Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Kê Khai Công Tác, Đăng Ký Cấp Đổi Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Đợt Một Tại Một Số Thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

LÝ NGỌC HUỆ
Tên đề tài:
KÊ KHAI CÔNG TÁC, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỢT MỘT
TẠI MỘT SỐ THÔN, TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CẨM LĨNH,
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lí đất đai
Khoa

: Quản lí Tài nguyên

Khóa học

: 2015 - 2019

.

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

LÝ NGỌC HUỆ
Tên đề tài:
KÊ KHAI CÔNG TÁC, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỢT MỘT
TẠI MỘT SỐ THÔN, TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CẨM LĨNH,
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lí đất đai

Lớp

: K47 – QLĐĐ – N01

Khoa

: Quản lí Tài ngun

Khóa học

: 2015- 2019


Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thùy Linh

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và rèn luyện Tại Trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, được sự giảng dậy của các thầy cơ, trong trường nói chung, và
các thầy cơ trong khoa quản lý nói riêng, em đã được trang bị những kiến
thức cơ bản về chuyên môn cũng như lối sống, tạo cho mình hành tranh vững
chắc cho cơng tác sau này.
Để hồn thành tốt đợt thực tập trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân
thành sâu sắc tới ban giám hiệu nhà trường, các thầy , cô giáo Trong Trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung, các thầy cơ giáo trong khoa quản
lý và bộ mơn quản lí đất đai nói riêng đã tận tình giảng dạy dỗ cho em trong
thời gian qua,
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến cô Th.S. Nguyễn Thùy Linh, cơ đã tận
tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề
tài. Trong thời gian làm việc với cô, em không ngừng tiếp thu thêm nhiều kiến
thức bổ ích mà cịn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học
nghiêm túc, hiệu quả, đây là nền tảng cho tương lai của em.
Với thời gian và khả năng cịn hạn chế, đề tài khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong nhận được sự góp chỉ bảo của các thầy cơ cùng các bạn sinh
viên để em có thể vững bước trong chuyên môn sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tới cô giáo Th.S Nguyễn Thùy
Linh, cùng các thầy cơ trong khoa quản lí tài nguyên, chúc các thầy cô luôn
mạnh khỏe, hạnh phúc, đặt được nhiều thành công trong cuộc sống.
Thái Nguyên , ngày


tháng

Sinh Viên

Lý Ngọc Huệ

năm 2019


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Tên bảng

Trang

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 Xã Cẩm Lĩnh ............................ 46
Bảng 4.2. Tổng hợp kết quả kê khai đăng ký cấp GCNQSDĐ đợt một ......... 51
Bảng 4.3. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi GCNQSD theo loại đất .. 52
Tên hình
Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................................... 38


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Mơi Trường

CP


: Chính Phủ

ĐKĐĐ

: Đăng ký Đất đai

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất



: Nghị định

QH

: Quốc hội

QLĐĐ

: Quản lý đất đai

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

TT

: Thông tư


UBND

: Ủy ban nhân dân

UBTV

: Ủy ban thường vụ quốc hội

VPĐKQSDĐ

: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất


iv
MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 7
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 7
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 8
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 8
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 10
2.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 10
2.1.1. Những vấn đề về đất đai........................................................................ 10
2.1.2. Đăng kí đất đai ...................................................................................... 11

2.1.3. Quyền sử dụng đất ................................................................................ 13
2.1.4. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất............................ 13
2.1.5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất ............................................................................. 14
2.1.6. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................ 15
2.1.7. Chức năng nhiệm vụ của công tác cấp giấy chứng nhận ...................... 16
2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ..................................................... 16
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 19
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam ....................................... 19


v
2.3.2. Tình hình cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn Huyện Ba Vì ................................................................................... 20
2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận ............................................ 27
2.4.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất ............................................................. 27
2.4.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................ 28
2.4.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ................................................... 29
2.4.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................ 30
2.4.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ........................... 34
2.4.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................ 34
2.4.7. Mẫu GCN .............................................................................................. 37

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 39
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 39
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 39
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 39
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 39
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 39
3.4. Phương pháp thực hiện............................................................................. 39
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 39
3.4.2. Phương pháp thống kê........................................................................... 40
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 40


vi
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 41
4.1. Khái Quát Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội .......................................... 41
4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 41
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 42
4.1.3. Kinh tế xã hội ........................................................................................ 44
4.1.4. Dân số và lao động ................................................................................ 45
4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã Cẩm Lĩnh .................................. 45
4.3. Kết quả kê khai công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tại 5 thôn thuộc xã Cẩm Lĩnh .................................................................. 47
4.3.1 Vài nét về tổng quan dự án ................................................................... 47
4.3.2. Kết quả kê khai công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...... 51
4.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp .................................. 53
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 53
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 54
4.4.3. Giải pháp ............................................................................................... 54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 56

5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


7
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và là nguồn gốc của mọi sản
phẩm hàng hoá xã hội, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển, giá trị
của đất đai càng được thể hiện rõ nét.ở việt nam, đất đai do thuộc sở hữu toàn
dân, do nhà nước đại diện quản lý, một trong những công cụ hết sức quan
trọng của nhà nước về đất đai là đăng kí và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
Trong giai đọan hiện nay tình hình sử dụng đất đai rất phức tạp, nhu
cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng, đất đai trở nên khan hiếm có giá trị hơn,
bên cạnh đó hàng loạt các vụ tranh chấp về đất đai diễn ra, ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh, tế xã hội ở các địa phương.do đó việc nâng cao quản lí về đất
đai là hết sức cần thiết, đặc biệt là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vị trí hết sức đặc
biệt trong quá trình quản lý đất đai của nhà nước, xác lập mối quan hệ pháp lý
về quyền sử dụng đất đai giữa nhà nước với người sử dụng đất, không những
đảm bảo sự thống nhất về quản lý mà còn đảm bảo về quyền lợi và nghĩa vụ
của người sử dụng, giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, kinh
doanh và cũng là cơ sở pháp trong việc thu tiền sử dụng đất, trong nguồn
ngân sách của nhà nước
Cẩm Lĩnh là một xã thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Xã Cẩm

Lĩnh Nằm ở phía tây của Huyện Ba Vì, cách trung tâm huyện khoảng 15km.
Cẩm Lĩnh là xã thuộc vùng đồi gị, phía đơng giáp thơn An Thịnh Xã Vật
Lại, phía tây giáp Thơn Tịng Thái Xã Tịng Bạt và Thơn Bằng Y Xã Sơn Đà,
Phía nam giáp Thơn Phú MỹB Xã Phú Sơn. tồn xã có 11 thơn. đặc biệt trong


8
giai đoạn trên địa bàn xã đã tiến hành công tác đo đạc lại địa giới hành chính,
thành lập bản đồ địa chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực
hiện cơng tác quản lí nhà nước về đất đai nói chung và cơng tác cấp giấy cấp
giấy chứng nhận QSDĐ nói riêng.
Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của Ths.Nguyễn Thùy
Linh, em tiến hành nghiên cứu đề tài:” Kê khai công tác , đăng ký cấp đổi,
cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đợt một tại một số thôn trên
dịa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội của Xã Cẩm Lĩnh
- Tìm hiểu hiện trạng sử dụng đất của xã có liên quan đến công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đánh giá được kết quả công tác kê khai cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên 5 thôn, Bằng Tạ, Phú Phong, Tân Thành,Vô Khuy, An Thái
- Đánh giá được thuận lợi, khó khăn và giải pháp.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu trong khoa học
Bổ sung được nhiều kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản
thân. Đồng thời tiếp cận và thấy được việc thực hiện công tác cấp giấy
CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở tài sản khác gắn liền với đất trong thực
tế.nắm vững những quy định của luật đất đai năm 2013 và các văn bản dưới
luật về đất đai về cấp giấy chứng nhận QSDĐ.



9
1.3.2. Ý Nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ sẽ thấy
được những việc đã làm và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút
ra kinh nghiệm và tìm ra những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm
thúc đẩy cơng tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ nói riêng và cơng tác quản lí
đất đai tốt hơn nói chung.


10
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những vấn đề về đất đai
* Khái niệm về đất đai:
- Theo VV.Docutraiep (1846 - 1903): Đất trên bề mặt lục địa là một vật
thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của
5 yếu tố: Sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi thọ địa phương. [13]
- Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các
yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt nó như:
Khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bè mặt,
cùng với khống sản và nước ngầm trong lịng đất, tập đồn động thực vật,
trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong quá khứ
và hiện tại để lại. [13]
* Phân loại đất đai:
Theo Điều 10, Luật đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai
được phân loại như sau:
Thứ nhất là nhóm đất nơng nghiệp bao gồm các loại đất sau: Đất trồng
cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác; Đất trồng

cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phịng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất
ni trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để
xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các
hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng
trọt, chăn ni, ni trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí
nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. [6]
Thứ hai là nhóm đất phi nơng nghiệp bao gồm các loại đất sau: Đất ở
gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; Đất xây dựng trụ sở cơ quan; Đất sử
dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh; Đất xây dựng cơng trình sự nghiệp


11
gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa,
xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và cơng nghệ,
ngoại giao và cơng trình sự nghiệp khác; Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương
mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nơng nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động
khống sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; Đất sử dụng vào mục
đích cơng cộng gồm đất giao thơng; thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí cơng
cộng; đất cơng trình năng lượng; đất cơng trình bưu chính, viễn thơng; đất
chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải; Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; Đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; Đất sơng, ngịi, kênh, rạch,
suối và mặt nước chuyên dùng; Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà
nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và
nhà để chứa nơng sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, cơng cụ
phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp và đất xây dựng cơng trình khác của người
sử dụng đất khơng nhằm mục đích kinh doanh mà cơng trình đó khơng gắn
liền với đất ở. [6]

Thứ ba là nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục
đích sử dụng. [6]
2.1.2. Đăng kí đất đai
* Khái niệm đăng kí đất đai:
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý
giữa Nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu) và người sử dụng đất được
Nhà nước giao quyền sử dụng, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ để quản
lý thống nhất đối với đất đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho những chủ sử dụng đất có đủ điều kiện, để xác lập địa vị pháp lý
của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội. [5]


12
* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu nhà ở:
Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hoàn
thành, tạo lập nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để
làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật. [5]
* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Thuật ngữ đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực chất là
việc ghi vào hồ sơ địa chính về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với
một thửa đất xác định và cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với thửa
đất đó nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất. [5]
* Vai trò của công tác đăng ký đất đai:
Đăng ký đất đai là cơng cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước,
cộng đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian
tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt
nhất. Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng
ký đất đai để quản lý. Lợi ích của cơng dân có thể thấy được như Nhà nước

bảo vệ quyền và bảo vệ người cơng dân khi có các tranh chấp, khuyến khích
dầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất
đai. [5]
* Hình thức đăng ký đất đai:
Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc.
Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời
kỳ đăng ký đất đai được chia thành 2 giai đoạn: [5]
- Giai đoạn 1: đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên
phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho tồn bộ đất đai và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện.


13
- Giai đoạn 2: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương
đã hoàn thành đăng ký ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội
dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập.
2.1.3. Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước
ban hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ
chức, cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng.
"Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác
được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử
dụng đất" (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự).
Đất đai có thể đem lại sự giàu có, sự phồn thịnh cho chủ sở hữu đất, và
việc sở hữu đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm bảo cho sự phát triển ổn
định hồ bình, cơng bằng xã hội lại là vấn đề hết sức hóc búa đối với mỗi
quốc gia cũng như toàn thể nhân loại.
Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn
dân về đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng
và có quyền của người sử dụng đất. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ này

Nhà nước ta đã đưa ra các văn bản pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó là
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19),
Hiến pháp 1992 (Điều 17,18, 84), Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 quy định về quyền sở hữu
đất đai, quyền sử dụng đất đai, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà nước
cũng như quy định rõ quyền hạn trách nhiệm, các công tác quản lý đất và
quyền hạn trách nhiệm của người sử dụng đất.
2.1.4. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc
biệt quan trọng, quý giá đối với mỗi con người, mỗi gia đình cũng như
tồn xã hội.


14
Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn
cho nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo
Điều 181 Luật dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời và
quyền sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền
chiếm đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở
để phục vụ mục đích kinh tế - đời sống), và quyền định đoạt (quyết định số
phận pháp lý của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa kế, phá đi,...).
Chủ sở hữu nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên quyền sở hữu
nhà ở cũng có thể tách rời như đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu có thể chuyển
giao một phần hoặc tồn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền chiếm hữu nhà ở
của mình cho người khác trong một khoảng thời gian và không gian xác định,
đó là khi chủ sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc quy định phân chia
quyền hạn giữa chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà không tuân theo một quy
tắc cứng nhắc mà tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên.
2.1.5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất

* Khái niệm.
Theo quy định tại Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013:“Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản
khác gắn liền với đất”. [6]
* Mục đích của việc cấp Giấy chứng nhận.
- Đối với Nhà nước: Giúp thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết
đến từng thửa đất trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn trong cả nước.
Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng, nó vừa là phương thức, vừa là cơng cụ
để Nhà nước nắm chắc tình hình sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản
lý chặt việc sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cho


15
quỹ đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Cấp GCN là điều kiện để Nhà nước thực hiện các biện pháp, các hoạt
động về quản lý nhằm lập lại trật tự trong sử dụng đất hiện nay. [6]
- Đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được Nhà nước bảo vệ quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp đối với các thửa
đất, tài sản đã được đăng ký, cấp GCN. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản yên tâm chủ động khai thác tốt mọi tiềm năng của khu đất được giao,
hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai. [6]
- Việc cấp GCN là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến
hành lần lượt từng bước vững chắc, phải chủ động tạo điều kiện để mọi
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được cấp GCN.
2.1.6. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đăng ký đất đai là một yêu
cầu bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý;
đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo
yêu cầu của chủ sở hữu” trong các trường hợp như: thửa đất được giao, cho
thuê để sử dụng; thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được giao
để quản lý mà chưa đăng ký; nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng
ký; thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi
những nội dung quyền sử dụng đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng
ký và cấp GCN bởi vì: [6]
- GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Bảo vệ
chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của người
sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng đất đúng
theo pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong việc sử dụng
đất. Thông qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một sự ràng buộc về


16
trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những người sử dụng đất đai trong
việc chấp hành luật đất đai. Đồng thời, việc đăng ký và cấp GCN sẽ cung cấp
thông tin đây đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để Nhà nước xác định quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, xâm phạm
đất đai. [6]
- GCN là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ
đất trong phạm vi lãnh thổ. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý,
tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. [6]
2.1.7. Chức năng nhiệm vụ của công tác cấp giấy chứng nhận
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sư dụng đất là dấu hiệu kết thúc của
quá trình đăng ký quyền sử dụng đất hợp pháp nhằm đồng thời đạt hai mục
tiêu cơ bản:
+ Xây dựng hệ thống hồ sơ đầy đủ về các mặt tự nhiên, kinh tế - xã

hội... của đất đai là cơ sở để Nhà nước thực hiện các biện pháp quản lý chặt
chẽ, hiệu quả, bảo vệ lợi ích chính đáng của người sử dụng đất và nắm chắc
nguồn tài nguyên đất đai và bảo tồn phát triển một cách có hiệu quả, bề vững.
+ Đảm bảo quyền lợi cho chủ sử dụng đất được hợp pháp, đồng thời
người sử dụng phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với sủ dụng đất theo quy
định của pháp luật.
2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ
công tác cấp GCN là điều cần thiết:
* Thời kỳ từ luật đất đai 2003 đến trước khi luật đất đai 2013 ra đời:
Luật đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội
khóa XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.


17
Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng chính phủ
về việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trong năm 2005.
Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi
trường ban hành quy định về GCN.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành luật đất đai 2003.
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền
sử dụng đất khi cấp GCN.
Thơng tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Thủ tướng
chính phủ về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Thơng tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng

dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
Thông tư 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 hướng dẫn việc chuyển
hợp đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển công ty nhà nước thành cơng ty cổ
phần hóa; trong đó hướng dẫn cấp GCN cho cơng ty đã cổ phần hóa.
Thơng tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên môi
trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.


18
Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên môi
trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
* Từ khi luật đất đai 2013 ra đời đến nay:
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày
1/7/2014 của Quốc hội ban hành.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy

định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất. thuê mặt nước.
- Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy
chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính.
- Thơng tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa chính.
- Thơng tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống
kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ tài chính
Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
- Quyết định số 405/QĐ-UBND ngày 14/7/2017 của UBND tỉnh Bắc


19
Giang về việc ban hành bộ đơn giá đo đạc bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và số hóa chuyển hệ bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam
Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là hết sức quan trọng.
Nó chỉ thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định.
Khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận sẽ tạo điều kiện cho Nhà
nước nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất trong cả nước. [3]
Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công khai
công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để phù

hợp với tình hình của đất nước. Cùng với những quy định của Luật đất đai
2013 các văn bản luật chi tiết hướng dẫn luật đất đai có những bước cải cách
quan trọng để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận. Đồng thời việc cấp
gíấy chứng nhận là một trong nhiệm vụ mà các địa phương sẽ nỗ lực thực
hiện và hoàn thành. Xã hội càng phát triển thì vai trị của đất đai càng to lớn,
đất đai càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực cho phát triển
kinh tế xã hội. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ không
chỉ của riêng ai mà là của tất cả chúng ta. [3]
Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp
giấy chứng nhận thì cơng tác đăng ký đất đai, cấp GCN đất trong phạm vi cả
nước đã đạt kết quả như sau: [3]
Cả nước đã cấp được 42,3 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9
triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng
nhận (diện tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính (đất ở đơ thị, đất ở nông
thôn, đất chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của cả nước
đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt
94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất
để đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai


20
tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn; hồn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu
đất đai cấp huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7%; một số tỉnh, huyện đã
cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực
cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai (tồn tỉnh), Vĩnh Long (70
xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã). [3]
Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng
xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất
chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đơ thị cịn 15 địa phương; đất sản xuất

nơng nghiệp cịn 11 địa phương; các loại đất ở nơng thơn và đất lâm nghiệp
cịn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN
lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.Hồ
Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. [3]
2.3.2. Tình hình cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn Huyện Ba Vì
Cơng tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường xuyên được
quan tâm, giải quyết kịp thời. Đồng thời, tăng cường giám sát các địa phương
trong quá trình thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
kịp thời giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận cho
các địa phương và các đơn vị sử dụng đất. Sở đã tiếp nhận 192 hồ sơ của các
Tổ chức, đã giải quyết 156 hồ sơ. Hoạt động của Văn phòng đăng ký và các
chi nhánh từ khi tiếp nhận đến nay đã cơ bản đi vào hoạt động ổn định, đã tiếp
nhận, thẩm định thực hiện tốt các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền được
giao theo quy định.
Trong 8 tháng (01/4-31/12/2016) đã tiếp nhận và giải quyết cho 31.465
hồ sơ. Trong đó:
Cấp đổi 6565 hồ sơ, giải quyết 6565 hồ sơ:
Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất 162 hồ sơ, đã giải
quyết 91 hồ sơ;
Đăng ký biến động 16908 hồ sơ; đã giải quyết 14908 hồ sơ.


21
Tính đến hết năm 2016, trên địa bàn tồn tỉnh đã cấp giấy chứng nhận
được 283652.4 ha đạt 96.69% diện tích cần cấp, trong đó: tổ chức 92070.63
ha đạt 92.88% diện tích cần cấp, hộ gia đình, cá nhân: 197988.79 ha đạt
97.68% so với diện tích cần cấp Giấy
* Quy trình cấp GCNQSDĐ
Bước 1: Cơng tác chuẩn bị.

a. Đơn vị tư vấn
- Chuẩn bị hồ sơ tài liệu đăng ký cấp lần đầu, cấp đổi sau đo đạc bao gồm:
+ Bản đồ địa chính;
+ Sổ mục kê;
+ Bản mơ tả ranh giới, mốc giới thửa đất;
+ Phiếu kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất;
+ Toàn bộ hồ sơ đăng ký cấp lần đầu, cấp đổi của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn.
- Chuẩn bị nhân lực, trang thiết bị phục vụ cho việc đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận và trong quá trình xét duyệt.
- Thống nhất với địa phương (cấp huyện và xã) về các vấn đề sau: Kế
hoạch tổ chức thẩm định và xét duyệt hồ sơ (Thời gian, địa điểm, thẩm định
và xét duyệt của Tổ tư vấn, UBND xã và của Văn phòng Đăng ký QSDĐ;
trách nhiệm của từng đơn vị).
- Phối hợp với cán bộ địa chính xã, trưởng thơn, khu phố thông báo cho
người sử dụng đất nếu trong quá trình đo đạc xác định ranh giới, mốc giới
thửa đất chưa giao nộp (hoặc nộp thiếu) bản photo copy các loại giấy tờ phục
vụ công tác đăng ký đất đai, xét cấp mới, cấp đổi GCN thì trong quá trình kê
khai đăng ký phải nộp (hoặc bổ sung) các loại giấy tờ cần thiết như: Giấy
CMND, sổ Hộ khẩu, các giấy tờ liên quan đến QSD (Một trong các loại giấy
tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số


22
43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất), GCN đã
được cấp (nếu có)...
b. UBND xã
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến toàn thể nhân dân đề người dân
nắm được các chủ trương, chính sách về cơng tác lập hồ sơ địa chính cấp
GCNQSDĐ để người dân chấp hành thực hiện;

- Thành lập tổ đăng ký kê khai, thành phần gồm: Cán bộ địa chính – Tổ
trưởng, thành viên là các trưởng thôn, khu phố và đơn vị tư vấn;
- Chỉ đạo các cơ quan liên quan, các thôn, phố phối hợp với đơn vị tư
vấn trong công tác lập hồ sơ đăng ký đất đai cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ;
cung cấp các tài liệu, hồ sơ (Quy hoạch, hành lang bảo vệ các cơng trình, các
hồ sơ liên quan đến thửa đất đã cấp GCN, các hồ sơ địa chính lưu tại xã …)
cho đơn vị tư vấn;
- Phối hợp với đơn vị tư vấn, Văn phòng Đăng ký đất đai, Phòng TN&MT
cấp huyện để lập kế hoạch tổ chức kê khai đăng ký của xã. Lập lịch kê khai đăng
ký cho từng thôn, phố;
- Trên cơ sở kế hoạch xét duyệt, chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục
vụ cho công tác thẩm định, xét duyệt hồ sơ.
Bước 2: Công tác đăng ký và xét duyệt
a. Công tác đăng ký
- Đối với khu vực đất khu dân cư
+ Thực hiện cấp đổi GCN đối với các thửa đất đã được cấp GCN.
+ Thực hiện cấp mới GCN đối với các thửa đất đủ điều kiện nhưng
chưa được cấp giấy chứng nhận.
+ Chỉnh sửa bản đồ theo kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đối với khu vực đất nông nghiệp
+ Thực hiện cấp đổi theo bản đồ địa chính đối với các thửa đất đã
được cấp GCN.
+ Cấp mới GCN đối với các thửa đất chưa được cấp GCN.


23
 Người sử dụng đất
- Kê khai đúng theo hướng dẫn trong đơn đề nghị cấp mới, cấp đổi
GCN (Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu quy định tại Thông tư

24/2014/TT-BTNMT);
- Người chịu trách nhiệm kê khai đăng ký là chủ sử dụng đất (cá nhân);
chủ hộ gia đình (vợ hoặc chồng) đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân;
người đứng đầu của tổ chức sử dụng đất. Trường hợp ủy quyền thì phải có
văn bản ủy quyền có chứng thực của UBND xã hoặc chứng nhận của công
chứng Nhà nước.
- Người kê khai đăng ký phải nộp bản sao giấy tờ, đã có chứng nhận hoặc
chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực, gồm:
+ CMND, sổ hộ khẩu; văn bản ủy quyền (nếu có);
+ GCNQSDĐ bản sao (đối với trường hợp cấp đổi); giấy tờ về chuyển
đổi, chuyển nhượng, tặng, cho cùng với GCNQSDĐ… (đối với các trường
hợp biến động); các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
đất đai (đối với trường hợp cấp lần đầu).
- Người kê khai đăng ký phải nộp bản gốc GCN bị ố, nhòe, rách, hư
hỏng để làm thủ tục cấp lại GCN.
 Tổ đăng ký
- Hướng dẫn người sử dụng đất kê khai đăng ký cấp mới, cấp đổi
GCNQSDĐ theo quy định. Đối với các trường hợp chuyển đổi, dồn điền đổi
thửa mà không xác định được tên chủ sử dụng đất, diện tích, số tờ, số thửa cũ
thì hướng dẫn người đang sử dụng đất kê khai và cam kết chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung kê khai.
- Tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký; kiểm tra tính đầy đủ, rõ ràng, thống
nhất của nội dung hồ sơ để phát hiện kịp thời những thiếu sót, hướng dẫn
người sử dụng đất hoàn thiện hồ sơ; kiểm tra đối chiếu nội dung hồ sơ về
thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản với giấy tờ pháp nhân (hoặc


×