Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Ảnh hưởng của đô thị hóa đến quá trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất tỉnh Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 90 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển của xã hội lồi người, sự hình thành và phát triển
của mọi nền văn minh vật chất và văn minh tinh thần đều được xây dựng trên cơ
sở của việc sử dụng đất, đất đai đóng vai trị rất quan trọng trong mọi ngành sản
xuất và mọi hoạt động xã hội. Do đó, sử dụng đất đai có hiệu quả và đúng hướng
cũng chính là một cơ sở vơ cùng quan trọng cho q trình phát triển.
Từ năm 1990 các đô thị Việt Nam bắt đầu phát triển mạnh, trước đó cả
nước mới có khoảng 500 đơ thị (tỷ lệ đơ thị hố vào khoảng 18%), đến năm 2013
cả nước có khoảng 726 đơ thị, trong đó có 5 thành phố trực thuộc Trung ương, 63
thành phố trực thuộc tỉnh, 47 thị xã và 615 thị trấn. Tỷ lệ đơ thị hóa (ĐTH) đạt
khoảng 32%. Trong những năm qua, rất nhiều thị xã được nâng cấp lên thành phố,
nhiều thị trấn nâng cấp thành thị xã và nhiều thành phố được mở rộng diện tích.
Bên cạnh những đơ thị có bề dày lịch sử tiếp tục được mở rộng, nâng cấp, đáng
chú ý là sự xuất hiện ngày càng nhiều các khu đô thị mới tập trung, trong đó hệ
thống các thị trấn, thị tứ ngày càng tỏa rộng, tạo những nét mới ở nông thôn. Bên
cạnh những tích cực do q trình ĐTH mang lại như tạo việc làm, nâng cao phúc
lợi xã hội, tăng năng suất lao động… thì ĐTH nhanh cịn làm thay đổi cơ cấu sử
dụng đất. Do đó, vấn đề quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất trong phát triển
nói chung, trong phát triển đơ thị nói riêng có ý nghĩa chiến lược.
Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đơng Nam Bộ, là một cực quan trọng của
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, sau gần 20 năm tái lập tỉnh, mặc dù trãi qua
nhiều khó khăn, từ một tỉnh thuần nơng đã trở thành một tỉnh có nền kinh tế công
nghiệp phát triển, đời sống người dân được cải thiện. Với chủ trương “trải chiếu
hoa mời gọi đầu tư, trải thảm đỏ thu hút nhân tài”, Bình Dương đã tạo điều kiện
thuận lợi cho nhiều người nhập cư gặt hái thành công, trở thành tỉnh thu hút lực
lượng lao động nhập cư lớn so với cả nước, đặc biệt là vào các vùng đơ thị, các
vùng có nhiều khu cơng nghiệp tập trung, do đó đã làm cho gia tăng nhanh mức độ
ĐTH, và hiện nay trở thành tỉnh có mức độ ĐTH cao nhất vùng Đông Nam Bộ.
1



Dân số đô thị tăng nhanh là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến
chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất (CDCCSDĐ) của tỉnh. Do đó, trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) cần phải định hướng và đề ra các giải pháp về
quy hoạch, phát triển đô thị; giải pháp quy hoạch, quản lý đất hiệu quả nhằm mang
lại lợi ích lớn nhất cho q trình phát triển KTXH của tỉnh.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài “Ảnh hưởng của đô thị
hóa đến q trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất tỉnh Bình Dương” để nghiên
cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng quan về cơ sở lý luận về ĐTH và CDCCSDĐ tỉnh Bình Dương.
- Phân tích ảnh hưởng của q trình ĐTH ảnh hưởng đến CDCCSDĐ tỉnh
Bình Dương.
- Trên cơ sở định hướng đưa ra các giải pháp góp phần thúc đẩy vào q
trình quy hoạch, phát triển đơ thị; quá trình quy hoạch, quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng đất tỉnh Bình Dương trong các giai đoạn tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án sẽ tập trung giải quyết những nhiệm
vụ sau:
- Tổng quan về vấn đề lý luận và thực tiễn về ĐTH và CCSDĐ, làm cơ sở
khoa học cho việc nghiên cứu hiện trạng ĐTH và ảnh hưởng của ĐTH đến
CDCCSDĐ tỉnh Bình Dương.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTH tỉnh Bình Dương.
- Phân tích hiện trạng ĐTH Bình Dương giai đoạn 2000-2013.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Bình Dương
* Thời gian: Số liệu thống kê phục vụ nghiên cứu đề tài bao gồm các số
liệu, tài liệu về quá trình ĐTH, CDCCSDĐ từ năm 2000 đến năm 2013.


2


* Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá hiện trạng
ĐTH tỉnh Bình Dương và ảnh hưởng của ĐTH đến CDCCSDĐ tỉnh Bình Dương.
Từ đó đưa ra những định hướng, giải pháp có liên quan đến nội dung đề tài nghiên
cứu.
4. Các quan điểm nghiên cứu
4.1. Quan điểm hệ thống
Đơ thị hóa và CDCCSDĐ là một bộ phận cấu thành của hệ thống KTXH.
Sự thay đổi của quá trình ĐTH như dân số, cơ sở hạ tầng (CSHT) đi kèm… sẽ ảnh
hưởng đến CCSDĐ, do đó dễ tác động đến hiệu quả kinh tế của địa phương, của
vùng. Vì vậy, phải coi vấn đề ĐTH và CDCCSDĐ như là một hệ thống nằm trong
hệ thống KTXH hồn chỉnh, ln vận động và phát triển khơng ngừng.
4.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Việc nghiên cứu các vấn đề ĐTH và ảnh hưởng của nó đến CDCCSDĐ của
tỉnh Bình Dương khơng thể tách rời trong vùng Đơng Nam Bộ và cả nước. Vì
ĐTH và CDCCSDĐ của tỉnh là một bộ phận của quá trình ĐTH và CSCCSDĐ
của vùng Đông Nam Bộ và cả nước.
4.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Quá trình ĐTH và ảnh hưởng của nó đến CDCCSDĐ trong quá khứ, hiện
tại và tương lai tác động rất lớn đến quá trình phát triển KTXH của địa phương. Vì
vậy nghiên cứu vấn đề ảnh hưởng của ĐTH đến CDCCSDĐ trong mối quan hệ
quá khứ - hiện tại - tương lai sẽ làm rõ được bản chất của vấn đề theo một chuỗi
thời gian, đảm bảo được tính logic, khoa học và chính xác khi nghiên cứu.
4.4. Quan điểm phát triển bền vững
Nghiên cứu ảnh hưởng của ĐTH đến CDCCSDĐ phải dựa trên quan điểm
phát triển bền vững. Q trình ĐTH và CDCCSDĐ phải đi đơi với việc sử dụng
hợp lý đất đai, bảo vệ và tái tạo tài nguyên nhằm phát huy hiệu quả kinh tế cao
nhất; tránh gây ô nhiễm môi trường; kết hợp hài hịa giữa phát triển kinh tế, tiến

tới cơng bằng xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
3


5.1. Phương pháp thu thập tài liệu, thông tin
Các tài liệu, thông tin sử dụng trong đề tài được thu thập từ Niên giám
Thống kê cả nước, Niên giám Thồng kê tỉnh Bình Dương, từ tư liệu trên cơ sở các
sách, bài báo chuyên khảo đã được công bố, tài liệu của Bộ tài ngun Mơi
trường… từ đó phân loại và hình thành hệ thống thư mục các tài liệu nghiên cứu
để thấy được những đặc điểm chung cũng như đặc điểm riêng của q trình ĐTH
tỉnh Bình Dương.
Ngồi ra đề tài còn sử dụng một số các tài liệu từ bài viết trên tạp chí, và
các nghiên cứu trước đây có liên quan đến các vấn đề của đề tài.
Riêng phần số liệu, thông tin về đất đai, đề tài trực tiếp sử dụng các số liệu
thống kê của Chi Cục Quản lý Đất đai (Sở Tài nguyên và Mơi trường tỉnh Bình
Dương). Nguồn dữ liệu sử dụng là thống kê đất đai các năm 2000, 2005, 2010,
2013.
Ngoài ra, phần dự báo về xu hướng ĐTH và CDCCSDĐ, đề tài đã căn cứ
vào những kế hoạch, quy hoạch, định hướng của Tỉnh, một số các địa phương và
của cả nước nhằm đưa ra những số liệu dự báo và đề xuất.
5.2. Phương pháp xã hội học lịch sử
Được sử dụng trong nghiên cứu quá trình hình thành, vận động và phát
triển của Bình Dương từ trước tới nay, đặt nghiên cứu gắn với hoàn cảnh, điều
kiện lịch sử cụ thể. Phương pháp logic được thể hiện xuyên suốt quá trình nghiên
cứu, chi phối đến lựa chọn nội dung, kết cấu tổng quan cũng như xử lý từng vấn
đề cụ thể của đối tượng nghiên cứu để rút ra bản chất, hiện tượng và các quy luật
hình thành và phát triển của ĐTH.
5.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin
Phương pháp phân tích, tổng hợp từ các tài liệu thu thập được lấy từ các

nguồn số liệu thống kê của các cơ quan ban ngành liên quan, các tạp chí, sách,
báo, trang web chuyên ngành… tác giả sắp xếp, phân loại và phân tích các thơng
tin, so sánh, đối chiếu nhằm tìm ra mối liên hệ giữa ĐTH với CDCCSDĐ, từ đó

4


đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực của quá trình ĐTH đối với
CDCCSDĐ.
5.4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Phương pháp bản đồ, biểu đồ nhằm chứng minh làm sáng tỏ ảnh hưởng của
ĐTH đối với CDCCSDĐ, ngoài các số liệu tương đối và tuyệt đối để chứng minh,
tác giả cịn cụ thể hóa bằng các biểu đồ, bản đồ phù hợp. Bản đồ, biểu đồ là
phương pháp đặc trưng của khoa học Địa lý, việc sử dụng phương pháp này giúp
cho các vấn đề nghiên cứu được cụ thể, trực quan và toàn diện hơn. Một số bản đồ
trong đề tài được sử dụng phần mềm Mapinfo 7.5 dựa trên các dữ liệu đã thu thập
và xử lý.
Ngồi ra, đề tài sẽ cịn sử dụng các phương pháp diễn dịch, quy nạp, hệ
thống – cấu trúc và các phương pháp khác trong quá trình nghiên cứu.
6. Đóng góp của đề tài
6.1. Về mặt giáo dục đào tạo:
- Là tư liệu sử dụng cho giảng viên, sinh viên: ngành Sư phạm Địa lý, ngành
Môi trường, ngành Quản lý đất đai, ngành Đô thị học.
- Tài liệu phục vụ nghiên cứu địa lý địa phương tỉnh Bình Dương.
6.2. Về mặt kinh tế - xã hội:
Cung cấp các thông tin cơ bản về hiện trạng đơ thị hóa và chuyển dịch cơ
cấu sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Thơng qua kết quả nghiên cứu đề tài, tác giả mong muốn giúp người đọc có
cái nhìn tồn diện về thực trạng và những yếu tố tác động của ĐTH đến vấn đề sử
dụng đất tỉnh Bình Dương. Giúp các nhà hoạch định chính sách về quy hoạch đơ

thị, quản lý đất đai có thêm tài liệu tham khảo về thực trạng ĐTH và CDCCSDĐ
hiện nay, qua đó có hướng phát triển hài hòa và bền vững.
7. Lịch sử nghiên cứu
Ngồi nước:
Việc nghiên đơ thị hóa đã được các nhà khoa học quan tâm từ rất sớm vào
khoảng nửa cuối thế kỷ XX.
5


Từ những thập niên cuối thế kỷ XX, có nhiều nhà nghiên cứu về ĐTH như
các tác giả người Nga như: O.N.Yanitski , Pivovarov đã nghiên cứu về đô thị hoá
và những mâu thuẫn xã hội của chủ nghĩa tư bản. Tác giả H.S.Geyer and
T.M.Kontuly nghiên cứu về sự khác biệt ĐTH các vùng, Tác giả người Mỹ Phlip F.
Kelly nghiên cứu về ĐTH và chính sách đất đai của vùng Manila. Tác giả Preston,
Samuel nghiên cứu sự phát triển đô thị ở các quốc gia đang phát triển…
Trong nước:
Đô thị hóa và CCSDĐ là vần đề quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhiều
nhà nghiên cứu hiện nay. Trong những năm gần đây, công việc này đã thu hút
nhiều công sức của các nhà địa lý, các chuyên gia đô thị học, các chuyên gia quản
lý đất đất, các chuyên gia kinh tế cũng như các Bộ, Ngành.
Cuốn sách “Địa lý đô thị” của tác giả Phạm Thị Xuân Thọ đề cập đến một
số vấn đề như cơ sở lí luận chung về đơ thị; đơ thị hóa. Những ảnh hưởng của
ĐTH đối với kinh tế, xã hội và mơi trường; q trình phát triển của đơ thị Việt
Nam và các dự báo về ĐTH.
Cuốn sách “Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị” của tác giả Nguyễn
Thế Bá đề cập về ĐTH; quá trình hình thành và phát triển các đô thị trên thế giới
và Việt Nam; những xu thế và quan điểm về quy hoạch và phát triển đô thị.
Cuốn sách “Quản lý phát triển đô thị ý tưởng và trải nghiệm” của tác giả
Võ Kim Cương đề cập về quy hoạch đô thị và quản lý phát triển đơ thị.
Ngồi ra cịn rất nhiều các tài liệu khác nghiên cứu về đơ thị hóa.

Cơng trình nghiên cứu của tác giả nhóm Nguyễn Phương Anh với cơng
trình “ Nghiên cứu ảnh hưởng của q trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Huế, giai đoạn 2006-2010”.
Cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Sửu “Tác động của công
nghiệp hóa và đơ thị hóa đến sinh kế nơng dân Việt Nam: trường hợp một làng
ven đơ Hà Nội”.
………….
Ở Bình Dương:
6


Liên quan đến vấn đề nghiên cứu có một số cơng trình sau:
Cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kim Nhật Thư (2009), “Biến động dân
cư tỉnh Bình Dương trong q trình đơ thị hóa từ năm 1997 đến năm 2009”, Đại học
Sư Phạm TP Hồ Chí Minh. Tác giả đề cập đến sự biến động dân cư trong q tình
ĐTH, tác giả khơng đi sâu vào q trình ĐTH tỉnh Bình Dương. Nội dung của cơng
trình tác giả khơng đề cập đến bất cứ vấn đề gì liên quan đến đất đai tỉnh Bình Dương.
Cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hiển (2009), “Dân số và phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương”, Đại học Sư Phạm TP Hồ Chí Minh. Tác giả đề cập
đến dân số ảnh hưởng đến đến các yếu tố như dân số đô thị, cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng
trưởng dân số, nghề nghiệp… nhưng tác giả không đề cập đến vấn đề đất đai. Vấn đề
đô thị hóa tác giả chỉ đề cập sơ qua.
Ngồi các cơng trình của các tác giả trên, cịn có nhiều bài viết liên quan đăng
trên các tạp chí hoặc các báo cáo hội thảo khoa học. Các cơng trình nghiên cứu trên đã
đề cập ít nhiều đến vấn đề đơ thị hóa, tuy nhiên chưa có cơng trình nào đề cập cụ thể,
sâu sắc về mối quan hệ giữa ĐTH và CDCCSDĐ tỉnh Bình Dương. Trong thời gian
gần đây tại tỉnh Bình Dương đã tổ chức các Hội thảo, Tọa đàm khoa học liên quan đến
vấn đề ĐTH của tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, cụ thể:
Hội thảo khoa học ngày 25/11/2014 với chủ đề “20 năm đơ thị hóa Nam bộ Lý luận và thực tiễn” do Trung tâm nghiên cứu đô thị và phát triển (trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG TPHCM) phối hợp với Trung tâm dự

báo và nghiên cứu đô thị (trường Đại học Thủ Dầu Một) phối hợp tổ chức, hội
thảo đề cập những thành tựu trong 20 năm ĐTH Nam Bộ và những định hướng
phát triển đô thị, thay đổi các vấn đề lý luận từ các bài học thực tiễn của quá trình
ĐTH, hội thảo hy vọng xây dựng được mạng lưới nghiên cứu đô thị và chia sẻ
thơng tin, kinh nghiệm giúp cho Bình Dương cũng như các đô thị của các tỉnh
thành khác phát triển, tiến đến một tương lai bền vững.
Tọa đàm khoa học “ Chiến lược đơ thị hóa gắn liền với phát triển bền
vững” diễn ra ngày 24/6/2015 do Tỉnh ủy Bình Dương phối hợp với trường Đại
7


học Kinh tế Quốc dân tổ chức, thảo luận các vấn đề về thực trạng, định hướng phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng và đơ thị tỉnh Bình Dương trong vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam.
Hội thảo “Cơng nghiệp hóa - đơ thị hóa qua thực tiễn ở Bình Dương” ngày
11/3/2015 do Hội đồng lý luận Trung ương và Tỉnh ủy Bình Dương tổ chức. Nội
dung của hội thảo đề cập đến những thành tựu kinh tế, xã hội mà Bình Dương đạt
được gần 20 năm, trong đó nhấn mạnh cơng nghiệp hóa chính là nền tảng quan
trọng góp phần thúc đẩy đô thị phát triển và ngược lại. Trong tương lai cần có
những giải pháp quy hoạch đơ thị theo xu hướng hiện đại, bắt nhịp với xu hướng
của thế giới để đến năm 2020 Bình Dương trở thành đơ thị loại I trực thuộc Trung
ương.
Ngồi các cơng trình của các tác giả trên, cịn có nhiều bài viết liên quan đăng
trên các tạp chí hoặc các báo cáo hội thảo khoa học. Các cơng trình nghiên cứu trên đã
đề cập ít nhiều đến vấn đề ĐTH, tuy nhiên chưa có cơng trình nào đề cập cụ thể, sâu
sắc về mối quan hệ giữa đơ thị hóa và vấn đề cơ cấu sử dụng đất tỉnh Bình Dương, do
đó đề tài này được xem là cơng trình đầu tiên đề cập đến vấn đề này.
8. Phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và địa chỉ ứng dụng
Lưu trữ tại thư viện Trường, làm tư liệu tham khảo cho giảng viên và sinh
viên khi dạy và nghiên cứu địa lý địa phương, địa lý đô thị, quản lý đất đai, quản

lý và quy hoạch đô thị.
Tư liệu tham khảo cho các Sở, Ban, Ngành… liên quan đến vấn đề quy
hoạch, xây dựng quản lý đô thị và đất đai.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đơ thị hóa và chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất (từ trang
9 đến trang 30).
Chương 2: Ảnh hưởng của ĐTH đến CDCCSDĐ tỉnh Bình Dương (từ trang 31
đến trng 58).

8


Chương 3: Định hướng và đề xuất các giải pháp về đơ thị hóa và chuyển dịch cơ
cấu sử dụng đất tỉnh Bình Dương (từ trang 59 đến trang 76).

9


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐƠ THỊ HÓA VÀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Tổng quan về đơ thị hóa
Đơ thị hóa là hiện tượng kinh tế - xã hội liên quan đến các dịch chuyển về
mặt kinh tế - xã hội, văn hóa, khơng gian môi trường sâu sắc gắn liền với những
tiến bộ về khoa học kĩ thuật (KHKT), tạo đà thúc đẩy sự phân cơng lao động,
chuyển đổi nghề nghiệp, hình thành các nghề nghiệp mới, thúc đẩy sự dịch cư vào
trung tâm các đô thị và thúc đẩy phát triển kinh tế làm thay đổi đời sống xã hội và
văn hóa, nâng cao mức sống người dân và làm thay đổi cả lối sống và hình thức

giao tiếp xã hội… [6].
Bắt đầu từ thế kỷ 20, quá trình phát triển của nhân loại đã chuyển sang
hướng mới, tạo cơ hội cho các quốc gia đang phát triển, nhất là các quốc gia châu
Á có những bước phát triển mang tính nhảy vọt. Q trình hiện đại hóa trên cơ sở
cơng nghiệp hóa đã làm cho quá trình ĐTH trở thành một xu hướng nổi bậc của
các quốc gia đang phát triển vào thập kỷ 50, 60. Việt Nam là một quốc gia đang
phát triển, cũng khơng nằm ngồi xu thế đó.
- Theo nghĩa rộng: ĐTH được hiểu như một quá trình phát triển toàn diện
kinh tế và xã hội, liên hệ mật thiết với sự phát triển của lực lượng sản xuất, các hệ
thống xã hội và tổ chức môi trường sống của cộng đồng.
- Theo nghĩa hẹp: ĐTH là quá trình chuyển cư từ lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp với tất cả các hệ quả của nó như sự tăng
trưởng dân số đơ thị, sự nâng cao mức độ trang bị kỹ thuật của thành phố, sự xuất
hiện các thành phố mới…
- Quá trình ĐTH mang tính phức tạp, địa phương, địa điểm, bối cảnh…
ĐTH và phát triển có mối quan hệ biện chứng rõ rệt. ĐTH mang tính quy luật tất
yếu, là động lực phát triển, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao chất
10


lượng lao động và phát triển kinh tế. Ngược lại, ĐTH cũng chính là hệ quả của sự
phát triển, bản thân nó lại tạo ra sức ép cho phát triển trên mọi mặt kinh tế, xã hội
và môi trường.
- ĐTH làm thay đổi sự phân bố dân cư, từ dạng phân tán ở các vùng nông
thôn sang dạng tập trung ở các đô thị, gắn với các hoạt động sản xuất phi nơng
nghiệp do đó tỉ lệ lao động phi nơng nghiệp và vai trị của các ngành dịch vụ tăng
lên.
- Nhờ cuộc cách mạng công nghiệp và cách mạng KHKT, tỉ lệ dân cư sống
trong các đô thị ngày càng tăng lên. Nhịp độ ĐTH cũng diễn ra nhanh chóng: dân
nhập cư tăng nhanh, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật phát triển và ảnh hưởng đến

CDCCSDĐ.
- ĐTH không ngừng làm thay đổi cách ứng xử và thái độ của con người đối
với thiên nhiên, đồng thời làm thay đổi lối sống, cách thức sinh hoạt của con người
trong đô thị.
1.1.1. Phân loại đô thị
Theo quyết định số 42/2009/ NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ nước
ta về việc phân loại và phân cấp quản lý đô thị được chia thành đô thị loại 6 loại:
đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị
loại V, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định công nhận. Các đô thị
phân loại dựa trên sự khác biệt về chức năng kinh tế, qui mô dân số, mật độ dân
số, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp, hệ thống cơng trình hạ tầng đơ thị và kiến trúc
cảnh quan đơ thị. Trong đó, các chỉ tiêu về dân số là cơ sở chủ yếu để phân loại đô
thị.
Phân theo chức năng
Đô thị loại đặc biệt
Là đô thị có các quận nội thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc.
Chức năng đô thị là Thủ đô hoặc đơ thị có chức năng là trung tâm kinh tế, tài
chính, hành chính, khoa học – kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch, y tế, đầu mối

11


giao thơng, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội của cả nước. Quy mơ dân số tồn đơ thị từ 5 triệu người trở lên. Mật độ
dân số khu vực nội thành từ 15.000 người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp tối thiểu đạt 90% so với tổng số lao động. Hệ thống các cơng trình hạ tầng
đơ thị tương đối hồn chỉnh, đồng bộ.
Đơ thị loại I
Là đô thị rất lớn, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, khoa học
kỹ thuật, du lịch dịch vụ, trung tâm sản xuất công nghiệp, đầu mối giao thông vận

tải, giao dịch quốc tế, có vai trị thúc đẩy sự phát triển của cả nước. Dân số đơ thị
có trên 1 triệu người, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên 90% tổng số lao động
của thành phố. Mật độ dân cư bình quân trên 15.000 người/km2. Loại đơ thị này có
tỷ suất hàng hóa cao, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới cơng trình cơng cộng
xây dựng đồng bộ.
Đơ thị loại II
Là đô thị lớn, là trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, sản xuất cơng nghiệp, du
lịch, dịch vụ, giao thơng, giao dịch quốc tế, có vai trị thúc đẩy sự phát triển của
một vùng lãnh thổ. Dân số có từ 35 vạn đến dưới 1 triệu, tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp lớn hơn hoặc bằng 90% trong tổng số lao động. Mật độ dân cư bình quân
trên 12.000 người/km2, sản xuất hàng hóa phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và
mạng lưới cơng trình cơng cộng được xây dựng nhiều mặt tiến đến đồng bộ.
Đô thị loại III
Là đơ thị trung bình lớn, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, là
nơi sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp tập trung, dịch vụ - du lịch, có vai trị
thúc đẩy phát triển của một tỉnh hoặc từng lĩnh vực đối với vùng lãnh thổ. Dân số
từ 10 vạn đến 35 vạn. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên 80% trong tổng lao
động. Mật độ dân cư trung bình trên 10.000 người/km2 (vùng núi có thể thấp hơn).
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới cơng trình cơng cộng được xây dựng từng
mặt.
Đô thị loại IV
12


Là đơ thị trung bình nhỏ, là trung tâm tổng hợp chính trị, kinh tế, văn hóa
xã hội hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương nghiệp, có vai trị thúc đẩy sự phát triển của một tỉnh hay một vùng trong
tỉnh. Dân cư có từ 3 vạn đến 10 vạn (miền núi có thể thấp hơn). Tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp lớn hơn hoặc bằng 70% trong tổng số lao động. Mật độ dân cư trên
8.000 người/km2 (vùng núi có thể thấp hơn). Các đô thị này đã và đang đầu tư xây

dựng từng phần hạ tầng kỹ thuật và các cơng trình công cộng.
Đô thị loại V
Là đô thị loại nhỏ, là trung tâm tổng hợp kinh tế - xã hội hoặc trung tâm
chuyên ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp… có vai trị thúc đẩy
sự phát triển của huyện hay một vùng trong huyện. Bước đầu xây dựng được một
số cơng trình cơng cộng và hạ tầng kỹ thuật. Dân số từ 4.000 đến 30.000 người
(miền núi có thể thấp hơn). Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp lớn hơn hoặc bằng
60%. Mật độ dân cư bình quân 6.000 người/km2 (vùng núi có thể thấp hơn), đang
bắt đầu xây dựng một số cơng trình cơng cộng và cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Phân theo cấp quản lý
Phân cấp quản lý đơ thị về mặt hành chính Nhà nước được cụ thể hoá như
sau:
- Thành phố trực thuộc Trung ương tương đương cấp tỉnh phải là đô thị loại
1 hoặc loại 2 và chủ yếu do Trung ương quản lý.
- Các thành phố thuộc tỉnh, các thị xã tương đương với cấp huyện đa số
thuộc đô thị loại 3 và loại 4, một số ít có thể thuộc loại 5 và do tỉnh quản lý.
1.1.2. Các chỉ tiêu xác định mức độ đơ thị hóa
1.1.2.1. Tỉ lệ dân thành thị
Tỉ lệ dân thành thị là chỉ tiêu cơ bản xác định mức độ ĐTH. Tỉ lệ dân thành
thị cao và tăng nhanh càng phản ánh mức độ ĐTH hiệu quả. ĐTH tạo lực hút dân
cư từ các khu vực khác đến, đặc biệt là từ khu vực nông thôn tạo ra quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động từ hoạt động nông nghiệp sang hoạt động phi nông
nghiêp, thúc đẩy – nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất.
13

=

Pu
Pt



Tỉ lệ dân thành thị được tính bằng cơng thức:

U

Trong đó:
U: tỉ lệ dân thành thị (%)
Pu: số dân đơ thị (người)
Pt: tổng số dân (người)
Tỉ lệ dân số đô thị nước ta liên tục tăng từ 24,2% năm 2000 tăng lên 32,2%
năm 2013. Tuy nhiên tỉ lệ này vẫn thấp hơn mức trung bình chung của thế giới
(52% năm 2013).
Bảng 1.1. Tỉ lệ dân số đô thị nước ta
Năm

Tỉ lệ dân số đô thị nước ta (%)

2000

24,2

2005

26,9

2010

30,5

2013


32,2

(Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính tốn của tác giả)

Tuy nhiên, tỉ lệ dân đô thị chưa phản ánh đúng mức độ ĐTH cũng như hiệu
quả của quá trình ĐTH. Một số quốc gia có nền kinh tế đang phát triển nhưng mức
độ ĐTH rất cao như Mêhicô 77%, Tây Sahara 82%, Chilê 87%, Áchentina 91%...
Sự gia tăng dân số đô thị quá nhanh ở các quốc gia này gây áp lực rất lớn đến vấn
đề kinh tế, xã hội và môi trường.
1.1.2.2. Tăng tỉ lệ lao động phi nông nghiệp
Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp gia tăng là một trong những chỉ tiêu quan
trọng xác định mức độ ĐTH. Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp tăng do công nghiệp
và dịch vụ phát triển mạnh làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế: tỉ trọng ngành nơng
nghiệp giảm, cịn tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng lên. Lao động trong khu
vực nông nghiệp ngày càng tăng chứng tỏ mức độ ĐTH diễn ra ngày càng nhanh.
14


Năm 2000, nước ta tỉ lệ lao động phi nông nghiệp là 32%, năm 2013 tỉ lệ này tăng
lên 53,2% [33].
1.1.2.3. Mật độ dân số tập trung cao ở các đô thị lớn
Mật độ dân số của đô thị phản ánh tốc độ phát triển của đô thị. Những đô
thị có mật độ dân số đơ thị cao phản ánh tốc độ ĐTH ở khu vực đó diễn ra mạnh
mẽ.
Mật độ dân số đơ thị được tính bằng cơng thức:

M

Trong đó:


=

Pu
S

M: mật độ dân số đơ thị (người/km2)
Pu: dân số đơ thị (người)
S: diện tích đơ thị (km2)
Mật độ dân số đơ thị trung bình của nước ta năm 2013 là 271 người/km2,
của thành phố Hồ Chí Minh là 3731 người/km2, của thủ đô Hà Nội là 2087
người/km2. Điều này chứng tỏ ĐTH hóa ở hai thành phố lớn của nước ta hiệu quả
hơn so với các tỉnh thành khác. Tuy nhiên, mật độ dân số đô thị chưa phản ánh đầy
đủ trình độ ĐTH của một nước, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển.
1.1.2.4. Nhịp độ đô thị hóa
Nhịp độ ĐTH được tính bằng cơng thức: T
Trong đó:

=

T: nhịp độ ĐTH

U 2 −U1
t

U2: tỉ lệ dân số đô thị năm sau (%)
U1: tỉ lệ dân số đô thị năm trước (%)
t: khoảng cách giữa năm sau và năm trước

Bảng 1.2. Tỷ lệ dân số đô thị Đông Nam Bộ và cả nước

(đơn vị: nghìn người)
Năm
2000
2005
2010
2013
Đơng Nam Bộ
55,7
55,9
57,2
64,5
15


Cả nước

24,2

26,9

30,5

32,2

(Nguồn: Niên giám Thống kê và tính tốn của tác giả)
Từ cơng thức trên ta tính được nhịp độ ĐTH nước ta từ năm 2000 đến năm
2013 là 0,62; nhịp độ ĐTH vùng Đông Nam Bộ là 0,68, cao hơn so với cả nước.
Nhịp độ ĐTH còn được biểu hiện qua tốc độ tăng dân số đô thị. Dân số đơ
thị nước ta tăng từ 18725,4 nghìn người năm 2000 tăng lên 28875 nghìn người
năm 2013. Tốc độ tăng dân số đô thị tăng 154,2% so với năm 2000.

Bảng 1.3. Tốc độ tăng dân số đô thị nước ta
Năm

Tốc độ tăng dân số đơ thị (%)

2000

100,0

2005

118,6

2010

141,6

2013

154,2

(Nguồn: tính tốn của tác giả từ NGTK, Tổng cục Thống kê)
Nhịp độ ĐTH ảnh hưởng nhiều đến q trình CDCCSDĐ: diện tích đất
nơng nghiệp giảm, đất phi nơng nghiệp tăng lên.
ĐTH có thể phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc tốc độ của ĐTH. ĐTH
nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quá trình phát triển kinh tế, quá
trình hội nhập kinh tế tồn cầu, đường lối chủ trương chính sách của từng quốc
gia... Tốc độ ĐTH có 3 mức độ: nhanh, vừa và chậm. Trước khi chủ nghĩa tư bản
ra đời, ĐTH diễn ra với tốc độ chậm mất hàng trăm năm, thậm chí mấy trăm năm
để chuyển từ xã hội nông nghiệp truyền thống sang xã hội công nghiệp và thị

trường tư bản chủ nghĩa. Hiện nay ĐTH diễn ra với tốc độ vừa và nhanh, nguyên
nhân do sức ép toàn cầu và hội nhập nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển kinh
của các nước đang phát triển.
1.2 . Một số biểu hiện q trình đơ thị hóa
1.2.1. Dân số ngày càng tập trung đông ở các đô thị lớn
16


Dân cư thế giới ngày càng tập trung đông vào các đô thị, đặc biệt là các đô
thị lớn và cực lớn làm cho số lượng đô thị trên thế giới tăng lên ngày càng mạnh
mẽ.
Đầu thế kỉ XX, toàn thế giới có 13 đơ thị có số dân hơn 1 triệu dân, đến
năm 1990 tăng lên 275 đô thị, năm 2013 đã có 498 đơ thị với quy mơ hơn 1 triệu
dân [46].
Đầu thế kỉ XX, trên thế giới khơng có đơ thị nào có dân số trên 10 triệu
dân. Năm 1999, thành phố New York là khu đô thị duy nhất có dân số hơn 10
triệu dân. Năm 2013 số đơ thị có dân số từ 10 - 15 triệu dân tăng lên 14 đô thị
[46].
Bảng 1.4. Số lượng đô thị trên 10 triệu dân năm 2013
Stt

Thành phố

Quốc gia

1

Tokyo

Nhật Bản


Số dân
( triệu người)
37,843

2

Jakarta

Inđônesia

30,539

3

Manila

Philipin

24,123

4

Dehli

Ấn Độ

23,998

5


Karachi

Pakistan

23,500

6

Seoul

Hà Quốc

23,480

7

Thượng Hải

Trung Quốc

23,416

8

Bắc Kinh

Trung Quốc

21,009


9

New York

Hoa Kỳ

20,630

10

Quảng Châu

Trung Quốc

20,597

11

Sao Paulo

Brazil

20,365

12

Mexico city

Mexico


20,063

13

Mumbai

Ấn Độ

17,712

14

Osaka

Nhật Bản

17,444

15

Lagos

Nigiêria

17,060

16

Moscow


Nga

16,170

17


17

Dhaka

Bănglađét

15,669

18

Cairô

Ai Cập

15,071

19

Los Angeles

Hoa Kỳ


15,058

20

Bangkok

Thái Lan

14,998

21

Kolkata

India

14,667

22

Buenos Aires

Argentina

14,122

23

Tehran


Iran

13,532

24

Istanbul

Thổ Nhĩ Kỳ

13,287

25

Shenzhen

Trung Quốc

12,084

26

Rio de Janeiro

Brazil

11,727

27


Kinshasa

CH Cônggô

11,587

28

Tinanjin

Trung Quốc

10,920

29

Paris

Pháp

10,858

30

Lima

Peru

10,750


31

Chengdu

Trung Quốc

10,376

32

London

Anh

10,236

33

Nagoya

Nhật Bản

10,177

(Nguồn: )
Số siêu đô thị trên 15 triệu dân là 19 đơ thị, trong đó có 12 đơ thị thuộc các
nhóm nước đang phát triển (Mumbai-Ấn Độ, Sao Paolo-Brazin, Manila-Philipin,
Thượng Hải - Trung Quốc, Calcutta - Ấn Độ, Karadi - Pakistan, Jakata Inđônêsia, Cairô - Ai Cập, Mêxicô - Mêhicô, Lagos - Nigiêria, Dhaka Bănglađét, New Deli - Ấn Độ). Sự gia tăng dân số đô thị tại các thành phố lớn và
cực lớn là một đặc điểm nổi bật của quá trình ĐTH hiện nay.
Cùng với sự phát triển của đơ thị hóa là sự di dân của dân số từ nông thôn

ra đô thị. Ở các nước kém phát triển, sản xuất nông nghiệp đóng vai trị chủ yếu
(xã hội nơng thơn) thì dân số nông thôn chiếm chủ yếu. Ở các nước đang phát
triển đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp (xã
18


hội đơ thị) thì dân số nơng thơn đã chuyển lên các khu đơ thị làm việc và sinh
sống. Ngồi ra còn một nguyên nhân nữa đối với các nước đang phát triển có tỷ
lệ gia tăng dân số đơ thị là do tốc độ gia tăng dân số tự nhiên cao. Đối với các
nước phát triển có cơng nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh, người dân được sử
dụng các dịch vụ tốt nhất thì dân số chủ yếu là dân số đô thị.
Bảng 1.5. Tỷ lệ dân số đơ thị các nhóm nước trên thế giới
(đơn vị: %)
Năm
1950
1970
1990
2000
2013
Thế giới

29,7

36,7

43,7

47,4

52,0


Nhóm nước phát triển

55,0

66,7

73,7

76,1

79,9

Nhóm nước đang phát triển

17,8

25,1

34,7

40,5

43,7

Nhóm nước kém phát triển

7,1

12,7


20,1

25,4

27,6

(Nguồn: World Urbanization prospect 1996, 2001, 2013)
Từ năm 1950 đến 2013 tỷ lệ đơ thị tồn thế giới tăng từ 29,7% lên 52%
(tăng 1,75 lần), khu vực các nước đang phát triển tăng từ 17,8% lên 43,7% (tăng
2,46 lần), khu vực các nước kém phát triển tăng từ 7,1% lên 27,6% (tăng 3,89
lần), khu vực các nước phát triển tăng từ 55% lên 79,9% (tăng 1,45 lần). Rõ ràng
mức độ gia tăng dân số đô thị diễn ra nhanh nhất ở các khu vực các nước đang
và kém phát triển trên thế giới.
Bảng 1.6. Mức độ đơ thị hóa của một số quốc gia trên thế giới năm 2013
STT

Tên nước

Tỷ lệ dân số đô thị (%)

1

Việt Nam

32

2

Thái Lan


46

3

Xingapo

100

4

Nhật Bản

91

5

Ai Cập

43

6

Xômali

38

7

Hoa Kỳ


81

8

Thụy Sĩ

74
19


9

Ôtrâylia

82

10

Niu - Di –lân

86

(Nguồn: Niên giám Thống kê, Tổng cục Thống kê)
Xét về mức độ ĐTH một vài quốc gia thuộc các nhóm nước trên để thấy rõ
hơn: nhóm nước có nền kinh tế phát triển thường có tỷ lệ dân số thành thị cao
(thường tập trung trên 70% dân số cả nước) như Hoa Kỳ, Nhật Bản các nước
châu Âu…, ngược lại các quốc gia đang phát triển thường có tỷ lệ dân số thành
thị thấp (thường dưới 50% dân số cả nước) như Việt Nam, Thái Lan, Ai Cập,
Xômali.

Sự gia tăng dân số đô thị ở các nước đang phát triển chưa phản ánh đúng
tốc độ CNH như các nước phát triển. Q trình di cư từ nơng thôn lên thành thị ở
các nước phát triển là không đáng kể, sự gia tăng dân số đô thị chủ yếu là tăng tự
nhiên và nhập cư quốc tế. Còn ở các nước đang phát triển là do sự chênh lệch về
mức sống giữa thành thị và nông thôn, dân cư nông thôn di cư về thành thị để
kiếm việc làm, tìm cuộc sống tốt đẹp hơn.
1.2.2. Tỉ lệ dân thành thị cao và tăng nhanh
Đô thị trên thế giới gia tăng nhanh cả về số lượng đô thị, dân số đô thị và tỷ
lệ thị dân. Các nước phát triển có tỷ lệ dân số thành thị cao như Hoa Kỳ 81%,
Canada 80%, Anh 80%, Bỉ 99%, Pháp 78%, Nhật Bản 86%..., một số các nước
NICs có tỷ lệ dân số thành thị cao như Đài Loan 78%, Singapo 100%, Mônacô
100%, Hàn Quốc, Mêhicô 77% …Ngược lại, các nước đang phát triển và kém
phát triển có tỷ lệ dân thành thị thấp như Việt Nam 31%, Lào 27%, Trung Quốc
51%, Ấn Độ 31%...
Mức độ ĐTH của Việt Nam thấp hơn mức trung bình chung của thế giới,
thậm chí cịn thấp hơn cả mức của các nhóm nước đang - kém phát triển. Năm
2013, tỷ lệ dân đô thị của thế giới là 52%, các nước đang - kém phát triển là
35,7%, trong khi đó Việt Nam là 32%. Theo dự báo của The United Nations
Population Fund (UNFPA), dân số đô thị thế giới sẽ tăng lên 60% vào năm 2030
(khoảng 4,9 tỉ người).
20


1.2.3. Ranh giới hành chính đơ thị khơng ngừng mở rộng
Những năm qua, hệ thống đô thị Việt Nam đang ngày càng phát triển. Tính
đến năm 2013, cả nước có 770 điểm cư dân đô thị, tăng 11% so với năm 2007
(năm 2007 nước ta có 700 điểm dân cư đơ thị). Bên cạnh những đơ thị có bề dày
lịch sử tiếp tục được mở rộng, nâng cấp, đáng chú ý là sự xuất hiện ngày càng
nhiều các khu đô thị mới tập trung, trong đó hệ thống các thị trấn, thị tứ ngày
càng tỏa rộng, tạo thành những nét mới ở nông thôn.

Với sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước, đặc biệt ở khu vực nông
thôn – kết cấu hạ tầng xưa nay vốn yếu kém, đã có sự cải thiện đáng kể, các làng
nghề được chấn hưng, mở mang góp phần làm sơi động thêm q trình CNH ở
nơng thơn. Làng sóng ĐTH cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI đã thổi luồng sinh
khí mới vào nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam.
Đơ thị hóa gắn với CNH - HĐH đã trực tiếp góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng giá trị nông, lâm, ngư nghiệp trong tổng
thu nhập quốc dân (GDP) và tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng,
dịch vụ trong GDP. Phát triển cơng nghiệp góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn
theo hướng HĐH, và kéo theo sự phát triển của các khu đô thị mới. Cơ sở hạ
tầng, dịch vụ được nâng cấp để đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển của công
nghiệp đồng thời tạo cho đô thị phát triển. Các KCN được quy hoạch gắn liền
với các khu đô thị mới để đáp ứng được yêu cầu về dịch vụ phụ trợ xung quanh
KCN, nhà ở cho công nhân viên, tận dụng được tài nguyên cũng như lực lượng
lao động tại chỗ.
1.2.4. Lối sống thành thị phổ biến rộng rãi
Q trình ĐTH nơng thơn nước ta trong những năm gần đây diễn ra với tốc
độ khá nhanh, làm biến đổi bộ mặt kinh tế, văn hóa, xã hội và kiến trúc trên cả
nước. Nguyên nhân là do sự chun mơn hóa lao động. Mặc dù nơng nghiệp là
một hoạt động cơ bản của cư dân nông thơn nhưng tỉ trọng cơng việc đồng án nhìn
chung giảm xuống. Dưới chế độ phong kiến giữa nông thôn và thành thị là một

21


khoảng cách quá xa. Trong thời gian gần đây, đặc biệt là trong quá trình CNH HĐH, chúng ta thấy nơng thơn đang xích lại gần thành thị hơn. Q trình ĐTH
nơng thơn đã biến nền sản xuất nơng nghiệp độc canh trở thành nền sản xuất hàng
hóa đa ngành nghề. Lối sống thành phố du nhập vào nông thôn rất nhanh, tác động
lớn tới cuộc sống, phong tục tập quán thôn quê Việt Nam và những giá trị văn hóa
truyền thống lâu đời.

Nếu như ở nơng thơn trước kia cịn nhiều hủ tục, mê tín dị đoan thì nay đã
bớt đi nhiều. Q trình ĐTH nơng thơn đã đem lại rất nhiều thành tựu cho đất
nước. Những gì tốt đẹp mà đời sống vật chất đem lại cho con người đã nảy sinh
dần dần trong nông thôn. Đời sống ngày được nâng cao, nhu cầu phải xây dựng lại
nhà đẹp, khang trang hơn, đường sá nông thôn được trải nhựa, bê tông sạch sẽ, đi
lại thuận tiện. Sự truyền bá các sản phẩm văn hóa, các loại hình văn học, nghệ
thuật có giá trị; sự du nhập lối sống, phong cách giao tiếp, ứng xử văn minh, tiến
bộ làm cho văn hóa làng quê có những sắc thái mới. Đời sống văn hóa, trình độ
hưởng thụ và tham gia sáng tạo văn hóa của nơng dân các vùng ĐTH nhìn trên
tổng thể được nâng lên.
Người dân nơng thơn trước kia chỉ quanh quẩn trong thôn làng, giờ mở
rộng quan hệ ra bên ngoài. Tuy nhiên, những nét đẹp truyền thống trong gia đình,
họ hàng, làng xóm láng giềng cũng có phần bị xấu đi, đối lập với thuần phong mĩ
tục, bào mòn và làm rạn nứt quan hệ tương thân, tương ái. Một bộ phận thanh niên
ăn chơi, đua đòi, quan hệ con cái với cha mẹ trong một số gia đình ngày càng xa
dần, thế hệ trẻ tiếp thu nhanh xu thế hiện đại, ngược lại với đa phần người cao tuổi
cố giữ những giá trị truyền thống, dẫn tới những mâu thuẫn mới.
Các phương tiện thông tin, báo chí, truyền hình, internet thời gian qua đã
phản ánh nhiều hình ảnh phản cảm về cách cư xử, ăn mặc lố lăng của thanh thiếu
niên “ngắn trước, rách sau” “siêu mỏng”, rồi các “hot girl, hot boy”; truy cập các
trang Web độc hại, chát Nude, đua xe, quan hệ tình dục, tội phạm… ở lứa tuổi
thanh thiếu niên đang có chiều hướng gia tăng và trẻ hóa.
1.2.5. Sự thay đổi cơ cấu lao động
22


Quá trình ĐTH làm chuyển đổi mạnh cơ cấu lao động theo khu vực, đó
chính là sự chuyển dịch lao động xã hội từ khối kinh tế này sang khối kinh tế
khác:
- Ở lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp: lực lượng lao động chiếm tỷ lệ cao

trong thời kì tiền cơng nghiệp và giảm dần ở các giai đoạn sau;
- Ở lĩnh vực công nghiệp: lực lượng lao động phát triển rất nhanh ở giai
đoạn CNH, đỉnh cao là giai đoạn hậu cơng nghiệp, sau đó giảm dần do sự thay thế
trong lao động cơng nghiệp bằng tự động hóa;
- Ở lĩnh vực dịch vụ: thời kì tiền cơng nghiệp, lực lượng cơng nghiệp chiếm
tỉ lệ rất thấp nhưng sau đó tăng dần và chiếm tỉ lệ cao nhất trong nền văn minh
khoa học kĩ thuật (nền kinh tế tri thức).
Bảng 1.7. Cơ cấu lao động các nhóm ngành kinh tế nước ta giai đoạn
2000-2013
(đơn vị: %)
Khu vực
2000
2005
2010
2013
Nông lâm, ngư nghiệp
68,0
55,1
49,5
46,8
Công nghiệp - xây dựng
12,1
17,6
20,9
21,2
Dịch vụ
19,9
27,3
29,6
32,0

(Nguồn: Niên giám Thống kê các năm)
Có thể thấy sự gia tăng của lực lượng lao động nước ta giai đoạn 20002013 trong nhóm ngành cơng nghiệp - xây dựng vẫn còn chậm (tăng 9,1%). Số lao
động trong nhóm ngành dịch vụ tăng nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng của
nhóm ngành cơng nghiệp (tăng 12,1%). Số lao động trong nhóm ngành nơng – lâm
– ngư nghiệp giảm (giảm 21,2%) nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu lao
động theo ngành.
1.3 . Tổng quan về đất đai
1.3.1. Phân loại đất đai [3]
1.3.1.1. Phân loại theo diện tích đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của đơn vị hành chính là tồn bộ diện tích các
loại đất thuộc phạm vi quản lý của đơn vị hành chính đó trong đường địa giới hành
chính xác định, được lấy theo số liệu do cơ quan địa chính có thẩm quyền đo đạc
23


và cơng bố. Đối với các đơn vị hành chính có biển thì diện tích tự nhiên của đơn vị
hành chính đó bao gồm diện tích các loại đất của phần đất liền và các đảo, quần
đảo trên biển tính đến đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm.
Tổng diện tích đất tự nhiên bao gồm nhiều loại đất khác nhau tùy theo tiêu thức
phân loại. Thông thường diện tích đất được phân theo mục đích sử dụng và đối
tượng sử dụng.
a) Diện tích đất theo mục đích sử dụng
Là diện tích của phần đất có cùng mục đích sử dụng trong phạm vi của đơn
vị hành chính, bao gồm đất nơng nghiệp, đất phi nơng nghiệp và đất chưa sử dụng:
- Đất nông nghiệp: Theo quy định Luật đất đai năm 2003, đất nông nghiệp
là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng;
bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất
làm muối và đất nông nghiệp khác.
+ Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất sử dụng vào mục đích sản xuất nơng

nghiệp, bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm.
+ Đất lâm nghiệp: Là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng đạt tiêu chuẩn
rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, đất khoanh nuôi phục
hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng hình
thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới (đất đã giao, cho thuê để trồng rừng và
đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng). Đất lâm nghiệp bao gồm đất
rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: Là đất được sử dụng chun cho mục đích ni,
trồng thuỷ sản, bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, nước mặn và đất chuyên nuôi
trồng nước ngọt.
+ Đất làm muối: Là đất các ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất
muối.
+ Đất nông nghiệp khác: Là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà
kính hoặc các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng
24


trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và
các loại động vật khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí
nghiệm nơng nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo
cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nơng
sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, cơng cụ sản xuất nơng nghiệp.
- Đất phi nơng nghiệp: Là đất được sử dụng khơng thuộc nhóm đất nông
nghiệp; bao gồm đất ở, đất chuyên dùng, đất tơn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang,
nghĩa địa, đất sơng, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng, đất phi nông
nghiệp khác.
+ Đất ở: Là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các cơng trình phục vụ cho
đời sống; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân
cư (kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là
đất ở; bao gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị.

+ Đất chuyên dùng: Là đất dùng để xây dựng trụ sở cơ quan, cơng trình sự
nghiệp; đất quốc phịng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất
dùng cho mục đích cơng cộng khác.
+ Đất tơn giáo, tín ngưỡng: Là đất do cơ sở tôn giáo sử dụng và đất có cơ
sở tín ngưỡng dân gian.
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Là đất để làm nơi mai táng tập trung.
+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: Là đất có mặt nước khơng sử
dụng chun vào các mục đích ni trồng thủy sản, thuỷ điện, thuỷ lợi. Đất sông
suối và mặt nước chuyên dùng bao gồm: đất sông, ngịi, kênh, rạch, suối và đất có
mặt nước chun dùng.
+ Đất phi nông nghiệp khác: Là đất làm nhà nghỉ, lán trại, nhà tạm (không
phải là nhà ở) để người lao động sử dụng tại các trang trại ở nông thôn; đất để xây
dựng cơ sở sản xuất dịch vụ nông, lâm ngư nghiệp tại đô thị như xây dựng nhà
kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt (kể cả các hình thức trồng
trọt khơng trực tiếp trên đất), xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và
các loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí
25


×