Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.31 MB, 97 trang )

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàv ấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

MỤC LỤC

THÔNG TIN VỀ SÁNG KIẾN
CÁC KÍHIỆU VIẾT TẮT
PHẦN I. ĐIỀU KIỆN, HỒN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
PHẦN II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
I. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN
II. GIẢI PHÁP
II.1. TÓM TẮT NỘI DUNG GIẢI PHÁP
II.2. NỘI DUNG GIẢI PHÁP
CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÍLUẬN
A. Khái niệm năng lực.
B. Chương trinh định hướng giáo dục năng lực
C. Dạy học theo định tiếp cận năng lực trong bộ mơn Hóa học
THPT
D. Một số phương pháp dạy học tích cực
E. Một số phương phá tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
cho học sinh phổ thông
CHƯƠNG II – KẾ HOẠCH DẠY HỌC
A. Đối tượng thực hiện
B. Thời gian vàdự kiến thời lượng thực hiện
C. Cách thức thực hiện
1. Nêu vấn đề.
2. HS chọn đề tài và thành lập nhóm.
3. Hướng dẫn các bước tiến hành.
4. Học sinh thực hiện dự án ( quá trình trải nghiệm)
5. Thiết kế KHDH
6. Kiểm tra đánh giá.


CHƯƠNG III – KẾT QUẢ THỰC HIỆN


1. Danh sách các đề tài HS lựa chọn nghiê cứu (trải nghiệm)
2. Kết quả bài kiểm tra 20 phút

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàv ấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

3. Kết quả phiếu đánh giá
CHƯƠNG IV – KẾT LUẬN
III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI:
1. Hiệu quả kinh tế
2. Hiệu quả về mặt xãhội
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Hình ảnh minh họa sáng kiến áp dụng trong thực tế.
Phụ lục 2: Bản Hướng dẫn các bước tiến hành vàcá yêu cầu trong quá
trình thực hiện dự án.
Phụ lục 3: “Sổ theo dõi dự án”
Phụ lục 4: Các mẫu phiếu đánh giá.
Phụ lục 5: Sản phẩm của học sinh ( lưu ngoài).
Sản phẩm năm học 2014 – 2015 sử dụng làm tư liệu
10 sản phẩm nộp dự thi SKKN cấp trường năm học 2014 - 2015
12 sản phẩm nộp dự thi SKKN cấp trường năm học 2015 - 2016



GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 2


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàv ấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1.

Tên sáng kiến kinh nghiệm:

“KẾT HỢP HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG GIẢNG DẠY
CHỦ ĐỀ HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI
TRƯỜNG NHẰM HOÀN THIỆN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Sáng kiến được áp dụng trong giảng dạy chủ đề “Hóa học vàvấn đề phát triển kinh
tế, xãhội, mơi trường” – Hóa học 12.
3. Thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Học kì II năm học 2014 – 2015 và năm học 2015 - 2016
4. Tác giả:
Họ vàtên: Bùi Thị Thúy Hạnh
Năm sinh: 1984
Nơi thường trú: 25B – ô18 tổ 14 phường Hạ Long – thành phố Nam Định
Trình độ chun mơn: Cử nhâ SP Hóa học
Chức vụ cơng tác: Tổ trưởng chun mơn
Nơi làm việc: THPT Trần Văn Lan
Địa chỉ liên hệ: THPT Trần Văn Lan – xãMỹ Trung huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định

Điện thoại: cá nhân 0936.991.357 , cơ quan 03503.810.111
5.Đồng tác giả : không
6.Đơn vị áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Tên đơn vị: THPT Trần Văn Lan
Địa chỉ: xãMỹ Trung huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định
Điện thoại: 03503.810.111

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 3


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàv ấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

Kíhiệu tắt
THPT
KHDH
GV
HS
ĐH,CĐ
PPDH
KTDH
KTĐG
SKKN
TNST
HĐGD
GQVĐ

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan


Trang 4


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàv ấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

PHẦN I- ĐIỀU KIỆN VÀ HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Năm học 2014-2015 là năm học đầu tiên thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
của BCH TƯ Đảng (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, trong đó phát triển phẩm chất, năng lực
của người học là một trong những nhiệm vụ mà Nghị quyết đề ra.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc
học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học.
Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải
chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh
giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả
học tập với kiểm tra, đánh giá trong q trình học tập để có tác động kịp thời nhắm
nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục. Trước bối cảnh đó cũng như
để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình, việc dạy học và kiểm tra, đánh giá
theo theo định hướng phát triển năng lực của người học là cần thiết.
Sau hai năm học 2014 - 2015 và2015 - 2016 bản thân đã được tập huấn, quán
triệt tinh thần của Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCH TƯ Đảng (Khóa XI) về “Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế”. Đồng thời áp dụng đổi mới PPDH, KTĐG theo hướng theo định hướng phát triển

năng lực của người học, tôi lựa chọn chủ đề “ Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế,
xã hội, mơi trường” – Hóa học 12 (chương trình cơ bản) với PPDH mới, cách tiếp
cận kiến thức theo hình thức “trải nghiệm sáng tạo” nhằm mục đích “ Hoàn thiện
các phẩm chất, năng lực người học” với những lí do sau:
-

Đây là chủ đề cuối cùng trong chương trình Hóa học phổ thơng, chủ đề mang

tính thực tiễn cao có ý nghĩa quan trọng giúp học sinh nhận thức được vai trò, hiểu
được nguyên nhân và đưa ra các biện pháp, giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế,
xã hội, bảo vệ và cải tạo môi trường.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 5


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàv ấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

-

Học sinh đã được hình thành phẩm chất và năng lực trong quá trình học các

chủ đề trước nhưng cịn rời rạc chưa có tính tồn diện. Có những học sinh rất tích cực
và cũng có học sinh cịn thụ động trong q trình tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức. Do đó,
thơng qua chủ đề, với cách thức học sinh tiếp cận kiến thức theo hướng “tự chọn đề tài
– tự nghiên cứu – tự trình bày nội dung – tự phản biện” từng cá nhân học sinh đều tự
hoàn thiện , củng cố các năng lực đã được hình thành.
-


Học sinh ít được tham gia các hoạt động trải nghiệm sang tạo, nên khi thực

hiện dự án này học sinh được tiếp cận kiến thức dưới hình thức trải nghiệm sang tạo.
- Thơng qua quá trình học sinh thảo luận, nghiên cứu, báo cáo và “bảo về” đề
tài giáo viên chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực
của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức,
… sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt
chútrọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo.
PHẦN II – MÔ TẢ GIẢI PHÁP
I. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN
1. Chương trình
Chủ đề “Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường” được trình bày
trong SGK Hóa học 12 theo 3 bài
-Bài 43: Hóa học với vấn đề kinh tế.
-Bài 44: Hóa học với vấn đề xã hội.
-Bài 45: Hóa học với vấn đề mơi trường.
Theo phân phối chương trình áp dụng từ năm 2008 chủ đề “ Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, môi trường” được thực hiện từ tiết 65 đến 67 (3 tiết)
Theo Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học mơn Hóa học,
cấp THPT có hướng dẫn thực hiện cụ thể Bài 43, 44: “Hướng dẫn học sinh tự học ở
nhà và điền phiếu trả lời hệ thống cá câu hỏi do giáo viên biên soạn, sau đó tổ chức
đánh giá chéo trong học sinh (học sinh này đánh giá bài viết của học sinh khác)”.
2. Giáo viên
-

Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn xây dụng chủ đề dạy học, mỗi đơn vị

trường tự xây dụng KHDH phùhợp, nê hầu hết các trường đều giữ nguyê KHDH


GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 6


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàv ấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

theo 3 tiết vìnội dung kiến thức rộng vàbản thân GV còn “loay hoay” chưa biết khai
thác nội dung chủ đề một cách hợp lí.
-

GV thực hiện Cơng văn số 5842/BGDĐT-VP một cách máy móc theo hình

thức: GV cho câu hỏi, HS trả lời vào phiếu, HS chấm chéo. Nhưng, vấn đề làkhi giáo
viên tổ chức đánh giá thì thấy cá vấn đề:
+

HS chỉ bám SGK, ít tham khảo tài liệu ngồi.

+

HS làm bài giống nhau.

+

Đánh giá theo định hướng phát triển năng lực không hiệu quả.
3. Học sinh


-

Chưa nhìn nhận rõ tầm quan trọng vàtính thực tiễn của bộ mơn Hóa học

trong cuộc sống.
-

Có những học sinh rất tích cực và cũng có học sinh cịn thụ động trong q

trình tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức.
-

Học sinh mong muốn được tìm hiểu cụ thể hơn về các vấn đề thực tiễn, thời sự:

vệ sinh an tồn thực phẩm, chất độc hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, pin năng lượng mặt
trời, nilon, … nhưng trong chương trình khơng đủ thời gian để các em thảo luận.

- Thực tế học sinh ít được tham gia các hoạt động trải nghiệm sang tạo.
-

Học sinh đã được hình thành phẩm chất và năng lực trong quá trình học các

chủ đề trước nhưng cịn rời rạc chưa có tính tồn diện.
Để góp phần giải quyết những khó khăn trên, dựa trên thực tiễn đã giảng dạy,
trong báo cáo này tơi trình bày một số kinh nghiệm giảng dạy chủ đề “ Hóa học với
vấn đề phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường” nhằm hồn thiện năng lực người học một
cách tồn diện khi hồn thành chương trình giáo dục THPT.
II. GIẢI PHÁP
II.1.TÓM TẮT NỘI DUNG GIẢI PHÁP
Các nội dung cơ bản được đưa ra là:

-Nghiên cứu líluận chung về năng lực, PPDH tích cực, PP dạy học dự án.
-KHDH chủ đề “Hóa học vàvấn đề phát triển kinh tế, xãhội, môi trường”.
-Kinh nghiệm lập KHDH, hướng dẫn HS thực hiện một đề tài nghiê cứu.
-Thực nghiệm sư phạm.
Điểm mới – sáng tạo của giải pháp:

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 7


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàv ấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

-Chưa có đề tài nghiê cứu, SKKN được công bố giống hoặc gần giống với
đề tài của SKKN.
-Áp dung linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực đặc biệt là phương
phá dạy học dự án nhằm phát triển toàn diện năng lực người học.
- Thông qua chủ đề, với cách thức học sinh tiếp cận kiến thức theo hướng
học
sinh“tự chọn đề tài – tự nghiên cứu – tự trình bày nội dung – tự phản biện” từng cá
nhân học sinh đều tự hoàn thiện, củng cố các năng lực đã có và đã được hình thành.
- Học sinh thực hiện dự án của mình như một hoạt động trải nghiệm sáng
tạo.
-

Qua các bài tiểu luận, HS được củng cố và mở rộng kiến thức thực tiễn, thấy

được vai trị quan trọng của bộ mơn Hóa học đối với sự phát triển kinh tê, xã hội , môi
trường. Giúp học sinh nhận thức được vai trò, hiểu được nguyên nhân và đưa ra các

biện pháp, giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ và cải tạo môi
trường.
-

Học sinh bước đầu biết cách nghiên cứu khoa học, khai thác vàtrình bày một

đề tài, cách thức thực hiện một dự án.
- Thông qua quá trình học sinh thảo luận, nghiên cứu, báo cáo và “bảo vệ”
đề
tài của học sinh giáo viên chuyển từ chủ yếu đánh giákiến thức, kỹ năng sang đánh giá
năng lực của người học.
-

Sản phẩm ( kết quả) học tập của học sinh phong phú, rõràng, khoa học, hiệu

quả vàtính thực tiễn cao. Đặc biệt cá sản phẩm học tập học sinh mang đầy đủ yếu tố
giáo dục, phát triển 6 phẩm chất người học.
II.2- NỘI DUNG GIẢI PHÁP:
CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÍLUẬN
A.

Khái niệm năng lực
Từ điển tiếng Việt do Hồng Phê chủ biên(NXB Đà Nẵng. 1998) có giải thích:

Năng lực là:“ Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một
hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành
một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”
Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 thì
“Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức,

kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một


GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 8


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàv ấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận
dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng)
được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại cơng việc
nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi cơng dân
đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi” . Định hướng chương trình giáo dục
phổ thông(GDPT) sau năm 2015 đã xác định một số năng lực những năng lực cốt lõi
mà học sinh Việt Nam cần phải có như:
- Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm:
+

Năng lực tự học;

+

Năng lực giải quyết vấn đề;

+

Năng lực sáng tạo;


+

Năng lực quản lí bản thân.

– Năng lực xã hội, bao gồm:
+

Năng lực giao tiếp;

+

Năng lực hợp tác.

– Năng lực công cụ, bao gồm:
+

Năng lực tính tốn;

+

Năng lực sử dụng ngơn ngữ;

+

Năng lực ứng dụng cơng nghệ thơng tin(ITC)

Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất cả
những yếu tố chủ quan(mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để giải
quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống.

B. Chương trình giáo dục định hướng năng lực.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (định hướng phát triển
năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ
những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo
dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.
Giáo dục định hướng năng nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực
hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận
dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực
giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh
vai trị của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 9


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàv ấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát
triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là ”sản phẩm cuối
cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều
khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS.
Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và
chương trình định hướng phát triển năng lực sẽ cho chúng ta thấy ưu điểm của chương
trình dạy học định hướng phát triển năng lực:

Chươn

Mục tiêu
giáo dục


Mục tiêu d
không chi
phải quan

Việc lựa ch
Nội dung
giáo dục

khoa học c

với các tìn

dung được

chương trì

Phương
pháp dạy
học

GV là ngư

trung tâm c

HS tiếp thu

được quy đ

Hình thức


Chủ yếu dạ

dạy học

học


GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàv ấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

Đánh giá

Tiêu chí đá

kết quả

chủ yếu dự

học tập

hiện nội du

của HS

C. Dạy học theo định tiếp cận năng lực trong bộ mơn Hóa học THPT
C.1 Mục tiêu của mơn Hóa học vànhững năng lực chun biệt của mơn Hóa học

trong trường trung học phổ thơng
1. Mục tiêu chung của mơn Hóa học trong nhà trường phổ thơng
Mục tiêu chung của việc giảng dạy mơn Hóa học trong nhà trường phổ thông là
học sinh tiếp thu kiến thức về những tri thức khoa học phổ thông cơ bản về các đối
tượng Hóa học quan trọng trong tự nhiên và đời sống, tập trung vào việc hiểu cá khái
niệm cơ bản của Hóa học , về cá chất, sự biến đổi cá chất, mối liên hệ qua lại giữa cơng
nghệ hốhọc, mơi trường và con người vàcá ứng dụng của của chúng trong tự nhiên và
kĩ thuật. Những tri thức này rất quan trọng, giúp HS cónhận thức khoa học về thế giới
vật chất, góp phần phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành nhâ
cách phẩm chất của người lao động mới năng động, sáng tạo.
2.

Mục tiêu giáo dục mơn hóa học cấp THPT

Trên cơ sở duy trì, tăng cường cá phẩm chất và năng lực đã hình thành thơng qua
mơn hóa học ở cấp THPT , HS có được hệ thống kiến thức hốhọc phổ thơng cơ bản,
hiện đại vàthiết thực từ đơn giản đến phức tạp, gồm: Kiến thức cơ sở hốhọc chung;
Hố học vơ cơ; Hố học hữu cơ. Hình thành và phát triển nhâ cách của một cơng dân;
phát triển cá tiềm năng, các năng lực sẵn có và các năng lực chun biệt của mơn hóa
học như : Năng lực sử dụng ngơn ngữ hốhọc. Năng lực thực hành hoáhọc. Năng lực
phát hiện vàgiải quyết vấn đề thơng qua mơn hốhọc. Năng lực tính tốn.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 11


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàv ấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.


Năng lực vận dụng kiến thức hoáhọc vào cuộc sống; Sau khi kết thúc cấp học HS có
thể tiếp tục học ở cá bậc học cao hơn, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
3.

Năng lực chun biệt của mơn hóa học trong nhà trường

THPT Bảng môtả những năng lực chuyên biệt của môn hóa học
NĂNG LỰC
CHUN BIỆT

1.Năng lực sử dụng
ngơn ngữ hóa học

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 12


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàv ấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

2. Năng lực thực
hành hóa học

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàv ấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.


3.

Năng lực tính Tính tốn theo khối lượng a)Vận dụng được thành thạo

toán

4. Năng lực giải
quyết vấn đề thơng
qua mơn hóa học

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàv ấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

5) Năng lực vận
dụng kiến thức hoá
học vào cuộc sống

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàv ấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

cuộc sống, tự nhiên vàxãhội.

b) Năng lực phân tích tổng b) Định hướng được cá kiến hợp
cá kiến thức hóa học thức hóa học một cách tổng

vận dụng vào cuộc sống thực
tiễn

c)


Năng lực phát hiện cá nội c) Phát hiện vàhiểu rõ được

dung kiến thức hóa học được
ứng dụng trong cá vấn để
các lĩnh vực khác nhau

d) Năng lực phát hiện cá vấn d) Tìm mối liên hệ và
giải
đề trong thực tiễn vàsử dụng thích được cá hiện tượng kiến
thức hóa học để giải trong tự nhiê và cá ứng
thích.

dụng của hóa học trong cuộc
sống vàtrong cá lính vực đã
nêu trên dựa vào cá

kiến

thức hóa học vàcá kiến thức
liên môn khác.


GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan


Trang 16


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàv ấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

D. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DAY HỌC TÍCH CỰC
( Sử dụng khi xây dựng KHDH chủ đề Hóa học vàvấn đề phát triển kinh tế, xãhội, mơi
trường – Hóa học 12)
PPDH được hiểu làcách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV vàHS, trong
những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
I- Dạy học theo dự án ( Phương pháp dự án)
1- Bản chất
Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp líthuyết với thực hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch
đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là
theo nhóm. Kết quả dự án lànhững sản phẩm hành động cóthể giới thiệu được.
2- Quy trình thực hiện
- Bước 1: Lập kế hoạch
+

Lựa chọn chủ đề

+

Xây dựng tiểu chủ đề

+


Lập kế hoạch cá nhiệm vụ học tập

- Bước 2: Thực hiện dự án
+

Thu thập thông tin

+

Thực hiện điều tra

+

Thảo luận với cá thành viên khác

+

Tham vấn giáo viên hướng dẫn

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 17


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàv ấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

- Bước 3: Tổng hợp kết quả
+


Tổng hợp cá kết quả

+

Xây dựng sản phẩm

+

Trình bày kết quả

+

Phản ánh lại quátrình học tập

3- Một số lưu ý
Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn
đời sốngXH; cósự kết hợp giữa nghiê cứu líthuyết vàvận dụng líthuyết vào hoạt động
thực tiễn, thực hành.
Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phùhợp với trình độ vàkhả năng
của HS.
HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phùhợp với khả năng và hứng
thúcánhâ.
Nội dung dự án cósự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác
nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác
làm việc vàsự phân công công việc giữa cá thành viên trong nhóm.
Sản phẩm của dự án khơng giới hạn trong những thu hoạch lýthuyết; sản phẩm
này cóthể sử dụng, cơng bố, giới thiệu.
II- Phương pháp dạy học nhóm
1- Bản chất

Dạy học nhóm cịn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác,
Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành cá nhóm nhỏ,
trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành cá nhiệm vụ học tập trên
cơ sở phân công vàhợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày
và đánh giá trước tồn lớp.
Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách
nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của HS.
2- Quy trình thực hiện
Tiến trình dạy học nhóm cóthể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản:
a.

Làm việc toàn lớp : Nhập đề vàgiao nhiệm vụ

- Giới thiệu chủ đề
GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 18


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàv ấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

- Xác định nhiệm vụ cá nhóm
- Thành lập nhóm
b. Làm việc nhóm
- Chuẩn bị chỗ làm việc
- Lập kế hoạch làm việc
- Thoả thuận quy tắc làm việc
- Tiến hành giải quyết cá nhiệm vụ
- Chuẩn bị báo cáo kết quả.

c. Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
- Các nhóm trình bày kết quả
- Đánh giákết quả.
3- Một số lưu ý
. Córất nhiều cách để thành lập nhóm theo cá tiêu chíkhác nhau, khơng nê áp dụng
một tiêu chíduy nhất trong cả năm học. Số lượng HS/1 nhóm nên từ 4- 6 HS.
. Nhiệm vụ của cá nhóm cóthể giống nhau, hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác
nhau, làcá phần trong một chủ đề chung.
. Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, luyện tập, củng cố một chủ đề đã
học hoặc cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới.
. Các câu hỏi kiểm tra dùng cho việc chuẩn bị dạy học nhóm:
-

Chủ đề cóhợp với dạy học nhóm khơng?

-

Các nhóm làm việc với nhiệm vụ giống hay khác nhau?

-

HS đã có đủ kiến thức điều kiện cho cơng việc nhóm chưa?

-

Cần trình bày nhiệm vụ làm việc nhóm như thế nào?

-

Cần chia nhóm theo tiêu chínào?


-

Cần tổ chức phòng làm việc, kêbàn ghế như thế nào?

III- Phương pháp giải quyết vấn đề
1- Bản chất
Dạy học (DH) phát hiện vàgiải quyết vấn đề (GQVĐ) là PPDH đặt ra trước HS cá
vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển
HS vào tình huống cóvấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động vàcónhu cầu mong muốn
giải quyết vấn đề.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 19


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàv ấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

2- Quy trình thực hiện
- Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống;
- Thu thập thơng tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra;
- Liệt kêcá cách giải quyết cóthể có;
- Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết ( tích cực, hạn chế, cảm
xúc,
giátrị) ;
- So sánh kết quả cá cách giải quyết ;
- Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất;
- Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn;

- Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.
3- Một số lưu ý
Các vấn đề/ tình huống đưa ra để HS xử lí, giải quyết cần thoả mãn cá yêu cầu
sau:

-

-

Phùhợp với chủ đề bài học

-

Phùhợp với trình độ nhận thức của HS

-

Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS

Vấn đề/ tình huống cóthể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp

cả hai kênh chữ vàkênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS
-

Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải

Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho

HS nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề.
Tổ chức cho HS giải quyết, xử lívấn đề/ tình huống cần chúý:

-

Các nhóm HS cóthể giải quyết cùng một vấn đề/ tình huống hoặc cá vấn đề/

tình huống khác nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động.
- HS cần xác định rõvấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề.
- Cần sử dụng phương pháp động não để HS liệt kêcá cách giải quyết cóthể
có.
- Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi HS cóthể giống hoặc khác nhau.
E. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG
Theo Dự thảo Đề án đổi mới chương trình vàsách giáo khoa giáo dục phổ
thông sau năm 2015 đã nêu: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐ TNST) bản chất là
GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 20


×