Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài - Nghiên cứu trường hợp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.83 KB, 34 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KIM LIÊN

MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ VÀ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGỒI: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 9.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG
PGS.TS.NGUYỄN THỊ MỸ LINH

TP. HCM, THÁNG 12 NĂM 2020


2

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Theo Dornbusch (1998); Broto, Diaz-Cassou và ErceDominguez (2011), các nhà hoạch định
chính sách thường nỗ lực thu hút vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) để bù đắp khoảng trống tiết
kiệm trong nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Mặt khác, trong một nền
kinh tế mở, tỷ giá là một trong các biến số vĩ mô có vai trị quan trọng đối với kinh tế vĩ mô


của một quốc gia. Trong nhiều thập kỷ qua, đã có nhiều nghiên cứu tiến hành kiểm định mối
quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN. Các nghiên cứu hiện có cung cấp bằng chứng cho thấy có
mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI (Froot và Stein, 1991; Campa, 1993; Djulius, 2017). Bên
cạnh đó, một số nghiên cứu trước kết luận có tồn tại mối quan hệ giữa tỷ giá và FPI như:
Agarwal (1997); Bleaney và Greenaway (2001); Kodongo và Ojah (2012); Grossmann, Paul
và Simpson (2017). Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng thống
kê về quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN (Itagaki, 1981; Bouoiyour và Rey, 2005; Ersoy,
2013; Ifeakachukwu và Ditimi, 2014).
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đang nỗ lực cải cách để thúc đẩy hội nhập quốc tế
và thu hút ĐTNN, bao gồm cả FDI và FPI. Trong giai đoạn 2005 đến nay, vốn ĐTNN vào
Việt nam có sự gia tăng đáng kể, trong đó vốn FDI có tính chất ổn định hơn trong khi vốn
FPI có sự biến động mạnh. Do vậy, một trong những vấn đề cần đặt ra trong bối cảnh lý thuyết
và thực tiễn Việt Nam là cần nghiên cứu mối quan hệ của dòng vốn ĐTNN và tỷ giá tại Việt
Nam để có những chính sách phù hợp thúc đẩy dịng vốn. Tuy nhiên, ở Việt Nam, các nghiên
cứu về vốn FDI, vốn FPI và tỷ giá còn hạn chế về số lượng và thiếu vắng các nghiên cứu định
lượng về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN.
Mặt khác, trên thế giới hiện nay có rất ít tác giả đồng thời phân tích mối quan hệ của tỷ giá
với vốn FDI và FPI trong cùng một nghiên cứu (Kodongo và Ojah, 2013; Opperman và
Adjasi, 2017). Đây là khoảng trống quan trọng cần có các nghiên cứu bổ sung. Hơn nữa, các
yếu tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, độ mở thương mại, khủng hoảng tài chính tồn cầu có
tác động đến tỷ giá và vốn ĐTNN. Tuy nhiên, các yếu tố này chưa được xem xét đồng thời
trong các mơ hình kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN. Do đó, NCS nhận thấy
rất cần thiết bổ sung các biến kiểm soát này vào các mơ hình kiểm định mối quan hệ giữa tỷ
giá và vốn ĐTNN.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, NCS lựa chọn đề tài: “Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn
đầu tư nước ngoài: nghiên cứu trường hợp Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của luận án
tiến sĩ. Luận án có ý nghĩa củng cố thêm cơ sở lý thuyết và bổ sung các bằng chứng thực nghiệm


3


về quan hệ của tỷ giá đến vốn ĐTNN tại Việt Nam, góp phần bổ sung bằng chứng thực nghiệm
về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN đặc trưng ở một quốc gia đang phát triển. Đồng thời,
luận án cũng xem xét mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN ở Việt Nam trong điều kiện ảnh
hưởng bởi các yếu tố vĩ mô khác như tăng trưởng kinh tế, độ mở thương mại và khủng hoảng
tài chính toàn cầu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận án là phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN tại Việt
Nam và đề xuất những hàm ý chính sách tỷ giá và chính sách thu hút vốn ĐTTN vào Việt
Nam. Để đạt được mục tiêu tổng quát, luận án xác định các mục tiêu cụ thể là:
(1) Phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI tại Việt Nam
(2) Phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI tại Việt Nam
(3) Khuyến nghị hàm ý chính sách tỷ giá và chính sách thu hút vốn ĐTNN tại Việt Nam
Câu hỏi nghiên cứu
(1) Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI ở Việt Nam diễn ra như thế nào? Các yếu tố vĩ mô và
khủng hoảng tài chính ảnh hưởng như thế nào đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI?
(2) Mối quan hệ tỷ giá và vốn FPI ở Việt Nam diễn ra như thế nào? Các yếu tố vĩ mô và khủng
hoảng tài chính ảnh hưởng như thế nào đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI?
(3) Những hàm ý chính sách tỷ giá và chính sách thu hút vốn ĐTNN áp dụng ở Việt Nam là gì?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN ở Việt Nam cũng
như các yếu tố khác có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN cho trường
hợp quốc gia Việt Nam.
 Về thời gian: Kiểm định mối quan hệ tỷ giá và vốn ĐTNN từ quý 4/2005 đến quý 4/2019.
1.4. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu tổng quát, luận án thực hiện kết hợp phương pháp nghiên

cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Cụ thể như sau:
 Để đạt mục tiêu cụ thể 1 và 2 “Phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI (vốn FPI)
tại Việt Nam” luận án sử dụng nghiên cứu định tính lược khảo các nghiên cứu trước nhằm


4

xây dựng mơ hình nghiên cứu và sử dụng nghiên cứu định lượng kiểm định mơ hình
nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI (vốn FPI) tại Việt Nam.
 Để đạt được mục tiêu cụ thể 3 là “Khuyến nghị hàm ý chính sách tỷ giá và chính sách thu
hút vốn ĐTNN tại Việt Nam” luận án sử dụng nghiên cứu định tính nhằm thảo luận các
kết quả nghiên cứu định lượng trong điều kiện thực tiễn Việt Nam. Từ đó, đề xuất các hàm
ý chính sách tỷ giá và chính sách thu hút vốn ĐTTN vào Việt Nam.
1.4.2. Dữ liệu nghiên cứu
Luận án sử dụng số liệu thứ cấp, tần suất quý, được thu thập từ các nguồn sau đây: Quỹ
Tiền tệ quốc tế (IMF); Tổ chức BRUEGEL (Châu Âu); và Tổng cục thống kê Việt Nam.
Một số biến số được tác giả tính tốn trên cơ sở dữ liệu thu thập từ các nguồn nêu trên, gồm
có: biến động tỷ giá thực hiệu lực theo quý đo lường theo phương pháp độ lệch chuẩn
(Std_reer), biến động tỷ giá thực hiệu lực (V_reer) theo quý đo lường theo phương pháp
GARCH(1,1), độ mở thương mại (OPEN).
1.5. Kết quả đạt được và đóng góp mới của luận án
1.5.1. Kết quả đạt được
Với mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu như trên, nghiên cứu về mối quan hệ
giữa tỷ giá và vốn ĐTNN trong bối cảnh Việt Nam cho kết quả:
(i) Có tồn tại quan hệ nhân quả hai chiều giữa vốn FDI với mức độ tỷ giá thực hiệu lực của
Việt Nam. Các yếu tố vĩ mô như độ mở thương mại, tăng trưởng kinh tế được tìm thấy
có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá thực hiệu lực và vốn FDI. Khủng hoảng tài
chính có tác động đến mối quan hệ giữa vốn FDI và tỷ giá thực hiệu lực. Bên cạnh đó,
tồn tại quan hệ nhân quả hai chiều giữa vốn FDI với biến động tỷ giá thực hiệu lực (đo
bằng phương pháp độ lệch chuẩn).

(ii) Có tồn tại quan hệ nhân quả một chiều từ mức độ tỷ giá thực hiệu lực đến FPI ở Việt
Nam. Nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng thống kê về tác động của vốn FPI đến tỷ giá
thực hiệu lực. Các yếu tố độ mở thương mại, tăng trưởng kinh tế, khủng hoảng tài chính
được tìm thấy có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI. Bên cạnh đó, nghiên
cứu cho thấy tồn tại quan hệ nhân quả hai chiều giữa vốn FDI với biến động tỷ giá thực
hiệu lực (ở cả hai phương pháp đo: đo bằng phương pháp độ lệch chuẩn và đo bằng
phương pháp GARCH(1,1).
1.5.2. Đóng góp mới của luận án
Luận án có những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực nghiên cứu mối quan
giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài. Cụ thể như sau:


5

 Đóng góp về mặt lý luận:
Luận án trình bày đầy đủ và hệ thống các nghiên cứu trước liên quan đến mối quan hệ giữa tỷ
giá và vốn đầu tư nước ngoài. Luận án đưa ra được một số khoảng trống nghiên cứu trước, từ
đó xác định và thực hiện nghiên cứu nhằm bổ sung khoảng trống nghiên cứu đó.
 Đóng góp về mặt thực tiễn:
Luận án đã đóng góp một nghiên cứu thực nghiệm mới về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu
tư nước ngoài ở Việt Nam với những đặc điểm chính:
-

Phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá với vốn ĐTNN kết hợp cả hai vốn FDI và FPI trong
cùng một nghiên cứu. Các nghiên cứu trước chủ yếu phân tích riêng lẻ mối quan hệ giữa
tỷ giá và vốn FDI hoặc mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI. Điểm mới của luận án là so
sánh và rút ra được những điểm giống và khác biệt về bản chất của mối quan hệ giữa tỷ
giá với từng dịng vốn. Đây là đóng góp thực tiễn mới quan trọng cho lĩnh vực nghiên cứu
mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài.


-

Sử dụng tỷ giá thực hiệu lực với số lượng đối tác thương mại lớn nhằm phản ánh chính
xác hơn về tỷ giá. Thay vì sử dụng tỷ giá danh nghĩa (NER); tỷ giá thực song phương (RER);
tỷ giá thực hiệu lực (REER) với số đối tác thương mại nhỏ, luận án này sử dụng tỷ giá thực
hiệu lực của đồng tiền Việt nam với 143 đối tác thương mại.

-

Sử dụng đồng thời hai phương pháp đo lường biến động tỷ giá. Các nghiên cứu trước
thường sử dụng một trong hai thước đo biến động tỷ giá là thước đo độ lệch chuẩn và mơ
hình GARCH(1,1). Luận án này sử dụng cả hai thước đo biến động tỷ giá, từ đó so sánh
những điểm khác biệt trong mối quan hệ giữa biến động tỷ giá (theo hai phương pháp đo
lường khác nhau) với dịng vốn FDI và FPI.

-

Phân tích tác động của các yếu tố vĩ mô như: độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế
đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN ở Việt Nam.

-

Phân tích tác động của khủng hoảng tài chính đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN.

-

Kết quả nghiên cứu: có tồn tại quan hệ nhân quả giữa tỷ giá thực hiệu lực với vốn đầu
tư nước ngoài ở Việt Nam, trường hợp quốc gia đang phát triển. Mặt khác, các yếu tố vĩ
mô như độ mở thương mại, tăng trưởng kinh tế, khủng hoảng tài chính được tìm thấy có
ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Đề xuất các hàm ý chính sách: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực nghiệm, luận án đề
xuất các hàm ý chính sách tỷ giá và chính sách thu hút vốn FDI, vốn FPI vào Việt Nam
theo đặc điểm riêng của từng dòng vốn trong mối quan hệ với tỷ giá.


6

1.6. Cấu trúc của luận án
Luận án được cấu trúc thành 5 chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư
nước ngoài
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
2.1. Tổng quan về tỷ giá
2.1.1. Khái niệm tỷ giá (Exchange Rate)
2.1.2. Đo lường tỷ giá
2.1.2.1. Mức độ tỷ giá (exchange rate level)
Mức độ tỷ giá chính là giá trị của các loại tỷ giá như: tỷ giá danh nghĩa song phương, tỷ giá
danh nghĩa đa phương, tỷ giá thực song phương, tỷ giá thực hiệu lực tại từng thời điểm.
Khi đề cập đến sự thay đổi mức độ tỷ giá nghĩa là có sự thay đổi giá trị đồng tiền.
2.1.2.2. Biến động tỷ giá (exchange rate volatility)
Biến động tỷ giá là chỉ tiêu được sử dụng để đo biến động của tỷ giá. Thông thường, biến
động tỷ giá được đo lường bằng biện pháp độ lệch chuẩn và phương pháp GARCH(1,1)
2.2. Tổng quan về vốn đầu tư nước ngoài
2.2.1. Khái niệm đầu tư nước ngoài
2.2.2. Khái niệm vốn đầu tư nước ngoài

2.2.3. Đo lường vốn đầu tư nước ngoài
2.3. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài
2.3.1. Cơ sở lý thuyết về tỷ giá
2.3.2. Cơ sở lý thuyết về vốn vốn đầu tư nước ngoài
2.3.3. Về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI
2.3.4. Về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI
2.4. Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài
2.4.1. Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI
2.4.1.1. Tác động của tỷ giá đến vốn FDI
Bảng 2.1. Tác động của mức độ tỷ giá đến vốn FDI
Ngược chiều
Cùng chiều
Không có ý nghĩa
thống kê


7

1. Froot và Stein (1991)
2. Blonigen (1997)
3. Swenson (1994)
4. Klein và Rosengren (1994)
5. Kogut và Chang (1996)
6. Hung (1997)
7. Campa và cộng sự (1998)
8. Baek và Okawa (2001)
9. Nucci và Pozzolo (2001)
10. Kiyota và Urata (2004)
11. Bolling và cộng sự (2007)
12. Georgopoulos (2008)

13. Udomkerdmongkol và cộng sự
(2009)
14. Takagi và Shi (2011)
15. Cương và cộng sự (2013)
16. Pham và Nguyen (2013)
17. Kodongo và Ojah (2013)
18. Lee (2015)
19. Tsaurai (2015)
20. Khandare (2016) (ở Trung Quốc)
21. Mensah và cộng sự (2017)
22. Ibrahim và Raji (2018)

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.

1.
2.

3.
4.

Kohlhagen (1977)
Campa (1993)
Tomlin (2000)
Aqeel & Nishat
(2004)
5. Buch và Kleinert
(2008)
6. Alba và cộng sự
(2010)
7. Delaunay và Torrisi
(2012)
8. Boateng và cộng sự
(2015)
9. Khandare (2016) (ở
Ấn Độ)
10. Djulius (2017)
11. Burakov và cộng sự
(2018)

1. Itagaki (1981)
2. Goldberg và Klein
(1997)
3. Kosteletou and
Liargovas (2000)
(quốc gia lớn, tỷ giá
thả nổi)
4. Yang và cộng sự

(2000)
5. Pozo (2001)
6. Bouoiyour và Rey
(2005)
7. Abdullah và cộng sự
(2006)
8. Vita và Abbott (2007)
9. Polat và Payaslıoğlu
(2016)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Bảng 2.2. Tác động của biến động tỷ giá đến vốn FDI
Ngược chiều
Cùng chiều
Chưa có ý nghĩa
thống kê
Cushman (1988)
1. Pozo (2001)_biến
1. Itagaki (1981)
Dixit (1989)
động tỷ giá đo
2. Cushman (1985)
Campa (1993)
bằng độ lệch
3. Goldberg và
Blonigen (1997)
chuẩn
Kolstad (1995)
Hubert và Pain (1999)
4. Stokman và Vlaar 2. Görg và Wakelin

Urata và Kawai (2000)
(2002)
(1996)
Tomlin (2000)
3. Pradhan và cộng
5. Ménil (1999)
Bleaney và Greenaway (2001)
sự (2004)
6. Gottschalk và Hall
Pozo (2001) (biến động tỷ giá đo bằng
4.
Bouoiyour và Rey
(2008)
GARCH(1,1)
(2005)
7. Dhakal và cộng sự
Bénassy-Quéré, Fontagné và Lahrèche5. Polat và
(2010)
Révil (2001)
Payaslıoğlu
8. Takagi và Shi
Brink và Viviers (2003)
(2016)
(2011)
Kiyota và Urata (2004)
6. Kili (2018)
9. Ellahi (2011)
Kyereboah-Coleman và Agyire-Tettey
(cùng chiều)
(2006)

Vita và Abbott (2007)
Ruiz và Pozo (2008)


8

16.
17.
18.
19.
20.

Udomkerdmongkol và cộng sự (2009)
Ellahi (2011)(ngắn hạn)
Karimpoor và cộng sự (2014)
Jehan và Hamid (2017)
Omolola và Adefemi (2018)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả

2.4.1.2. Tác động của vốn FDI đến tỷ giá
Bảng 2.3. Tác động của FDI đến tỷ giá
Tác động của FDI
Tác động của FDI
Chưa có
đến mức độ tỷ giá
đến biến động tỷ giá
ý nghĩa thống kê
1. Morande (1988)
1. Al-Abri và
1. Brooks và cộng sự (2004)

2. Ibarra (2011)
Baghestani (2015)
(FDI không tác đông biến
3. Lartey (2011)
2. Kili (2018)
động tỷ giá)
4. Jongwanich và cộng sự (2013)
2. Ersoy (2013)
5. Tsaurai (2015)
3. Ifeakachukwu và Ditimi
6. Aizenman và Binici (2016)
(2014)
(quốc gia mới nổi)
4. Aizenman và Binici
(2016) (quốc gia OECD)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
2.4.2. Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI
2.4.2.1. Tác động của tỷ giá đến vốn FPI
Bảng 2.4. Tác động của tỷ giá đến vốn FPI
Mức độ tỷ giá
Biến động tỷ giá
Chưa có ý nghĩa
tác động đến FPI
tác động đến FPI
thống kê
Tác động ngược chiều
1. Eun và Resnick (1988)
2. Agarwal (1997)
3. Bleaney và Greenaway
(2001)

4. Garg và Dua (2014)
5. Grossmann và cộng sự
(2017)
Tác động cùng chiều
6. Kodongo và Ojah
(2013)

1. Mlambo và cộng sự
Tác động ngược chiều
1. Choi và Rajan (1997)
(2013)
2. Eun và Resnick (1988)
2. Waqas và cộng sự
3. Darby và cộng sự (1999)
(2015)
4. Brink và Viviers (2003)
3. Lê Thị Lanh và
5. Kodongo và Ojah (2012)
cộng sự (2015)
6. Garg và Dua (2014)
7. Jehan và Hamid (2017)
8. Grossmann và cộng sự (2017)
Chiều tác động khác nhau
9. Caporale, Ali và Spagnolo (2015)
10. Hau và Rey (2006)
11. Baek (2006)
12. Fidora và cộng sự (2007)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả

2.4.2.2. Tác động của vốn FPI đến tỷ giá


Bảng 2.5. Tác động của vốn FPI đến tỷ giá
FPI tác động cùng chiều
đến tỷ giá
1. Athukorala và Rajapatirana (2003)
2. Brooks và cộng sự (2004)

FPI có quan hệ với tỷ giá,
chưa xác định chiều tác
động
1. Kodongo và Ojah (2012)

Khơng có ý nghĩa
thống kê
1. Ifeakachukwu và
Ditimi (2014)


9

3.
4.
5.
6.
7.
8.

Ibarra (2011)
Combes và cộng sự (2012)
Ibicioglu (2012) (NER)

Ersoy (2013)
Jongwanich và cộng sự (2013)
Anggitawati và Ekaputra (2018)

2. Caporale, Ali, Spagnolo
và Spagnolo (2017)
3. Gyntelberg và cộng sự
(2018)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả
2.4.3. Nghiên cứu về tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu đến tỷ giá và vốn đầu tư
nước ngoài
2.5. Khoảng trống nghiên cứu về quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN

Trên cơ sở phân tích các nghiên cứu đã có về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN, luận án
rút ra một số khoảng trống khoa học quan trọng sau đây:


Có ít nghiên cứu phân tích đồng thời mối quan hệ cả hai vốn FDI và vốn FPI với tỷ
giá trong cùng một nghiên cứu. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn
ĐTNN chỉ phân tích riêng cho từng vốn, trong đó nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá
và vốn FPI còn hạn chế về số lượng so với vốn FDI. Rất ít nghiên cứu phân tích đồng
thời mối quan hệ giữa tỷ giá với cả hai dòng vốn. Do đó, cần phát triển khoảng trống
nghiên cứu này.



Các nghiên cứu ở quốc gia đang phát triển còn hạn chế so với các quốc gia phát triển.
Từ rất sớm (thập kỷ 70), nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN đã
được thực hiện ở các quốc gia phát triển. Trong khi các nghiên cứu về vấn đề này tại các

quốc gia đang phát triển còn hạn chế về số lượng và bắt đầu được quan tâm trong những
thập kỷ gần đây. Do đó, cần tiếp tục bổ sung khoảng trống nghiên cứu đối với mẫu quốc
gia đang phát triển.



Về mơ hình nghiên cứu, các nghiên cứu trước sử dụng phương pháp hồi qui OLS và các
mô hình như VAR, VECM, ARDL. Thời gian gần đây, mơ hình VAR, VECM cho thấy
hiệu quả và tiếp tục được lựa chọn trong các nghiên cứu kiểm định mối quan hệ mối quan
hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN. Do đó, tiếp tục sử dụng mơ hình VAR, VECM trong các
nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN là khoảng trống cần bổ sung.



Về biến số đại diện cho yếu tố tỷ giá, các nghiên cứu trước sử dụng các biến số tỷ giá
danh nghĩa song phương (NER), tỷ giá thực song phương (RER) và ít nghiên cứu sử dụng
biến số tỷ giá danh nghĩa đa phương REER. Theo Carrieri, Errunza và Majerbi (2006);
Berdiev, Kim và Chang (2012), các nhà nghiên cứu thường ưu tiên sử dụng tỷ giá thực
hơn là tỷ giá danh nghĩa vì tỷ giá thực loại bỏ ảnh hưởng của lạm phát và là chỉ số tốt hơn
phản ánh tác động của tỷ giá đến vốn ĐTNN. Đặc biệt, biến số tỷ giá thực hiệu lực với
đối tác thương mại càng lớn càng được ưu tiên sử dụng vì phản ánh chính xác hơn về tỷ


10

giá. Do vậy, cần rất cần thiết bổ sung nghiên cứu có sử dụng chỉ số tỷ giá thực hiệu lực
với tương quan nhiều đối tác thương mại.


Về đo lường biến động tỷ giá, các nghiên cứu trước sử dụng một trong hai phương pháp:

GARCH(1,1) và độ lệch chuẩn. Theo Clare (1992); Carruth và cộng sự (2000), sự lựa chọn
phương pháp tính biến động tỷ giá có thể tạo ra sự khác biệt nhỏ về mặt thống kê. Do đó,
sử dụng đồng thời hai phương pháp tính biến động tỷ giá trong cùng một nghiên cứu là
khoảng trống cần thực hiện nhằm chọn ra phương pháp tính biến động tỷ giá phù hợp cho
nghiên cứu.



Về yếu tố khủng hoảng tài chính tồn cầu, gần đây được các nhà nghiên cứu quan tâm
trong phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô. Kết quả lược khảo cho thấy, khủng
hoảng tài chính có ảnh hưởng đến tỷ giá, vốn ĐTNN cũng như có tác động đến mối quan
hệ giữa hai yếu tố này. Tuy nhiên, mức độ tác động của khủng hoảng tài chính ở các quốc
gia khác nhau tùy thuộc vào khả năng chống đỡ của nền kinh tế đó. Bên cạnh đó, ở Việt
Nam có nghiên cứu về tác động của khủng hoảng tài chính đến vốn FDI nhưng luận án
chưa tìm thấy có nghiên cứu về tác động của khủng hoảng tài chính đến tỷ giá cũng như
vốn FPI. Đây cũng là khoảng trống quan trọng cần bổ sung về phân tích tác động của khủng
hoảng tài chính trong mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN tại Việt Nam.



Về yếu tố vĩ mô tác động đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN, các nghiên cứu
trước cho thấy, tỷ giá và dòng vốn ĐTNN chịu ảnh hưởng bởi tăng trưởng kinh tế và độ
mở thương mại. Tuy nhiên, luận án chưa tìm thấy nghiên cứu sử dụng yếu tố tăng trưởng
kinh tế và độ mở thương mại vào mơ hình nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn
ĐTNN. Đây là khoảng trống nghiên cứu quan trọng, cần bổ sung các yếu tố vĩ mơ trong
mơ hình phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá và dòng vốn ĐTNN.
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Qui trình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐẦU
TƯ NƯỚC NGỒI

3.1.1. Qui trình nghiên cứu tổng qt
3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam
3.1.2.1. Giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI tại Việt Nam
Giả thuyết H1: “Mức độ tỷ giá thực hiệu lực có quan hệ nhân quả với vốn FDI tại Việt Nam”
Giả thuyết H2: “Độ mở thương mại có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI tại
Việt Nam”
Giả thuyết H3: “Tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI tại
Việt Nam”


11

Giả thuyết H4: “Khủng hoảng tài chính tồn cầu có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá và
vốn FDI tại Việt Nam”
Giả thuyết H5: “Biến động tỷ giá có quan hệ nhân quả với vốn FDI tại Việt Nam”
3.1.2.2. Giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI tại Việt Nam
Giả thuyết H6: “Mức độ tỷ giá thực hiệu lực có quan hệ nhân quả với vốn FPI tại Việt Nam”
Giả thuyết H7: “Độ mở thương mại có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI tại
Việt Nam”
Giả thuyết H8: Tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI tại Việt
Nam”
Giả thuyết H9: “Khủng hoảng tài chính tồn cầu có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá and
vốn FPI tại Việt Nam”
Giả thuyết H10: “Biến động tỷ giá có quan hệ nhân quả với vốn FPI tại Việt Nam”
3.2. Mơ hình nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam
Mơ hình nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN tại Việt Nam có dạng tổng qt:
=

+


=

+

+

+

+

+



(

)

+

+

(

)

+

+


Đây là mơ hình VAR tổng qt phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN được xây dựng
dựa trên giả định các chuỗi dữ liệu không tồn tại đồng liên kết. Trong trường hợp, các chuỗi dữ liệu
có tồn tại quan hệ đồng liên kết thì luận án sẽ sử dụng mơ hình VECM (một dạng đặc biệt của mơ
hìnhVAR) để đánh giá mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn giữa hai biến.
Mơ hình VECM có dạng như sau:
=

+

+

=

+

+

+

+

+

+



Các biến trong mơ hình VAR hoặc VECM ở trên:



đại diện cho các biến liên quan vốn ĐTNN tại thời điểm t



đại diện cho các biến độ trễ của ĐTNN tại thời điểm t





đại diện cho các biến liên quan tỷ giá tại thời điểm t
đại diện cho các biến độ trễ của tỷ giá tại thời điểm t
đại diện cho i biến kiểm soát tại thời điểm t

(

)

+

+

(

)

+

+



12

 dummy đại diện cho biến giả trong mơ hình nghiên cứu (Theil và Goldberger, 1961; Del
Negro và Schorfheide, 2011).
Trong thực tế, việc sử dụng mơ hình cụ thể VAR hay VECM để kiểm định các giả thuyết phụ thuộc
vào đặc tính của dữ liệu. Sau khi thu thập và xử lý các chuỗi dữ lieu, luận án sẽ thực hiện kiểm định
đồng liên kết để quyết định sử dụng mơ hình VAR hay VECM cho các mơ hình cụ thể. Nếu các
chuỗi dữ liệu không tồn tại đồng liên kết, luận án sẽ sử dụng mơ hình VAR và trường hợp các chuỗi
dữ liệu có tồn tại đồng liên kết sẽ sử dụng mơ hình VECM.
3.2.1. Mơ hình nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI tại Việt Nam
Luận án xây dựng mơ hình 1 về mối quan hệ giữa tỷ giá và FDI tại Việt Nam nhằm kiểm định
các giả thuyết:
 Giả thuyết H1: “Mức độ tỷ giá có quan hệ nhân quả với vốn FDI tại Việt nam”
 Giả thuyết H2: “Tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI tại
Việt nam”
 Giả thuyết H3: “Độ mở thương mại có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI tại
Việt nam”
 Giả thuyết H4: “Khủng hoảng tài chính tồn cầu có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá
và vốn FDI tại Việt nam”
Mơ hình 1: Mối quan hệ giữa tỷ giá và FDI tại Việt Nam
+∑

=

+∑




+



+

+

+∑

=

+∑

(3.1.1)

+∑
+

+∑

+

+

(3.1.2)

Đồng thời, để kiểm định giả thuyết H5 “Biến động tỷ giá có quan hệ nhân quả với vốn FDI tại Việt
nam”, luận án đã xây dựng hai mơ hình nghiên cứu cụ thể là mơ hình 2 và mơ hình 3.
Mơ hình 2: Nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và vốn FDI tại Việt Nam (sử dụng

biến động tỷ giá tính theo phương pháp độ lệch chuẩn)
=

+∑

+∑



+
_



=

+∑

+∑

+

+

(3.2.1)
+∑

_
+


_

+

+∑

+
(3.2.2)

Mơ hình 3: nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và vốn FDI tại Việt Nam, sử dụng
biến động tỷ giá tính theo phương pháp GARCH(1,1)


13

+∑

=

+∑



+

_

+∑

=




+∑

_

+

+

(3.3.1)
+∑

_
+

+∑

+

+

(3.3.2)

3.2.2. Mơ hình nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI tại Việt Nam
Luận án xây dựng mơ hình 4 về mối quan hệ giữa tỷ giá và FPI tại Việt Nam nhằm kiểm định các
giả thuyết:
Giả thuyết H6: “Mức độ tỷ giá có quan hệ nhân quả với vốn FPI tại Việt Nam”
Giả thuyết H7: “Tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI tại

Việt Nam”
Giả thuyết H8: “Độ mở thương mại có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI tại
Việt Nam”
Giả thuyết H9: “Khủng hoảng tài chính tồn cầu có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá và
vốn FPI tại Việt Nam”
Mơ hình 4: nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn FPI tại Việt Nam
+∑

=

+∑



+



+

+

+∑

=

+∑

(3.4.1)


+∑
+

+∑

+

+

(3.4.2)

Đồng thời, để kiểm định giả thuyết H10 “Biến động tỷ giá có quan hệ nhân quả với vốn FPI tại
Việt Nam”, luận án đã xây dựng 2 mơ hình nghiên cứu là mơ hình 5 và mơ hình 6.
Mơ hình 5: nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và vốn FPI tại Việt Nam (sử dụng
biến động tỷ giá tính theo phương pháp độ lệch chuẩn)
=

+∑

+∑



+
_

=

+∑


+

+

+∑



_

+∑

_
+

(3.5.1)
+∑

+

+

(3.5.2)

Mơ hình 6: nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và vốn FPI tại Việt Nam (sử dụng
biến động tỷ giá tính theo phương pháp GARCH(1,1))
=

+∑


+∑


_


+
=

+∑

_

+

+

(3.6.1)
+∑

_
+

+∑

+

+∑

+

(3.6.2)


14

3.3. Mô tả các biến và dữ liệu trong mô hình nghiên cứu

3.3.1. Các biến trong mơ hình nghiên cứu
 Các biến đại diện cho tỷ giá thực hiệu lực: REER, Std_reer, V_reer
(1) Biến số
số

đại diện cho mức độ tỷ giá thực hiệu lực của Việt Nam tại thời điểm t. Biến
biến trễ của mức độ tỷ giá thực hiệu lực tại thời điểm t.

(2) Biến số

_

đại diện biến động tỷ giá thực hiệu lực tại thời điểm t, được tính theo

phương pháp độ lệch chuẩn.
(3) Biến số _

đại diện biến động tỷ giá thực hiệu lực tại thời điểm t, được tính theo phương

pháp GARCH(1,1).
 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Luận án sử dụng biến “



” đại diện cho vốn FDI vào Việt Nam tại thời điểm t và biến số

” đại diện cho biến trễ của vốn FDI vào Việt Nam tại thời điểm t được lấy theo giá trị

tuyệt đối của vốn FDI vào Việt Nam theo tần suất quý, đơn vị tính là triệu USD. Số liệu FDI được
thu thập từ thống kê tài chính quốc tế, IMF.
 Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI)
Luận án sử dụng biến “

” đại diện cho vốn FPI tại thời điểm t và biến số “

” đại diện

cho biến trễ của vốn FPI vào Việt Nam tại thời điểm t được lấy theo giá trị tuyệt đối của vốn FPI
vào Việt Nam theo tần suất quý, đơn vị tính là triệu USD. Số liệu FPI được thu thập từ thống kê
tài chính quốc tế, IMF.
 Độ mở thương mại (OPEN)
Ðộ mở thương mại được sử dụng làm biến đại diện cho chính sách ngoại thương, được tính bằng
tỷ lệ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu so với GDP (Erdal và Tatoglu, 2002).
 Tăng trưởng kinh tế (GROWTH)
Căn cứ vào các nghiên cứu đã có, luận án sử dụng biến tỉ lệ tăng trưởng kinh tế bình quân theo quý,
đơn vị tính (%). Dữ liệu tăng trưởng kinh tế (%) được thu thập từ tổng cục thống kê Việt Nam.
 Biến giả khủng hoảng tài chính tồn cầu (dummy)
Căn cứ các nghiên cứu Aizenman và Binici (2016), luận án gán biến giả nhận giá trị 1 trong giai đoạn
khủng hoảng 2007:Q2 đến 2009:Q2 và nhận giá trị 0 nếu ngoài giai đoạn khủng hoảng.

3.3.2. Dữ liệu nghiên cứu
Luận án chọn mốc thời gian kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN ở Việt Nam từ quý
4/2005 đến quý 4/2019.



15

Bảng 3.1. Tổng hợp biến, thang đo và cơ sở lý thuyết của việc lựa chọn biến
Ký hiệu

reer

Std
_reer

V_reer

Tên
biến

Thang đo

Tỷ giá
thực
hiệu
lực

Tỷ giá
thực hiệu
lực
(tương
quan 143
đối tác)

Đo lường
theo
phương
pháp độ
lệch
chuẩn
Đo lường
theo
phương
pháp
GARCH
(1,1)

Biến
động tỷ
giá
thực
hiệu
lực
Biến
động tỷ
giá
thực
hiệu
lực

Kỳ vọng
REE FD FPI
R
I

+

+

Nghiên cứu trước
Combes và cộng sự (2012); Ersoy (2013); Komuves và Ramirez (2014); Nguyễn Thị
Hồng Nhung (2016)

Cushman (1985), Darby, Hallett, Ireland và Piscitelli (1999), Goldberg và Kolstad
(1995), Rapp và Reddy (2000), Bouoiyour và Rey (2005), Brzozowski (2006),
-

-

Udomkerdmongkol và cộng sự (2009), Takagi và Shi (2011), Opperman và Adjasi
(2017), Mensah và cộng sự (2017)
Pozo (2001), Crowley và Lee (2003), Pain và Van Welsum (2003), Kiyota và Urata
(2004), Kyereboah-Coleman và Agyire Tettey (2006), Vita và Abbott (2007), Gottschalk

-

-

và Hall (2008), Dhakal và cộng sự (2010), Đỗ Văn Lâm (2014), Polat và Payaslıoğlu
(2016), Mensah và cộng sự (2017).
Froot và Stein (1991); Blonigen (1997); Swenson (1994); Klein và Rosengren (1994);

fdi

Vốn

FDI

Vốn FDI
ròng vào
Việt Nam

Kogut và Chang (1996); Baek và Okawa (2001); Kiyota và Urata (2004); Bolling và
-

cộng sự (2007); Georgopoulos (2008); Udomkerdmongkol và cộng sự (2009); Takagi và
Shi (2011); Kodongo và Ojah (2013); Lee (2015); Tsaurai (2015); Mensah và cộng sự
(2017); Ibrahim và Raji (2018)


16

Eun và Resnick (1988); Agarwal (1997); Bleaney và Greenaway (2001); Brooks và cộng

fpi

Vốn
FPI

Vốn FPI
ròng vào
Việt Nam

sự (2004); Ibicioglu (2012); Kodongo và Ojah (2012); Ersoy (2013); Mlambo và cộng
sự (2013); Garg và Dua (2014); Lê Thị Lanh và cộng sự (2015); Waqas và cộng sự


-

(2015); Grossmann và cộng sự (2017); Ali, Spagnolo, and Spagnolo, 2017; Anggitawati
và Ekaputra (2018); Gyntelberg và cộng sự (2018)
Chakrabarti (2001); Yasin (2005); Abdullah và cộng sự (2006); Drine và Rault (2006);

open

Độ mở
thương
mại

Ang (2008); Yol và Teng (2009); Combes và cộng sự (2012); Jabri và cộng sự (2013);
XK+NK/
GDP

Zakaria và Shakoor (2013); Karimpoor và cộng sự (2014); Leitão (2015); Djulius (2017);
-

+

+

Opperman và Adjasi (2017); Burakov và cộng sự (2018); Singhania và Saini (2018)
Chakrabarti (2001); Abdullah và cộng sự (2006); Drine và Rault (2006); Ang (2008); Yol

growth

Tăng
trưởng

kinh tế

Biến
giả
dummy
khủng
hoảng

%GDP

-

+

+

và Teng (2009); Duasa và Kassim (2009); Jabri và cộng sự (2013); Komuves và Ramirez
(2014); Opperman và Adjasi (2017); Burakov và cộng sự (2018); Omolola và Adefemi
(2018); Singhania và Saini (2018)

khủng
hoảng: 1
Còn lại: 0

Aizenman và Binici (2016)
+

-

-


Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.4. Phương pháp phân tích

Luận án sử dụng phương pháp phân tích kiểm định mơ hình véc tơ tự hồi quy VAR dạng tổng quát, sử dụng phầm mềm Stata phiên bản 13.
Trước khi kiểm định 6 mơ hình nghiên cứu chi tiết, luận án sẽ kiểm định hiện tượng đồng liên kết giữa các chuỗi dữ liệu trong mỗi mơ hình.
Trường hợp các chuỗi dữ liệu không tồn tại hiện tượng đồng liên kết sẽ sử dụng mơ hình VAR. Trường hợp các chuỗi dữ liệu có đồng liên
kết, luận án sẽ sử dụng mơ hình VECM để phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN tại Việt Nam.


16

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Diễn biến tỷ giá và dịng vốn đầu tư nước ngồi ở Việt Nam
4.1.1. Phân tích diễn biến tỷ giá đa phương giai đoạn 2005-2019
4.1.2. Phân tích xu hướng dịng vốn FDI vào Việt Nam
4.1.3. Phân tích xu hướng dịng vốn FPI vào Việt Nam
4.2. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI và thảo luận
4.2.1. Kết quả phân tích xác định mơ hình tối ưu nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ tỷ
giá và vốn FDI ở Việt Nam (xem phụ lục 1)
4.2.1.1. Thống kê mơ tả các biến trong mơ hình 1
4.2.1.2. Kiểm định tính dừng các chuỗi dữ liệu trong mơ hình 1
4.2.1.3. Xác định độ trễ tối ưu cho các biến trong mơ hình 1
4.2.1.4. Kiểm định đồng liên kết giữa các biến trong mơ hình 1 và thực hiện kiểm định mơ
hình 1: khơng tồn tại đồng liên kết giữa các biến trong mơ hình 1
4.2.1.5. Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư mơ hình 1: khơng tự tương quan
4.2.1.6. Kiểm định sự ổn định của mô hình 1: mơ hình ổn định
4.2.2. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn FDI ở Việt Nam và thảo
luận

4.2.2.1. Hệ số kiểm định VAR của mơ hình 1
Bảng 4.1. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa REER và vốn FDI
Biến phụ thuộc
Biến độc lập
DFDI
DREER
Độ trễ
Hệ số
P-value
Hệ số
P-value
***
DFDI
L1.
-0,8986
0,000
-0,0001
0,807
***
L2.
-0,6212
0,000
-0,0005
0,545
**
L3.
-0,4051
0,012
0,0005
0,520

L4.
0,0575
0,690
0,0022
0,002***
DREER
L1.
10,9983
0,676
0,6017
0,000***
L2.
-2,1109
0,940
-0,0527
0,697
L3.
-7,6367
0,781
-0,3595
0,007***
L4.
76,6161
0,004***
0,1183
0,366
DOPEN
L1.
272,7190
0,302

1,0457
0,416
L2.
734,3128
0,003***
0,0415
0,973
***
L3.
861,9655
0,001
2,5798
0,047**
L4.
394,3566
0,066*
1,8283
0,079*
DGROWTH
L1.
-157,7604
0,141
1,6670
0,001***
L2.
21,0944
0,851
1,5679
0,004****
L3.

122,8112
0,259
0,4945
0,350
L4.
120,2879
0,351
0,1033
0,869
*
DDUMMY
L1.
569,5420
0,099
0,6986
0,678
L2.
84,0419
0,794
-2,6964
0,085*
L3.
-303,7772
0,329
0,1711
0,910
L4.
242,197
0,451
4,3302

0,006***
Cons.
124,8016
0,086*
0,5026
0,155
* **
***
Ghi chú: , và có ý nghĩa tương ứng ở mức 10%, 5% và 1%
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả


17

4.2.2.2. Kiểm định nhân quả Granger

Bảng 4.2. Kết quả kiểm định nhân quả Granger mơ hình 1
Excluded
Chi2
df
Pro> Chi2
DREER
8,51
4
0,075
DOPEN
12,16
4
0,002
DGROWTH

5,74
4
0,220
DDUMMY
5,00
4
0,286
all
44,34
16
0,000

Equation
DFDI
DFDI
DFDI
DFDI
DFPDI
DREER

DFDI

18,45

4

0,001

DREER


DOPEN

9,30

4

0,054

DREER

DGROWTH

18,94

4

0,001

DREER

DDUMMY

11,87

4

0,018

DREER


all

50,57

16

0,000

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
4.2.2.3. Kết quả phân tích phân rã phương sai mơ hình 1
Độ trễ

Bảng 4.3. Phân rã phương sai tác động của các biến số đến DFDI
DFDI
DREER
DOPEN
DGROWTH
DDUMMY

0

0

0

0

0

0


1

1

0

0

0

0

2

0,9334

0,0078

0,0105

0,0239

0,0244

3

0,8820

0,0071


0,0138

0,0539

0,0431

4

0,8421

0,0221

0,0238

0,0705

0,0415

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Bảng 4.4. Phân rã phương sai tác động của các yếu tố đến REER
Độ trễ
REER
FDI
Open
Growth
dummy
0
0

0
0
0
0
1
0,9997
0,0002
0
0
0
2
0,8974
0,0008
0,0006
0,0991
0,0020
3
0,8593
0,0238
0,0061
0,0986
0,0122
4
0,8451
0,0267
0,0170
0,0934
0,0177
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
4.2.2.4. Kết quả phân tích tác động phản ứng đẩy giữa các biến trong mơ hình 1



18

 Tác động của các yếu tố đến vốn FDI
irf1, dreer, dfdi
100

50

0

-50

-100
0

2

4

6

8

step
95% CI

impulse response function (irf)


Graphs by irfname, impulse variable, and response variable

Phản ứng đẩy của tỷ giá thực hiệu lực đến FDI
irf1, dfdi, dfdi

irf1, dopen, dfdi

1
1000

.5
500

0
0

-.5
-500

-1
-1000

0

2

4

6


0

8

2

95% CI

4

6

8

step

step
95% CI

impulse response function (irf)

impulse response function (irf)

Graphs by irfname, impulse variable, and response variable

Graphs by irfname, impulse variable, and response variable

Phản ứng đẩy của FDI quá khứ đến FDI hiện tại

Phản ứng đẩy của độ mở thương mại đến FDI


irf1, dgrowth, dfdi

irf1, ddummy, dfdi

500

2000

1000

0

0

-1000

-500

-2000

0

2

4

6

8


0

2

step
95% CI

impulse response function (irf)

Graphs by irfname, impulse variable, and response variable

Phản ứng đẩy của tăng trưởng kinh tế đến FDI

4

6

8

step
95% CI

impulse response function (irf)

Graphs by irfname, impulse variable, and response variable

Phản ứng đẩy của khủng hoảng kinh tế đến FDI

Hình 4.1. Phản ứng đẩy của các biến số đến FDI hiện tại



19

 Tác động của các yếu tố đến REER hiện tại (trong mơ hình 1)
irf1, dfdi, dreer
.004

.002

0

-.002
0

2

4

6

8

step
95% CI

impulse response function (irf)

Graphs by irfname, impulse variable, and response variable


Phản ứng đẩy của FDI đến tỷ giá thực hiệu lực
irf1, dopen, dreer

irf1, dreer, dreer
4

1

2
.5

0

0

-2

-.5

-4
0

2

4

6

0


8

2

95% CI

4

6

8

step

step

95% CI

impulse response function (irf)

impulse response function (irf)

Graphs by irfname, impulse variable, and response variable

Graphs by irfname, impulse variable, and response variable

Phản ứng đẩy của REER quá khứ đến REER hiện tại

Phản ứng đẩy của độ mở thương mại đến REER
irf1, ddummy, dreer


irf1, dgrowth, dreer
4

10

2

5

0

0

-5

-2
0

2

4

6

8

0

2


95% CI

impulse response function (irf)

Graphs by irfname, impulse variable, and response variable

Phản ứng đẩy của tăng trưởng kinh tế đến REER

4

6

step

step
95% CI

impulse response function (irf)

Graphs by irfname, impulse variable, and response variable

Phản ứng đẩy của khủng hoảng kinh tế đến REER

Hình 4.2. Phản ứng đẩy của các biến số đến REER hiện tại (trong mơ hình 1)

8


20


4.2.2.5. Thảo luận kết quả kiểm định mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn FDI
160
140
120
100
80
60
40
20

REER

NEER

2019Q4

2019Q2

2018Q4

2018Q2

2017Q4

2017Q2

2016Q4

2016Q2


2015Q4

2015Q2

2014Q4

2014Q2

2013Q4

2013Q2

2012Q4

2012Q2

2011Q4

2011Q2

2010Q4

2010Q2

2009Q4

2009Q2

2008Q4


2008Q2

2007Q4

2007Q2

2006Q4

2006Q2

2005Q4

0

FDI (đvt: 100 triệu USD)

Hình 4.3. Mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá thực hiệu lực và vốn FDI
Kết quả nghiên cứu mơ hình 1 cho thấy giả thuyết H1: “Mức độ tỷ giá có quan hệ nhân quả
với vốn FDI tại Việt nam” được chấp nhận. Nghĩa là có tồn tại mối quan hệ nhân quả hai
chiều giữa mức độ tỷ giá và vốn FDI ở Việt Nam. Cụ thể, biến REER ở độ trễ 4 có tác động
cùng chiều đến FDI với mức ý nghĩa thống kê là 1%. Điều này có nghĩa là đồng tiền nội tệ
mất giá làm tăng vốn FDI vào Việt Nam. Tác động này diễn ra ở độ trễ 4 quý (là khoảng
thời gian tương đối dài) cũng phù hợp với tính chất của vốn FDI là cố định, các quyết định
liên quan đến vốn FDI chỉ có thể thay đổi trong dài hạn.
Ở chiều ngược lại, kết quả nghiên cứu mơ hình 1 cho thấy, biến FDI ở độ trễ 4 có tác động
cùng chiều đến REER với mức ý nghĩa thống kê là 1%. Điều này có nghĩa là vốn FDI gia
tăng đã làm tăng mức độ tỷ giá thực hiệu lực (nghĩa là VND trở nên mất giá so với các đối
tác). Kết quả này tuy không cùng dấu với kỳ vọng của luận án, nhưng được củng cố bởi
Lartey (2011) cho rằng có sự khác biệt về chiều hướng tác động của vốn FDI đến tỷ giá thực

giữa các quốc gia là do phụ thuộc vào độ mở tài chính của quốc gia nghiên cứu. Sự gia tăng
vốn FDI dẫn đến sự tăng giá trị thực của đồng nội tệ chỉ có ở các quốc gia có độ mở tài
chính cao và ngược lại.
Mặt khác, các biểu đồ mối quan hệ giữa tỷ giá đa phương và vốn FDI cho thấy, tỷ giá thực
hiệu lực có diễn biến cùng chiều với FDI trong khi diễn biến danh nghĩa thì có chiều hướng
ngược lại. Diễn biến của tỷ giá danh nghĩa đa phương phù hợp lý thuyết là dịng vốn vào có
xu hướng làm gia tăng giá trị đồng nội tệ (hình 4.8). Trong khi đó, tỷ giá thực hiệu lực của
Việt Nam còn chịu ảnh hưởng bởi chỉ số lạm phát của Việt Nam và chỉ số lạm phát của các
đối tác thương mại. Do vậy, luận án cho rằng, kết quả tác động của dòng vốn FDI đối với tỷ


21

giá thực hiệu lực khác với kỳ vọng là do phụ thuộc vào độ mở tài chính của Việt Nam, chỉ số
lạm phát của Việt Nam và chỉ số lạm phát của các đối tác thương mại.
Giả thuyết H2: “Độ mở thương mại có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI tại
Việt Nam” được chấp nhận trong mơ hình nghiên cứu vì độ mở thương mại được tìm thấy tác
động có ý nghĩa thống kê đến FDI và REER. Hình 4.8 cho thấy, vốn FDI vào Việt Nam tăng
sau các thành quả đạt được trong nỗ lực mở cửa hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Giả thuyết H3: “Tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI
tại Việt Nam” cũng được chấp nhận trong mơ hình nghiên cứu vì tăng trưởng kinh tế được
tìm thấy có tác động có ý nghĩa thống kê đến REER dù tác động này rất nhỏ.
Giả thuyết H4: “Khủng hoảng tài chính tồn cầu có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá
và vốn FDI tại Việt Nam” được chấp nhận vì biến giả khủng hoảng tài chính được tìm thấy
tác động có ý nghĩa thống kê đến FDI và mức độ tỷ giá thực hiệu lực của Việt Nam. Hình 4.8
cho thấy có điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa FDI và mức độ tỷ giá thực hiệu lực của
Việt Nam (ví dụ tại điểm quý 1-2008).
4.2.3. Kết quả mơ hình nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và vốn FDI ở Việt
Nam và thảo luận
4.2.3.1. Kết quả mơ hình 2 nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn FDI ở Việt Nam và biến

động tỷ giá (Std_reer) tính theo phương pháp độ lệch chuẩn (xem phụ lục 2)
 Kết quả kiểm định nhân quả Granger về mối quan hệ giữa DSTD_REER và DFDI
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định nhân quả Granger mơ hình 2
Equation
Excluded
Chi2
df
Pro> Chi2
DFDI

DSTD_REER

6,30

4

0,178

DSTD_REER

DFDI

4,86

4

0,302

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
4.2.3.2. Kết quả mơ hình nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn FDI ở Việt Nam và biến động

tỷ giá “V_reer” tính theo phương pháp GARCH(1,1) (xem phụ lục 3)
Kết quả mơ hình 3 nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn FDI ở Việt Nam và biến động tỷ giá
(tính theo phương pháp GARCH(1,1) cho thấy mơ hình khơng vững, khơng đủ tin cậy về
mặt thống kê nên luận án khơng trình bày và sử dụng kết quả của mơ hình 3 để giải thích
mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và vốn FDI ở Việt Nam.
4.2.3.3. Thảo luận mối quan hệ giữa vốn FDI ở Việt Nam và biến động tỷ giá
Giả thuyết H5: “Biến động tỷ giá có quan hệ nhân quả với vốn FDI tại Việt nam” được chấp
nhận theo kết quả nghiên cứu của mơ hình 2. Kết quả kiểm định cho thấy, có tác động hai
chiều giữa biến động tỷ giá thực hiệu lực (tính theo phương pháp độ lệch chuẩn) và vốn FDI.
Sự chênh lệch trong các giá trị của tỷ giá mỗi kỳ có tác động đến vốn FDI vào Việt Nam. Và
sự thay đổi vốn FDI có tác động đến sự chênh lệch giá trị tỷ giá mỗi kỳ so với giá trị tỷ giá
trung bình.


22

6
5
4
3
2
1

std_reer

2019Q4

2019Q2

2018Q4


2018Q2

2017Q4

2017Q2

2016Q4

2016Q2

2015Q4

2015Q2

2014Q4

2014Q2

2013Q4

2013Q2

2012Q4

2012Q2

2011Q4

2011Q2


2010Q4

2010Q2

2009Q4

2009Q2

2008Q4

2008Q2

2007Q4

2007Q2

2006Q4

2006Q2

2005Q4

-

FDI (đvt: 1 tỷ USD)

Hình 4.4. Mối quan hệ giữa biến động tỷ giá thực hiệu lực Std_reer và FDI
4.3. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI
4.3.1. Kết quả phân tích lựa chọn mơ hình tối ưu về mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn

FPI (xem phụ lục 4)
4.3.1.1. Thống kê mơ tả các biến trong mơ hình 4
4.3.1.2. Kiểm định tính dừng các chuỗi dữ liệu trong mơ hình 4: tất cả dữ liệu dừng ở chuỗi
sai phân bậc 1
4.3.1.3. Xác định độ trễ tối ưu cho các biến trong mơ hình 4: độ trễ 4
4.3.1.4. Kiểm định đồng liên kết giữa các biến trong mơ hình 4: khơng đồng liên kết
4.3.1.5. Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư mơ hình 4: khơng tự tương quan
4.3.1.6. Kiểm định sự ổn định của mơ hình 4: mơ hình ổn định
4.3.2. Kết quả mơ hình nghiên cứu quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI ở Việt Nam và thảo luận
4.3.2.1. Hệ số kiểm định VAR của mơ hình 4
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa REER và vốn FPI
Biến phụ thuộc
Biến độc lập
DFPI
DREER
Lags
Coef.
P-value
Coef.
P-value
DFPI
L1.
-0,5832
0,000***
-0,0006
0,439
L2.
-0,0032
0,983
-0,0013

0,117
L3.
-0,1010
0,531
-0,0010
0,278
**
L4.
-0,2645
0,044
-0,0008
0,288
***
DREER
L1.
-83,0766
0,001
0,4583
0,001***
L2.
15,9629
0,563
-0,1845
0,240
L3.
-14,1160
0,615
-0,2610
0,102
L4.

-25,6485
0,331
0,0216
0,886
DOPEN
L1.
-298,9329
0,265
1,5769
0,301
*
L2.
-471,6439
0,064
0,4208
0,771
L3.
-572,8079
0,029**
1,9284
0,196
**
L4.
-439,0222
0,042
0,8532
0,487
DGROWTH L1.
28,7358
0,798

1,6657
0,009***


23

L2.
139,3405
0,197
-1,0871
L3.
58,4966
0,571
0,6443
L4.
-282,1803
0,027**
0,1704
DDUMMY L1.
872,7997
0,007
1,6756
L2.
61,8145
0,828
-1,4598
L3.
-364,3653
0,217
1,6819

*
L4.
-526,1823
0,092
3,7871
Cons.
94,3371
0,140
0,9745
* **
***
Ghi chú: , và có ý nghĩa tương ứng ở mức 10%, 5% và 1%

0,076*
0,272
0,814
0,362
0,368
0,316
0,033**
0,007***

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
4.3.2.2. Kiểm định nhân quả Granger
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định nhân quả Granger mơ hình 4
Equation
Excluded
Chi2
df
Pro> Chi2

DFPI
DREER
12,58
4
0,014**
DFPI
DOPEN
5,93
4
0,205
DFPI
DGROWTH
10,65
4
0,031**
DFPI
DDUMMY
9,80
4
0,044**
DFPI
all
80,18
16
0,000***
DREER
DFPI
3,73
4
0,444

DREER
DOPEN
3,89
4
0,421
DREER
DGROWTH
12,42
4
0,014**
DREER
DDUMMY
7,62
4
0,106
DREER
all
29,14
16
0,023**
Ghi chú: *, ** và *** có ý nghĩa tương ứng ở mức 10%, 5% và 1%
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
4.3.2.3. Kết quả phân tích phân rã phương sai mơ hình 4
Bảng 4.8. Phân rã phương sai tác động của các biến số đến FPI
Độ trễ
0
1
2
3
4


DFPI
0
1
0,7532
0,7272
0,7126

DREER
0
0
0,1355
0,1445
0,1460

DOPEN
0
0
0,0378
0,0429
0,0517

DGROWTH DDUMMY
0
0
0
0
0,0007
0,0727
0,0019

0,0835
0,0087
0,0810
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Bảng 4.9. Phân rã phương sai tác động của các biến số đến REER
Độ trễ
0
1
2
3
4

DREER
0
0,9672
0,8999
0,8654
0,8640

DFPI
0
0,0328
0,0256
0,0497
0,0486

DOPEN
0
0

0,00017
0,00666
0,01184

DGROWTH DDUMMY
0
0
0
0
0,06388
0,01054
0,06488
0,01342
0,06266
0,01291
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

4.3.2.4. Kết quả phân tích tác động phản ứng đẩy giữa các biến trong mơ hình 4


24

 Tác động của các yếu tố đến vốn FPI
irf1, dreer, dfpi
100

0

-100


-200
0

2

4

6

8

step
95% CI

impulse response function (irf)

Graphs by irfname, impulse variable, and response variable

Phản ứng đẩy của tỷ giá thực hiệu lực đến FPI
irf1, dfpi, dfpi

irf1, dopen, dfpi

1

1000

.5

500


0

0

-.5

-500

-1

-1000

0

2

4

6

8

0

2

step
95% CI


4

6

8

step

impulse response function (irf)

95% CI

Graphs by irfname, impulse variable, and response variable

impulse response function (irf)

Graphs by irfname, impulse variable, and response variable

Phản ứng đẩy của FPI quá khứ đến FPI hiện tại

Phản ứng đẩy của độ mở thương mại đến FPI
irf1, ddummy, dfpi

irf1, dgrowth, dfpi
2000

500

1000
0


0

-500

-1000

-1000

-2000
0

2

4

6

8

0

2

step
95% CI

impulse response function (irf)

Graphs by irfname, impulse variable, and response variable


Phản ứng đẩy của tăng trưởng kinh tế đến FPI

4

6

8

step
95% CI

impulse response function (irf)

Graphs by irfname, impulse variable, and response variable

Phản ứng đẩy của khủng hoảng kinh tế đến FPI

Hình 4.5. Phản ứng đẩy của các biến số đến FPI hiện tại


×