Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn ngữ văn của học sinh lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.68 KB, 44 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT TRẦN VĂN LAN
*******************

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DỰ THI CẤP TỈNH
BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM ĐỂ KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN NGỮ VĂN CỦA HỌC SINH
LỚP 10

Tác giả : Trần Thị Nguyệt Nga
Trình độ chun mơn: Cử nhân sư phạm Ngữ văn
Chức vụ: Giáo viên
Nơi công tác: Trường THPT Trần Văn Lan

Mỹ Lộc , ngày 08 tháng 06 năm 2015


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

1. Tên sáng kiến kinh nghiệm: Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của HS lớp 10
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Trong kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Ngữ văn của học sinh lớp 10.
3. Thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Từ ngày 25 tháng 08 năm 2014 đến ngày 25 tháng 05 năm 2015
4. Tác giả
Họ và tên: Trần Thị Nguyệt Nga
Năm sinh: 16/06/1988
Nơi thường trú: SN 5 đường Lê Ngọc Hân, phường Hạ Long, tp Nam Định, tỉnh Nam
Định


Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm Ngữ văn
Chức vụ công tác: Giáo viên dạy môn Ngữ văn
Nơi làm việc: Trường THPT Trần Văn Lan
Địa chỉ liên hệ: SN 5 đường Lê Ngọc Hân, phường Hạ Long, tp Nam Định, tỉnh Nam
Định
Điện thoại: 0912.658.450
5, Đơn vị áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Tên đơn vị: Trường THPT Trần Văn Lan
Địa chỉ: xã Mỹ Trung, huyện Mỹ Lộc, tp Nam Định, tỉnh Nam Định
Điện thoại: 03503818603


MỤC LỤC
I/ ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN ………………………….. ..1
1. Cơ sở lý luận của vấn đề ..................................................................................... 3
1.1 Những khái niệm cơ bản .................................................................................... 3
1.1.1. KT ..................................................................................................................... 3
1.1.2. ĐG .................................................................................................................... 4
2. Các phương pháp KT, ĐG kết quả học tập Ngữ văn của HS THPT .............. 4
2.1. Quan sát ............................................................................................................... 5
2.2. Phỏng vấn ............................................................................................................ 5
2.3.Viết ....................................................................................................................... 5
2.3.1. CH tự luận ........................................................................................................ 6
2.3.2.CHTN ................................................................................................................................................. 7
3. Vai trò và vị trí của việc KT, ĐG kết quả học tập Ngữ văn của HS THPT .... 9
4. Các nguyên tắc cơ bản khi tiến hành KT, ĐG kết quả học tập của HS ........ 10
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ ........................................................................ 11
1.Thuận lợi, khó khăn ............................................................................................ 11
1.1 Thuận lợi............................................................................................................. 13
1.2. Khó khăn ........................................................................................................... 12

2.Việc KT, ĐG kết quả học tập môn Ngữ văn hiện nay theo tinh thần đổi
mới…………………………………………………………………………………13
III. PHẦN NỘI DUNG: CÁC GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM............................... 19
1. Phương pháp dạy lý thuyết ............................................................................... 19
1.1. Các loại CH TN ................................................................................................ 19
1.2.Quy trình xây dựng hệ thống CH TN để KT, ĐG kết quả học tập môn Ngữ văn của
HS THPT .................................................................................................................. 24
2.Phương pháp thực hành...................................................................................... 28
2.1. Xác định số lượng và hình thức CH .................................................................. 28
2.1.1. Xác định số lượng CH .................................................................................... 28


2.1.2. Xác định hình thức CH ................................................................................... 30
2.2. Xây dựng bảng ma trận hai chiều ................................................................. 30
2.2.1.Phân môn Văn học........................................................................................... 30
2.2. 2.Phân môn Tiếng Việt ................................................................................ 33
2.2.3. Phân môn Làm văn ........................................................................................ 33
2.3. Nội dung CH ...................................................................................................... 34
2.4. Hướng dẫn sử dụng hệ thống CH TN để KT, ĐG kết quả học tập Ngữ văn của HS
lớp 10 ...................................................................................................................... 138
2.4.1Đối với GV ...................................................................................................... 138
2.4.2 Đối với HS ..................................................................................................... 144
IV.HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI ........................................................ 145
1.Đối tượng áp dụng sáng kiến ............................................................................ 145
2. Cách thức thực nghiệm sáng kiến ................................................................... 145
3. Nội dung thực nghiệm sáng kiến ..................................................................... 146
4. Kết quả áp dụng sáng kiến ............................................................................. 147
4.1. Kết quả kiểm tra học sinh ............................................................................... 148
4.2. Kết quả phân tích câu hỏi ............................................................................... 149
4.2.1. Độ khó .......................................................................................................... 149

4.2.2. Độ phân biệt ................................................................................................. 151
4.2.3. Độ tin cậy...................................................................................................... 153
V. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 156
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 159


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG SÁNG KIẾN

STT

Từ, cụm từ

Viết tắt

1

Chương trình

CT

2

Đánh giá

ĐG

3

Giáo viên


GV

4

Học sinh

HS

5

Kiểm tra

KT

6

Trắc nghiệm

TN

7

Trung học cơ sở

THCS

8

Trung học phổ thông


THPT

9

Câu hỏi

CH


I/ ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
KT, ĐG kết quả học tập của HS là một trong sáu khâu của quá trình dạy học và
cũng là một khâu có ý nghĩa quan trọng đối với q trình này. Trong Chiến lược phát
triển giáo dục Việt Nam từ 2011- 2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khẳng định: “Việc
ĐG cho phép chúng ta xác định, một là mục tiêu giáo dục được đặt ra có phù hợp hay
khơng và có đạt được hay khơng, hai là việc giảng dạy có thành cơng hay khơng, học
viên có tiến bộ hay không”. Kết quả của KT, ĐG là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy,
hoạt động học và quản lý giáo dục. Nếu KT, ĐG sai dẫn đến nhận định sai về chất lượng
đào tạo gây tác hại to lớn trong việc đào tạo nguồn nhân lực. KT, ĐG đúng thực tế,
chính xác và khách quan khơng chỉ tạo cơ sở để định hướng tốt nền giáo dục mà còn
giúp HS tự tin, hăng say trong học tập. Như vậy, có thể thấy, KT, ĐG có ảnh hưởng vơ
cùng to lớn đối với việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Tuy nhiên, trong thực tế, hoạt động KT, ĐG trong quá trình dạy và học tại các
trường THPT lại chưa thực sự được chú ý tương xứng với vai trị của nó. Hầu hết, cả
GV lẫn HS đều coi KT, ĐG chỉ đơn thuần là để cho điểm, xếp loại học tập. Kết quả thu
được sau KT, ĐG chỉ là điểm số. Thêm vào đó là sự thiếu tính khách quan, thiếu tính
chuyên nghiệp trong hoạt động KT, ĐG cũng khiến hoạt động này khơng phát huy hết
vai trị của nó gây ảnh hưởng khơng ít tới hiệu quả của việc dạy và học. Chính vì vậy
cùng với u cầu đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới hình thức KT, ĐG trở thành
nhu cầu bức thiết của ngành giáo dục và toàn xã hội ngày nay.
Hoạt động KT, ĐG cần phải được chuyển biến mạnh theo hướng: phát triển tính

tích cực, tính sáng tạo của HS; khuyến khích HS vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã
học vào những tình huống thực tế, bộc lộ những cảm xúc và thái độ của bản thân trước
những vấn đề thời sự của đời sống cá nhân, gia đình và cộng đồng. Nghĩa là KT, ĐG
phải thoát khỏi quỹ đạo dạy và học thụ động để đi vào quỹ đạo dạy và học tích cực,
chủ động, sáng tạo. Một trong những hướng phổ biến nhất của việc đổi mới khâu KT,
ĐG là đổi mới hình thức KT từ TN tự luận (gọi tắt là tự luận) sang TN khách quan (gọi
tắt là TN). Việc sử dụng TN trong KT, ĐG đã khắc phục được nhiều hạn chế của hình
thức tự luận như: thiếu tính khách quan, độ bao phủ kiến thức hạn hẹp, mất nhiều cơng
sức để chấm bài. Vì vậy hình thức KT, ĐG này ngày càng được áp dụng rộng rãi trong tất
cả các môn học từ khoa học tự nhiên đến khoa học xã hội.

1


Môn Ngữ văn với mục tiêu đặc thù là rèn luyện cho HS cách tư duy hình tượng
nghệ thuật, thành thạo kĩ năng đọc - hiểu, cảm thụ tác phẩm văn chương thì hình thức
TN trong KT, ĐG kết quả học tập của HS cũng đã được áp dụng tuy có phần dè dặt
hơn. Sử dụng hình thức TN trong bộ môn này đã khắc phục được yếu tố chủ quan,
cảm tính trong khâu KT, ĐG vì thế mà phản ánh gần như chính xác tình hình học tập
của HS. Cũng với hình thức KT, ĐG mới mẻ này, khâu chấm bài của GV sẽ trở nên
nhẹ nhàng hơn và đặc biệt là hình thức TN kích thích hứng thú làm bài của HS, thay
đổi thái độ của HS đối với mơn Ngữ văn. Song khi áp dụng hình thức TN trong KT,
ĐG kết quả học tập môn Ngữ văn của HS, chúng ta gặp rất nhiều khó khăn trở ngại.
Và một trong những trở ngại lớn nhất là: Muốn có được những CH TN thực sự chất
lượng để sử dụng như một bộ cơng cụ KT, ĐG thì người soạn không chỉ phải nắm
vững kĩ thuật xây dựng CH TN mà cịn mất rất nhiều thời gian, cơng sức. Bởi vậy, để
tiết kiệm thời gian và công sức, nhiệm vụ đặt ra là phải xây dựng được ngân hàng CH
TN phong phú, đủ tiêu chuẩn làm bộ công cụ ĐG kết quả học tập của HS.
CT Ngữ văn 10 chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong tồn bộ CT giáo dục
phổ thông môn Ngữ văn. Là CT đầu cấp THPT, CT Ngữ văn 10 không chỉ đảm bảo

yêu cầu tiếp tục củng cố những đơn vị kiến thức HS đã được học ở cấp THCS mà nó
cịn có mục tiêu: cung cấp thêm những kiến thức hồn tồn mới, hình thành và rèn
luyện cho HS những kĩ năng mới để HS có thể quen với cách học mới hoàn toàn khác
với cách học trước. Bởi vậy CT Ngữ văn 10 giống như một chiếc cầu nối giúp các em
HS không bị bỡ ngỡ khi bước từ cấp THCS sang cấp THPT. Những kiến thức, kĩ năng
được hình thành từ CT Ngữ văn 10 sẽ theo HS trong suốt quá trình sau này. Nhận thức
được vấn đề này, rất nhiều cơng trình nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp đổi mới
cách dạy và học môn Ngữ văn lớp 10. Trong đó đáng chú ý là các cơng trình đề xuất
đổi mới hình thức KT, ĐG, chuyển dần từ hình thức tự luận truyền thống sang hình
thức TN đã được nhiều GV và HS ủng hộ. Các công trình nghiên cứu: “Bài tập TN
ngữ văn 10” của GS.TS Đỗ Ngọc Thống, “KT, ĐG thường xuyên và định kì môn Văn
lớp 10” do GS.TS Lê A chủ biên, “Hướng dẫn KT, ĐG Ngữ văn 10” của Vũ Nho và
Nguyễn Thúy Hồng thực sự là những cơng trình nghiên cứu cơng phu của những
chun gia đầu ngành. Đó vừa là những gợi mở vừa là động lực để người viết đi sâu
tìm hiểu hoạt động KT, ĐG kết quả học tập mơn Ngữ văn lớp 10 bằng hình thức TN.

2


1. Cơ sở lý luận của vấn đề
1.1 Những khái niệm cơ bản
1.1.1. KT
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học, KT được định nghĩa như sau:
“KT là q trình sử dụng các cơng cụ để xem xét sự phù hợp giữa sản phẩm và các
tiêu chí đã đề ra về chất lượng và số lượng của sản phẩm mà không quan tâm tới
quyết định đề ra tiếp theo”.
Trong giáo dục, KT được coi là quá trình thu thập thơng tin, dữ liệu phản ánh
trình độ đạt được của người học sau khi hoàn thành một đơn vị kiến thức nào đó để
làm cơ sở cho ĐG.
KT được chia thành các loại cơ bản sau: KT thường xuyên, KT định kì và KT

cuối năm.
KT thường xuyên: Đây là hình thức KT GV thường xuyên sử dụng trong mỗi
tiết học, mỗi buổi dạy. Nội dung KT là phần kiến thức của những bài học trước đó
hoặc vừa học xong. Nó bao gồm các dạng: KT miệng, KT bài cũ trước khi học để ĐG
quá trình tự học ở nhà của HS và luyện tập sau mỗi buổi học để ĐG khả năng tiếp thu
bài mới, khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn của HS. Nhờ có KT thường
xun, GV có thể nắm được tình hình học tập cũng như khả năng nhận thức của từng
HS trong mỗi bài học để từ đó có thể điều chỉnh phương pháp, nội dung phù hợp với
từng đối tượng. Đối với HS, KT thường xuyên sẽ giúp các em nhận ra những thiếu sót
trong q trình của mình để tự giải quyết và hồn thiện hơn.
KT định kì: Đây là hình thức KT được sử dụng sau khi học xong một nội dung,
một khối lượng kiến thức nhất định hoặc sau một học kì. Nội dung của KT định kì sẽ
là nội dung tổng hợp nhiều kiến thức nên địi hỏi các em khơng chỉ có khả năng nắm
bắt thơng tin của từng bài mà cịn phải có cái nhìn tồn diện và khái qt trong hệ
thống. KT định kì thường được tiến hành dưới dạng bài KT 1 tiết (45 phút) hoặc 2 tiết
(90 phút). KT định kì sẽ giúp GV ĐG lại quá trình học tập của HS, nhận ra những
phần, những nội dung HS không nắm vững để có kế hoạch ơn tập và củng cố hợp lí.
KT tổng kết: Đây là hình thức KT được thực hiện vào cuối mỗi năm học nhằm
ĐG kết quả học tập của HS một cách toàn diện nhất. KT tổng kết cuối năm học thường
được tiến hành dưới một đề KT 90 phút hoặc 100 phút. Nội dung kiến thức sẽ không
giới hạn vào một đơn vị kiến thức riêng lẻ nào giống như KT thường xuyên và KT

3


định kì mà bao gồm tồn bộ những gì đã được học trong CT. KT tổng kết sẽ ĐG được
hiệu quả của cả một quá trình dạy học, đồng thời tạo cơ sở để tiếp tục học lên một CT
học mới cao hơn.
1.1.2. ĐG
Hiện nay đang tồn tại rất nhiều quan điểm về ĐG.

Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngơn ngữ học thì ĐG là nhận định giá trị.
Cịn theo Trần Bá Hồnh, khái niệm ĐG có thể hiểu như sau: “ĐG là quá trình
hình thành những nhận định, phán đốn về kết quả của cơng việc, dựa vào sự phân
tích những thơng tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm
đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện hiện trạng, điều chỉnh, nâng cao chất
lượng và hiệu quả công việc”.
Trong giáo dục, ĐG là một quá trình thu nhận và xử lí thơng tin về trình độ, khả
năng thực hiện mục tiêu học tập của HS.
ĐG được chia thành các loại: ĐG chẩn đốn, ĐG định hình, ĐG tổng kết.
ĐG chẩn đoán: là loại ĐG được tiến hành trước khi dạy một CT, một vấn đề quan
trọng nào đó nhằm nắm được trình độ, năng lực của HS để có phương pháp dạy học phù
hợp. ĐG chẩn đoán thường được tiến hành thông qua những bài KT đầu vào, hoặc những
bài KT khảo sát chất lượng đầu năm học,…
ĐG từng phần: là loại ĐG được tiến hành thường xuyên trong suốt q trình
giảng dạy thơng qua các bài KT định kì. Loại hình ĐG này sẽ cung cấp những thơng
tin chính xác và kịp thời về tình hình học tập của HS để GV và HS cùng rút kinh
nghiệm, điều chỉnh cách dạy, cách học phù hợp.
ĐG tổng kết: được tiến hành khi kết thúc mơn học, khóa học, CT học. Trên cơ sở
đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra, ĐG tổng kết tạo cơ sở cho những chủ trương,
biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo. Nó có ý nghĩa khơng chỉ với GV và HS mà
cịn có ý nghĩa đối với cả các chuyên gia giáo dục.
Trong quá trình dạy và học, cần phải tiến hành kết hợp ba loại hình thức ĐG
này để có cái nhìn chính xác nhất tình hình học tập của HS và có hướng điều chỉnh kịp
thời.
KT và ĐG có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. KT là phương tiện, là cơ sở của
ĐG. ĐG là mục đích của KT.
2. Các phương pháp KT, ĐG kết quả học tập Ngữ văn của HS THPT

4



2.1. Quan sát
Quan sát là một phương pháp phổ biến, thường được các GV ứng dụng trong
quá trình dạy học. Phương pháp này được tiến hành trong lớp hoặc ngoài lớp và phù
hợp với mọi đối tượng HS.
Đối với môn Ngữ văn, sự quan sát của GV thể hiện ở những ghi chép về từng
HS trong mỗi bài viết. Quyển sổ ghi chép ấy phải nói lên được mực độ tiến bộ của
từng HS qua mỗi bài viết: khả năng sử dụng từ ngữ, khả năng cảm thụ văn bản, khả
năng trình bày, diễn đạt những suy nghĩ của bản thân,…Từ những theo dõi đó, GV có
thể đề ra những biện pháp thích hợp để khắc phục những điểm yếu và phát huy những
ưu điểm của HS.
Phương pháp quan sát được thực hiện dựa vào những kĩ thuật: ghi chép chuyện
vặt, phiếu kiểm kê, thang xếp hạng. Những kĩ thuật này nói chung đều đơn giản, dễ
vận dụng. Nếu sử dụng hợp lí, có hệ thống, GV sẽ có một nguồn thông tin đáng tin cậy
để ĐG HS.
2.2. Phỏng vấn
Phỏng vấn trong dạy học chính là hình thức vấn đáp giữa GV và HS hoặc giữa
một nhóm HS với nhau. So với quan sát, phỏng vấn không mất nhiều thời gian nhưng
lượng thông tin về HS lại không phong phú, đa dạng như quan sát. Phỏng vấn thường
thiên về ĐG lĩnh vực kiến thức và thái độ chứ không ĐG được đầy đủ kĩ năng của HS.
Phương pháp phỏng vấn thể hiện trong các bài KT miệng đầu giờ, hoặc cuộc
đối thoại giữa GV và HS trong giờ học. Qua các câu trả lời CH KT bài cũ của HS, GV
sẽ biết được HS nắm vững bài cũ đến đâu, có tinh thần tự học ở nhà hay khơng. Và
qua những CH vấn đáp trong mỗi buổi học, GV có thể ĐG được mức độ nhận thức của
HS về nội dung kiến thức mới cũng như thái độ học tập của HS ( tập trung, chú ý nghe
giảng hay lơ là, mất tập trung).
Cũng như phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn cũng được sử dụng
thường xuyên trong quá trình dạy và học. Nếu phát huy tối đa tác dụng của phương
pháp phỏng vấn, GV sẽ ĐG được kịp thời khả năng cũng như thái độ của HS đối với
mơn học để từ đó đề ra những biện pháp hợp lí.

2.3.Viết
Viết là phương pháp ĐG khơng thể thiếu được đối với các môn học và đặc biệt là
với môn Ngữ văn. Bởi, một trong những mục tiêu quan trọng của bộ môn Ngữ văn là

5


giúp HS biết cách diễn đạt, truyền tải những suy nghĩ, quan điểm về một vấn đề nào đó,
biết cách tạo lập những văn bản phù hợp trong những tình huống cụ thể.
Phương pháp KT viết gồm có hai hình thức: hình thức KT TN tự luận (gọi tắt là
hình thức tự luận) và hình thức KT TN khách quan (gọi tắt là hình thức TN).
Trước kia, phương pháp KT viết truyền thống trong bộ môn Ngữ văn là những
CH tự luận. Trong những năm gần đây, do yêu cầu đổi mới các khâu trong quá trình
dạy và học, trong đó có cả khâu KT, ĐG, đề KT viết của bộ môn Ngữ văn đã sử dụng
hai kết hợp loại CH: CH tự luận và CH TN để khắc phục tối đa những hạn chế và phát
huy ưu điểm của hai loại CH này.
2.3.1.CH tự luận
CH tự luận là dạng CH đòi hỏi HS phải tự xây dựng, tạo lập một câu trả lời
hoàn chỉnh. Câu trả lời rất đa dạng, tùy thuộc vào nội dung, yêu cầu của CH cũng như
thời gian làm bài. Câu trả lời có thể là một đoạn văn ngắn, một bài văn hoàn chỉnh hay
là cả một tiểu luận dài.
Ưu điểm lớn nhất của loại CH tự luận là nó giúp GV ĐG được năng lực diễn
đạt, triển khai, sắp xếp ý, khả năng tạo lập văn bản trong những tình huống nhất định
của HS. Với CH tự luận, HS có thể thoải mái thể hiện những suy nghĩ, quan điểm của
mình và thể hiện được tư duy sáng tạo của bản thân.
Tuy nhiên, KT với hình thức CH tự luận trong dạy học Ngữ văn cũng bộc lộ
nhiều nhược điểm. Nhược điểm thứ nhất đó là: sử dụng CH tự luận để KT có thể ĐG
được năng lực diễn đạt của HS nhưng không thể bao quát hết được CT dạy và học.
Mỗi đề KT Ngữ văn của HS THPT chỉ gói gọn trong 1 tiết, 2 tiết hoặc tối đa là 120
phút. Điều đó có nghĩa là mỗi một đề KT chỉ có thể ra tối đa 3 - 4 CH tự luận bởi để

tạo lập được một văn bản hoàn chỉnh, HS phải mất khá nhiều thời gian. Một đề KT mà
chỉ có 3 - 4 CH thì nội dung KT chỉ nằm trong một phạm vi rất hẹp và sẽ không ĐG
hết được đầy đủ khả năng nắm bắt kiến thức của HS. Hơn nữa, việc nội dung KT chỉ
nằm trong một phạm vi hẹp sẽ dẫn tới hiện tượng HS học tủ, năng lực của các em sẽ
không được phát triển tồn diện. Nhược điểm thứ hai của hình thức tự luận là: khó
đảm bảo tính khách quan chính xác trong KT, ĐG. Vì CH tự luận là những CH mở,
câu trả lời của HS vô cùng phong phú, đa dạng, bởi vậy đáp án chỉ có thể xây dựng
trên những ý chính, cơ bản. GV trong q trình chấm sẽ tự xem, xét điều chỉnh. Quá
trình chấm vì thế cũng thiếu tính khách quan, phụ thuộc rất nhiều vào người chấm.

6


Khơng ít trường hợp cùng một bài viết, nhưng hai GV chấm khác nhau thì kết quả sẽ
khác nhau. Thậm chí, cùng một bài viết, cùng một người chấm nhưng ở những thời
điểm khác nhau lại có số điểm khác nhau. Điều đó khiến HS thấy hoang mang khi học
và làm bài. Bởi thế, cần phải khắc phục, hạn chế tối đa những nhược điểm ấy bằng
cách kết hợp với hình thức TN.
2.3.2.CH TN
TN theo nghĩa chữ Hán, “trắc” có nghĩa là “đo lường”, “nghiệm” có nghĩa là
“suy xét, chứng thực”. TN là dụng cụ hay phương thức hệ thống nhằm đo lường thành
tích học tập của một cá nhân so với những yêu cầu, nhiệm vụ học tập được dự kiến.
Trong lĩnh vực giáo dục, người ta thường dùng chữ “TN thành quả học tập” hay “TN
thành tích học tập” của HS. Trong trường học, TN được dùng như là một hình thức để
KT, ĐG.
TN là một cụm từ đã xuất hiện trên thế giới hàng trăm năm nay. Theo các nhà
nghiên cứu cũng như những nhà thực tiễn, cụm từ TN được sử dụng để chỉ “hình thức tổ
chức, KT hoặc thi cử, bằng cách cho thí sinh lựa chọn và đánh dấu lên các mẫu tự để
trả lời các CH trực tiếp hoặc gián tiếp của đề thi”. TN là một hình thức khá phổ biến
trong hệ thống giáo dục của nhiều quốc gia trên thế giới. TN có thể hiểu như là một hoạt

động KT và đo lường kiến thức cũng như năng lực của các đối tượng nào đó, nhằm mục
đích xác định.
Đề thi được xây dựng dưới hình thức TN thường bao gồm nhiều CH, mỗi CH
nêu ra một vấn đề cùng với những thơng tin cần thiết, làm sao cho thí sinh chọn được
một đáp án duy nhất đúng.
Hình thức TN hiện nay đang càng ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực, nhiều môn học khác nhau bởi những ưu điểm vượt trội của nó so với hình
thức KT truyền thống.
- Ưu điểm dễ thấy nhất của việc sử dụng hình thức CH TN để ĐG kết quả học
tập của HS là khả năng bao phủ kiến thức khá rộng và tồn diện. Một đề TN có thể KT
được tất cả các vấn đề, các kĩ năng HS đã được học trong CT. Và để hoàn thành tốt bài
KT, HS buộc phải nắm vững kiến thức của toàn bộ CT chứ không thể học tủ một vài
bài giống như thi tự luận.
- Ưu điểm thứ hai của việc sử dụng CH TN để ĐG kết quả học tập của HS là độ
khách quan tuyệt đối trong khâu chấm bài. Mỗi CH TN có một và chỉ một đáp án đúng

7


duy nhất. HS chọn đúng đáp án của CH thì được điểm, chọn sai đáp án thì sẽ mất
điểm. Kết quả vì thế ln ln đúng và thống nhất, phản ánh chính xác tình hình học
tập của HS
- Ưu điểm thứ 3 của việc sử dụng CH TN để ĐG kết quả học tập của HS là: sử
dụng CH TN để KT, ĐG kết quả học tập của HS cũng là một trong những biện pháp
hữu ích trong việc tăng cường hứng thú của HS đối với bộ môn Ngữ văn. Hình thức
KT mới mẻ này kích thích tư duy, sự sáng tạo của HS, đổi mới cách nhìn, cách nghĩ
của HS về bộ môn Ngữ Văn. Môn Ngữ văn cũng là mơn học có sự logic, rõ ràng, chứ
khơng phải chỉ là những bài viết dài dặc, nặng nề.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm không thể phủ nhận, CH TN vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế cần phải được khắc phục.

Hạn chế lớn nhất của việc sử dụng CH TN để KT, ĐG kết quả học tập môn
Ngữ văn của HS là: không ĐG được khả năng cảm thụ văn chương và khả năng tạo
lập văn bản - 2 kĩ năng quan trọng nhất mà bộ môn Ngữ văn cần phải hình thành được
cho người học.
Ngồi ra, việc ĐG kết quả học tập Ngữ văn của HS thông qua hình thức TN
cũng khơng thể hiện được thái độ của HS đối với môn học.
Việc KT, ĐG kết quả học tập mơn Ngữ văn của HS bằng hình thức TN khơng
phải lúc nào cũng cho kết quả chính xác bởi trong nhiều trường hợp, HS có thể đốn
mị, chọn đáp án một cách ngẫu nhiên. Đặc biệt là với CH TN Đúng - Sai, tỉ lệ xác suất
đúng của CH này lên tới 50%. Bởi vậy, người viết CH TN cần phải hạn chế loại CH
này và tăng loại CH TN nhiều lựa chọn.
Thêm vào đó, xây đựng đề thi bằng hình thức TN sẽ tốn nhiều cơng sức hơn so
với hình thức tự luận. Muốn có một đề thi bằng hình thức TN chất lượng, người ra đề
thi phải nắm chắc kĩ thuật xây dựng CH TN và có kinh nghiệm trong việc xây dựng đề
thi TN, tránh vi phạm những nguyên tắc cơ bản dẫn tới việc HS có thể đốn được đáp
án bằng cách suy luận. Tuy nhiên, nếu có sự đầu tư nghiêm túc để nghiên cứu và xây
dựng sẵn một ngân hàng CH TN chất lượng thì việc KT bằng hình thức TN của GV sẽ
đơn giản và hiệu quả hơn rất nhiều.

8


3. Vai trị và vị trí của việc KT, ĐG kết quả học tập Ngữ văn của HS THPT
Các nhà nghiên cứu đều khẳng định: KT, ĐG là một bộ phận hợp thành
khơng thể thiếu của q trình giáo dục. Theo các nhà nghiên cứu, quá trình dạy học
gồm sáu thành tố cơ bản: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức và
KT, ĐG. Cả sáu thành tố này tương tác với nhau, tạo thành một chỉnh thể vận hành
trong môi trường giáo dục của nhà trường và mơi trường kinh tế - xã hội của cộng
đồng.
Vị trí và mối quan hệ giữa các thành tố trên được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:


Mục
tiêu
Phương
pháp

Nội
dung

Phương
tiện

Tổ
chức
Đánh
giá

Sau khi xây dựng được mục tiêu các nhà giáo dục sẽ cụ thể hóa mục tiêu đó
bằng các nội dung dạy học. Từ nội dung dạy học cụ thể sẽ định ra phương pháp dạy
học và các phương pháp này sẽ quy định các phương tiện dạy học cụ thể. Dựa trên nội
dung và phương pháp, phương tiện người ta lại tiếp tục tổ chức quá trình dạy học cho
phù hợp với các thành tố nêu trên. Cuối cùng khi phải tiến hành ĐG để tổng kết, điều
chỉnh mục tiêu nội dung và phương pháp dạy học được đặt ra.
Qua phân tích trên ta thấy, KT, ĐG là một bộ phận hợp thành khơng thể thiếu
của q trình giáo dục. Đó là khâu cuối cùng đồng thờ là khâu khởi đầu của một chu
trình khép kín tiếp theo với chất lượng cao hơn của q trình giáo dục. Như vậy, KT,
ĐG có vị trí rất quan trọng trong dạy - học.

9



4. Các nguyên tắc cơ bản khi tiến hành KT, ĐG kết quả học tập của HS
Theo TS. Phan Thị Hồng Xuân, việc KT, ĐG kết quả học tập của HS cần phải
đảm bảo các nguyên tắc dưới đây:
Nguyên tắc thứ nhất: việc KT, ĐG kết quả học tập của HS phải đảm bảo tính
khoa học, chính xác và khách quan. Muốn đạt được yêu cầu này thì trước hết việc xây
dựng nội dung KT, ĐG phải phù hợp với yêu cầu và trình độ chuẩn. Nội dung KT, ĐG
phải phản ánh được những tri thức và kĩ năng cơ bản của từng môn học, từng phần,
từng chương cụ thể. Những tri thức đó phải được “lượng hóa” thành các đơn vị kiến
thức và “cơng khai hóa” với HS ngay từ đầu năm học. Đề KT phải rõ ràng, dễ hiểu về
nội dung và trong sáng, mạch lạc về hình thức. Việc tổ chức thi và KT phải được tiến
hành một cách khoa học và nghiêm túc nhất.
Nguyên tắc thứ hai: KT, ĐG phải đảm bảo tính tồn diện. Tính toàn diện thể
hiện ở việc bao quát đầy đủ những nội dung của môn học được quy định trong CT và
trong quy định về trình độ chuẩn của mơn Tiếng Việt.
Nguyên tắc thứ ba: KT, ĐG phải đảm bảo tính thường xun có hệ thống. Q
trình học tập của HS diễn ra liên tục, nội dung kiến thức được trình bày trong từng bài
học, từng phần, từng chương. Do đó, việc ĐG cũng phải được tiến hành liên tục, và
cần kết hợp KT, ĐG thường xuyên với KT, ĐG định kì.
Ngun tắc thứ tư: KT, ĐG phải đảm bảo tính tách biệt. Tính tách biệt của KT,
ĐG thể hiện ở chỗ, đề KT phải phân loại được đối tượng HS theo năng lực: giỏi – khá
– trung bình – yếu – kém. Nếu đề ĐG khơng có sự tách biệt, thì sẽ gây tình trạng nhàm
chán đối với HS khá, giỏi (nếu đề quá dễ), và gây tình trạng bi quan đối với HS yếu
kém (nếu đề quá dễ). ĐG đảm bảo tính tách bệt sẽ cho GV những thơng số chính xác
về kết quả học tập của HS để có cơ sở điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học và
có căn cứ để xếp loại danh hiệu thi đua trong lớp.
Nguyên tắc thứ năm: KT, ĐG phải đảm bảo kết hợp giữa sự ĐG của GV với sự
tự ĐG của HS. Quan điểm dạy học hiện đại đòi hỏi tích cực hóa hoạt động của người
học để người học tự chiếm lĩnh tri thức. Tự ĐG cũng được coi là hoạt động học tập
của HS. Hoạt động tự ĐG chủ yếu được tiến hành sau mỗi phần của bài học và sau

mỗi bài học.
Nguyên tắc thứ sáu: KT, ĐG phải đảm bảo tính phát triển. Q trình học tập
của HS là một quá trình vận động và phát triển khơng ngừng. Chính vì thế, việc KT,

10


ĐG kết quả học tập của HS cũng phải được nhìn trong xu thế của sự vận động và phát
triển. GV phải đứng trên quan điểm vận động để phát triển vấn đề
Vì những lí do nêu trên, tơi đề xuất sáng kiến kinh nghiệm: “Xây dựng và sử
dụng hệ thống CH TN để KT, ĐG kết quả học tập môn Ngữ văn của HS lớp 10”
với mong muốn làm phong phú thêm ngân hàng CH TN, giúp GV có thêm lựa chọn
khi xây dựng đề KT với hình thức TN để ĐG kết quả học tập môn Ngữ văn của HS
lớp 10 một cách chính xác, khách quan nhất.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Thực tiễn trong quá trình dạy và học môn Ngữ văn việc kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập bằng hình thức trắc nghiệm gặp một số thuận lợi và khó khăn:
1. Thuận lợi, khó khăn
1.1. Thuận lợi
Thực hiện tinh thần đổi mới trong công tác KT, ĐG để nâng cao hiệu quả dạy
và học môn Ngữ văn trong trường phổ thơng, hình thức TN cũng dần dần được phổ
biến và áp dụng rộng rãi với bộ môn này tuy nhiên do đặc thù của bộ mơn nên việc áp
dụng cịn dè dặt và hạn chế.
Việc áp dụng hình thức TN vào trong KT, ĐG kết quả học tập mơn Ngữ văn
của HS phổ thơng chính thức bắt đầu từ những năm 90. Lúc đầu chỉ là những đề xuất lí
thuyết nhỏ lẻ rải rác trên các tờ báo. Dần dần xuất hiện nhiều cơng trình nghiên cứu
thực sự bài bản và công phu.
Ở bậc tiểu học, việc KT, ĐG kết quả học tập môn Tiếng Việt của HS bằng hình
thức TN đã khơng cịn xa lạ. Đặc biệt, Tiến sĩ Nguyễn Thị Hạnh đã trình bày một cách
rõ ràng vấn đề này trong cuốn: “Một số vấn đề đổi mới ĐG kết quả học tập mơn Tiếng

Việt ở tiểu học”. Tuy chỉ gói gọn trong phạm vi tiểu học nhưng cuốn sách này đã giúp
người viết có những cơ sở cơ bản nhất về KT, ĐG bằng TN.
Ở bậc THCS, hình thức KT bằng đề TN kết hợp tự luận với tỉ lệ 3:7 hoặc 4:6 đã
trở nên quen thuộc với HS. Cũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về TN trong mơn
Ngữ văn ở cấp THCS. Cơng trình khơng thể khơng kể đến chính là bộ sách: “Bài tập
TN Ngữ văn” cho các khối lớp 6,7,8,9 của GS.TS Đỗ Ngọc Thống. Với hệ thống bài
tập TN được biên soạn công phu và kĩ càng cho từng bài học, Tiến sĩ đã cung cấp một
ngân hàng CH chất lượng cho GV và HS sử dụng để KT và tự KT, giúp việc KT bằng

11


TN trong bộ môn Ngữ văn trở nên dễ dàng hơn.
Ở bậc THPT, GS. Đỗ Ngọc Thống tiếp tục giới thiệu bộ sách “Bài tập TN Ngữ
văn” cho lớp 10,11,12. Việc đưa ra các cơng trình nghiên cứu theo một hệ thống nhất
quán từ khối THCS đến khối THPT có thể nói đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của
hình thức TN trong KT, ĐG.
Về việc áp dụng hình thức TN vào trong KT, ĐG kết quả học tập Ngữ văn của
HS lớp 10 cũng đã nhận được sự quan tâm các chuyên gia. Ngoài cuốn “Bài tập TN
Ngữ văn 10” của GS.TS Đỗ Ngọc Thống thì cịn có “KT, ĐG thường xun và định kì
mơn Ngữ văn 10” do GS. Lê A chủ biên, “Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học và KT, ĐG môn Ngữ văn 10” do Nguyễn Hải Châu chủ biên, cuốn “ Hướng dẫn
KT, ĐG Ngữ văn 10” của Vũ Nho, Nguyễn Thúy Hồng,… Các khóa luận tốt nghiệp:
“Xây dựng hệ thống CH TN cho nhóm bài về biện pháp tu từ trong sách ngữ văn 10”
của Vũ Thị Thanh Hường, “Thiết kế hệ thống CH TN để KT, ĐG kết quả tiếp nhận
phần văn học dân gian của HS ở trường THPT” của Nguyễn Thảo Linh,…cũng là
những cơng trình nghiên cứu nghiêm túc và công phu về vấn đề TN trong KT, ĐG kết
quả học tập môn Ngữ văn của HS lớp 10. Đây chính là những thuận lợi cơ bản cho
giáo viên và học sinh trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Ngữ văn
1.2. Khó khăn

Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn vẫn còn tồn tại một vài
hạn chế:
- Hoạt động KT, ĐG chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng;
- Việc KT, ĐG chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức đã dẫn đến tình trạng GV
và HS duy trì dạy học theo lối "đọc - chép" thuần túy, HS học tập thiên về ghi nhớ, ít
quan tâm vận dụng kiến thức.
- Nhiều GV chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề KT nên các bài KT cịn mang
tính chủ quan của người dạy.
- Hoạt động KT, ĐG ngay trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp chưa
được quan tâm thực hiện một cách khoa học và hiệu quả.
- Các hoạt động ĐG định kì, ĐG trên diện rộng quốc gia, quốc tế chưa được tổ chức
theo hướng đồng bộ, hiệu quả.
- Tình trạng HS quay cóp tài liệu, đặc biệt là chép bài của nhau trong khi thi cử, KT
còn diễn ra phổ biến.

12


Những hạn chế trên đây của khâu KT, ĐG là một lực cản đáng kể cho việc thực
hiện đổi mới mục tiêu, nội dung CT và phương pháp dạy học trong nhà trường phổ
thông. Bởi vậy, một yêu cầu cấp bách đối với giáo dục hiện nay là phải đổi mới hình
thức KT, ĐG kết quả học tập mơn Ngữ văn của HS.
2.Việc KT, ĐG kết quả học tập Ngữ văn hiện nay theo tình thần đổi mới
Theo chỉ dẫn trong văn bản ban hành về CT Ngữ văn 10 THPT ngày
19/11/2003, “Hình thức KT, ĐG, ngồi bài tự luận cịn cần thiết sử dụng thích đáng
các hình thức TN... nhằm kế thừa hình thức KT, ĐG này ở THCS. CH KT đọc hiểu
theo lối TN...đảm bảo tính vừa sức, đồng thời khắc phục lối học vẹt, sao chép, nhằm
KT năng lực hiểu từ, hiểu đại ý của đoạn, bài, hiểu cách biểu đạt hàm ẩn, CH KT tri
thức văn học về tác giả, tác phẩm, thể loại tri thức tiếng Việt”. Như vậy, chỉ dẫn trên
đã khẳng định hướng đổi mới đúng đắn của khâu KT, ĐG kết quả học tập môn Ngữ

văn của HS là phải biết kết hợp giữa CH tự luận và CH TN, nhằm hạn chế nhược điểm
và phát huy thế mạnh của từng loại CH. Tiếp thu tinh thần trên, hình thức TN dần dần
đã được phổ biến và áp dụng ngày càng rộng rãi hơn trong quá trình dạy học Ngữ văn.
Để ĐG đúng và khách quan thực trạng sử dụng hình thức TN trong KT, ĐG kết
quả học tập môn Ngữ văn của HS THPT, tôi đã tiến hành khảo sát trên 6 GV và 100
HS khối lớp 10 của trường THPT Trần Văn Lan, Nam Định Do những hạn chế nhất
định về thời gian, tơi chưa có điều kiện khảo sát trên diện rộng (nhiều khối lớp khác
nhau, nhiều trường THPT khác nhau), nhưng khảo sát trên cũng mang lại những thơng
tin khá chính xác.
Kết quả CH khảo sát 1: Mức độ hiểu biết về hình thức TN trong KT, ĐG
kết quả học tập môn Ngữ văn:
GV
STT

Mức độ hiểu biết

SL
(người)

1.

Biết và thành thạo kĩ

TL (%)

2

33

4


67

0

0

năng soạn/làm bài TN
2.

Biết nhưng còn lúng
túng khi thực hành

3.

Hoàn toàn chưa biết

13


Qua bảng số liệu chúng ta thấy, đối với môn Văn, 100% GV đã từng làm quen và
cọ sát với hình thức KT bằng CH TN. Điều đó chứng tỏ, về mặt hình thức, khâu KT, ĐG
kết quả học tập mơn Ngữ văn đang có những chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, bảng số liệu trên cũng chưa phải là con số đáng mừng, bởi trong 6
GV thì có tới 4/6 GV chưa nắm được kĩ thuật xây dựng CH TN đạt tiêu chuẩn. Đây
chính là những yếu tố gây trở ngại cho việc tận dụng tối đa những ưu điểm của TN có
trong KT.
Kết quả CH khảo sát 2: ĐG mức độ cần thiết của hình thức TN trong KT, ĐG kết
quả học tập môn Ngữ văn.
GV

STT

Mức độ cần thiết

SL (người)

TL (%)

1.

Rất cần thiết

2

33

2.

Cần thiết

4

67

3.

Bình thường

0


0

4

Khơng cần thiết

0

0

Qua bảng 2 ta thấy, đa số GV đã có nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của hình
thức TN trong KT, ĐG kết quả học tập của HS và sự nhận thức đó ở những mức độ
khác nhau. Cụ thể, 6/6 GV cho rằng, hình thức TN cần thiết được sử dụng vào hoạt
động KT, ĐG kết quả học tập môn Ngữ văn. Sự nhận thức đúng đắn này sẽ là tiền đề
để thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả hình thức TN trong KT, ĐG.
Nguyên nhân của thực trạng này, theo như điều tra phỏng vấn trực tiếp ý kiến
HS, thì các em cho rằng, mục tiêu chính của mơn Ngữ văn là rèn luyện cho HS khả
năng diễn đạt, cách tạo lập một văn bản nên không cần thiết và khơng nhất thiết phải
sử dụng hình thức này trong KT, ĐG. Điều đó chứng tỏ, mặc dù đã được cọ sát nhiều
với TN trong KT, ĐG môn Ngữ văn, song các em chưa thấy được hết ý nghĩa, vai trị
quan trọng cũng như ưu điểm của hình thức TN đối với bộ mơn Ngữ văn. Điều đó sẽ
ảnh hưởng tới hứng thú làm bài của HS. Yêu cầu đặt ra là phải giúp HS hiểu được tác
dụng, ưu điểm nổi bật của hình thức TN trong KT, ĐG.
Kết quả CH khảo sát số 4: Nhận thức về vai trò của hình thức TN trong KT, ĐG
kết quả học tập mơn Ngữ văn.
STT

Vai trị của hình thức TN trong

GV


14


1.

KT, ĐG kết quả học tập mơn

SL

TL

Ngữ văn

(người)

(%)

Có khả năng KT được 1 lượng

6

100

6

100

kiến thức rộng lớn
Đảm bảo tính khách quan, chính


2.

xác trong KT, ĐG
3.

Khắc phục tình trạng học tủ, học lệch

5

83

4

Phát huy được tính tích cực, sự

5

83

6

100

3

50

húng thú của HS trong quá trình
học tập

Tiết kiệm được thời gian cho việc

5

chấm bài, làm bài
Có khả năng phát triển được năng

6

lực, trí nhớ, tư duy của HS
Phiếu khảo sát trên cho thấy, về cơ bản, GV đều nhận thấy những vai trị vơ
cùng quan trọng của hình thức TN trong KT, ĐG kết quả học tập môn Ngữ văn. Đặc
biệt, những vai trị, chức năng nổi bật của hình thức KT bằng TN như: Có khả năng
KT được 1 lượng kiến thức rộng lớn, đảm bảo tính khách quan, chính xác trong KT,
ĐG được 100% GV thừa nhận. Có 5/6 GV (chiếm 83%) khẳng định sử dụng hình thức
TN sẽ tăng tính tích cực và hứng thú học tập của HS với môn Ngữ văn. Đây là một
thông tin khá quan trọng giúp chúng ta có những hướng đi đúng đắn để nâng cao chất
lượng dạy và học Ngữ văn ở trường phổ thông.
Kết quả CH khảo sát số 5: ĐG hạn chế của hình thức TN trong KT, ĐG
mơn Ngữ văn.
GV

Hạn chế của hình thức TN trong
STT

KT, ĐG kết quả học tập mơn

SL

TL


Ngữ văn

(người)

(%)

1.

HS dễ đốn mị

6

100

2.

Khơng rèn luyện được khả năng

6

100

diễn đạt của HS

15


GV


Hạn chế của hình thức TN trong
STT
3.

KT, ĐG kết quả học tập môn

SL

TL

Ngữ văn

(người)

(%)

Nếu sử dụng không đúng chừng

3

50

4

67

1

17


mực sẽ khiến HS học bài một cách
máy móc, xơ cứng
GV khơng biết được điểm yếu

4

trong việc học Văn của HS
Ý kiến khác

5

Điều tra trên cho thấy, đa số GV đều cho rằng sử dụng hình thức TN vào KT, ĐG
kết quả học tập mơn Ngữ văn có một số hạn chế nổi bật như: HS dễ đốn mị, khơng rèn
luyện được khả năng diễn đạt của HS, GV không biết được điểm yếu trong việc học Văn
của HS. Nhận thức được đúng đắn hạn chế của hình thức KT này sẽ gúp GV trong khi
sử dụng sẽ chú ý khắc phục nó hơn.
Kết quả CH khảo sát số 6 (Dành riêng cho GV): Tình hình KT, ĐG mơn
Ngữ văn cùa GV trong trường PT hiện nay.
STT

Tình hình KT, ĐG mơn Ngữ văn của GV
trong trường THPT hiện nay.

GV
SL
(người)

TL (%)

1.


Chưa KT được toàn diện nội dung đã học

6

100

2.

GV giới hạn nội dung học tập nên HS dễ

4

100

học lệch, học tủ
3.

Việc ĐG còn mang tính chủ quan

1

17

4

Mất nhiều thời gian cho việc chấm bài

4


67

5

Ưu tiên sử dụng hình thức tự luận, hình

1

17

0

0

thức TN chỉ được sử dụng để thể hiện tinh
thần đổi mới
6

Ý kiến khác

Theo kết quả khảo sát trên, thực trạng KT, ĐG kết quả học tập môn Ngữ văn
của HS vẫn còn rất nhiều tồn tại. Những tồn tại này phần nhiều xuất phát từ những

16


nhược điểm của hình thức KT, ĐG tự luận truyền thống. Muốn khắc phục thì cần phải
kết hợp hài hồ hai hình thức: TN và tự luận.
Kết quả CH khảo sát số 7 (Dành cho GV): Mức độ sử dụng hình thức TN
trong KT, ĐG kết quả học tập mơn Ngữ văn của HS THPT

GV

Mức độ sử dụng hình thức

STT

TN trong KT, ĐG

SL
(người)

TL (%)

1.

Sử dụng thường xuyên và đạt hiệu quả cao

0

0

2.

Sử dụng ít trong các bài KT và chưa đạt

6

100

0


0

được nhiều hiệu quả rõ rệt
3.

Chưa bao giờ sử dụng

Từ bảng thống kê trên chúng ta thấy, hầu hết các GV đã có ý thức đổi mới khâu
KT, ĐG kết quả học tập môn Ngữ văn của HS. 100% GV đã bước đầu kết hợp giữa
hình thức tự luận và TN. Tuy nhiên, việc sử dụng ấy về cơ bản chưa đạt được hiệu quả
như mong muốn.
Kết quả CH khảo sát 8 (Dành cho GV): Kỹ năng biên soạn và sử dụng CH
TN trong KT, ĐG
STT

Kỹ năng biên soạn và sử dụng CH TN
trong KT, ĐG

GV
SL
(người)

TL (%)

1.

Biên soạn và sử dụng thành thạo

2


33

2.

Biết cách sử dụng nhưng chưa có kĩ năng

4

67

0

0

biên soạn CH
3.

Hoàn toàn chưa biết cách biên soạn cũng
như cách sử dụng

Trong kết quả trên, 100% GV biết cách sử dụng CH TN trong KT, ĐG nhưng
lại chưa có kĩ năng soạn thảo CH TN đạt tiêu chuẩn. Hầu hết các GV đều chưa được
tham gia một lớp tập huấn nào về hình thức KT mới mẻ này. Những CH mà GV sử
dụng để xây dựng đề KT cho HS trong quá trình dạy học được biên soạn dựa trên
những kinh nghiệm học hỏi của bản thân. Chính vì vậy, kĩ thuật biên soạn CH của GV
hầu như chưa có, dẫn đến nhiều CH trong đề thi chưa đạt tiêu chuẩn, khiến kết quả
phản ánh khơng chính xác tình hình học tập của HS.

17



Kết quả CH khảo sát 9: Những khó khăn của GV khi áp dụng hình thức
TN vào KT, ĐG kết quả học tập mơn Ngữ văn của HS:
Những khó khăn của GV khi áp dụng
STT
1.

GV

hình thức TN vào KT, ĐG kết quả học

SL

tập môn Ngữ văn của HS

(người)

Chưa nắm vững kĩ thuật xây dựng CH

4

67

6

100

0


0

0

0

1

17

TL (%)

TN
2.

Phải mất nhiều thời gian trong việc xây
dựng ngân hàng CH

3.

Kĩ năng sử dụng CH TN của bản thân
cịn yếu

4

Việc xử lí kết quả TN phức tạp và mất
nhiều thời gian

5


Khó khăn khác

Qua bảng kết quả trên chúng ta thấy khó khăn lớn nhất của GV khi áp dụng
hình thức KT này là ở vấn đề kĩ thuật soạn thảo CH và công sức khi soạn thảo được
những CH tin cậy. Chúng ta biết rằng, để soạn thảo được một đề KT TN có giá trị,
đảm bảo độ khó, độ phân biệt, độ tin cậy, ĐG được trình độ năng lực của HS thì địi
hỏi GV vừa phải nắm vững chuyên môn vừa phải nắm vững được kĩ thuật xây dựng
CH TN. Tuy nhiên vì chưa có các lớp tập huấn hay bồi dưỡng kĩ năng nên khó khăn
này là điều khơng thể tránh khỏi. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả KT
mà hình thức TN mang tới.
Kết quả CH khảo sát 10 (Dành cho HS): Những khó khăn của HS khi làm
bài TN mơn Ngữ văn:
STT

Những khó khăn của HS khi làm bài TN
môn Ngữ văn:

HS
SL
(người)

TL (%)

1.

Chưa nắm vững kiến thức bài học

55

2.


Chưa có kĩ năng làm bài KT TN

0

0

3.

Đề KT quá dài gây sự mệt mỏi căng thẳng

10

10

4

Thời gian làm bài quá ngắn

36

36

18

55


5


Khó khăn khác

17

17

Kết luận về thực trạng sử dụng hình thức TN trong KT, ĐG kết quả học tập
môn Ngữ văn của HS THPT:
Về phía GV, hầu hết GV đều có nhận thức đúng đắn về sự cần thiết và vai trị
của hình thức TN trong KT, ĐG. Đa số GV biết cách sử dụng nhưng còn lúng túng và
dè dặt, chỉ có một số ít đã sử dụng thường xuyên và thành thạo. Hình thức TN đã được
sử dụng rộng rãi trong các bài KT 15 phút, 1 tiết, học kì của HS và thu được những
hiệu quả bước đầu. Tuy nhiên, để phát huy tối đa ưu điểm của hình thức KT TN thì
GV phải khơng ngừng rèn luyện, thực hành, trau dồi kĩ năng biên soạn CH của mình
để có được những CH TN chất lượng.
Về phía HS, đa số các em cũng có sự nhận thức đúng đắn về vai trị của hình
thức KT TN, có thái độ học tập đúng đắn và phù hợp với hình thức KT này. Một số ít
HS vẫn cịn gặp khó khăn khi làm bài TN cần phải có ý thức tự luyện tập để khắc phục
tối đa nhằm nâng cao kết quả KT.
Từ thực trạng trên của việc áp dụng hình thức TN vào KT, ĐG kết quả học tập
môn Ngữ văn của HS, tôi thiết nghĩ việc củng cố lại lí thuyết về TN và việc xác định
cơ sở cũng như đề xuất một hệ thống CH TN để KT, ĐG kết quả học tập môn Ngữ văn
của HS lớp 10 là một việc làm có ý nghĩa, góp phần cải thiện thực trạng đã nêu trên.
III/ PHẦN NỘI DUNG: CÁC GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Phương pháp dạy lý thuyết
1.1. Các loại CH TN
Có rất nhiều loại CH TN, tuy nhiên, trong thực tiễn, người ta thường sử dụng
các loại CH sau:
* CH TN Đúng - Sai: Đây là dạng CH người biên soạn CH đưa ra một câu dẫn
nhất định, HS phải lựa chọn một trong hai đáp án đúng hoặc sai.

Ví dụ: Nhận định dưới đây đúng hay sai?
Văn học dân gian ra đời trước khi có chữ viết, tồn tại và phát triển thơng qua
phương thức truyền miệng, tạo nền tảng cơ sở cho văn học viết và kết thúc khi văn học
viết ra đời.
A. Đúng
B. Sai
Đáp án: B

19


Loại CH Đúng - Sai đơn giản, dễ soạn, khả năng áp dụng rộng rãi nhưng có hạn
chế là tỉ lệ may rủi cao. Chỉ bằng đốn mị, tỉ lệ làm đúng của HS đã đạt 50%. Mặt
khác, CH Đúng - Sai đơi khi rất khó thẩm định được tính chất đúng sai của nó, ngay cả
với các nhà chuyên môn, nhất là đối với bộ môn Ngữ văn.
Để sử dụng hiệu quả loại CH Đúng - Sai, cần đảm bảo được các yêu cầu sau:
+ Câu dẫn phải dựa trên tiêu chuẩn đúng sai rõ ràng, không phụ thuộc vào quan
niệm riêng của từng người.
+ Chọn câu dẫn mà HS không thể nhận ra ngay đúng hoặc sai.
+ Không trích nguyên văn những câu trong sách giáo khoa để tránh trường hợp
HS học thuộc một cách máy móc.
+ Mỗi câu TN chỉ diễn tả một ý duy nhất, tránh câu phức tạp gồm nhiều chi tiết.
+ Sắp xếp trình tự câu đúng sai một cách ngẫu nhiên và số lượng đúng sai
khơng nên bằng nhau và cũng khơng có từ gợi ý để đốn mị.
* CH nhiều lựa chọn: Đây là CH gồm hai phần: phần gốc và phần lựa chọn.
Phần gốc là phần có CH hay câu bỏ lửng chưa hồn tất, phần lựa chọn chỉ có một câu
đúng hoặc đúng nhất, các câu còn lại gọi là câu nhiễu được coi là mồi nhử để HS suy
nghĩ.
Ví dụ: Trong các nhận định dưới đây, nhận định nào đúng?
A. Văn học Việt Nam được hợp thành bởi hai bộ phận văn học: văn họctruyền

miệng và văn học dân gian.
B. Văn học Việt Nam được hợp thành bởi hai bộ phận văn học: văn học dân
gian và văn học viết.
C. Văn học Việt Nam được hợp thành bởi hai bộ phận văn học: văn học bình
dân và văn học bác học.
D. Văn học Việt Nam được hợp thành bởi hai bộ phận văn học: văn học chữ
Nôm và văn học chữ Hán.
Đáp án: B
Loại CH TN nhiều lựa chọn được ĐG là loại CH có nhiều ưu điểm như:
+ Khả năng phân loại HS cao.
+ Khảo sát được nhiều loại mục tiêu học tập.
+ Ít chịu rủi ro đốn mị.
+ Có thể ĐG được độ khó và độ phân biệt của từng câu và cả bài TN.

20


×