VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
_____________________
LÊ THỊ THANH BÌNH
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
Ở HÀ NỘI
Ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 9.31.01.05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Hà Nội - 2020
Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
Tập thể hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS Nguyễn Thành Công
Phản biện 1: GS. TS Nguyễn Thành Công
Phản biện 2: PGS. TS Bùi Tất Thắng
Phản biện 3: PGS. TS Bùi Quang Tuấn
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, tại:
Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Vào hồi …….giờ, ngày ……… tháng …… năm ……
Có thể tìm hiểu luận án tại:
-
Thư viện Học viện Khoa học xã hội
-
Thư viện Quốc gia Việt Nam
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Giải quyết tình trạng nghèo hiện nay luôn được đặt trong mối liên hệ chặt chẽ
với các nội dung của phát triển bền vững (PTBV) và thực hiện các chiến lược
giảm nghèo bền vững (GNBV) nhằm nâng cao chất lượng sống cho người nghèo
trên nhiều phương diện cần phải lưu ý đến nhiều vấn đề quan trọng, chẳng hạn,
cần giải quyết được các thách thức đối với tăng trưởng kinh tế và phát triển xã
hội, đồng thời phải đảm bảo được sự cân bằng cho hệ sinh thái và bảo vệ môi
trường,… Và để giải quyết được các mối liên hệ có tính tổng hịa này giữa nghèo
với các khía cạnh liên quan rất cần phải theo dõi và đánh giá bao quát tất cả các
chiều cạnh của tình trạng nghèo hiện nay để đưa ra được các giải pháp giảm
nghèo (GN) hiệu quả.
Q trình GN của Việt Nam nói chung thời gian qua đã đạt được thành tựu rất
ấn tượng (so với mặt bằng chung của thế giới). Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều
hạn chế và khiếm khuyết, tốc độ giảm đói nghèo khơng đồng đều giữa các khu
vực và chưa bền vững (nguy cơ tái nghèo cao), ví dụ, năm 2017 tỷ lệ nghèo về thu
nhập của quốc gia đã giảm nhanh xuống chỉ còn 7,2 %; tỷ lệ hộ nghèo đa chiều
(NĐC) cũng giảm nhanh, cả nước là 6,70%, tỷ lệ hộ cận nghèo là 5,32%; Năm
2018 tỷ lệ hộ NĐC cả nước chỉ còn 5,23%, tỷ lệ hộ cận nghèo năm 2018 còn
4,59%, năm 2019 chỉ còn 0,42% nhiều vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, tỷ lệ nghèo vẫn cao trên 40% - trên 50%, cá biệt có nơi cịn trên
60%; GN chưa đảm bảo về các khía cạnh về nhà ở, nhà tiêu hợp vệ sinh, nước
sạch, tiếp cận BHYT, tiếng nói thấp trong quá trình tham gia, tiếp cận các dịch vụ
cơng thấp, …
Chính sách GN của Việt Nam vẫn thường tập trung ưu tiên giải quyết nghèo ở
các khu vực nơng thơn, vùng sâu; vùng xa,... Trong khi đó, ở nhiều khu vực đô
thị, nghèo đang thể hiện ở nhiều dạng thức phức tạp, điển hình ở các đơ thị lớn
như Hà Nội, Hồ Chí Minh,… Cụ thể trường hợp đơ thị Hà Nội, qua nhiều cơng
trình nghiên cứu, theo dõi và đánh giá cho thấy nghèo ở Hà Nội phát sinh nhiều
vấn đề bất ổn do: thu hút nhiều dòng di cư, nhiều lao động tự do ở khu vực tư
nhân (công nhân lao động, người bán hàng rong, làm thuê, xe ôm, trẻ em lang
thang…), nhiều khu nhà ở kém chất lượng, thiếu an tồn, mơi trường ơ nhiễm,...
Người nghèo khó tìm kiếm được việc làm, thu nhập khơng ổn định nhưng chi tiêu
cho sinh hoạt lớn, ít quan tâm hoặc khơng có khả năng để quan tâm đến đầu tư cho
giáo dục, y tế, dễ bị tổn thương và khó khắc phục bởi các vấn đề xảy ra từ lạm phát,
khủng hoảng kinh tế, dịch bệnh, tệ nạn,…
Mặc dù tỷ lệ hộ nghèo của Hà Nội được đánh giá giảm rất nhanh trong thời gian
qua, đặc biệt giai đoạn giảm nghèo tuyệt đối (thu nhập). Tuy nhiên, trong giai đoạn
đánh giá thành quả giảm nghèo của Hà Nội bằng tiêu chuẩn đa chiều, vẫn còn những
bộc lộ nhất định trong công tác GNBV của Hà Nội. Cụ thể như, chất lượng sống của
người nghèo còn bị thiếu hụt trên nhiều chiều như: chất lượng nhà ở, nguồn nước sinh
hoạt, tiếp cận y tế, BHYT...; Các chính sách GN khu vực này còn thiếu sự bao phủ tới
nhiều nhóm đối tượng nghèo, chưa đảm bảo được nguồn lực để giải quyết được hết
1
các tình trạng nghèo, đối tượng nghèo đặc thù do mắc bệnh nan y, tai nạn mất đi khả
năng lao động, mắc vào tệ nạn, phụ nữ đơn thân đông con,… nhiều hộ nghèo đã thốt
nghèo nhưng cịn nằm sát với các chuẩn nghèo hoặc còn thiếu các nguồn lực phát
triển kinh tế và ổn định sinh kế và đặc biệt nhiều hộ rơi vào tình trạng nghèo hoặc tái
nghèo do gia đình có thành viên bị rơi vào các tình trạng đặc thù trên….
Thực tế hiện nay, nghèo đơ thị Hà Nội không chỉ chỉ là giải quyết vấn đề của
thu nhập. Nhóm người nghèo ở Hà Nội bị thiếu hụt trên nhiều chiều về kinh tế và
xã hội, sinh kế khơng ổn định, chất lượng sống thấp. Vì vậy, việc đưa ra những
giải pháp đặc thù, phù hợp với diễn biến nghèo hiện nay nhằm thực hiện GNBV ở
các đơ thị nói chung và cụ thể đối với đơ thị Hà Nội nói riêng là rất cần thiết.
Vì những lí do trên, tơi lựa chọn chủ đề “Giải pháp giảm nghèo bền vững ở
Hà Nội” làm đề tài cho luận án tiến sỹ của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích, đánh giá tình trạng nghèo đa chiều,
GNBV và các giải pháp GNBV ở đô thị Hà Nội thời gian qua. Đưa ra những
khuyến nghị giải pháp nhằm GNBV ở đô thị Hà Nội trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: (i) Hệ thống và làm rõ những vấn đề lý luận
chung về nghèo, nghèo đô thị, giải pháp GNBV đơ thị; (ii) Tìm hiểu kinh nghiệm
thực tiễn về giải pháp GNBV ở đô thị và rút ra bài học; (iii) Phân tích, đánh giá
tình trạng nghèo đa chiều, nguồn lực sinh kế để GNBV, các yếu tố tác động tới
GNBV và giải pháp GNBV ở đô thị Hà Nội; (iv) Đề xuất những quan điểm và
khuyến nghị giải pháp nhằm thúc đẩy GNBV ở đô thị Hà Nội đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận án là giải pháp
GNBV ở đơ thị Hà Nơi, vì vậy trong Luận án này NCS tập trung phân tích, đánh
giá các giải pháp thực hiện GN của Hà Nội thời gian qua; phân tích, đánh giá các
vấn đề, các tình trạng NĐC ở đơ thị Hà Nội nói chung và đi sâu phân tích đối với
khu vực thành thị về việc tiếp cận các nguồn lực sinh kế bền vững, đồng thời đánh
giá chất lượng sống của người nghèo, các yếu tố tác động tới nghèo và thoát
nghèo để đưa ra được các giải pháp GNBV.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian: Phần lý luận và kinh nghiệm thực
tiễn về nghèo, giải pháp GN sẽ được tổng hợp từ trước đến nay. Các nội dung về
tình trạng nghèo, giải pháp giảm nghèo ở đô thị Hà Nội được xem xét từ 2010 trở
lại đây. Về không gian: Nghiên cứu ở đô thị Hà Nội, tuy nhiên đề tài giới hạn
phạm vi chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu đối với khu vực thành thị và được thực
hiện điều tra trên 4 địa bàn điển hình.; Về nội dung: Luận án sẽ tập trung nghiên
cứu: (i) Các vấn đề lý luận căn bản và thực tiễn về nghèo nói chung, về nghèo đô
thị và giải pháp GNBV đô thị, được đi từ khía cạnh nghèo đơn chiều chuyển biến
sang NĐC và GNBV; (ii) Đánh giá chung các vấn đề NĐC của tồn đơ thị Hà Nội
và tập trung nghiên cứu sâu hơn ở khu vực thành thị Hà Nội thông qua việc đánh
giá tiếp cận các nguồn lực về kinh tế và xã hội bằng các chỉ báo cụ thể; (iii) Đánh
giá các giải pháp thực hiện GNBV của đô thị Hà Nội.
2
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Luận
án sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu: (i) Từ các cơng trình nghiên cứu đã công
bố: báo cáo khoa học, sách chuyên khảo, đề tài khoa học, tạp chí, bài báo, dự
án,...; Các dữ liệu về nghèo từ các báo cáo điều tra và thống kê. Các đề xuất giải
pháp, chính sách, chương trình GN của Chính phủ, của Hà Nội; (iii) Số liệu điều
tra sơ cấp của đề tài thực hiện năm 2018 (thực hiện bằng bảng hỏi điều tra về
nghèo theo phương pháp đa chiều); (iii) Từ lấy ý kiến của Chuyên gia (thảo luận
nhóm và PVS)
- Phương pháp phân tích: Định lượng kết hợp định tính, gồm: phương pháp
tổng hợp, thống kê mơ tả, phân tích so sánh được sử dụng xuyên suốt trong quá
trình nghiên cứu. (i) Đối với các số liệu thống kê thứ cấp Luận án sẽ đánh giá một
bức tranh chung về tình trạng nghèo của tồn đơ thị Hà Nội trên nhiều nguồn dữ
liệu, cụ thể: tổng hợp, thống kê mơ tả, phân tích so sánh chuỗi số liệu về thu nhập,
chi tiêu,... của nhóm người nghèo và các vấn đề của nghèo, trong đó sẽ đánh giá
sâu hơn đối với khu vực thành thị. (ii) Đối với mẫu điều tra sơ cấp của Luận án,
Luận án tiếp tục sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê mơ tả, phân tích so
sánh đi sâu phân tích, đánh giá làm rõ các vấn đề của nghèo theo các nhóm nguồn
vốn sinh kế, chỉ ra các nguyên nhân, bản chất nghèo, đồng thời chỉ ra các yếu tố
có tác động chính đến nghèo và khả năng thoát nghèo.
- Phương pháp định lượng hồi qui nhị phân (xây dựng mơ hình Probit nhị
phân giản đơn). Căn cứ trên bộ số liệu sơ cấp do đề tài thực hiện, nghiên cứu
lượng hóa và phân tích các yếu tố có xác suất cao tác động đến các diện nghèo và
thốt nghèo
- Phần mềm phân tích số liệu: Luận án sử dụng phần mềm STATA phân
tích bộ dữ liệu điều tra mức sống dân cư và phân tích bộ số liệu sơ cấp của đề tài
thực hiện cuối năm 2018.
5. Những đóng góp mới về khoa học của Luận án. (i) Hệ thống hóa được
các vấn đề lý luận và thực tiễn trong và ngoài nước với các nội dung về nghèo đô
thị và giải pháp GNBV ở đô thị và xây dựng được các tiêu chí xác định, các căn
cứ kiểm định GNBV, khung giải pháp GNBV đô thị làm tham chiếu cho việc
đánh giá công tác GNBV ở Hà Nội; (ii) Đề tài thực hiện điều tra một Bộ dữ liệu
sơ cấp riêng trên 04 địa bàn thành thị điển hình nhằm tiếp tục: (1) Làm rõ một số
vấn đề cốt lõi, những khía cạnh đặc thù, nguyên nhân và bản chất của các tình
trạng nghèo của đơ thị Hà Nội; (2) Lượng hóa và đánh giá các yếu tố có xác suất
tác động tới diện nghèo và thốt nghèo bằng một mơ hình hồi qui Probit nhị phân
giản đơn; (iii) Kết hợp từ việc tổng hợp, phân tích đánh giá thực trạng giải
pháp/chính sách GNBV của đơ thị Hà Nội, cùng với các kết quả tổng hợp, phân
tích, đánh giá chung các vấn đề NĐC ở đơ thị Hà Nội và riêng của khu vực thành
thị Hà Nội đề tài đưa ra các quan điểm giải pháp chung về GNBV cho đô thị Hà
Nội và đưa ra các khuyến nghị cụ thể về GNBV đối với khu vực thành thị Hà Nội.
3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án: (i) Những vấn đề lí luận về
nghèo đơ thị và giảm nghèo bền vững đô thị theo phương pháp luận đa chiều và
trong mối liên hệ với phát triển bền vững được khái quát với những nội dung căn
bản nhất mà chưa Luận án nào thực hiện và có ý nghĩa cho việc tham khảo; (ii)
Bức tranh thực tế về NĐC của đô thị Hà Nội được làm sáng tỏ thêm qua phân tích
sâu các vấn đề của nghèo, các tình trạng nghèo đặc thù, tiếp cận nguồn lực sinh kế
và chất lượng sống của người nghèo, những thành công và hạn chế, nguyên nhân
của thành công và hạn chế trong công tác GN và thực hiện các giải pháp GNBV
của Hà Nội; (iii) Với bối cảnh đặt ra về GNBV của Hà Nội, căn cứ trên cơ sở thực
tiễn luận án đưa ra các khuyến nghị giải pháp chung cho GNBV đô thị Hà Nội và
các giải pháp GNBV cụ thể cho khu vực thành thị Hà Nội; (iv) Phần lí luận và
thực tiễn cùng với những kết luận khoa học của Luận án có những đóng góp ý
nghĩa và thiết thực cho công tác GNBV của Hà Nội.
7. Kết cấu của Luận án: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ
viết tắt, Danh mục các Bảng, Hộp, Mơ hình, Danh mục Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, Luận án gồm 4 chương.
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN
CHỦ ĐỀ CỦA LUẬN ÁN
1.1. Những nghiên cứu chủ yếu liên quan đến nghèo đơ thị và GNBV
đơ thị nói chung
Tổng hợp từ những cơng trình nghiên cứu trong nước và ngồi nước Luận án rút
ra những điểm cơ bản dưới đây:
- Các đặc trưng của nghèo ở đô thị như: Tăng trưởng với GN, đơ thị hóa và luồng
di cư, kỹ năng; trình độ thấp, lương thấp, thiếu việc làm và thất nghiệp, việc làm ở khu
vực phi chính thức và tính phụ thuộc vào nền kinh tế tiền mặt với các chi phí cao cho
cuộc sống, nguy cơ rủi ro cao từ môi trường, vốn con người và vốn xã hội thấp, khó tiếp
cận/thiếu thốn cơ hội tiếp cận với (giáo dục; y tế và sức khỏe, bảo hiểm xã hội, các mạng
lưới xã hội, tiếng nói và tham gia các hoạt động xã hội), điều kiện làm việc không đạt
yêu cầu, sự tiêu cực và sự kỳ thị, cơ chế bảo vệ của xã hội thấp, sự tách biệt về nơi ở
cùng với các vấn đề về nhà ở, điều kiện sống/tài sản không đầy đủ/không đảm bảo và
môi trường sống thiếu an toàn (điện, nước sạch, rác thải, nước thải,…), an ninh khơng
đảm bảo, bạo lực và bất bình đẳng, dễ bị tổn thương trước các cú sốc từ bên ngồi mang
lại
- Ngun nhân về nghèo đơ thị được nhìn nhận chủ yếu từ các dịng di cư vào đơ
thị, từ tốc độ đơ thị hóa cao, với các vấn đề: thiếu vốn con người, thiếu vốn xã hội, thiếu
vốn tài chính, khó tiếp cận với các dịch vụ công, sinh kế không bền vững, sự cô lập và
thiếu sự bảo trợ xã hội, bệnh tật, dễ bị tổn thương trước mọi cú sốc,… Hệ lụy từ nghèo ở
đô thị có những ảnh hưởng mạnh tới tăng trưởng, tới ô nhiễm môi trường, môi sinh; tới
tệ nạn, dịch bệnh,…
- Một số giải pháp đáng lưu ý để có thể thực hiện GNBV như: (i) Vai trị của
cơng nghệ thơng tin (ICT); (ii) Tiêu chuẩn sống và nhà ở, đặc biệt các khu nhà ở kém
4
chất lượng với những vấn đề liên quan như hệ thống giáo dục, tội phạm và tệ nạn, tăng
cơ hội việc làm và kỹ năng làm việc, các vấn đề về bất bình đẳng. (iii) Giải pháp cho
việc làm ổn định sẽ giúp thoát nghèo bền vững. (iv) Lưu ý tới dịng người nhập cư trong
cơng tác GN; (v) Cần dành những ưu tiên cho cuộc chiến trống đói nghèo mới ở đô thị
như một nhiệm vụ cấp bách để loại bỏ các gốc rễ tiềm tàng của bất ổn xã hội và cần phải
thiết kế tốt các công cụ chính sách GN ở đơ thị.
1.2. Những điểm chú ý đối với nghèo ở đơ thị Hà Nội
- Những khó khăn đặc trưng của các nhóm người nghèo: Thứ nhất, nhóm người
nghèo tại chỗ (bản xứ), đa số là những hộ già cả, đơn thân, tàn tật không thể tự kiếm
sống, thường làm các nghề như buôn bán vỉa hè, phụ hồ, cắt tóc, bảo vệ, xe ơm,… trình
độ học vấn thấp, thiếu kỹ năng tay nghề nên khả năng chuyển đổi sinh kế sang những
công việc thu nhập ổn định là điều khó khăn, ít tham gia vào các hoạt động xã hội, với
các tổ chức chính trị xã hội nên vốn xã hội nghèo, thường sống cụm lại trong các hẻm
sâu, biệt lập, các xóm liều, khu nhà ổ chuột, điện nước không ổn định, đường xá lầy
lội,… Thứ hai, các hộ nghèo di cư, chịu các chi phí sinh hoạt đắt đỏ từ (tiền thuê nhà trọ,
lương thực thực phẩm, điện nước sinh hoạt), thu nhập bấp bênh do đa số làm việc trong
các khu vực không chính thức, ảnh hưởng từ những khó khăn chung của nền kinh tế.
Chỗ ở không ổn định, thiếu tự tin, thiếu hòa nhập xã hội, chủ yếu tham gia các cơng việc
vất vả. Cả hai nhóm nghèo này đều gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ cơng (y
tế, giáo dục và môi trường sống tạm bợ, thiếu an toàn, mất vệ sinh). Các nguyên nhân
nghèo chủ yếu là do thiếu vốn sản xuất, kinh doanh, thiếu kinh nghiệm làm ăn và thiếu
đất sản xuất.
- Ngoài ra, cần có sự lưu ý tới các hộ nghèo đặc thù ở Hà Nội với các vấn đề như:
thiếu lao động tạo thu nhập và đơng nhân khẩu ăn theo; có người già yếu, tàn tật, ốm đau bệnh
nặng; có người mắc tệ nạn xã hội; gặp tai nạn, rủi ro; bị thiên tai, dịch bệnh. Tiếp nữa, chính
sách hỗ trợ nghèo chưa lấp đủ đối với các đối tượng nghèo đặc thù đối với: người khuyết tật,
người lang thang, người cao tuổi, trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, người già cô đơn, người bị
nhiễm HIV/AIDS, người tâm thần,…
1.3. Một số điểm sẽ làm rõ trong những khoảng trống trên
(i) Thứ nhất, kiểm chứng và tiếp tục phân tích làm rõ hơn về tình trạng nghèo hiện
nay ở đô thị Hà Nội, cụ thể: làm rõ về việc tiếp cận các DVXHCB, đánh giá các
nguồn lực về sinh kế và chất lượng sống của người nghèo để GNBV, tiếng nói cuả
người nghèo trong các hoạt động liên quan đến GNBV ở đô thị Hà Nội. (ii) Thứ
hai, chỉ rõ hơn về tình trạng nghèo đặc thù hiện nay và nguyên nhân sâu xa dẫn
đến các tình trạng nghèo, khó thốt nghèo, tái nghèo ở khu vực thành thị Hà Nội;
(iii) Thứ ba, sử dụng mơ hình định lượng Probit nhị phân lượng hóa được các yếu
tố có xác suất cao tác động đến diện nghèo và khả năng thoát nghèo đối với các hộ
nghèo ở thành thị Hà Nội, tổng hợp q trình phân tích đưa ra những khuyến nghị
giải pháp chính sách GNBV phù hợp đối với các tình trạng nghèo của đơ thị Hà
Nội và thành thị Hà Nội.
5
1.4. Khung phân tích của luận án
Chương 2
CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GNBV Ở ĐÔ THỊ
2.1. Nghèo và giảm nghèo
* Nghèo đơn chiều
(i) Nghèo tuyệt đối, là tình trạng mà một cá nhân hay hộ gia đình có thu nhập hay
chi tiêu thấp hơn một ngưỡng nghèo được xác định đối với một xã hội tại một thời
điểm. Với ngưỡng nghèo, là tổng hợp giá trị các hàng hóa tiêu dùng bảo đảm một
mức sống tối thiểu.
(ii) Còn nghèo tương đối là xác định một mức sống so sánh với vị trí của các cá
nhân hay hộ gia đình khác trong xã hội dựa trên phân phối thu nhập hay chi tiêu.
Cách tiếp cận này thường dẫn đến việc phân nhóm cá nhân hay hộ gia đình theo
ngũ vị phân dựa trên thu nhập hay chi tiêu.
*Nghèo đa chiều
Theo UN (2008): nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các
hoạt động xã hội. Nghèo khơng chỉ là khơng có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học,
không được khám chữa bệnh, khơng có các tư liệu để sản xuất như đất đai để
trồng trọt hoặc khơng có nghề nghiệp để ni sống bản thân, khơng được tiếp cận
tín dụng,… Hơn thế, nghèo cịn có nghĩa là sự khơng an tồn, thiếu quyền và dễ bị
loại trừ, dễ bị bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro, không tiếp cận được
nước sạch và cơng trình vệ sinh.
6
* Giảm nghèo: là giúp cho bộ phận dân cư nghèo (được xác định bằng các chuẩn
nghèo quy định) nâng cao dần chất lượng sống, từng bước thốt khỏi tình trạng
nghèo, được thể hiện bằng kết quả thống kê tỷ lệ phần trăm hộ nghèo và số lượng
người nghèo giảm qua từng giai đoạn. Hay có thể nói, giảm nghèo là quá trình
dịch chuyển bộ phận dân cư nghèo lên một cuộc sống có chất lượng cao hơn được
xác định rõ bằng những tiêu chuẩn quy định cụ thể (vượt qua các mức chuẩn
nghèo theo quy định).
2.2. Nghèo đô thị
*Nghèo đơ thị: là một dạng nghèo mang tính đa chiều, có nhiều nhóm nghèo đặc
thù với nhiều chiều thiếu thốn được biểu hiện chủ yếu trên sự thiếu hụt tiếp cận
các nguồn lực về kinh tế và xã hội. Nghèo đô thị cũng luôn gắn liền với khả năng
tiếp cận thị trường lao động, trong đó người nghèo thường thiếu các khả năng, kỹ
năng tiếp cận/có vị trí xã hội rất thấp/hoặc không ổn định, dễ bị tổn thương trong
thị trường này.
* Đặc trưng của nghèo ở đô thị
- Những đặc trưng căn bản về mặt cơ hội, Thứ nhất, cơ hội về kinh tế:
nhiều cơ hội về việc làm, tiếp cận được nhiều hình thái/mơ hình phát triển kinh tế,
phát triển được nhiều hình thức kinh doanh bn bán, đa dạng được nhiều nguồn
thu nhập,...; Thứ hai, cơ hội về mặt xã hội: có hệ thống xã hội văn minh, phát
triển, hệ thống y tế và giáo dục tốt, hệ thống thông tin nhanh và đầy đủ, dịch vụ xã
hội da dạng, tiện lợi,...
- Những đặc trưng thể hiện các vấn đề bất ổn (i) Nhiều đối tượng dễ bị tổn
thương (trẻ em lang thang, người già neo đơn, người bệnh tật,…), (ii) Nhập nhiều
dòng di cư, (iii) Đa số người nghèo làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức,
việc làm bấp bênh, thu nhập khơng ổn định, (iv) Phần lớn người nghèo sống ở
những nơi cơ sở hạ tầng kém chất lượng, bệnh tật, khó tiếp cận tới các dịch vụ cơ
bản (nước sạch, vệ sinh môi trường thu gom và xử lý rác thải...), hệ thống thoát
nước, ánh sáng, (v) Dễ gặp phải các cú sốc kinh tế do sống phụ thuộc vào thị trường
tiền mặt, ít có khả năng tiết kiệm, gặp nhiều khó khăn trong việc vay vốn tạo việc làm,
(vi) Gặp rất nhiều khó khăn trong việc đăng ký hộ khẩu hoặc tạm trú lâu dài, (vii) Có
ít cơ hội tiếp cận các dịch vụ công như y tế, giáo dục, chi trả nhiều chi phí cho các
dịch vụ cơ bản, thậm chí cao hơn những người có hộ khẩu, (viii) Cuộc sống thiếu an
tồn, quyền và tiếng nói trong cộng đồng thấp, dễ bị cô lập, (ix) Dễ bị tổn thương do
thiếu sự bảo trợ pháp lý, dễ tiếp cận các tổ chức tội phạm và tệ nạn. Ngoài những
2.3. Giảm nghèo bền vững đô thị
2.3.1.Khái niệm
*Giảm nghèo bền vững: Là quá trình giảm nghèo giúp cho bộ phận dân cư nghèo
thốt khỏi các tình trạng nghèo khơng có sự tái nghèo trở lại và hạn chế thấp nhất
tỷ lệ phát sinh thêm các tình trạng nghèo mới. Tỷ lệ giảm nghèo bình đẳng giữa
các vùng, khu vực, các nhóm, hộ gia đình và được xác định bằng các chỉ báo quy
chuẩn về kinh tế và xã hội.
*Giảm nghèo bền vững đơ thị: là q trình giúp cho tồn bộ bộ phận dân cư
nghèo thuộc khu vực thành thị, nông thôn (có hộ khẩu và khơng có hộ khẩu) của
7
đơ thị thốt khỏi các tình trạng nghèo trên nhiều chiều cạnh, được xác định bằng
các tiêu chuẩn về kinh tế và xã hội. Tỷ lệ GN bình đẳng giữa các khu vực, các
nhóm, các hộ và các cá nhân nghèo, khơng có sự tái nghèo trở lại và hạn chế thấp
nhất tỷ lệ phát sinh các tình trạng nghèo mới.
* Các chiều cạnh nội hàm của GNBV đô thị: (i) Khía cạnh kinh tế: Việc làm, thu
nhập, nhà ở và tài sản; (ii) Khía cạnh xã hội: Y tế; Giáo dục; Điện sinh hoạt;
Nước; Vốn xã hội; Tiếp cận hệ thống an sinh xã hội; (iii) Khía cạnh mơi trường:
mơi trường sống, thiên tai; (iv) Văn hóa; (v) An ninh con người
2.3.2. Các tiêu chí đánh giá GNBV đơ thị
Nhóm 1. Các tiêu chí GNBV ở đơ thị
(1) Về khía cạnh về kinh tế bao gồm: (i) Nguồn lực tài chính: Thu nhập; Chi tiêu;
Tiếp cận vốn tín dụng; Tiết kiệm và hoạt động tín dụng; Thị trường và tiếp cận thị
trường; Phương thức/mơ hình chuyển đổi và phát triển kinh tế lâu dài giúp ổn
định sinh kế: (ii) Nguồn lực vật chất: Nhà ở; Nguồn nước sinh hoạt; Điện; Tài
sản; Nhà vệ sinh; Thu gom rác thải; Hệ thống cây xanh; Dịch vụ đơ thị:
(2) Về khía cạnh xã hội bao gồm: (i) Nguồn vốn con người: Giáo dục (người lớn
chưa tốt nghiệp trung học cơ sở và không đi học; trẻ em từ 5-14 không đến trường
học); Y tế; Quy mô nhân khẩu; Lao động, việc làm; Đào tạo nghề; Kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin, dịch vụ viễn thông; Tiếp cận Công nghệ mới; (ii)
Nguồn vốn xã hội: Tiếp cận thông tin; Các hỗ trợ của đoàn, hội, tổ chức xã hội…;
Hoạt động đoàn hội, cộng đồng; Pháp luật, dịch bệnh, tội phạm:
Nhóm 2. Một số căn cứ kiểm định kết quả GNBV đô thị: (i) Tỷ lệ NĐC giảm qua
từng năm về mức thấp và GNBV thể hiện tính bình đẳng, khơng có sự chênh lệch
lớn giữa các khu vực (thành thị, ven đô, nơng thơn), các hộ (có hộ khẩu, khơng có
hộ khẩu, …); (ii) Giảm tỷ lệ nghèo đối với các đối tượng nghèo đặc thù thuộc
(phụ nữ đơn thân nuôi nhiều con, trẻ em lang thang, người già neo đơn không nơi
nương tựa, người bệnh hiểm nghèo,... ); (iii) Tỷ lệ hộ hộ tái nghèo thấp khi gặp
các cú sốc, các tổn thương, các thay đổi chính sách về phát triển kinh tế - xã hội
gắn với GN và các chính sách GN cụ thể, các bất ổn của nền kinh tế, thiên tai,
dịch bệnh,…; (iii) Tỷ lệ các hộ gặp tổn thương trong tương lai hạn chế ở mức thấp
nhất, tức là tỷ lệ phát sinh các hộ nghèo mới được hạn chế ở mức thấp nhất có thể.
2.4. Giải pháp giảm nghèo bền vững đô thị
2.4.1. Nguyên nhân nghèo đô thị và các yếu tố tác động đến GNBV đô thị
* Nguyên nhân của nghèo đô thị: (i) Thứ nhất, các nguyên nhân từ chiều
cạnh kinh tế: (1) Nguồn lao động dư thừa ở nông thôn cao (tỷ lệ thất nghiệp cao ở
khu vực này), (2) Các dòng lao động di cư mạnh từ các khu vực kinh tế chậm phát
triển vào các đơ thị, (3) Chi phí sinh hoạt ở các đơ thị, (4) Q trình đơ thị hóa thu
hồi nhiều đất nơng nghiệp, (5) Thiếu cơ chế kiểm sốt tiền lương trên các khu vực
phi chính thức; (ii) Thứ hai, các nguyên nhân từ chiều cạnh xã hội: (1) Thiếu sự
tiếp cận tốt từ giáo dục (trình độ, kỹ năng thấp), (2) Thiếu vốn xã hội, (3) Thiếu hệ
thống an sinh xã hội và hệ thống hưu trí cho người dân, đặc biệt là người cao tuổi
trong các khu vực khơng chính thức, (4) Sự bảo trợ của pháp lý và an ninh cho
người nghèo thấp .
8
Các yếu tố bên ngoài
-Bối cảnh hội nhập (cơ
hội; thách thức... )
- Biến động kinh tế (lạm
phát, giá cả, …)
- Biến đổi khí hậu,
- Phát triển KHCN,
TT…
- Bối cảnh phát triển của
HN...
- Bối cảnh phát triển của
địa phương...
Chính
sách
Của địa
phương
Chính
sách
Của nhà
nước
GNBV
ở đơ thị - giảm
NĐC
Chính
Chính
- Về kinh tế: Thu nhập, việc
làm,sách
nhà ở, nước sạch,
sáchnhà
vệ sinh, tài sản, …
- Của
Về xãnhà
hội: giáoCủa
dục, địa
y tế,
tiếp nhận thông tin, vốn xã
hội,nước
môi trường sống,...
phương
Các yếu tố bên trong
-Năng lực của người
nghèo (trình độ học vấn,
kỹ năng, nghề nghiệp,
vốn tài sản, vốn xã hội
…)
-Nhận thức của người
nghèo (trách nhiệm, văn
hóa, ý thức…)
- Phương thức thốt
nghèo bền vững…
* Các yếu tố Theo Sen (1976) các yếu tố bao gồm: (i) Nhà ở: chật chội và
có nhiều người chung sống; (ii) Giá các dịch vụ: chịu giá các dịch vụ đô thị cao
(nước sinh hoạt, điện); (iii) Dịch vụ cơng: áp lực và khó tiếp cận các dịch vụ (y tế,
giáo dục,...) ; (iv) Tiếp cận xã hội: khó tiếp cận với các khu vực trung tâm và
đường xá; giao thơng đi lại khó khăn; (v) Đất đai: khơng được đảm bảo an tồn về
đất đai và tài sản trên đất (tái định cư, thủ tục, giấy tờ về đất đai, nhà ở thiếu ổn
định); (vi) Môi trường: các nguy cơ tác động từ môi trường: ô nhiễm, tiếng ồn, ùn
tắc giao thông; (vii) An ninh xã hội: tội phạm, bạo lực, ma túy,…Ngồi ra, cịn là
các vấn đề như: khó tiếp cận với các tổ chức xã hội, với các hoạt động mang tính
cộng đồng do sự tự ti về năng lực bản thân, do nhu cầu cấp thiết của họ là cần
kiếm tiền nên họ bị phụ thuộc lớn vào thị trường tiền mặt và dễ dàng bỏ qua, hoặc
không quan tâm tới nhiều nhu cầu về xã hội cần thiết khác, thường sống co cụm
lại với nhau dẫn đến dễ cam chịu với hoàn
cảnh, dễ ỷ lại vào các chương trình hỗ trợ, ý thức về trách nhiệm với xã hội thấp
và thiếu khát vọng vươn lên…
*Khung các yếu tố tác động tới GNBV đô thị
2.4.2. Giải pháp GNBV đô thị
* Khái niệm giải pháp giảm nghèo bền vững: là quá trình xây dựng và triển
khai thực hiện nhiều hoạt động cụ thể được căn cứ trên các văn bản chính sách
giảm nghèo, trên các chính sách phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến giảm
nghèo, từ các tình trạng nghèo trong thực tiễn, nhằm từng bước giải quyết được
các vấn đề của nghèo một cách hiệu quả, giúp cho các bộ phận dân cư nghèo
thốt khỏi các tình trạng nghèo mà khơng bị tái nghèo trở lại. Kết quả phản ánh
9
của giải pháp GNBV được kiểm định thông qua tỷ lệ nghèo giảm và khả năng tiếp
cận được đầy đủ các nguồn lực cơ bản về kinh tế - xã hội của người nghèo để ổn
định sinh kế và thoát nghèo bền vững.
* Các nhóm giải pháp GNBV: (1) Nhóm giải pháp về kinh tế; (2) Nhóm
giải pháp về xã hội; (3) Nhóm giải pháp đặc thù:
* Khung giải pháp GNBV đô thị
Giải pháp kinh tế
- Nâng cao thu nhập và
an ninh việc làm,
- Nhà ở và điều kiện
sống
- Hệ thống cơ sở hạ tầng
công cộng (đường, điện,
nước sạch, xử lí rác
thải,..);
- Dịch vụ đơ thị;
- Hỗ trợ vốn, hiệu quả
sử dụng vốn;
- Hỗ trợ tín dụng;
- Các mơ hình phát triển
kinh tế, phương thức
SXKD hiệu quả;
- Giảm thuế suất;
- Hỗ trợ tiền mặt;
- Hỗ trợ đặc thù,…
Giải pháp chính sách
- Nhà nước: các chính sách,
chương trình, nguồn lực hỗ
trợ GNBV.
- Địa phương: triển khai
chương trình GN, nguồn lực
địa phương, nguồn lực
XHH.
Chính sách
Của
nhà nước
Giải
pháp
GNBV
đơ thị
Giải pháp xã hội
- Hỗ trợ tiếp cận hệ thống
giáo dục, y tế có chất lượng,
chăm sóc sức khỏe;
- Hỗ trợ hành lang hịa nhập
hoạt động cộng đồng; tham
gia đóng góp tiếng nói;
- Truyền thơng pháp luật và
hỗ trợ pháp lý, an ninh con
người và gia đình, tội phạm,
bạo lực,…
- Hỗ trợ tiếp cận hệ thống
dịch vụ viễn thơng, CNTT,
cơng nghệ mới,..
- Hỗ trợ đồn hội, thúc đẩy
nguồn lực hỗ trợ xã hội hóa
(hội, đồn, các tổ chức dân sự
xã hội,…),…
- Nâng cao năng lực cán bộ,…
- Hỗ trợ đặc thù…
Giải pháp vốn con người
- Hỗ trợ nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng, nghề nghiệp và vốn xã hội,…
- Hỗ trợ đào tạo nghề phù hợp và kết nối việc làm ổn định;
- Nhận thức của người nghèo về GNBV (trách nhiệm với xã hội và mơi trường, văn
hóa, ý thức…)
- Phương thức thốt nghèo bền vững…
- Hỗ trợ đặc thù…
2.5. Những kinh nghiệm của nước ngồi và trong nước về GNBV ở đơ thị và
bài học rút ra
*Những kinh nghiệm của nước ngoài: (i) Các bài học kinh nghiệm và các
hành động để đáp ứng thách thức nghèo đói ở đơ thị nhằm giảm nghèo hiệu quả
(được chú ý đối với các nước đang phát triển), (DFID (2001)); (ii) Chiến lược
thích ứng cho việc thực hiện chính sách GN đơ thị: Bài học từ Bolivia “Chương
10
trình chống suy dinh dưỡng”, (Lesli Hoey, 2011); (iii) GNBV đô thị từ việc áp
dụng khuôn khổ An ninh con người, cùng với hoạt động Tín dụng vi mơ ở đô thị
cho các nước đang phát triển, (Morris, 2011).
*Những kinh nghiệm của một số thành phố trong nước: (i) Giải pháp
GNBV của Thành Phố Hồ Chí Minh; (ii) Giải pháp GNBV của thành phố Đà
Nẵng
*Một số bài học rút ra: (i) Các vấn đề điển hình về nghèo ở đơ thị như:
thu nhập, việc làm, giáo dục, y tế, sức khỏe, môi trường, vốn con người và xã hội,
quyền và tiếng nói trong cộng đồng, tính tổn thương và an ninh con người,…(ii)
Thiết kế chính sách nghèo cần bắt kịp với diễn biến nghèo. Trên cơ sở những
chính sách chung đặt ra, thiết kế các chính sách riêng ở đơ thị rất cần đảm bảo
được tính đặc trưng và bao phủ rộng tới các tình trạng nghèo của các hộ nghèo và
các nhóm nghèo đặc thù; (iii) Vận dụng các giải pháp GN đô thị của một số nước
đối với Việt Nam trên các khía cạnh như: chống suy dinh dưỡng, lồng ghép khung
khổ an ninh con người cùng với cho vay tín dụng vi mơ cho người nghèo, hay
quyền và tiếng nói được tham gia vào quyết định hưởng lợi từ quá trình phát triển
của người nghèo,…
Chương 3
THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP GNBV Ở ĐÔ THỊ HÀ NỘI
(Nghiên cứu tập trung khu vực thành thị)
3.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội của Hà Nội thời gian qua
Hà Nội tiếp tục đạt tăng trưởng khá và đóng góp tích cực trong tăng
trưởng của cả nước. Tốc độ tăng trưởng GRDP Hà Nội luôn tăng ở mức trung
bình cao gấp 1 - 1,5 lần so với cả nước. Cụ thể, giai đoạn (2006 -2010) tăng
10,86%; giai đoạn (2011 - 2015) tăng 9,23%. Tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP) bình quân 3 năm (2016 – 2018) tăng 7,19%, cao hơn trung bình giai đoạn
2011 - 2015 (6,74%). GRDP năm 2018 (giá hiện hành) đạt 920.272 tỷ đồng;
GRDP/người đạt 117,2 triệu đồng, tương đương 5.134 USD. Tổng sản phẩm trên
địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 7,39%, cao hơn giai đoạn
2011-2015 (6,93%); GRDP bình quân đầu người ước đạt 5.420 USD, tăng 1,5 lần
so với năm 2015, gấp 1,8 lần bình quân cả nước.Tổng vốn đầu tư phát triển giai
đoạn 2016-2018 đạt 927,88 nghìn tỷ đồng bằng khoảng 37% GRDP.
Cùng với tốc độ phát triển nhanh về kinh tế, đời sống văn hóa của người dân
Hà Nội cũng được nâng cao. Khoa học - công nghệ được xác định giữ vai trò then
chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại. Giáo dục và đào tạo của Hà
Nội có nhiều đổi mới và phát triển, đạt nhiều thành tích cao. Nhiều CSXH được
thực hiện hiệu quả, đảm bảo an sinh xã hội. Các chính sách, giải pháp GN theo
hướng tiếp cận đa chiều đang được triển khai đồng bộ theo Chương trình mục tiêu
quốc gia về GNBV, chú trọng GN tại vùng đồng bào dân tộc và hỗ trợ xây dựng,
sửa chữa nhà ở cho người nghèo. Rà soát, cấp thẻ BHYT cho người khuyết tật
nặng và đặc biệt nặng. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe người dân có nhiều chuyển
biến tích cực...
11
3.2. Thực trạng giảm nghèo bền vững ở đô thị Hà Nội thời gian qua
3.2.1. Diễn biến giảm tỷ lệ hộ nghèo về thu nhập và nghèo đa chiều của đô thị
Hà Nội giai đoạn (2006 – 2019)
Kết quả GN của Hà Nội cho thấy đã đạt thành quả đáng ghi nhận trong quá
trình thực hiện GN về thu nhập giai đoạn từ 2006 - 2015. Kết quả GN đa chiều của
Hà Nội cũng cho thấy một tỷ lệ GN nhanh, rất đáng kể qua mỗi năm. Mặc dù xếp
hạng về tỷ lệ GN đa chiều của Hà Nội đứng ở tốp cao trên cả nước, năm 2017 Hà Nội
đứng xếp hạng thứ 42 về tỷ lệ hộ nghèo, đến năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo tiếp tục giảm
nhanh và Hà Nội xếp hạng thứ 43 về tỷ lệ nghèo, tuy nhiên, Hà Nội vẫn đứng xếp
hạng xa về giảm tỷ lệ hộ nghèo so với với một số tỉnh lớn như: Đà Nẵng (2017 xếp
hạng thứ 58; 2018 xếp hạng thứ 60); Hồ Chí Minh (62; 62); Bình Dương (63; 63),…
Cuối năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo của Hà Nội chỉ cịn 0.59%, có 10/12 quận có tỷ lệ hộ
nghèo dưới 1% và Hà Nội khơng cịn xã, thơn thuộc diện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, mặc dù vậy so với Hồ Chí Minh và Bình Dương tỷ lệ hộ NĐC 2018 của hai địa
phương hiện nay còn 0%. (Báo cáo bộ lao động thương binh & xã hội, 2019). Đến
cuối năm 2019 tỷ lệ hộ nghèo của Hà Nội tiếp tục giảm nhanh chỉ còn 0,42% và có
thêm 4 quận khơng cịn hộ nghèo gồm: Hồn Kiếm, Hai Bà Trưng, Nam Từ Liêm và
Hà Đơng, trong đó quận Hai Bà trưng khơng cịn cả hộ cận nghèo.
3.2.2. Đánh giá chung về tình trạng thu nhập, chi tiêu, hoạt động tín dụng
của nhóm dân cư nghèo khu vực thành thị và nông thôn Hà Nội chia theo Ngũ
phân vị. Kết quả phân tích, đánh giá cho thấy người nghèo của Hà Nội cả 2 khu
vực nông thơn và thành thị cịn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm việc
làm ổn định, thiếu năng lực để thúc đẩy phát triển kinh tế, chất lượng sống cịn
thấp, sinh kế khơng ổn định. Bất bình đẳng về thu nhập giữa nhóm người thu nhập
thấp và nhóm thu nhập cao và nhóm người nghèo khơng có lợi thế, thiếu cơ hội để
vươn lên phát triển kinh tế.
3.2.3. Đánh giá về tình trạng tiếp cận các DVXHCB theo tiêu chuẩn đo
lường NĐC của Hà Nội. Có sự chênh lệch lớn về tỷ lệ hộ nghèo, giữa các khu
vực, về các tình trạng thiếu hụt giữa các hộ nghèo. Những thiếu hụt lớn nhất đối
với các hộ nghèo ở nông thôn và thành thị chủ yếu là: BHYT (nông thôn 41.58%,
thành thị 29.32%), tiếp đó là nhà ở có chất lượng (nơng thơn 24.49%, thành thị
22.13%), có hố xí và nhà tiêu hợp vệ sinh (nông thôn 21.04%, thành thị 4.68%),
sử dụng dịch vụ viễn thông (nông thôn 20.17%, thành thị 15.79%), diện tích nhà ở
(nơng thơn 16.30%, thành thị 24.58%), các tình trạng thiếu hụt cịn lại thì ở mức
thấp hơn. Xu hướng thiếu hụt của các hộ cận nghèo cũng khá giống với những
thiếu hụt của các hộ nghèo. Số hộ còn bị thiếu hụt tiếp cận 10 chỉ báo DVXHCB
của năm 2018, 2019 so với năm 2016 hầu hết đã giảm thấp nhất khoảng từ 50 %
đến gần 60% số hộ. Mặc dù vậy, đánh giá mức độ thiếu hụt từ cao nhất cho đến
thấp nhất của năm 2018, 2019 so với năm 2016 vẫn tương đồng nhau, chẳng hạn
như thiếu hụt cao nhất vẫn là BHYT và thấp nhất là tình trạng đi học của trẻ em,...
Với kết quả này của năm 2018 và 2019 cho thấy GNBV của đơ thị hà Nội đã có
nhiều thành quả tích cực, nhưng để giải quyết tốt độ sâu của nghèo và để GNBV
hiệu quả Hà Nội cần tiếp tục tập trung các giải pháp hữu hiệu giảm sự thiếu hụt về
12
tỷ lệ thấp nhất có thể, chẳng hạn 100% các hộ nghèo, cận nghèo có BHYT, tiếp
cận dich vụ y tế (tỷ lệ thiếu hụt bằng 0) và tiếp tục giảm nhanh những chỉ báo cịn
lại.
3.2.4. Phân tích tình trạng NĐC khu vực thành thị HN thông qua đánh giá
thiếu hụt các nguồn lực theo tiếp cận khung sinh kế của DFID (thực hiện điều
tra NĐC 4 phường: Đội Cấn, Văn Chương, Phương Canh, Đại Mỗ cuối năm
2018). Đánh giá lại tình trạng thiếu hụt các DVXHCB cho thấy cuộc sống của các
hộ nghèo ở 4 phường thuộc thành thị Hà Nội cịn đang gặp rất nhiều khó khăn,
chất lượng sống của các hộ nghèo chưa được đảm bảo. Với các thiếu hụt chủ yếu
về: thu nhập và việc làm, BHYT, diện tích nhà ở và chất lượng nhà ở, nước sạch,
nhà vệ sinh, tiếp cận thông tin.
* Về chiều cạnh kinh tế: (1) Các chỉ báo về “vốn tài chính”. năng lực về vốn tài
chính của người nghèo cịn rất hạn hẹp và gặp nhiều khó khăn. Người nghèo khó
tiếp cận được các nguồn vốn ổn định, có khả năng giúp người nghèo bứt phá được
khỏi tình trạng túng thiếu, luẩn quẩn vì vừa khơng có việc làm ổn định, vừa khơng
có khả năng về tài chính để phát triển các họat động kinh doanh buôn bán, dịch vụ
giúp cải thiện nguồn thu nhập và chất lượng sống cho người nghèo; (2) Các chỉ
báo về “vốn vật chất”. Chất lượng nhà phần lớn đảm bảo, tuy nhiên còn nhiều
người nghèo có diện tích nhà ở chật chội khơng đảm bảo yêu cầu. Nguồn nước
chưa hoàn toàn đảm bảo nước sạch do cịn bị đục, mùi hóa chất.
*Về chiều cạnh xã hội: (1) Các chỉ báo về “vốn con người“. Quy mơ nhân khẩu
đơng khả năng thốt nghèo thấp, do số nhân khẩu khơng có thu nhập ăn theo
đơng. Tình trạng việc làm và thu nhập hầu hết đều khó khăn, không ổn định. Đào
tạo nghề chưa hiệu quả để giúp người nghèo tìm kiếm được việc làm phù hợp, thu
nhập ổn định. Nhiều người nghèo mắc bệnh nặng, nan y ảnh hưởng mạnh đến
nguồn tài chính gia đình. (2) Các chỉ báo về “vốn xã hội”. Người nghèo được tiếp
cận khá đầy đủ các thơng tin về chăm sóc sức khỏe, về GN và phát triển kinh tế xã hội dưới nhiều hình thức truyền thơng, các tổ chức hội, đồn thể cũng có vai
trị tích cực hỗ trợ người nghèo trên nhiều phương thức, tuy nhiên, do phụ thuộc
mạnh vào việc tìm kiếm thu nhập để lo cuộc sống hàng ngày nên những tác động
của các nguồn thông tin đến người nghèo chưa hiệu quả đối với việc thúc đẩy phát
triển kinh tế để thoát nghèo bền vững. Vai trị của các hội, tổ chức đồn thể cũng
cịn bị hạn chế về nguồn lực, năng lực hỗ trợ GNBV.
* Mơ hình kinh tế lượng hồi quy Probit: đánh giá xác suất tác động của các
yếu tố tới nghèo và thốt nghèo. Kết quả mơ hình định lượng đã chỉ ra các yếu
tố chủ yếu có xác suất cao tác động đến diện nghèo và thoát nghèo dựa trên kết
quả mẫu điều tra của 4 phường bao gồm: (1) Tuổi chủ hộ/thành viên trụ cột của
hộ, có ảnh hưởng mạnh đến việc tìm kiếm việc làm và thu nhập, phát triển kinh tế
, (2) Quy mô hộ (số nhân khẩu), ảnh hưởng mạnh đến khả năng thoát nghèo, nếu
hộ có số nhân khẩu ăn theo đơng thì khả năng thoát nghèo rất thấp, (3) Tiếp cận
vốn cho sản xuất/ kinh doanh bn bán, giúp hộ nghèo có thêm cơ hội phát triển
SXKD, buôn bán gia tăng thu nhập khả năng thoát nghèo cao (4) Hỗ trợ giảm một
13
số thuế suất, giúp người nghèo có hoạt động SXKD, bn bán giảm bớt được chi
phí, giảm bớt được khó khăn.
3.2.5. Đánh giá chung về thực trạng nghèo đô thị Hà Nội thời gian qua
Đánh giá chung về tình trạng thu nhập, chi tiêu và hoạt động tín dụng theo
ngũ phân vị có thể thấy rõ khoảng cách lớn về phân hóa giàu nghèo. Nhóm người
nghèo có chất lượng sống thấp, cơ hội, khả năng phát triển kinh tế còn gặp nhiều
khó khăn, sinh kế khơng ổn định do các ngun nhân: khơng có việc làm và
khơng tạo được nguồn thu nhập khá giả bởi công việc không ổn định có mức tiền
cơng, tiền lương thấp, thiếu các mơ hình phát triển kinh tế phù hợp và hiệu quả;
vốn tài chính thấp do đó khơng có khả năng đầu tư cho các hoạt động SXKD và
dịch vụ để thúc đẩy phát sinh kế và vì vậy khả năng hoạt động tín dụng của nhóm
nghèo cũng thể hiện rất hạn chế; GN về thu nhập của Hà Nội là một thành công
lớn trong công tác GN của Hà Nộị.
Đánh giá về NĐC đã chỉ ra những thiếu hụt, thậm chí là những thiếu hụt trầm
trọng của các hộ nghèo về: việc làm, thu nhập và chi tiêu, nhà ở, điều kiện sống và
sức khỏe, trình độ giáo dục và chun mơn, tiếp cận giáo dục và y tế, tiếp cận an
sinh xã hội, tham gia các hoạt động xã hội và an tồn xã hội...;Tình trạng NĐC
cho thấy diễn biến nghèo ở đơ thị Hà Nội khá phức tạp do có nhiều nhóm đối
tượng nghèo liên quan đến q trình đơ thị hóa nhanh, di cư lớn, lao động trẻ em,
nhiều người già đơn thân, phụ nữ dễ bị tổn thương, bấp bênh về việc làm, nhiều
nhóm lao động nhập cư, bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư trong tiếp cận các
nguồn lực đầu vào của xã hội, trong thu nhập và phân phối lợi ích xã hội, tiếp cận
các dịch vụ công (y tế, giáo dục,...), an ninh con người, quyền và tiếng nói trong
cộng đồng,...; Các vấn đề của nhóm người nghèo nhập cư với nhiều chiều thiếu
hụt trầm trọng nhưng chưa được xem xét nhiều trong công tác rà soát nghèo; Các
chiều thiếu hụt trầm trọng nhất đối với với các hộ thuộc khu vực thành thị và nơng
thơn bao gồm: tiếp cận BHYT, nhà ỏ có chất lượng và diện tích ở phù hợp, nhà vê
sinh hợp vệ sinh, tiếp cận dịch vụ viễn thông; Nguyên nhân và bản chất của các
tình trạng nghèo ở đơ thị Hà Nội về căn bản đã được xác định khá rõ; Cơng tác
thống kê rà sốt, hỗ trợ GN cần thực hiện vẫn còn thiếu sự chặt chẽ, khách quan
và khoa học; Người nghèo khu vực thành thị còn gặp rất nhiều khó khăn về việc
làm, thu nhập, khơng chỉ thiếu vốn con người, nhóm nghèo cũng thiếu vốn tài
chính nên khơng có mơ hình SXKD và dịch vụ phù hợp để phát triển kinh tế và
kéo theo những thiếu thốn về vốn tài sản (nhà ở chật chội, khơng có tài sản có giá
trị...) và vốn xã hội (quan hệ cộng đồng yếu, thiếu an ninh),... Ngoài ra, là các vấn
đề như: tuổi của thành viên trụ cột gia đình, đơng nhân khẩu ăn theo, bệnh tật/tai
nạn, người già neo đơn, vốn vay và hỗ trợ thuế suất,.....
3.3. Giải pháp thực hiện giảm nghèo của Hà Nội thời gian qua
3.3.1. Giải pháp thực hiện giảm nghèo về thu nhập giai đoạn 2010 - 2015
Luôn ưu tiên giải pháp về nguồn lực cho công tác đảm bảo an ninh xã hội và
thực hiện các giải pháp GN; Các giải pháp về mặt kinh tế (hỗ trợ vốn, cây con
giống, nguyên liệu, vật tư, trợ cấp hàng tháng, phổ biến một số kiến thức; Các gải
pháp về mặt xã hội (miễn giảmvà hỗ trợ học phí, tuyên truyền chính sách, mô
14
hình GN, trợ giúp pháp lý GN, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác GN,
theo dõi và giám sát các chương trình GN); Các giải pháp hỗ trợ đặc thù như:
nâng mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng, cấp thẻ BHYT, đường dây điện, tặng
quà tết nguyên đán, trợ cấp cho người già yếu, bệnh hiểm nghèo, miễn giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo người dân tộc thiểu số thuộc
mua nguyên vật liệu vật tư, phục vụ đời sống, sản xuất, hỗ trợ đất; Thúc đẩy thông
tin, tuyên truyền và phổ biến chính sách, pháp luật; Trợ giúp pháp lý miễn phí;
Ban hành hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình GN cấp quận
huyện, xã, phường,
3.3.2. Các nhóm giải pháp thực hiện giảm NĐC giai đoạn từ 2016 đến nay
(*) Giải pháp chính sách về nguồn lực hỗ trợ GN;
(**) Giải pháp về kinh tế: Nhà ở, Nước sạch và vệ sinh, Tín dụng, Mơ hình phát
triển kinh tế, phương thức SXKD, Hỗ trợ tiền mặt, Đối với các xã miền núi, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số;
(***) Giải pháp về vốn con người: Đào tạo nghề giải quyết việc làm; Hỗ trợ nâng
cao kiến thức, kỹ năng;
(****) Giải pháp về xã hội: Y tế, chăm sóc sức khỏe; Thơng tin, tun truyền;
Phát huy sức mạnh tổng hợp, huy động các nguồn lực tổng hợp; Đối với các xã
miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Nâng cao năng lực cho các cán bộ làm
công tác GN các cấp; Giải pháp đặc thù.
3.3.3. Một số đánh giá về kết quả GN và các giải pháp thực hiện GNBV đã đạt
được của Hà Nội thời gian qua.
3.3.3.1. Những ưu điểm của kết quả GN và các giải pháp thực hiện GNBV
* Những ưu điểm về kết quả giảm nghèo: (1) Giai đoạn GN bằng tiêu chuẩn thu
nhập (2011-2015) toàn Hà Nội giảm được 129.092/84.700 hộ nghèo, đạt 152, 4%
vượt kế hoạch đặt ra. (2) Giai đoạn thực hiện giảm NĐC, Hà Nội đã nhanh chóng
vận dụng chuẩn NĐC của Chính phủ ban hành và xây dựng bộ chuẩn NĐC riêng
cho Hà Nội chính thức áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Số hộ nghèo rà soát đầu
năm 2016 là 65.377 hộ (tỷ lệ hộ nghèo 3, 64%). Đến đầu năm 2018, thành phố Hà
Nội còn 32.619 hộ nghèo với 95.570 nhân khẩu, chiếm 1, 69% tổng số hộ chung.
Trong đó, khu vực nơng thơn chiếm 2, 57% và thành thị chiếm 0, 42%; hộ nghèo
dân tộc thiểu số là 1.096 hộ (chiếm 3, 36% so với số hộ dân ở 14 xã dân tộc miền
núi) tập trung chủ yếu ở các huyện Ba Vì (644 hộ) và Mỹ Đức (254 hộ). Cuối năm
2018 tỷ lệ hộ nghèo của Hà Nội chỉ cịn 0.59%, có 10/12 quận có tỷ lệ hộ nghèo
dưới 1%. Và đến nay, Hà Nội khơng cịn xã, thơn thuộc diện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thuộc chương trình 135. Đến đầu năm 2020, Hà Nội còn 8.692 hộ
nghèo, chiếm 0,42% và có 41.937 hộ cận nghèo, chiếm 2,01% tổng số hộ dân cư.
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn của Hà Nội giảm từ 3,64% xuống còn 0,42% (giảm
52.212 hộ) và có thêm 4 quận khơng cịn hộ nghèo gồm: Hoàn Kiếm, Hai Bà
Trưng, Nam Từ Liêm và Hà Đơng, trong đó quận Hai Bà trưng khơng cịn cả hộ
cận nghèo. Thực hiện chỉ tiêu phấn đấu xóa bỏ hồn tồn tình trạng nhà dột nát,
năm 2018 tập trung trợ giúp 4.046 ngôi nhà dột nát. Đến cuối tháng 6/2018, số
nhà đã khởi cơng và hồn thành là hơn 3.300 hộ, đạt 76, 4%, trong đó có các
15
huyện Phúc Thọ, Đan Phượng, Sóc Sơn cơ bản hồn thành chỉ tiêu. Năm 2018,
Hà Nội đã ủy thác sang Chi nhánh Ngân hàng CSXH thành phố trên 2000 tỷ
đồng.
* Những ưu điểm về thực hiện giải pháp GN
Giai đoạn giảm tỷ lệ hộ nghèo bằng chuẩn thu nhập (2011 – 2015), Hà Nội tập
trung và thực hiện hiệu quả nhiều giải pháp quan trọng: Thúc đẩy mạnh các
chương trình tín dụng ưu đãi bằng việc cho vay vốn, vay xuất khẩu lao động; tăng
cường các dự án khuyến công, khuyến nơng; gia tăng việc làm cho người dân nói
chung và người nghèo nói riêng; Tập trung triển khai hiệu quả các CSXH (đầu tư
cơ sở hạ tầng thiết yếu; tiếp tục cấp thẻ BHYT miễn phí nhằm đạt mục tiêu cho
100% hộ nghèo; hỗ trợ miễn, giảm học phí và cho vay vốn trang trải chi phí học
tập, sinh hoạt đối với học sinh, sinh viên là con hộ nghèo, cận nghèo; hỗ trợ hộ
nghèo tìm kiếm việc làm); Tiếp tục ban hành và triển khai một số chính sách hỗ
trợ đặc thù như: hỗ trợ hộ nghèo vay vốn với phí 0,3%/tháng; hỗ trợ kinh phí phẫu
thuật tim cho trẻ em nghèo bị tim bẩm sinh; miễn, giảm chi phí cai nghiện cho
người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán hàng
năm cho 100% hộ nghèo,…; Nâng cao nhận thức về pháp luật cho người nghèo;
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT tại các đơn vị y tế cơ sở; Mở thêm
các đợt bình ổn giá, tổ chức các phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn;Tiếp tục
phát huy các nguồn lực tổng hợp; Vận động người dân thực hiện tốt chính sách kế
hoạch hóa gia đình, phịng chống tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm, cờ bạc…); Vận
động ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” ở các cấp; Chú trọng việc hỗ trợ tới các xã có
tỷ lệ hộ nghèo cao, xã miền núi, xã giữa sông, xã, thôn đặc biệt khó khăn…
3.3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
* Những tồn tại, hạn chế chủ yếu. Kết quả GN tại một số địa bàn chưa thực sự bền
vững, vẫn còn phát sinh hộ nghèo, chênh lệch giàu nghèo. Cơng tác phối hợp các
chương trình, chính sách GN liên quan giữa các cơ quan, đơn vị chưa thực sự
đồng bộ, hiệu quả đạt chưa cao; Các vấn đề nghèo diễn ra cũng phức tạp hơn về
quy mô và thể hiện trên nhiều chiều; Chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm và
chưa tương xứng với sự chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Người nghèo, hộ
nghèo của Hà Nội tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn nhưng khả năng tạo
việc làm mới, tạo động lực và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, CNH, HĐH
nhanh ở khu vực này đang và sẽ còn gặp nhiều khó khăn; Việc kiểm tra, giám sát
thực hiện cơng tác GN, rà sốt hộ nghèo tại một số địa phương chưa thường
xuyên, chưa bám sát và phản ánh hết tình trạng thực tế của nghèo; Cơng tác tun
truyền thực hiện chế độ, chính sách đến các hộ nghèo tại một số đơn vị chưa thực
sự sâu rộng; Người nghèo Hà nội cịn gặp khó khăn về thu nhập và có việc làm ổn
định, điều kiện sống cịn thấp, thiếu tiếp cận được các nguồn lực sinh kế để thốt
nghèo bền vững, cịn thiếu các giải pháp về các phương thức làm kinh tế, các mơ
hình SXKD, dịch vụ có hiệu quả và khả năng nhân rộng; Cịn tồn tại tâm lý trông
chờ, ỷ lại vào sự trợ cấp; Thiếu an ninh cuộc sống, với các tình trạng như tệ nạn,
tội phạm, dịch bệnh, môi trường sống không đảm bảo,…
16
* Nguyên nhân của những hạn chế. Vẫn còn thiếu sự quan tâm sâu sắc từ một số
Cấp ủy, chính quyền địa phương; Quá trình đánh giá, rút kinh nghiệm trong việc
triển khai thực hiện chưa thực sự được bám sát thực tiễn và chưa thực hiện thường
xuyên; Công tác tuyên truyền chưa phong phú, đa dạng; Các địa phương chưa xây
dựng và phát triển được các mơ hình, các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, làm
nghề… phù hợp với các nhóm đối tượng nghèo, khu vực nghèo có tính nhân rộng;
Cơng tác đào tạo nghề và giới thiệu việc làm phù hợp với năng lực của người
nghèo chưa hiệu quả và chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động; Cán
bộ làm công tác chuyên trách về GN và hỗ trợ GN còn hạn chế về năng lực
chuyên môn trong công tác GN và kinh nghiệm triển khai chính sách; Sự có hạn
về nguồn lực hỗ trợ của Chính phủ và của địa phương; Các cán bộ thuộc các tổ
chức, đoàn hội của địa phương làm cơng tác hỗ trợ GN cịn hạn chế về năng lực
và kinh nghiệm GN; Khó khăn trong việc tiếp cận, huy động các nguồn lực XHH;
Các hộ nghèo trình độ giáo dục thấp, thiếu năng lực, kỹ năng, để tìm kiếm được
việc làm và nguồn thu nhập ổn định,… vốn xã hội thấp, thiểu hiểu biết pháp lý
trên nhiều khía cạnh và tiếng nói trong cộng đồng của họ rất hạn chế. Định hướng
phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu vẫn là giải pháp nhỏ lẻ, mamg tính đối phó tạm
thời.
3.3.3.3. Đánh giá GNBV của Hà Nội theo bộ tiêu chí thực hiện GNBV của đề
tài
(1) Về khía cạnh về kinh tế bao gồm:
* Nguồn lực tài chính: (1)Thu nhập: Mức thu nhập của người nghèo khơng ổn
định, chưa đảm bảo chi tiêu cho những nhu cầu thiết yếu để đảm bảo cuộc sống có
chất lượng, khơng có khả năng chống đỡ được những rủi ro xảy ra trong cuộc
sống; (2) Tiếp cận vốn tín dụng: Chính sách hỗ trợ vốn vay tín dụng cho các diện
nghèo được triển khai tích cực trong nhiều năm qua, nhưng trong thực tế vẫn còn
những rào cản nhất định và do người nghèo khơng dám vay vốn (do khơng có
năng lực trả nợ,…); (3) Tiết kiệm và hoạt động tín dụng: Giải pháp này dường
như chưa triển khai hỗ trợ, do người nghèo khơng có khả năng tích lũy, tiết kiệm
tiền để gửi tiết kiệm, hoặc chưa có mơ hình SXKD có tiềm lực để có các hoạt
động tín dụng; (4) Thị trường và tiếp cận thị trường: còn thiếu việc tập huấn, bồi
dưỡng hỗ trợ cho người nghèo nắm bắt các kiến thức về thị trường, kỹ năng tham
gia thị trường; (5) Phương thức/mơ hình chuyển đổi và phát triển kinh tế lâu dài
giúp ổn định sinh kế: còn những hạn chế về nguồn nhân lực hỗ trợ và nguồn lực
tài chính, do vậy hiệu quả giải pháp cũng chưa cao. Các mơ hình phát triển kinh tế
hiệu quả có tính nhân rộng cho người nghèo trong thực tế còn rất hạn chế.
* Nguồn lực vật chất: (1) Nhà ở: chất lượng nhà ở đang xuống cấp và diện tích
nhà ở bình qn đầu người hiện cịn chiếm tỷ lệ lớn; (2) Nguồn nước sinh hoạt:
Vẫn cịn mùi hóa chất, đục màu… (3) Điện: Hầu hết người nghèo hiện nay đều có
điện để sử dụng và được hỗ trợ tiền điện hàng thàng theo tiêu chuẩn quy định; (4)
Tài sản: Người nghèo đều có những tài sản cơ bản để phục vụ đời sống sinh hoạt
và tiếp cận thông tin, tuy nhiên chất lượng chưa được đảm bảo; (5) Nhà vệ sinh:
Còn tỷ lệ thấp các hộ nghèo thiếu hụt chỉ báo này; (6) Thu gom rác thải: những
17
khu dân cư nghèo tập trung đông chưa được triển khai tốt, do điều kiện sống của
người nghèo khó khăn, ở nơi hẻo lánh; (7) Hệ thống cây xanh: chưa xác định
được khoảng cách bình quân trên đầu người theo tiêu chuẩn cụ thể và chưa xác
định đối với các khu dân cư nghèo; (8) Dịch vụ đô thị: người nghèo còn thiếu
năng lực, kỹ năng để tiếp cận và giải pháp của Hà Nội cũng chưa đề cập cụ thể để
hỗ trợ.
(2) Về khía cạnh xã hội bao gồm:
* Nguồn vốn con người: (1) Giáo dục: là nột trong những chỉ báo được thực hiện
rất tốt của Hà Nội và tỷ lệ còn lại chủ yếu là những trường hợp đặc biệt; (2) Y tế:
số người nghèo khơng có BHYT đang chiếm tỷ lệ cao nhất trong 10 chỉ báo về
tiếp cận DVXHCB; (3) Quy mơ nhân khẩu: Cịn nhiều hộ đơng nhân khẩu, chỉ
báo này cịn là vần đề khó khăn trong cơng tác GNBV của Hà Nội; (4) Lao động,
việc làm: Hầu hết người nghèo của Hà Nội đang gặp khó khăn trong việc các lao
động tạo thu nhập chính ít có cơng việc ổn định, thu nhập bấp bênh và thiếu an
ninh trong công việc; (5) Đào tạo nghề: còn thiếu hiệu quả do thiếu sự phù hợp
của ngành nghề đào tạo và thiếu phù hợp với các nhóm người nghèo và khả năng
xin được cơng việc ổn định của người nghèo; (6) Kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin, dịch vụ viễn thông kết nối tiếp cận những thơng tin hữu ích cho cuộc
sống và phát triển sinh kế, còn thiếu giải pháp hỗ trợ cho người nghèo; (7) Tiếp
cận Cơng nghệ mới: chưa có giải pháp hỗ trợ cho người nghèo.
* Nguồn vốn xã hội: (1) Tiếp cận thơng tin: cịn hạn chế các giải pháp tạo hành
lang cho người nghèo tham gia đóng góp tiếng nói vào các hoạt động lập kế hoạch
phát triển, tham gia trực tiếp vào các mơ hình, dự án thử nghiệm mang tính cộng
đồng về phát triển kinh tế – xã hội cho GN,…; (2) Các hỗ trợ của đoàn, hội, tổ
chức xã hội…: năng lực của cán bộ làm cơng tác GN cịn hạn chế về chun môn,
kinh nghiệm và nguồn lực triển khai; (3) Hoạt động đồn hội, cộng đồng: chưa có
nhiều giải pháp hỗ trợ cho người nghèo để họ tham gia, do họ thiếu năng lực và sự
tự ti, do sự kì thị của người giàu…; (4) Tư vấn pháp luật, dịch bệnh, tội phạm: cần
có những giải pháp cụ thể thiết thực hơn trên nhiều khía cạnh đời sống, xã hội để
người nghèo nắm rõ hơn về pháp luật, nâng cao quyền và an ninh cuộc sống.
Chương 4
GIẢI PHÁP GN BỀN VỮNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY VÀ ĐẾN NĂM 2025
4.1.Bối cảnh mới của Hà Nội về Phát triển kinh tế - xã hội và GNBV
4.1.1. Phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội
KT-XH của Hà Nội có nhiều điều kiện và cơ hội thuận lợi để tiếp tục
phát triển nhanh hơn khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
khu vực và thế giới cùng với sự phát triển nhanh, lan tỏa mạnh mẽ của cuộc Cách
mạng cơng nghiệp 4.0 và tiến trình CNH, HĐH, đơ thị hóa. Quan điểm phát triển
đến năm 2025 tầm nhìn đến 2030, Hà Nội phải là trung tâm, đầu tàu kinh tế của cả
nước, tạo ra sự phát triển lan tỏa sâu rộng tích cực cho các địa phương và vùng lân
cận. Phát triển ổn định, nhanh và bền vững và tạo mức sống khá giả cho toàn bộ
18
người dân Hà Nội. Tận dụng tối đa lợi thế của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh, bền vững,
hài hịa với phát triển văn hóa – xã hội, bảo vệ môi trường; phấn đấu GRDP giai
đoạn 2021-2025 tăng từ 7,5 - 7,8%;
Ngoài những thuận lợi, Hà Nội còn gặp hạn chế nhất định so với quyền
hạn và các nguồn lực được; phạm vi và mức độ phân cấp từ Trung ương cho Hà
Nội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và hiện đại. Năng suất, chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp trong bối cảnh đất nước tham
gia hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng với nhiều điều kiện khắt khe. Một số quy
định pháp luật khơng cịn phù hợp với yêu cầu, tính chất và tiềm năng phát triển
của Thủ đô. Sự phục hồi chậm của thị trường nhà đất, thị trường tài chính thiếu
tính bền vững; khó khăn của doanh nghiệp. Những thách thức trong việc đảm bảo
kết hợp giải quyết hài hòa nhiệm vụ ổn định, phát triển kinh tế, tiếp tục kiểm soát
lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội với đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH, phát triển
bền vững Thủ đơ trong bối cảnh hợp tác Vùng, cả nước và hội nhập quốc tế.
4.1.2. GNBV của Hà Nội
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XVI; Nghị quyết
Hội đồng nhân dân Thành phố, UBND Thành phố đã ban hành Quyết định số
824/QĐ-UBND ngày 10/02/2017 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu
GNBV thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020, để triển khai thực hiện theo Nghị
quyết trên Hà Nội đã đặt ra các mục tiêu GNBV cho các giai đoạn: (i) Đến cuối năm
2018, không cịn xã, thơn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc
Chương trình 135; (ii) Phấn đấu đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1,2%;
Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội gắn với GNBV; Tăng cường khả năng tiếp cận
và thụ hưởng các DVXHCB của người dân; Từng bước cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần của hộ nghèo; Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, tồn diện về cơng tác GN, góp
phần giảm dần khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các khu vực thành thị nông thôn - miền núi.
Triển khai đồng bộ các chủ trương, cơ chế, chính sách của Trung ương và
thành phố về GN, đảm bảo thiết thực và hiệu quả; Lồng ghép với các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội, chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới; Đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi của thành
phố; Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị - xã hội để thực hiện
thành công mục tiêu GN giai đoạn 2016-2020; XHH các nguồn lực đầu tư, thực
hiện công tác GN.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ GN, nhân rộng các mơ hình GN
hiệu quả; Tạo điều kiện, khuyến khích các hộ thốt nghèo vươn lên mức sống khá;
Hạn chế thấp nhất số hộ tái nghèo, hộ nghèo mới phát sinh. Tập trung nguồn lực,
giải pháp hỗ trợ hộ nghèo diện chính sách người có cơng, hộ nghèo dân tộc thiểu
số, hộ nghèo có đối tượng bảo trợ xã hội.
Chú trọng việc hỗ trợ các hộ nghèo tự vươn lên thoát nghèo bền vững
bằng cách đẩy mạnh các chương trình tín dụng ưu đãi như cho vay vốn, vay xuất
khẩu lao động; tăng cường các dự án khuyến công, khuyến nông; tạo việc làm,…
19
Tập trung thực hiện tốt các; Tiếp tục cấp thẻ BHYT miễn phí cho 100% hộ nghèo;
Hỗ trợ miễn, giảm học phí; cho vay vốn trang trải chi phí học tập,; Hỗ trợ hộ
nghèo tìm kiếm việc làm thơng qua các phiên giao dịch – giới thiệu việc làm; Hỗ
trợ tiền điện hàng tháng…; Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ đặc thù.
4.2. Đề xuất hướng chính sách chung về GNBV ở đơ thị
* Về khía cạnh kinh tế: Giảm bất bình đẳng về thu nhập giữa các nhóm và các khu
vực, tạo việc làm và thu nhập ổn định đối với người nghèo đô thị, đặc biệt nhóm
nghèo từ di cư. Hỗ trợ học nghề. Hỗ trợ vay vốn và giảm một số loại thuế suất;
Tiếp cận được nhà ở xã hội có chất lượng; Quy hoạch đô thị cần dựa trên quy mô
người bản xứ; Nắm bắt và tận dụng lợi thế của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0;
Tiếp tục phát triển nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH, phát triển nơng nghiệp
bền vững
*Về khía cạnh xã hội, văn hóa. Tăng cường các cuộc điều tra thực tế, mở rộng
nhận diện rõ về các nhóm nghèo, đối tượng nghèo; Thực hiện tối ưu và linh hoạt các
công cụ đo lường; Hệ thống theo dõi, đánh giá cần mang tính thường xun; Duy trì và
bổ sung tồn diện cho hệ thống chính sách ASXH; Các chương trình trợ cấp tiền mặt
cần xây dựng cơ chế tư vấn, giám sát và cơ chế chi trả; Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ
cấp thẻ BHYT; Đối với các nhóm nhập cư, đặc biệt nhóm nghèo, nhóm yếu thế, có gia
cảnh đặc biệt, các chính sách tiếp tục chú trọng tới các cơng trình phúc lợi, hệ thống giáo
dục, y tế, an sinh xã hội,...
*Về khía cạnh mơi trường. Tạo mơi trường sống an tồn cho người nghèo nói
chung và các nhóm nghèo đặc thù nói riêng. Cung cấp đầy đủ các thông tin cũng
như những giải pháp hỗ trợ cụ thể, kịp thời tại những khu dân cư nghèo đối với
các diễn biến thời tiết khắc nghiệt, những nguy cơ lớn xảy ra từ dịch bệnh,... Tiếp
tục tuyên truyền về mối quan hệ hai chiều và những tác động xấu giữa đói nghèo
với mơi trường,...
4.3. Các kiến nghị giải pháp GNBV đô thị Hà Nội
4.3.1.Một số khuyến nghị giải pháp chung GNBV đô thị Hà Nội từ những hạn
chế về kết quả giảm nghèo và giải pháp thực hiện giảm nghèo
- Cơng tác rà sốt, thống kê và đánh giá các tình trạng nghèo. Các chính sách GN
cần thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, khách quan đúng quy trình; Các cơng cụ đo
lường NĐC ở khu vực thành thị (cùng với khu vực nơng thơn) cần tính tốn cụ
thể, đầy đủ các chiều cạnh trên cơ sở thực tiễn để xác định được đúng thực trạng
nghèo và mức độ trầm trọng nghèo,...
- Giải pháp chính sách triển khai GNBV. Thực hiện kịp thời các dự án, chương
trình, chính sách hỗ trợ trên các địa bàn, hiệu quả, không bị chồng chéo, tản mạn
nguồn lực; Xác định đúng và đủ đối tượng được thụ hưởng chính sách, tiếp tục hỗ
trợ cho các nhóm đối tượng nghèo lõi, nhóm nghèo đặc thù, yếu thế, dễ bị tổn
thương từ các rủi ro khách quan, đặc biệt khơng bỏ sót một số đối tượng nghèo
cịn đang nằm ngồi các chính sách hỗ trợ (trẻ em nghèo, phụ nữ đơn thân, người
di cư,…); Các chính sách, chương trình GN đơ thị được thiết kế hài hịa, phù hợp,
đảm bảo sự bình đẳng về quyền hưởng thụ trợ cấp; Chú trọng tới việc xây dựng
các tiêu chí phi thu nhập đang là những thiếu hụt cần hỗ trợ trong thực tế hiện nay.
20
- Hỗ trợ ổn định sinh kế, nâng cao chất lượng sống cho người nghèo, giảm khoảng
cách phân hóa giàu nghèo. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận được việc làm ổn định, an
toàn; Tăng cường giám sát, kiểm tra các cơ sở, đơn vị có sử dụng lao động trong
việc thực hiện Luật lao động; Có các chế tài xử lý nghiêm ngặt đối với các đơn vị
không thực hiện đúng và đầy đủ chế độ với người lao động; Tuyên truyền, trợ lý
về Pháp lệnh lao động cho người lao động nghèo; Hỗ trợ người nghèo tiếp cận
được các khóa tập huấn ngắn hạn các kiến thức về phát triển kinh tế, đầu tư vốn,
thị trường, tín dụng…; Tư vấn, triển khai thí điểm các mơ hình, dự án phát triển
sản xuất và kinh doanh, thương mại dịch vụ, làm nghề hiệu quả và có khả năng
nhân rộng phù hợp với từng nhóm người nghèo; Khơi phục và phát triển ngành
nghề truyền thống; Hỗ trợ người nghèo, đã thoát nghèo có cơ hội tiếp cận thuận
lợi các nguồn vốn vay phù hợp năng lực; Đa dạng hóa nguồn vốn huy động hỗ
trợ; Xây dựng những nguồn vốn tự nguyện, tạo cơ chế cho vay vốn, cơ chế kiểm
tra và giám sát dòng tiền cho vay, tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận được nhiều
nguồn vốn vay, khích lệ tăng nguồn vốn vay, kéo dài thời gian thanh khoản vốn
đối với người nghèo làm kinh tế có hiệu quả; Truyền thơng thường xun các
thơng tin, diễn biến về tình hình phát triển kinh tế của địa phương, thị trường hàng
hóa, diễn biến giá cả trong nước và tình hình kinh tế trên thế giới; Hỗ trợ người
nghèo tiếp cận nhà ở chất lượng, mở rộng chính sách hỗ trợ về nhà ở khả thi hơn
cho nhiều đối tượng người nghèo và đảm bảo quyền thụ hưởng; Cần có những chế
tài rõ ràng đối với các doanh nghiệp có trách nhiệm về nơi ở cho người lao động
nghèo,…; Hỗ trợ cải thiện tình trạng sử dụng điện, nước cho người dân nghèo và
cả lao động di cư; Tiếp tục mở rộng hệ thống cấp nước sạch cho tất cả người
nghèo, người dân di cư và hưởng chế độ giá bình đẳng về điện, nước, có điểm thu
gom rác thải ở các khu vực tập trung nhiều người nghèo; Tuyên truyền mạnh mẽ
giúp người nghèo nhận thức được những ảnh hưởng ô nhiễm từ nguồn nước thải,
dịch bệnh lây lan, cải thiện hệ thống nước thải ở khu vực sinh sống; Hỗ trợ giáo
dục cho người nghèo, những người có hồn cảnh khó khăn khơng đủ khả năng
tiếp cận được với giáo dục; Tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho con em các hộ
dân di cư có cơ hội vào học đầy đủ các cấp ở các trường công; Đẩy mạnh các
chương trình hỗ trợ giảm học phí, áp dụng mở rộng bình đẳng cho các đối tượng
khó khăn, người nghèo di cư,…; Tạo điều kiện cho con em hộ nghèo sau khi tốt
nghiệp các cấp học phổ thông được tiếp tục tham gia học chuyên môn cụ thể và có
định hướng nghề nghiệp phù hợp tăng cơ hội tiếp cận thị trường việc làm; Thực
hiện đồng bộ, hiệu quả các đề án đào tạo nghề cho lao động và chú trọng tính thiết
thực, hiệu quả của các chương trình hỗ trợ đào tạo nghề phù; đào tạo nghề cần đa
dạng hóa hình thức, phương pháp dạy nghề phù hợp nguyện vọng và năng lực của
các đối tượng nghèo; Giới thiệu và kết nối thường xuyên với các cơ sở làm
việc,...Tăng cường khả năng tiếp cận y tế có chất lượng cho người nghèo, quan
tâm đầu tư đối với công tác y tế ở các trạm y tế xã/ phường cũng như bệnh viện
quận/huyện về trang thiết bị, về số lượng, chất lượng nguồn cán bộ y tế; Tăng
cường chính sách hỗ trợ thẻ BHYTcần bao phủ được 100% toàn bộ người dân
nghèo và cả người dân di cư trong thời gian sớm nhất thuộc giai đoạn thực hiện
21
chương trình GNBV, truyền thơng về ích lợi của việc sử dụng thẻ BHYT, các dịch
vụ y tế thông qua thẻ BHYT cần được cung cấp và hỗ trợ thuận lợi; Tăng cường
hỗ trợ vốn xã hội cho cả người nghèo thường trú và cả người nhập cư, tạo hành
lang thúc đẩy sự chia sẻ, tự tin và hòa nhập của người dân nghèo, người nhập cư,
khích lệ người nghèo tham gia và có tiếng nói trong các cuộc hội họp; Giảm phát
sinh các tình trạng bệnh hiểm nghèo, phát sinh dịch bệnh lây lan ra cộng đồng do
bị ô nhiễm mơi trường sống; Giám sát và kiểm sốt các hệ thống cam kết về an
tồn mơi trường đối với các nguồn thải công nghiệp,... Hỗ trợ người nghèo nâng
cao năng lực tiếp cận, sử dụng hệ thống công nghệ thơng tin, cơng nghệ mới (ví
dụ, cách mạng Cơng nghiệp 4.0), thói quen tiếp nhận thường xun các thơng tin
từ các phương tiện truyền thơng, sử dụng hữu ích các mạng dịch vụ Internet và
chủ động cập nhật các thông tin về kinh tế - xã hội, pháp luật, an ninh, tội phạm...
giúp người nghèo khơng bị tụt lại phía sau của q trình phát triển cơng nghệ số,
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện các giải pháp hỗ trợ đặc thù cho diện nghèo, khu
vực nghèo đặc biệt khó khăn, gặp rủi ro bất thường thiếu khả năng chống chịu,
khơng có khả năng tự thốt nghèo; Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ở nông
thôn, chú trọng đầu tư khoa học, kỹ thuật công nghệ hiện đại phù hợp; thúc đẩy
phát triển việc làm ổn định ở khu vực nơng thơn; Đẩy mạnh phát triển các dự án,
mơ hình kinh tế - xã hội có tính nhân rộng hiệu quả hỗ trợ các vùng, các khu vực
đặc biệt còn nhiều khó khăn, có nhiều tình trạng nghèo đặc thù, thu hẹp dần chênh
lệch khoảng cách phát triển giữa các khu vực, các địa phương, giảm bất bình
đẳng.
- Tăng cường các hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp luật cho người nghèo về phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh, tội phạm, kế hoạch hóa gia đình, bạo lực gia đình,...
và các tư vấn tự chăm sóc sức khỏe của người nghèo.
- Tăng cường, phát huy sức mạnh từ nguồn lực tổng hợp. Chú trọng tới công tác
phối hợp triển khai các chương trình, chính sách GN giữa các cơ quan, tổ chức có
liên quan,
- Phát huy tính sâu rộng trong công tác thông tin truyền thông thực hiện chế độ,
triển khai chương trình, chính sách, dự án hỗ trợ đến toàn bộ các diện nghèo.
- Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát thực hiện công tác GN.
- Nâng cao nhận thức cho người nghèo, hạn chế phát sinh hộ nghèo trong tương
lai.
4.3.2. Một số khuyến nghị giải pháp GNBV cụ thể dựa trên kết quả điều tra,
phân tích 4 địa bàn thành thị của đơ thị Hà Nội
Ngồi các Chính sách hỗ trợ của Chính phủ, của Hà Nội đang triển khai cho các
hộ nghèo, cận nghèo, chính quyền các địa phương cần tiếp tục:
- Chủ động xây dựng, triển khai các đề án GNBV theo chương trình chung của
Chính phủ và của Hà Nội, nhưng cần có sự linh hoạt và tính đặc thù về các tình
nghèo ở địa phương. Đề cao tính chuẩn mực, cơng tâm trong cơng tác rà sốt
nghèo,
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thống kê, đánh giá nghèo. Các địa phương
cần linh hoạt trong việc vận dụng bộ tiêu chuẩn đo lường NĐC.
22
- Bám sát tình hình thực tế về thực hiện cơng tác hỗ trợ GN, chính quyền địa phương
xem xét nguồn lực tại chỗ và đồng thời có thể đề nghị Chính phủ cân đối, dịch chuyển
linh hoạt cơ cấu nguồn kinh phí phân bổ hỗ trợ GN.
- Tiếp tục kêu gọi các nguồn lực XHH từ các cá nhân, đơn vị, tổ chức, doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
- Đẩy mạnh các công tác hỗ trợ đối với các hoạt động phát triển kinh tế cho các
diện nghèo, sử dụng tối ưu nguồn lực hỗ trợ từ XHH; Xây dựng, tư vấn và hỗ trợ
triển khai bằng nhiều dự án nhỏ, các hình thức hoạt động hỗ trợ cụ thể thiết thực,
khả năng nhân rộng cao; Hỗ trợ làm hồ sơ vay vốn phù hợp với thực tê.
- Đối với những chủ hộ/thành viên trụ cột của hộ nghèo có tuổi cao, khơng cịn
khả năng lao động, người già neo đơn, mắc bệnh nặng, bị tai nạn mất khả năng lao
động, cần bám sát tình hình thực tế để đảm bảo phân bổ phù hợp nguồn kinh phí
hỗ trợ GN, nâng cao mức hỗ trợ.
- Những hộ có đơng nhân khẩu thường là những hộ nghèo và khó khăn trong việc
thốt nghèo,, ngồi những hỗ trợ chính sách của Chính phủ, chính quyền địa
phương cần có những giải pháp cụ thể như: Tư vấn các mơ hình, các phương thức
phát triển kinh tế thiết thực, phù hợp với điều kiện gia cảnh, hỗ trợ hộ làm hồ sơ
vay vốn, Hỗ trợ đào tạo nghề phù hợp; Tăng cường hỗ trợ về giáo dục đối với các
thành viên của hộ còn đang tuổi đi học.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về thực hiện GNBV qua nhiều kênh, nhiều hình
thức, Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao năng lực, trách nhiệm cho cán bộ chuyên trách
làm công tác GN, các cán bộ thuộc đoàn, hội của địa phương tham gia hỗ trợ
GNBV.
- Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn về pháp lý cho các hộ nghèo trên nhiều khía
cạnh. Tư vấn, hỗ trợ các diện nghèo hiểu biết, vận dụng đúng mục đích và lợi ích
từ hệ thống thơng tin mang lại; Hỗ trợ tiếp cận tối đa với các hệ thống dịch vụ
viễn thơng như điện thoại, Internet, với nhiều hình thức như hỗ trợ lắp đặt, hỗ trợ
cước phí sử dụng… giúp người nghèo không bị đẩy lùi xa với cuộc Cánh mạng
công nghiệp 4.0 đang bùng nổ trong bối cảnh phát triển mới hiện nay.
KẾT LUẬN
Quá trình theo đuổi nghiên cứu của đề tài thời gian qua vẫn còn những
điểm hạn chế, tuy nhiên, một số kết quả nghiên cứu bắt nguồn từ các vấn đề lý
luận nói chung, từ phân tích thực trạng GN của Hà Nội và đưa ra các khuyến nghị
giải pháp, đề tài đúc kết lại dưới đây:
Tình trạng thu nhập, chi tiêu, tiếp cận tín dụng của nhóm người nghèo
nhất của Hà Nội cả 2 khu vực nông thôn và thành thị đều rất thấp khi được so với
nhóm khá giả và đặc biệt là nhóm giàu có. Cho thấy rõ nét về tình trạng bất bình
đẳng về thu nhập giữa nhóm người thu nhập thấp và nhóm thu nhập cao, và những
hạn chế về cơ hội phát triển kinh tế của nhóm nghèo.
Tỷ lệ hộ nghèo của đô thị Hà Nội hiện nay đã giảm nhanh và ở tỷ lệ rất
thấp, giảm từ 3,64% (đầu năm 2016) xuống còn 0,59% (cuối năm 2018) so với kế
hoạch đặt ra là 1,4% như vậy đã hoàn thành vượt kế hoạch và đến cuối năm 2019
tỷ lệ hộ nghèo toàn Hà Nội tiếp tục giảm xuống cịn 0,42%. Có 16/30 quận, huyện
23