Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Đề thi thử thpt quốc gia 2020 môn Văn - Đề 20 - File word có lời giải chi tiết | Ngữ văn, Đề thi đại học - Ôn Luyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.53 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỀ SỐ</b>

<b>20</b>


Đề thi gồm 01


trang


<b>BỘ ĐỀ THI THPT QUỐC GIA THEO CHUẨN CẤU TRÚC ĐỀ THI CỦA BỘ</b>
<b>GD&ĐT</b>


<b>Môn: Ngữ Văn</b>
Thời gian làm bài: 120 phút.


<b>NHỮNG LỜI KHEN</b>
<b>I. ĐỌC – HIỂU (3 điểm)</b>


<b>Đọc văn bản:</b>


<i>[...] Bạn ạ, bạn phải coi chừng những lời khen.</i>


Đơi khi họ khen mình là nữ tính để họ dễ bề thơn tính cả khơng gian và âm thanh, khi bạn thu mình
lại và ăn nói nhỏ nhẹ trước họ. Khen bạn dịu dàng là để bạn khơng bộc lộ trí thơng minh hơn họ: Không
cãi lại họ và họ dễ dàng áp đặt.


Họ khen bạn là phái đẹp để bạn đừng làm hơn những gì của một bơng hoa.


Họ khen bạn là hoa để họ làm ong làm bướm, đậu rồi lại bay. Họ khen bạn là hoa để bạn làm vai trò
trang trí, để bạn khơng ở địa vị cao, khơng nhận nhiều lương của họ. Và đôi khi, cao hứng lên, họ cịn
trịch thượng phán xét bạn là hữu sắc vơ hương nếu bạn lỡ khơng hơn một vật trang trí.


Họ khen vợ họ là bà nội tướng giỏi để họ n tâm một mình tung hồnh nơi biên ngoại với trí thức,
sự nghiệp, khoa bảng, quan trường, nhà trị con hát...



Thế đấy! Đừng sung sướng với những lời khen để biến mình thành người khác. Mỗi bạn gái đã là
một kho tàng của chính mình. Mỗi người chỉ cần là một nốt nhạc cũng đủ làm cho giai điệu cuộc sống rực
rỡ âm thanh. Có những lời khen chứa đựng một phần xấu xí. Hỡi một nửa nhân loại, hãy cảnh giác với lời
khen!


<i>(Những lời khen chứa một phần xấu xí, Đồn Cơng Lê Huy, dẫn theo https://</i>
homnayvangaymai.wordpress.com)
<b>Trả lời các câu hỏi:</b>


<b>Câu 1. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nào?</b>


<b>Câu 2. Chỉ ra phép liên kết phổ biến nhất được sử dụng trong đoạn trích?</b>


<i><b>Câu 3. Vì sao tác giả lại khuyên bạn gái phải “coi chừng những lời khen”? Điều đó có hợp lí khơng?</b></i>
<b>Câu 4. Theo anh/ chị, người phụ nữ hiện đại nên được nhận những lời khen như thế nào?</b>


<b>II. LÀM VĂN (7 điểm)</b>
<b>Câu 1 (2 điểm)</b>


Bằng đoạn văn 200 chữ, luận về lời khen trong cuộc sống.
<b>Câu 2 (5 điểm)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI</b>
<b>I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)</b>


<b>Câu 1</b> Văn bản thuộc phong cách ngơn ngữ chính luận.
<b>Câu 2</b> Phép liên kết phổ biến nhất trong văn bản là phép lặp.


<i>Tác giả lặp lại cấu trúc “Họ khen” 5 lần và lặp lại từ “khen ” 17 lần</i>



Tác dụng: tạo dấu ấn, nhấn mạnh chủ đề của văn bản là bàn luận về những lời khen chứa
đựng một phần xấu xí quanh những người phụ nữ trong cuộc sống.


<b>Câu 3</b> <i>Tác giả khuyên bạn gái phải “coi chừng những lời khen” có phần hợp lí. Bởi lẽ, những lời</i>
khen ấy khơng có tác dụng làm người phụ nữ hạnh phúc hơn mà ngược lại, ràng buộc họ
vào những sợi dây định kiến và áp đặt, không cho người phụ nữ cơ hội để thể hiện mình.
<b>Câu 4</b> <b>- Về hình thức: 5-7 dòng, diễn đạt mạch lạc.</b>


<b>- Về nội dung: bàn luận về những lời khen ý nghĩa dành cho phụ nữ. Nhưng cần làm nổi</b>
bật được: khi những lời khen có giá trị như lời khuyến khích bạn gái tự tin là chính mình,
hãy thể hiện mình, hãy thực sự bình đẳng trước đàn ơng thì đó mới là những lời khen quý
giá, đem lại hạnh phúc cho người phụ nữ trong xã hội hiện đại.


<b>II. LÀM VĂN (7 điểm)</b>
<b>Câu 1 (2 điểm)</b>


<i><b>Yêu cầu chung về hình thức và kết cấu đoạn văn:</b></i>


• Xác định đúng vấn đề nghị luận.


• Nêu được quan điểm cá nhân và bàn luận một cách thuyết phục, hợp lí.


• Đảm bảo bố cục: mở - thân - kết, độ dài 200 chữ.


• Lời văn mạch lạc, lơi cuốn, đàm bảo chính tả và quy tắc ngữ pháp.
<i><b>u cầu nội dung:</b></i>


Có nhiều hướng trình bày ý kiến, sau đây chỉ là một gợi ý:



<b>Câu</b> <b>Nội dung</b> <b>Đoạn văn</b>


Nêu vấn đề + Vấn đề


+ Giải thích


+ Những lời khen


+ Người ta thường khen nhau khi có được niềm vui hoặc
thành tựu trong cuộc sống. Nhưng lời khen có phải lúc nào
cũng khiến ta hạnh phúc?


Luận bàn Ý nghĩa của những lời
khen


+ Lời khen khiến người nhận cảm thấy vui vẻ và nhìn nhận
lại giá trị của bản thân, tự tin vào bản thân, lạc quan vào cuộc
sống, hăng hái nỗ lực.


+ Lời khen cũng khiến tạo ra hịa khí và thể hiện sự ghi nhận
của người khác về mình.


Khen tặng là món q q giá của cuộc sống.
Phản biện Có phải lúc nào lời khen


cũng tốt?


Lời khen cũng có những mặt trái của nó:


+ Khiến người ta tự mãn, ảo tưởngg khơng nhìn nhận đúng


giá trị bản thân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

nịnh,...
Giải pháp + Nhận thức


+ Hành động


+ Ai cũng thích những lời khen, nhưng khen - chê phải chân
thành, đúng mực, hướng tới điều tốt đẹp, không dè xẻn,
không lạm dụng.


+ Biết cách khen một cách khéo léo, nhã nhặn.
+ Đón nhận lời khen một cách tỉnh táo, thông minh.


Liện hệ Bài học cho bản thân Hiểu rằng, khen là cả một nghệ thuật và chân thành là chìa
khóa của lời khen giá trị.


<b>Câu 2 (5 điểm)</b>


<i><b>Yêu cầu chung: 0,5 điểm</b></i>


 Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài
viết phải có bố cục rõ ràng, đầy đủ; văn viết có cảm xúc, thể hiện khả năng phân tích, cảm thụ.
 Diễn đạt trơi chảy, đảm bảo tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.


<i><b>Yêu cầu nội dung: 4,5 điểm</b></i>


<b>ĐỌC HIỂU YÊU CẦU ĐỀ</b>


<i>- Đối tượng chính, trọng tâm kiến thức: Ai đã đặt tên cho dịng sơng, Người lái đị Sơng Đà</i>


- Dạng bài: so sánh, phân tích, chứng minh


- Yêu cầu: Phân tích những vẻ đẹp trữ tình được khắc hoạ trong hai tuỳ bút, từ đó chỉ ra nét tương đồng
và khác biệt trong việc khắc hoạ hình tượng.


<b>TIẾN TRÌNH LÀM BÀI</b>


<b>KIẾN THỨC</b> <b>HỆ THỐNG Ý</b> <b>PHÂN TÍCH CHI TIẾT</b>


<b>CHUNG</b>


<b>0,5 điểm</b>


<b>Khái quát vài</b>
<b>nét về tác giả </b>


<b>-tác phẩm</b>


<i><b>- Nguyễn Tn và Người lái đị sơng Đà:</b></i>


+ Nguyễn Tuân là một trong chín tác giả lớn của văn học nước nhà.
Chữ “ngơng” chính là từ dùng khi người ta nhắc về phong cách nghệ
thuật Nguyễn Tuân. Cái ngông trong nghệ thuật thể hiện ở sự tài hoa
và uyên bác trong trang văn, trong cách sử dụng Tiếng Việt, mới, lạ,
không giống ai trong hệ thống đề tài... Mỗi một nhà văn vẽ lại thế
giới theo cách riêng của mình, Ngun Tn là nhà văn tơ điểm cho
thế giới bằng cái đẹp. Đối với Nguyễn Tuân, văn phải đẹp, phải trau
chuốt. Cả một đời người nghệ sĩ ấy say mê và truy tìm cái đẹp, cái
thật, làm phát lộ nó dưới ngịi bút tài hoa của mình.



<i>+ Người lái đị sơng Đà là một tùy bút xuất sắc được in trong tập</i>
Sơng Đà 1960, đó là thành quả của một chuyến đi gian khổ nhưng rất
hứng thú của nhà văn vào những năm 1958 - 1960. Chuyến đi đã
thỏa mãn niềm khát khao xê dịch, đi để tìm kiếm vẻ đẹp của thiên
nhiên, miền đất Tây Bắc, tìm ra thứ “vàng mười” đã qua thử lửa
trong vẻ đẹp của con người miền Tây Bắc.


<i><b>- Hoàng Phủ Ngọc Tường và Ai đa đặt tên cho dòng sơng?:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Tường có rất nhiều ánh lửa.


<i>+ Bút kí Ai đã đặt tên cho dịng sơng? được Hồng Phủ Ngọc Tường</i>
viết năm 1981 bằng tình yêu, sự gắn bó hơn nửa cuộc đời với mảnh
đất, cảnh vật, con người xứ Huế. Tác phẩm được in trong tập bút kí
cùng tên năm 1986.


Như vậy, có thể thấy được rằng, hai hình tượng chính đều được vẽ
bằng những ngịi bút hết mực tài hoa và bằng cả niềm yêu mến dâng
đầy.


<b>Giải thích </b> - Chất trữ tình trong thơ văn là những cảm xúc, rung động của nhà
thơ, nhà văn trước cái đẹp. Bởi vậy, vẻ đẹp trữ tình phải là một vẻ
đẹp nên thơ, lãng mạn. Một vẻ đẹp làm xao xuyến lòng người, vẻ đẹp
ấy khiến người chứng kiến ngân lên những rung động, xúc cảm diết
da. Bằng tình yêu và niềm ngưỡng mộ, cả Nguyễn Tuân và Hoàng
Phủ Ngọc Tường đã làm bật lên được vẻ đẹp trữ tình của hai dịng
sơng, “hai kỳ quan” tuyệt đẹp của đất nước.


- Vẻ đẹp trữ tình - một trong những yếu tố làm nên dấu ấn của hình
tượng sơng Đà và sông Hương.



<b>TRỌNG</b>
<b>TÂM</b>


<b>3,5 điểm</b>


<b>Điểm tương</b>
<b>đồng</b>


Sông Đà và sông Hương đều được các tác giả miêu tả như một nhân
vật trữ tình có tính cách, đặc biệt hơn là nổi bật qua vẻ đẹp. Cả hai
con sơng đều được ví như những người con gái trẻ trung mang trong
<i>mình những vẻ đẹp trong sáng, tinh khôi “Con Sông Đà tn dài</i>
<i>tn dài như một áng tóc trữ tình; đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong</i>
<i>mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai”. Với dịng</i>
sơng Hương, ta cảm nhận thấy dịng sơng mang trong mình nó nét
dẹp dịu dàng, đằm thắm, như người con gái xứ Huế kín đáo, e lệ, tinh
tế vơ cùng.


Cả hai nhà văn đều khắc họa hình tượng dịng sơng với vẻ đẹp, dáng
vẻ phong phú, đa dạng ở nhiều khoảng thời gian, khơng gian, với
điểm nhìn khác nhau.


+ Dịng sơng Đà được nhìn ngắm qua những góc nhìn rất độc đáo,
góc nhìn từ trên cao, góc nhìn của một người thân quen lâu ngày
không găp... Về thời gian, sông Đà được nhà văn chiêm ngưỡng ở cả
bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông - mỗi mùa lại đem đến cho tác giả
những xúc cảm, ấn tượng riêng. Qua đó nhà văn muốn đưa đến cho
người đọc một cái nhìn đa dạng, tồn diện về vẻ đẹp của con sơng
u thương.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

nhau.


Để độc giả được chiêm ngưỡng những hình tượng độc đáo, những vẻ
đẹp khó phai mờ đó, tất yếu đều phải nhờ đến ngịi bút tài năng lẩy
ra. Có thể nói rằng, những con sơng đã được phơi “dáng ngọc" nhờ
cái thần của hai cây bút. Hai dịng sơng khơng chỉ thuần tả qua dáng
hình, mà được tập trung làm nổi bật trên phương diện văn hóa, thẩm
mĩ.


<b>Những nét đẹp,</b>
<b>những dấu ấn</b>


<b>riêng</b>


<i><b>- Vẻ đẹp của sông Đà: Sông Đà là nơi hội tụ hai nét tiêu biểu, đặc</b></i>
trưng của thiên nhiên Tây Bắc vừa hùng vĩ, uy nghiêm, dữ dội lại
vừa trữ tình, thơ mộng. Con Sơng Đà hùng vĩ dài trên năm trăm cây
số, ở nơi thượng nguồn nó mang một vẻ đẹp hào hùng và thách thức,
vậy mà vượt qua đoạn thượng nguồn dịng sơng hồn tồn mang bộ
mặt khác: thơ mộng, trữ tình, thanh bình, yên ả; nó giống như một cơ
<i>thiếu nữ xinh đẹp trút bỏ cái vẻ "đỏng đảnh " để trở về với vẻ đẹp dịu</i>
dàng lãng mạn của mình. Nguyễn Tuân đã gợi lên vẻ đẹp của sông
<i>Đà bằng hai từ "gợi cảm”. Và quả thực, vẻ đẹp thơ mộng của dịng</i>
<i>sơng khiến cho người ngoạn cảnh gặp lại có cảm giác “đằm đằm ấm</i>
<i>ấm”, gợi biết bao thi vị. Trong vẻ đẹp của Sơng Đà, họ phát hiện ra</i>
<i>nó đẹp như một bức tranh đường thi vẽ cảnh “Yêu hoa tam nguyệt há</i>
<i>Dương Châu” của Lý Bạch, vẻ đẹp như trang nghiêm trong mạch cổ</i>
Đường thi, vừa lắng đọng về một thời Lí, Trần, Lê vừa bâng khuâng
cảm giác về sự sống đâm chồi nảy lộc.



<i><b>- Vẻ đẹp của sông Hương: Cịn Sơng Hương là dịng sơng của âm</b></i>
nhạc, dịng sơng của thơ ca, của lịch sử gắn liền với những nét đặc
sắc về văn hóa, với vẻ đẹp của người dân xứ Huế. Sơng Hương chính
là một khởi nguồn, một sự bắt đầu của một khơng gian văn hóa - văn
hóa Huế. Dịng sơng Hương, trước hết được hiện lên trong nét đẹp,
trong sự gắn bó cùng lịch sử, như chứng nhân từ quá khứ cho đến tận
bây giờ. Từ dịng sơng biên thuỳ trong sách địa dư của Nguyễn Trãi;
nhẹ nhàng soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng
Nguyễn Huệ, hồ mình với lịch sử bi tráng của các cuộc khởi nghĩa
thế kỉ XIX hay là chứng nhân cho bão táp cách mạng tháng Tám,
cuộc tổng tấn cơng Mậu Thân 1968. Thứ nhì, Sơng Hương - con
sông của thi ca và nhạc họa. Vẻ đẹp sông Hương ẩn trong chiều sâu
linh hồn của sông Hương, nó chứa đựng bản sắc rất đặc trưng và thật
phong phú của một nền văn hố cố đơ, mà dịng chảy của nó khảm
bao tinh hoa văn hóa dân tộc suốt từ ngàn đời. Sau cùng, sơng Hương
được nhìn nhận trong cuộc sống đời thường. Nhìn ở lăng kính này,
sơng Hương nhẹ nhàng như vẻ đẹp người con gái xứ Huế hay e lệ,
dịu dàng và mộng mơ.


<b>LÝ GIẢI</b>


<b>0,5 điểm</b>


<b>Lý giải sự khác</b>
<b>biệt</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

vẻ đẹp e lệ, dịu dàng đài các và đặc biệt đậm chất văn chương, nghệ
thuật.



</div>

<!--links-->

×