................................................... 13
1.3.2. Các điều kiện đặc trưng: ............................................................................. 16
1.4. Những nguyên tắc đảm bảo phát triển du lịch bền vững ................................... 20
1.5. Các tiêu chí đảm bảo phát triển du lịch bền vững .............................................. 24
1.6. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững của Quảng Nam ............................... 26
1.6.1. Phát triển du lịch homestay và chú trọng hành động vì mơi trường
xanh ở Cù Lao Chàm, tỉnh Quảng Nam .................................................... 26
1.6.2. Kinh nghiệm về chia sẻ lợi ích cộng đồng từ nguồn thu du lịch của
Hội An, Quảng Nam .................................................................................. 28
1.6.3. Kinh nghiệm rút ra cho du lịch huyện đảo Lý Sơn..................................... 29
Tóm tắt chương 1 ..................................................................................................... 30
CHƢƠNG 2.

THỰC TRẠNG PHÁT
HUYỆN

ĐẢO



SƠN,

TRIỂN
TỈNH


DU

LỊCH

QUẢNG

TẠI
NGÃI

GIAI ĐOẠN 2007 - 2016 .............................................................. 31
2.1. Phân tích các điều kiện phát triển du lịch tại huyện đảo Lý Sơn ....................... 31
2.1.1. Về điều kiện đặc trưng ................................................................................ 31
2.1.2. Các điều kiện bên ngoài tác động đến hoạt động kinh doanh du lịch ở
huyện đảo Lý Sơn ...................................................................................... 39
2.2. Phân tích các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững tại huyện đảo Lý Sơn
trong thời gian qua .................................................................................................... 42
2.2.1. Về việc khai thác và sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý .................... 42
2.2.2. Giảm thiểu chất thải ra môi trường. ............................................................ 43
2.2.3. Về việc duy trì tính đa dạng ........................................................................ 44
2.2.4. Về việc hợp nhất du lịch vào quá trình quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội .......................................................................................................... 46
2.2.5. Về việc phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế địa phương .......................... 47
2.2.6. Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào phát triển du lịch


bền vững..................................................................................................... 49
2.2.7. Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực ............................................... 50
2.2.8. Thường xuyên tiến hành công tác nghiên cứu, lấy ý kiến quần chúng
và các đối tượng có liên quan .................................................................... 51
2.2.9. Tiếp thị ngành du lịch một cách có trách nhiệm......................................... 51

2.3. Đánh giá tính bền vững trong phát triển du lịch ở huyện đảo Lý Sơn giai
đoạn 2007 - 2016, tầm nhìn đến năm 2030 ............................................................... 52
2.3.1. Chỉ tiêu về đáp ứng nhu cầu của du khách ................................................. 52
2.3.2. Đánh giá tính bền vững du lịch huyện đảo Lý Sơn lên phân hệ kinh tế ..... 55
2.3.3. Đánh giá tính bền vững du lịch huyện đảo Lý Sơn lên phân hệ văn
hóa - xã hội................................................................................................. 63
2.3.4. Đánh giá tính bền vững du lịch huyện đảo Lý Sơn lên phân hệ sinh
thái, mơi trường.......................................................................................... 71
Tóm tắt chương 2 ..................................................................................................... 74
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG TẠI HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ................................................................. 75
3.1. Quan điểm và định hướng phát triển du lịch bền vững tại huyện đảo
Lý Sơn .............................................................................................................. 75
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển ............................................................... 75
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch bền vững tại huyện đảo Lý Sơn ................. 76
3.2. Giải pháp phát triển du lịch bền vững tại huyện đảo Lý Sơn ............................ 77
3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển du lịch bền vững về kinh tế .............................. 77
3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển bền vững du lịch về văn hóa - xã hội................ 88
3.2.3. Nhóm giải pháp phát triển bền vững du lịch về mơi trường ....................... 96
Tóm tắt chương 3 ..................................................................................................... 99
KẾT LUẬN

....................................................................................................... 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 103
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch từ lâu được ví như là sứ giả của hồ bình, hữu nghị và hợp tác giữa
các quốc gia, các dân tộc trên thế giới. Ngày nay, với xu thế toàn cầu hoá và khu
vực hoá nền kinh tế, du lịch - ngành cơng nghiệp khơng khói được đánh giá là một
trong những ngành kinh tế hàng đầu, phát triển với tốc độ cao, thu hút được nhiều
quốc gia tham gia vì những lợi ích to lớn về kinh tế - xã hội (KT - XH) mà nó đem
lại, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Được mệnh danh là đất
nước hịa bình, điểm đến lý tưởng của du khách quốc tế, được tạp chí hàng đầu về
lữ hành và giải trí (Travel và Leisure) bình chọn là 1 trong 10 quốc gia có chỉ số an
tồn và chỉ số hạnh phúc cao [54], Việt Nam xứng đáng là điểm đến của thiên niên
kỷ mới. Đặc biệt theo Tổng Cục Du lịch Việt Nam, năm 2016 vừa qua, ngành du
lịch nước nhà đã để lại dấu ấn nổi bật khi đạt những kỷ lục mới: “đón 10 triệu lượt
khách quốc tế, phục vụ 62 triệu lượt khách nội địa, tổng thu từ du lịch đạt 400.000
tỷ đồng...” [53].
Góp phần vào thành cơng chung ấy khơng thể khơng kể đến tỉnh Quảng Ngãi,
đặc biệt là huyện đảo Lý Sơn - thương hiệu đặc sắc của du lịch Quảng Ngãi.
Nếu như trước đây, hình ảnh Quảng Ngãi trên bản đồ du lịch cịn khá mờ
nhạt, khơng là điểm đến hấp dẫn trên lịch trình khám phá vẻ đẹp của thiên nhiên, xứ
sở, con người cùng với những giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc của khách du
lịch, thì giờ đây đã khác, Quảng Ngãi khơng chỉ có người trong nước biết và mong
muốn một lần đặt chân đến, mà khách du lịch ở nhiều quốc gia trên thế giới cũng
biết đến Quảng Ngãi, đặc biệt huyện đảo Lý Sơn đã từng bước trở thành thương
hiệu đặc sắc của Quảng Ngãi để thu hút khách du lịch. Đến với Lý Sơn, khách du
lịch không chỉ đến với quê hương của đội Hùng binh Hoàng Sa, đến với những
vùng đất có nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, mà còn được chiêm ngưỡng
phong cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp giữa trùng khơi, nơi đây cịn được ví là bảo tàng
về địa chất núi lửa. Quảng Ngãi còn được biết đến với ngh a địa tàu cổ có một
không hai trên thế giới và rất nhiều di sản văn hóa đặc sắc khác.



2
Có thể khẳng định rằng, phát triển du lịch (PTDL) ở h u yệ n đ ả o Lý Sơn
có vai trị hết sức quan trọng khơng chỉ về mặt KT - XH, mơi trường sinh thái,
mà cịn có vai trò đặc biệt về an ninh quốc phòng. Thời gian qua, mặc dù đã có sự
quan tâm của các cấp chính quyền địa phương cũng như ngành du lịch, nhưng du
lịch ở huyện đảo Lý Sơn vẫn chưa phát triển tương xứng với vị trí và tiềm
năng sẵn có, cũng như cịn rất nhiều hạn chế như: tình trạng bán vé tàu ra vào đảo
Lý Sơn thiếu chuyên nghiệp khiến du khách phàn nàn; cơ sở vật chất, hạ tầng phục
vụ du lịch còn yếu kém; sản phẩm du lịch (SPDL) chưa hồn chỉnh; các dịch vụ du
lịch (DVDL) cịn nghèo nàn, chưa đủ sức hấp dẫn đối với du khách lưu trú dài
ngày; tình trạng xây dựng tự phát, lấn chiếm chưa được quản lý; tình trạng chèo kéo
khách diễn ra xô bồ; giá bán buôn các mặt hàng đặc sản khơng được kiểm sốt;
nhân lực du lịch chưa đáp ứng u cầu về địi hỏi tính chun nghiệp, kỹ năng quản
lý, giao tiếp, chất lượng phục vụ…Đặc biệt là sự xuống cấp nghiêm trọng của tài
nguyên du lịch (TNDL), môi trường sinh thái bị ô nhiễm, đời sống người dân cịn
rất nhiều khó khăn, thiếu thốn ngay trên chính mảnh đất đầy tiềm năng du lịch của
mình.... Nếu như để những hạn chế này kéo dài, chắc chắn sẽ dẫn đến hệ lụy du
khách quay lưng với Lý Sơn cũng như bóp chết hình ảnh, thương hiệu du lịch của
Lý Sơn.
Vì thế, vấn đề đặt ra là: cần phải có giải pháp hiệu quả để PTDL Lý Sơn
tương xứng với vị trí và tiềm năng sẵn có và quan trọng hơn là để PTDL Lý Sơn
theo hướng bền vững, lâu dài. Theo đó, việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải
pháp nhằm PTDL huyện đảo Lý Sơn theo hướng bền vững, tạo cơ sở cho việc
quản lý, thu hút đầu tư, khai thác có hiệu quả những tiềm năng du lịch, góp phần
thúc đẩy KT - XH và phát triển bền vững (PTBV) cho Lý Sơn nói riêng và
tỉnh Quảng Ngãi nói chung là nhiệm vụ v ô cùng quan trọng và mang tính cấp
thiết.
Từ lý do trên, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài: Phát triển du lịch bền
vững tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi làm luận văn thạc s chuyên ngành

kinh tế chính trị.


3
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề phát triển du lịch bền vững từ lâu đã thu hút được sự quan tâm của
các nhà khoa học trong và ngoài nước. Nhiều cơng trình đã được xuất bản và sử
dụng phổ biến rộng rãi.
2.1. C c nghiên cứu nƣớc ngoài liên quan đến đề tài:
- Trong các nghiên cứu “Tourism and sustainable development, Capacity
building for tourism development in Vietnam” Machado A (2003), cho rằng: Du lịch
bền vững là sự phát triển du lịch có sự quan tâm đến việc bảo tồn các giá trị của tài
nguyên du lịch, đồng thời giảm thiểu đến mức thấp nhất những tác hại xấu đến mơi
trường, kinh tế, văn hóa - xã hội nhằm phục vụ nhu cầu hiện tại của du khách và
điểm du lịch mà không làm phương hại đến nhu cầu tương lai. Như vậy, quan điểm
của Machado đã bám sát được chiến lược PTBV nói chung để đưa ra mục tiêu
PTBV về du lịch: Thân thiện với môi trường, gần gũi văn hóa - xã hội (VH - XH),
tăng trưởng kinh tế.
- Manning E.W (1996), cũng đã giới thiệu ba bộ chỉ tiêu để đánh giá tính bền
vững của hoạt động du lịch bao gồm: chỉ tiêu chung cho phát triển DLBV, cho các
điểm du lịch và bộ chỉ tiêu đánh giá nhanh tính bền vững của một điểm du lịch.
2.2. C c nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến đề tài:
- Tổng cục Du lịch (2013) với Đề án: Phát triển du lịch biển, đảo và vùng
ven biển Việt Nam đến năm 2020, Đề án đã nêu ra được tổng quan tình hình ở các
vùng biển đảo, đồng thời phân tích cụ thể và chi tiết các nguồn lực PTDL biển,
những vấn đề tác động đến du lịch biển đảo (DLBĐ). Từ đó đưa ra những định
hướng dài hạn và tổng hợp toàn diện về du lịch biển đến năm 2020.
- Phạm Trung Lương (2007) với nghiên cứu: Phát triển du lịch bền vững từ
góc độ mơi trường, bài báo đã chỉ ra du lịch biển có vai trị vơ cùng quan trọng
trong PTDL Việt Nam. Đứng trước tình hình về việc ơ nhiễm mơi trường du lịch

sinh thái biển như ô nhiễm nguồn nước biển, lượng rác thải từ du lịch … đã làm mất
vẻ đẹp của biển và ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài, bài báo đã đề xuất những
giải pháp khắc phục và đưa ra phương hướng phát triển ngành du lịch biển.


4
- Luận văn thạc s : “Phát triển du lịch huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” Lê
Văn Huy (2011). Trên cơ sở phân tích tiềm năng và thực trạng PTDL huyện đảo Lý
Sơn trong giai đoạn trước năm 2011, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm PTDL
tại huyện đảo Lý Sơn. Nhưng hướng đi của luận văn chỉ tập trung đưa ra những thực
trạng để đánh giá về sự PTDL Lý Sơn trong thời gian ngắn hạn mà chưa có sự phân
tích và đánh giá PTDL Lý Sơn theo hướng bền vững, lâu dài trong tương lai.
- Nguyễn Thanh Tưởng (2015), với bài báo khoa học: “Định hướng phát
triển du lịch huyện đảo Lý Sơn theo hướng bền vững” Tạp chí khoa học Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh, số 7 (73). Mặc dù đã đưa ra một số định hướng quan
trọng nhằm PTDL theo hướng bền vững. Thế nhưng, dước góc độ nghiên cứu của
một bài báo khoa học, cho nên tác giả chưa thể đi sâu vào đánh giá đầy đủ, toàn bộ
các điều kiện để PTDL, các nguyên tắc đảm bảo PTDLBV cũng như các tiêu chí
đánh giá tính bền vững trong PTDL thời gian qua trên địa bàn huyện.
Ngồi ra, cịn có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khác liên quan đến PTDLBV
trong phạm vi cả nước cũng như tại một số địa phương khác. Nhìn chung, các cơng
trình nghiên cứu khoa học đã mang lại nhiều kết quả đáng ghi nhận cho ngành du
lịch nói chung và DLBĐ nói riêng. Tuy nhiên, mỗi cơng trình nghiên cứu chỉ đề cập
đến một hoặc một số khía cạnh riêng lẻ hoặc khơng mang tính thời sự, cấp thiết.
Hay nói cách khác là chưa có nghiên cứu nào chun sâu và tồn diện về hướng
PTBV, lâu dài cho huyện đảo Lý Sơn - một địa phương đã có nhiều nỗ lực và đạt
được nhiều thành tựu đáng nghi nhận trong việc PTDL, góp phần vào quá trình tăng
trưởng và phát triển KT - XH tại địa phương nói riêng, tỉnh Quảng Ngãi nói chung.
Tiếp tục kế thừa và tiếp thu các nghiên cứu đi trước, tác giả đã mạnh dạn
chọn hướng đi mới này cho đề tài: phát triển du lịch bền vững tại huyện đảo Lý

Sơn, tỉnh Quảng Ngãi với hy vọng sẽ có những đóng góp thiết thực, tồn diện hơn
trong cơng cuộc PTDL nơi đây một cách bền vững và mang lại những giá trị cao
hơn trong tương lai cho Lý Sơn.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu


5
Phân tích các điều kiện, đánh giá các nguyên tắc để PTDLBV trên địa bàn
huyện Lý Sơn giai đoạn 2007 - 2016, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm
PTDLBV giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn phải thực hiện những nhiệm
vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Phân tích các điều kiện PTDL huyện đảo Lý Sơn trong giai đoạn 2007 - 2016;
- Phân tích các nguyên tắc đảm bảo PTDLBV Lý Sơn;
- Đánh giá các tiêu chí đảm bảo tính bền vững của PTDL tại huyện đảo Lý Sơn
giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Đề xuất các giải pháp nhằm PTDLBV huyện đảo Lý Sơn đến năm 2030, góp phần
đưa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, đóng góp vào sự phát triển
KT - XH của huyện đảo Lý Sơn nói riêng và tồn tỉnh Quảng Ngãi nói chung.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến PTDLBV
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về kh ng gian: Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong khu vực huyện đảo
Lý Sơn thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
Về thời gian: Thời gian nghiên cứu thực trạng PTDL từ năm 2007 đến năm
2016; đề xuất phương hướng và giải pháp PTDL, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phƣơng ph p nghiên cứu và nguồn số liệu

5.1. Phƣơng ph p nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, mô tả và so sánh: Sử dụng số liệu thứ cấp trong các
Báo cáo về ngành du lịch qua các năm để so sánh, đánh giá.
- Phương pháp suy luận, logic: Dựa vào phân tích thực trạng, các nguyên tắc,
tiêu chí đảm bảo phát triển du lịch bền vững để đề xuất giải pháp nhằm hạn chế
điểm yếu, phát huy điểm mạnh giúp phát triển du lịch huyện đảo Lý Sơn theo
hướng bền vững.


6
- Phương pháp khảo sát thực địa: Phương pháp này là một trong những
phương pháp quan trọng góp phần làm cho kết quả nghiên cứu mang tính xác thực,
được tác giả triển khai vào mùa cao điểm của du lịch Lý Sơn (từ ngày 04 11/04/2017). Tại đây, tác giả đã trực tiếp gửi bảng hỏi đến những du khách đã hoàn
thành chuyến tham quan du lịch tại Lý Sơn, chuẩn bị quay vào đất liền để tìm hiểu
mức độ thỏa mãn nhu cầu của du khách, đồng thời khảo sát tại một số điểm du lịch
đang khai thác phục vụ khách du lịch để đánh giá đúng tiềm năng du lịch, hiện trạng
khai thác du lịch nơi đây, từ đó có cái nhìn khách quan và đề xuất giải pháp hợp lý
mang tính khả thi. Ngồi ra luận văn còn tiến hành phương pháp phỏng vấn và quan
sát tham dự bằng cách quan sát trực tiếp cuộc sống của người dân địa phương, hoạt
động của khách du lịch và của cả nhân viên phục vụ tại một số khách sạn, nhà hàng
trên địa bàn huyện. Sau đó tiến hành phân tích - tổng hợp số liệu, so sánh - đối chiếu
để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
5.2. Nguồn số liệu nghiên cứu
Nhằm đảm bảo tính khoa học và sự chuẩn xác, trung thực của luận văn, tác
giả chủ yếu dựa vào nguồn số liệu thứ cấp của Tổng Cục thống kê; Cục Thống kê
tỉnh Quảng Ngãi; Phòng VHTTDL huyện đảo Lý Sơn; các Báo cáo của UBND
huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi (từ năm 2007 đến năm 2016) để phân tích, tổng
hợp, đánh giá.
Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng nguồn số liệu sơ cấp thu thập được từ việc trực
tiếp gửi bảng hỏi với nội dung thăm dò về mức độ hài lòng của du khách đối với

một số dịch vụ du lịch khi đến tham quan tại huyện đảo Lý Sơn để từ đó tổng hợp,
xử lý số liệu và đưa ra đánh giá, kết luận.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận về du lịch, PTDLBV khi làm rõ các
khái niệm, vai trò của du lịch đối với mục tiêu PTBV, các điều kiện để PTDL, cùng
với các tiêu chí và các nguyên tắc đảm bảo PTDLBV.
Thông qua việc sử dụng các phương pháp nêu trên, luận văn đi vào nghiên cứu
những điều kiện cần thiết để PTDL, đồng thời đánh giá các nguyên tắc PTBV, cũng


7
như các tiêu chí đảm bảo tính bền vững trong PTDL tại huyện đảo Lý Sơn trong
thời gian qua, từ đó làm cơ sở để đưa ra các định hướng, giải pháp PTDL tại huyện
đảo Lý Sơn theo hướng bền vững trong thời gian tới, tầm nhìn đến năm 2030.
Qua đề tài này, ở mức độ nhất định có thể làm tài liệu tham khảo cho huyện
đảo Lý Sơn nói riêng, tỉnh Quảng Ngãi nói chung trong q trình xây dựng chiến
lược phát triển DLBV cũng như thực thi các chính sách xã hội, bảo vệ mơi trường
(BVMT)… nhằm thúc đẩy PTBV KT- XH của tỉnh Quảng Ngãi trong xu thế hội
nhập quốc tế hiện nay.
Ngoài ra, luận văn cũng có thể làm nguồn tham khảo cho sinh viên, học viên
trong quá trình học tập, nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển du lịch tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2016
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải ph p phát triển du lịch bền vững tại
huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm
2030



8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Du lịch
Mặc dù hoạt động du lịch đã có nguồn gốc hình thành từ rất lâu và phát triển
với tốc độ nhanh chóng, song cho đến nay khái niệm “du lịch” được hiểu rất khác
nhau tại các quốc gia khác nhau và từ nhiều góc độ khác nhau. Đúng như Berneker một chuyên gia hàng đầu về du lịch trên thế giới đã nhận định: “Đối với du lịch, có
bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định ngh a” [7, 6].
Theo Hunziker và Krapf (2008) - hai nhà khoa học được coi là đặt nền móng
cho lý thuyết về cung du lịch đưa ra định ngh a như sau: “Du lịch là tập hợp các
mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của
những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó khơng thành cư trú thường
xun và khơng liên quan đến hoạt động kiếm lời” [7, 13].
Định ngh a của Michael Coltman (Mỹ): “Du lịch là sự kết hợp và tương tác
của bốn nhóm nhân tố trong q trình phục vụ khách bao gồm: du khách, nhà cung
ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch” [7, 15].
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization): Du lịch bao
gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham
quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí,
thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời
gian liên tục nhưng khơng q một năm, ở bên ngồi mơi trường sống định cư;
nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một
dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư.
Theo Luật Du lịch Việt Nam ban hành năm 2005, tại điều 4, chương 1: “Du
lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí nghĩ dưỡng
trong khoảng thời gian nhất định” [23].

Trên thực tế, cịn có rất nhiều những khái niệm khác nhau về du lịch, nhưng


9
theo tác giả: Du lịch là tất cả những hoạt động của con người trong một khoảng
thời gian nhất định ngồi nơi sinh sống thường ngày, nhằm mục đích thỏa mãn nhu
cầu cả về vật chất lẫn tinh thần khác nhau.
1.1.2. Phát triển bền vững
PTDLBV không tách rời khái niệm về PTBV. Ngay từ những năm 1980, khi
các vấn đề về PTBV bắt đầu được đề cập, tiến hành nghiên cứu thì đã có nhiều
nghiên cứu khoa học được thực hiện nhằm đưa ra các khía cạnh ảnh hưởng của du
lịch có liên quan đến PTBV. Nhiệm vụ trọng tâm của những nghiên cứu này nhằm
để giải thích cho sự cần thiết phải đảm bảo tính tồn vẹn của mơi trường sinh thái,
các giá trị văn hóa trong khi tiến hành các hoạt động khai thác tài nguyên phục vụ
PTDL, góp phần tạo nền tảng cho sự PTBV.
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong
ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Liên minh quốc tế bảo tồn thiên
nhiên và tài nguyên thiên nhiên - IUCN) với nội dung rất đơn giản: Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái.
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 của Ủy ban thế giới về
môi trường và phát triển - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này cho
rằng: Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện
tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế
hệ tương lai.... Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển
kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được
điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội...
phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hịa ba l nh vực chính: kinh tế - xã
hội - mơi trường.
Sau đó, năm 1992, tại RiodeJaneiro, các đại biểu tham gia Hội nghị về Môi

trường và Phát triển của Liên Hiệp Quốc đã xác nhận lại khái niệm này và đã gửi đi
một thông điệp rõ ràng tới tất cả các cấp của các chính phủ về sự cấp bách trong
việc đẩy mạnh sự hòa hợp kinh tế, phát triển xã hội cùng với BVMT. Theo đó,


10
PTBV được hình thành trong sự hịa nhập, đan xen giữa ba hệ thống trụ cột: KT XH - MT.
Ngày nay, hầu như tất cả các quốc gia đều đề cập đến “phát triển bền vững”
trong quá trình hoạch định chính sách và quản lý phát triển kinh tế với ý muốn nhấn
mạnh phương thức và việc sử dụng có trách nhiệm các nguồn lực của sự phát triển.
Đối với Việt Nam, "phát triển bền vững " được thể hiện trong chỉ thị 36/CT
của Bộ chính trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng ngày 25.6.1998: “Ngăn ngừa ô
nhiễm môi trường, phục hồi và cải thiện môi trường của những nơi, những vùng đã
bị suy thoái, bảo tồn đa dạng sinh học, từng bước nâng cao chất lượng môi trường
ở các khu cơng nghiệp, đơ thị và nơng thơn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, ..” [1]
Như vậy, có rất nhiều khái niệm khác nhau được nêu ra về phát triển bền
vững, nhưng chung quy lại theo tác giả thì tất cả đều thống nhất ở nội dung sau:
Phát triển bền vững là sự phát triển hài hòa về cả 3 mặt: kinh tế - xã hội - môi
trường để đáp ứng những nhu cầu về đời sống vật chất, xã hội, văn hóa, tinh thần
của thế hệ hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng, trở ngại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu của các thế hệ tương lai.
1.1.3. Du lịch bền vững
Theo nguyên lý của kinh tế học phát triển, khi nói đến phát triển khơng chỉ
bao hàm khía cạnh tăng trưởng về mặt số lượng, quy mơ mà cịn bao hàm cả những
yếu tố về mặt chất lượng và bền vững của sự tăng trưởng đó. Điều đó có ngh a, phát
triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, trên cả 3 phương diện: kinh tế - xã hội - mơi
trường.
Theo giáo trình: Tổng quan Du lịch của Võ Văn Thành (2015), “Thuật ngữ
phát triển du lịch bền vững theo tiếng Anh là tourism sustainable development, là

một thuật ngữ mới trong ngành du lịch. Nó xuất hiện dựa trên thuật ngữ du lịch bền
vững (Sustainable tourism) có từ năm 1996. Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành
quốc tế 1996 thì: "Du lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du
khách và vùng du lịch mà vẫn bảo đảm những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các


11
thế hệ du lịch tương lai”” [25, 202].
Theo điều 4, khoản 18, Luật Du lịch Việt Nam, thông qua ngày 14 tháng 6
năm 2005: "Du lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và
vùng du lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ
tương lai" [23]
Theo quan điểm của Tổng cục Du lịch Việt Nam, phát triển du lịch phải được
định hướng và quản lý theo phương châm: kết hợp hài hoà nhu cầu của hiện tại và
tương lai trên cả hai góc độ sản xuất và tiêu dùng du lịch; khai thác, sử dụng hợp lý
và phát triển tài nguyên du lịch tự nhiên; chú trọng bảo tồn, tôn tạo và phát huy các
giá trị của tài nguyên du lịch nhân văn; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc;
tránh hiện đại hố hoặc làm biến dạng mơi trường, cảnh quan di tích; xây dựng và
giữ gìn mơi trường xã hội lành mạnh; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an tồn xã
hội đặc biệt là ở các đơ thị du lịch và các điểm tham quan du lịch.
Mặc dù còn những quan niệm chưa thật sự thống nhất về khái niệm PTDLBV.
Tuy nhiên, thông qua đa số ý kiến của các chuyên gia trong l nh vực du lịch và các l nh
vực có liên quan khác ở Việt Nam, tác giả cho rằng: Phát triển du lịch bền vững là hoạt
động khai thác có quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu
đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn
đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tơn tạo các nguồn tài ngun, duy trì được sự tồn
vẹn về văn hóa để phát triển hoạt động du lịch trong tương lai; cho công tác bảo vệ môi
trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương. Như vậy, DLBV
không phải là trào lưu du lịch mà đó là cương l nh PTDL của thời đại.
1.2. Vai trò của ngành du lịch đối với mục tiêu phát triển bền vững

1.2.1. Mục tiêu của phát triển bền vững

PTDLBV cần dựa vào ba trụ cột cơ bản: KT - XH - MT.
Thứ nhất, đảm bảo sự ph t triển bền vững về kinh tế
Du lịch là một ngành kinh tế, nên PTDLBV cần phải bền vững về kinh tế,
thu nhập phải lớn hơn chi phí, phải đạt được sự tăng trưởng cao, ổn định trong
thời gian dài, tối ưu hóa đóng góp của ngành du lịch vào thu nhập quốc dân, góp


12
phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
Thứ hai, đảm bảo sự ph t triển bền vững về văn hóa - xã hội
Sự phát triển hoạt động kinh doanh du lịch (KDDL) phải có những đóng góp cụ
thể cho phát triển xã hội, thu hút cộng đồng tham gia vào các hoạt động du lịch, tạo
nhiều việc làm, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng địa phương,
đảm bảo tính cơng bằng trong xã hội, đa dạng hóa, nâng cao chất lượng SPDL, đáp
ứng cao độ nhu cầu của du khách.
Thứ ba, đảm bảo ph t triển bền vững về tài nguyên, m i trƣờng
Thể hiện ở việc khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn tài nguyên và điều
kiện môi trường. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên cho phát triển KDDL cần được
quản lý sao cho không chỉ thỏa mãn nhu cầu phát triển trong hiện tại mà còn đảm bảo
cho nhu cầu phát triển qua nhiều thế hệ. Bên cạnh đó, trong q trình phát triển, các
tác động của hoạt động KDDL đến môi trường sẽ được hạn chế đi đơi với những
đóng góp cho các nỗ lực tơn tạo phục hồi và nâng cao chất lượng của tài nguyên, thu
hút cộng đồng và du khách vào các hoạt động bảo tồn, tơn tạo tài ngun, BVMT.
1.2.2. Vai trị của ngành du lịch đối với mục tiêu phát triển bền vững
Du lịch với kinh tế
Du lịch được đánh giá rất khác nhau giữa các nước, nhưng hầu hết các quốc
gia đều nhận thức được tầm quan trọng của du lịch trong phát triến kinh tế, và theo
thời gian thì những nhận thức đó ngày càng được khẳng định, nhìn nhận đầy đủ

hơn. Trước hết, du lịch tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân,
làm tăng thêm tổng sản phẩm quốc nội. Tuy nhiên, việc PTDL quá tải sẽ tạo ra sự
mất cân đối trong cơ cấu nền kinh tế và tạo ra sự phụ thuộc của nền kinh tế vào
ngành DVDL, sự phát triển đó của nền kinh tế sẽ thiếu tính ổn định và bền vững.
Du lịch với chính trị - xã hội
Du lịch là cầu nối hịa bình giữa các dân tộc trên thế giới. Đối với xã hội, du
lịch có vai trị giữ gìn, phục hồi sức khoẻ và khả năng lao động cho nguời dân; giáo
dục tinh thần yêu nước; nâng cao dân trí, góp phần giải quyết cơng ăn việc làm cho
người dân; làm giảm sự tập trung căng thẳng ở những trung tâm dân cư; đánh thức


13
các nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống. Du lịch còn là phương tiện quảng cáo hữu
hiệu cho các thành tựu kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, ...
Du lịch với văn hóa
Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) đã lấy chủ đề của năm du lịch đầu tiên
của thiên niên kỷ là: “Du lịch liên kết các nền văn hoá” [52]. Chủ đề năm du lịch
thế giới năm 2011 đã nhấn mạnh tác dụng VH - XH của du lịch, chỉ ra mối quan hệ
giữa du lịch với văn hố, làm cho tồn thế giới nhận thức đúng đắn hơn về văn hoá
du lịch và tác dụng của nó để thúc đẩy ngành du lịch phát triển nhanh, lành mạnh và
bền vững.
Du lịch với m i trƣờng
Việc tiếp xúc, tắm mình trong thiên nhiên, được cảm nhận một cách trực
quan sự hùng vỹ, trong lành, tươi mát của các cảnh quan thiên nhiên có ý ngh a to
lớn đối với du khách. Nó tạo điều kiện cho họ hiểu biết sâu sắc về thiên nhiên, thấy
được giá trị của thiên nhiên đối với đời sống con người. Điều đó có ngh a là bằng
thực tiễn phong phú, du lịch sẽ góp phần rất tích cực vào sự nghiệp giáo dục môi
trường.
1.3. Những điều kiện cần thiết để phát triển du lịch
Theo Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa (2008) cho rằng: Sự phát

triển của du lịch đòi hỏi những điều kiện khách quan cần thiết nhất định, một số
điều kiện là cần thiết, bắt buộc phải có đối với tất cả mọi vùng, mọi quốc gia muốn
PTDL. Đó là hệ thống các điều kiện chung, cần thiết để phát sinh ra nhu cầu đi du
lịch và để đảm bảo cho việc thực hiện thành công một chuyến hành trình du lịch.
Các điều kiện này ảnh hưởng nhiều hơn đến hoạt động đi du lịch. Còn một số điều
kiện khác là cần thiết, mang tính đặc thù để phát triển một loại hình du lịch ở từng
điểm, từng vùng du lịch nhất định. Những điều kiện này có ảnh hưởng chủ yếu đến
hoạt động KDDL của một cơ sở, một vùng hay một quốc gia.
1.3.1. Điều kiện chung
Để phân tích các điều kiện chung một cách cụ thể, chúng ta có thể chia một
cách tương đối các điều kiện chung để PTDL thành hai nhóm:


14
Nhóm thứ nhất: Những điều kiện chung đối với sự ph t triển của hoạt
động đi du lịch
Thời gian nhàn rỗi của nhân dân
Muốn thực hiện một cuộc hành trình du lịch địi hỏi con người phải có thời
gian. Do vậy, thời gian nhàn rỗi của nhân dân là điều kiện tất yếu cần thiết phải có
để con người tham gia vào hoạt động du lịch. Thời gian nhàn rỗi của nhân dân ở
từng nước được quy định trong Bộ luật lao động hoặc theo hợp đồng du lịch được
ký kết.
Thời gian nhàn rỗi nhiều hay ít là một trong các chỉ tiêu quan trọng phản
ánh chất lượng cuộc sống. Giảm thời gian làm việc, tăng thời gian nhàn rỗi là xu
thế phổ biến của các nước phát triển, cũng là điều kiện tất yếu để tăng các hưởng
thụ tinh thần bao gồm cả du lịch.
Mối quan hệ giữa du lịch với thời gian nhàn rỗi là hết sức mật thiết, thời
gian nhàn rỗi là điều kiện tất yếu của du lịch, du lịch là hoạt động lý tưởng nhất,
khiến người ta vừa lòng nhất trong thời gian nhàn rỗi. Du lịch là một hoạt động
mang tính tổng hợp, người ta có thể lợi dụng du lịch để thỏa mãn mọi nhu cầu gắn

nghỉ ngơi, tiêu khiển, vui chơi giải trí và tự mình lo liệu vào trong đó.
Mức sống về vật chất cao
Thu nhập của nhân dân là chỉ tiêu quan trọng và là điều kiện vật chất để họ
có thể tham gia đi du lịch. Con người khi muốn đi du lịch khơng phải chỉ cần có
thời gian mà cịn phải có đủ tiền mới có thể thực hiện được mong muốn đó. Khi đi
du lịch và lưu trú ngồi nơi ở thường xun, khách du lịch ln là người tiêu dùng
của nhiều loại dịch vụ, hàng hóa. Con người để có có thể đi du lịch và tiêu dùng
phải có phương tiện vật chất đầy đủ. Đó là điều kiện cần thiết để biến nhu cầu du
lịch nói chung thành nhu cầu có khả năng thanh tốn. Vì khi đi du lịch họ phải trả
ngồi những khoản tiền cho các nhu cầu giống như các nhu cầu thường ngày, còn
phải trả thêm các khoản khác như tiền thuê tàu xe, thuê nhà ở, tiền phí tham quan,…
và xu hướng của con người khi đi du lịch là chi tiêu rộng rãi hơn. Do vậy, phúc lợi
vật chất của nhân dân là điều kiện có ý ngh a to lớn trong sự phát triển của du lịch.


15
Người ta đã xác lập được rằng mỗi khi thu nhập của cá nhân tăng thì sự tiêu dùng
của du lịch cũng tăng theo, đồng thời có sự thay đổi về cơ cấu của tiêu dùng du lịch.
Trình độ văn hóa chung của nhân dân cao
Nếu trình độ văn hóa của một dân tộc đươc nâng cao, thì động cơ đi du lịch của
nhân dân ở đó được tăng lên rõ rệt. Số người đi du lịch tăng, lòng ham hiểu biết và
mong muốn làm quen với các nước xa gần cũng tăng lên càng rõ rệt. Mặt khác, nếu
trình độ văn hóa chung của một đất nước cao, thì đất nước đó khi PTDL sẽ dể đảm
bảo phục vụ khách du lịch một cách văn minh và làm hài lịng du khách đến đó.
Điều kiện giao thơng vận tải phát triển
Từ xưa, giao thông vận tải là tiền đề cho PTDL. Ngày nay, giao thông vận tải
đã trở thành một trong những nhân tố chính cho sự phát triển của du lịch, đặc biệt là
du lịch quốc tế. Trong những năm gần đây, l nh vực giao thông, đặc biệt là giao
thông trong du lịch phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng.
Phát triển về số lượng: Thực chất đó là việc tăng chủng loại và phương tiện

vận chuyển. Sự phát triển về số lượng của phương tiện vận chuyển đã là cho mạng
lưới giao thông vươn tới mọi nơi trên trái đất.
Phát triển về chất lượng của các phương tiện vận tải theo các hướng như: Tốc
độ vận chuyển; đảm bảo an toàn trong vận chuyển; đảm bảo tính tiện lợi trong vận
chuyển hành khách; vận chuyển hành khách giá rẻ.
Khơng khí chính trị hịa bình, ổn định trên thế giới
Đó là điều kiện đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế, chính
trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa các quốc gia trên thế giới. Trong phạm vi
các mối quan hệ kinh tế, sự giao lưu về du lịch giữa các nước trong khu vực, trên
tồn cầu khơng ngừng phát triển.
Nếu chỉ hội đủ ba điều kiện chung ở trên mà không có điều kiện này thì các
cuộc hành trình du lịch quốc tế khơng có điều kiện để phát triển mạnh mẽ. Cụ thể:
Nếu một vùng có chiến tranh hoặc xảy ra các cuộc xung đột, nhân dân tại các nước
vùng đó khó có điều kiện ra nước ngồi du lịch và ngược lại khách du lịch quốc tế
cũng khó có các điều kiện đến các nước ở vùng đó để du lịch (ví dụ như Trung


16
Đông: I ran, I rắc, Isaren, Palestin; Bắc Phi: Xudan, Êtiopia).
Nhóm thứ hai: Những điều kiện có ảnh hƣởng nhiều hơn đến hoạt
động kinh doanh du lịch
Tình hình xu thế phát triển kinh tế của đất nước
Khả năng và xu hướng PTDL của một đất nước phụ thuộc ở mức độ lớn
vào tình hình và xu hướng phát triển kinh tế ở đó. Một đất nước có thể PTDL nếu
nước đó tự sản xuất được phần lớn số của cải vật chất cần thiết cho du lịch. Tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) là chỉ số kinh tế tổng hợp nhất để đánh giá sức mạnh kinh
tế của một đất nước. Giá trị và cấu trúc của GDP trong một khoản thời gian nhất
định (thường là một năm) cho chúng ta thấy rõ nét nhất sức mạnh, tốc độ phát triển
và đặc tính của một nền kinh tế.
Ngồi ra, tỷ trọng dân đang trong độ tuổi lao động tích cực trong tổng

dân số cũng là tiềm năng phát triển kinh tế cao. Đặc biệt, đối với ngành du lịch là
ngành cần có hàm lượng lao động sống lớn, thì yếu tố này là đặc biệt quan trọng
giúp cho hoạt động KDDL phát triển.
Tình hình chính trị, hồ bình, ổn định của đất nước:
Tình hình chính trị, hồ bình, ổn định là tiền đề cho sự phát triển kinh tế,
chính trị, văn hóa xã hội của một đất nước. Một quốc gia mặc dù có nhiều tài
ngun về du lịch cũng khơng thể phát triển được du lịch và cũng không thu hút
được khách du lịch nếu như ở đó ln xảy ra những sự kiện hoặc thiên tai làm xấu
đi tình hình chính trị và hịa bình.
Những điều kiện chung để PTDL tác động một cách độc lập đến sự phát
triển của du lịch. Do vậy, nếu thiếu một trong những điều kiện ấy, sự phát triển của
du lịch có thể bị trì trệ, giảm sút hoặc hồn tồn ngừng hẳn, sự có mặt của tất cả
những điều kiện ấy đảm bảo cho sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch.
1.3.2. C c điều kiện đặc trƣng:
- Điều kiện về tài nguyên du lịch
Một quốc gia, một vùng dù có nền kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội phát
triển cao, song nếu khơng có các TNDL thì cũng khơng thể phát triển được du lịch.


17
Tiềm năng kinh tế là vô hạn, song tiềm năng du lịch là hữu hạn, nhất là đối với tài
nguyên thiên nhiên - cái mà thiên nhiên chỉ ban cho một số vùng, một số nước nhất
định. TNDL có thể do thiên nhiên tạo ra, có thể do con người tạo ra. Vì vậy, chúng
ta phân tích các TNDL làm hai nhóm: tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân
văn.
+ Tài nguyên thiên nhiên
Các điều kiện về môi trường tự nhiên đóng vai trị là những tài ngun thiên
nhiên về du lịch là: địa hình đa dạng; khí hậu ơn hòa; động, thực vật phong phú,
giàu nguồn tài nguyên nước và vị trí địa lý thuận lợi:
Địa hình

Địa hình ở một nơi thường chế định cảnh đẹp và sự đa dạng của phong cảnh
ở nơi đó. Đối với du lịch, điều kiện quan trọng nhất là địa phương phải có địa hình
đa dạng và có những đặc điểm tự nhiên như: biển, rừng, sông, hồ, núi,… Khách du
lịch thường ưu thích những nơi nhiều rừng, đồi, núi, biển, đảo,… thường khơng
thích những nơi địa hình và phong cảnh đơn điệu mà họ cho là tẻ nhạt và khơng
thích hợp với du lịch.
Khí hậu
Những nơi có khí hậu điều hịa thường được du khách ưu thích. Những cuộc
thăm dị cho thấy du khách thường tránh những nơi khí hậu q nóng hoặc q lạnh,
q khơ hoặc q ẩm. Những nơi có nhiều gió cũng khơng thích hợp cho sự phát
triển của du lịch.
Thực vật
Thực vật đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển của du lịch chủ yếu nhờ
sự đa dạng về số lượng rừng, nhiều hoa cỏ,… Rừng là lá phổi xanh của thế giới, là
nơi cung cấp oxy, là nơi yên t nh và trật tự. Nếu thực vật phong phú và quý hiếm thì
sẽ thu hút cả khách du lịch văn hóa với lịng ham tìm tịi, nghiên cứu thiên nhiên.
Động vật
Động vật cũng là một trong những nhân tố có thể góp phần thu hút khách du
lịch. Nhiều lồi động vật có thể là đối tượng cho săn bắn du lịch. Có những lồi


×