Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Đề thi thử THPT QG 2019 - Môn Ngữ Văn - Đề 14 - File word có đáp án | Ngữ văn, Đề thi đại học - Ôn Luyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.38 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Phần A</b>


<b>20 ĐỀ MINH HỌA THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC</b>
<b>ĐỀ 14</b>


<b>ĐỌC HIỂU</b>


<b>Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:</b>


<i>Những giọt nước bé nhỏ,</i>
<i>Những hạt bụi đang bay</i>
<i>Đã làm nên biển lớn</i>
<i>Và cả trái đất này.</i>
<i>Cũng thế, giây và phút,</i>
<i>Ta tưởng ngắn, không dài,</i>
<i>Đã làm nên thế kỷ,</i>


<i>Quá khứ và tương lai.</i>
<i>Những sai lầm nhỏ bé,</i>
<i>Ta tưởng chăng là gì,</i>
<i>Tích lại là tai họa,</i>
<i>Làm ta chệch hướng đi.</i>
<i>Những điều tốt nhỏ nhặt;</i>
<i>Những lời nói yêu thương</i>
<i>Làm trái đất thành đẹp,</i>
<i>Đẹp như chốn thiên đường.</i>


<i>(Nguồn: Fb Thái Bá Tân)</i>
<b>Câu 1. Bài thơ trên có sự kết hợp những phương thức biểu đạt nào?</b>


<b>Câu 2. Chỉ ra và phân tích ý nghĩa của một biện pháp tu từ đặc sắc trong bài thơ trên.</b>


<b>Câu 3. Nội dung chính tác giả muốn thể hiện trong hai khổ thơ đầu là gì?</b>


<i><b>Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan điểm của tác giả: "Những sai lầm nhỏ bé/Ta tưởng chẳng là</b></i>
<i>gì/Tích lại là tai họa" khơng? Vì sao?</i>


<b>TẬP LÀM VĂN</b>
<b>Câu 1. </b>


Từ nội dung bài thơ ở phần Đọc hiểu, Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan
niệm về vai trị của những điều tốt nhỏ nhặt trong cuộc sống.


<b>Câu 2.</b>


<i>Vẻ đẹp xứ Huế qua hai tác phẩm "Đây thôn Vĩ Dạ" (Hàn Mặc Tử) và "Ai đã đặt tên cho dòng sơng"</i>
(Hồng Phủ Ngọc Tường).


<b>HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI</b>
<b>Phần/</b>


<b>Câu</b> <b>Nội dung</b>


<b>I</b> <b>ĐỌC HIỂU</b>


<b>1</b> Bài thơ có sự kết hợp hai phương thức biểu đạt: biểu cảm và nghị luận.
<b>2</b> HS có thể chỉ ra và phân tích tác dụng của một trong các biện pháp tu từ sau:


<i>+ Điệp cấu trúc qua bốn khổ thơ - tác dụng nhấn mạnh nội dung diễn đạt: "những điều tưởng</i>
<i>như bé nhỏ lại là nguyên nhân tạo ra những kết quả lớn lao".</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>+ Biện pháp so sánh: "Đẹp như chốn thiên đường." Những điều tốt đẹp làm cuộc sống tươi</i>


đẹp hơn, con người thấy hạnh phúc hơn như chốn thiên đường.


+ Nghệ thuật đối trong từng khổ thơ - tác dụng thể hiện mối tương quan giữa những điều nhỏ
bé và những điều to lớn.


<b>3</b> <i>Nội dung chính của hai khổ đầu: chỉ ra mối quan hệ giữa những điều bé nhỏ ("giọt nước", "hạt</i>
<i>bụi", "giây", "phút") và những điều to lớn ("biển cả", "trái đất", "thế kỉ") từ đó đi tới luận điểm chính</i>
những điều nhỏ bé vụn vặt lại là nguyên nhân dẫn tới những kết quả to lớn.


<b>4</b> - HS thể hiện quan điểm của mình theo hướng đồng tình với quan điểm nhà thơ bởi những sai
lầm nhỏ bé nhưng nếu không sửa chữa, khắc phục kịp thời thì lâu dần sẽ thành thói quen, tính
cách xấu và là nguyên nhân cùa mọi tai họa.


<b>II</b> <b>TẬP LÀM VĂN</b>


<b>1</b> Trình bày quan niệm về vai trị của những điều tốt nhỏ nhặt trong cuộc sống.


- Giải thích ý kiến: việc tốt nhỏ nhặt là những việc mà chúng ta thường xuyên thực hiện trong
cuộc sống hàng ngày như một thói quen, một tính cách. Đó chính là văn hóa sống của mỗi
người, mở rộng ra là văn hóa của cộng đồng, xã hội.


- Phân tích, chứng minh: những việc nhỏ hằng ngày như biết quan tâm, giúp đỡ người khác,
biết chia sẻ, lắng nghe, biết sống tự trọng, cầu tiến...sẽ tạo nên nhân cách của mỗi cá nhân,
giá trị văn hóa của mỗi cộng đồng và đó chính là cơ sở quan trọng nhất để cuộc sống trở nên
tốt đẹp hơn.


- Bình luận, bác bỏ: phê phán những quan niệm sống xa vời thực tế, mơ mộng theo những
việc phi thường mà quên mất những việc nhỏ nhặt, phê phán những kẻ đạo đức giả thuyết lí
xa xơi mà không gắn liền với hành động.



- Bài học: phải rèn luyện mình từ những việc nhỏ hàng ngày, những việc tốt nhỏ nhặt cũng
chính là cơ sở để tạo nên cuộc sống tốt đẹp cũng như thành công lớn sau này.


<b>2</b> <i><b>Vẻ đẹp xứ Huế qua hai tác phẩm "</b><b>Đây thơn Vĩ Dạ"</b><b> và "</b><b>Ai đã đặt tên cho dịng sông”.</b></i>
<i><b>* Mở bài.</b></i>


<i>- Giới thiệu bài "Đây thôn Vĩ Dạ" của Hàn Mặc Tử. Giới thiệu bài "Ai đã đăt tên cho dịng</i>
<i>sơng" của Hồng Phủ Ngọc Tường</i>


- Giới thiệu vẩn đề nghị luận: Vẻ đẹp xứ Huế qua hai tác phẩm.
<i><b>* Thân bài.</b></i>


<i>Vẻ đẹp xứ Huế trong bài "Đây thôn Vĩ Dạ".</i>


- Cảnh vườn cây đẹp trong nắng ban mai với cành lá mơn mởn ướt sương, ánh như ngọc
được miêu tả trực tiếp, qua những hình ảnh cụ thể, sinh động. Con người xứ Huế hiền lành,
phúc hậu.


- Sau vườn cây xứ Huế là thiên nhiên xứ Huế. Cảnh trời, mây, sông, nước ở đây thật đẹp,
nhất là cảnh một dịng sơng được tưới đẫm ánh trăng với con thuyền chở đầy ánh trăng
nhưng tất cả đều thấm đượm nỗi buồn.


- Khổ thơ thứ ba thể hiện một nỗi niềm canh cánh của thi nhân trong không gian bao la của
trời, mây, sông, nước đã thấm đẫm ánh trăng. Đó là sự hy vọng, chờ đợi, mong mỏi và một
niềm khắc khoải khôn nguôi, vẫn ở trong mộng ảo, vì vậy cảnh và người ờ đây đều hư hư,
thực thực.


<i>=> Tóm lại: Cảnh đẹp, giàu sức sống, thơ mộng nhưng đượm một nỗi buôn bâng khuâng, da</i>
<i>diết.</i>



<i>Vẻ đẹp xứ Huế trong bài "Ai đã đặt tên cho dòng sông".</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Vẻ đẹp được phát hiện ớ cảnh sắc thiên nhiên:


<i>+ Sơng Hương có vẻ đẹp "phóng khoáng và man dại, rầm rộ, mãnh liệt, một bản trường ca</i>
<i>của rừng già" khi nó đi qua giữa lịng Trường Sơn.</i>


<i>+ Vẻ đẹp dịu dàng và trí tuệ khi trở thành "người mẹ phù sa" của một vùng văn hóa đất cố</i>
<i>đơ, có vẻ đẹp phản quang nhiều màu sắc của nền trời tây nam thành phố "sớm xanh, trưa</i>
<i>vàng, chiều tím".</i>


<i>+ Vẻ đẹp "trầm mặc" khi lặng lẽ chảy dưới chân những rừng thông u tịch với những lăng mộ</i>
âm u mà kiêu hãnh của các vua chúa triều Nguyễn.


<i>+ Vẻ đẹp mang màu sắc "triết lí", "cổ thi" khi đi trong âm hưởng ngân nga của tiếng chuông</i>
chùa Thiên Mụ.


<i>+ Vẻ đẹp "vui tươi" khi đi qua những bãi bờ xanh biếc vùng ngoại ô Kim Long. </i>


<i>+ Vẻ đẹp "mơ màng trong sương khói" khi nó rời xa dần thành phố để đi qua những nương</i>
dâu, lũy trúc và những hàng cau thôn Vĩ Dạ.


- Vẻ đẹp sơng Hương nhìn từ góc độ văn hóa:


+ Tác giả cho rằng đã có một dịng thi ca về con sơng Hương, một dịng thơ khơng lặp lại
<i>mình, ấy là "dịng sơng trắng- lá cây xanh", trong thơ Tản Đà.</i>


<i>+ Vẻ đẹp hùng tráng "như kiêm dựng trời xanh" trong thơ Cao Bá Quát.</i>
+ Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ Bà Huyện Thanh Quan.



+ Là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu.


- Vẻ đẹp nhìn từ góc độ lịch sử: sơng Hương từng là dịng sông bảo vệ biên thùy tổ quốc thời
Đại Việt, từng soi bóng kinh thành Phú Xuân của Nguyễn Huệ, từng chứng kiến bao cuộc
khởi nghĩa, rồi đến cách mạng tháng tám, chiến dịch mậu thân năm 1968.


- Vẻ đẹp trong trí tường tượng đầy tài hoa của tác giả: Ơng đã nhìn sơng Hương như một cơ
gái Huế, từng có lúc là một cơ gái Di-gan phóng khống và man dại, nhưng nói chung là một
thiếu nữ tài hoa, dịu dàng mà sâu sắc, đa tình và kín đáo, lẳng lơ nhưng rất mực chung tình,
khéo trang sức mà khơng lịe loẹt phơ phang, giống như những cơ dâu Huế ngày xưa trong
<i>sắc áo điều đục. "Đấy cũng chính là màu của sương khói trên sơng Hương, giống như tấm</i>
<i>voan huyền ảo của tự nhiên, sau đó ẩn giấu khn mặt thực của dịng sơng".</i>


<i>Nét tương đồng.</i>


- Cả hai nhà thơ đều lấy những địa danh nổi tiếng của xứ Huế (Vĩ Dạ và sông Hương) làm
điểm nhấn và khởi hứng cảm xúc.


- Cùng tái hiện được vẻ đẹp của thiên nhiên, cảnh sắc con người xứ Huế rất riêng, rất thơ
mộng. Có được điều đó chứng tỏ mảnh đất, con người Huế đã chiếm chỗ sâu bền nhất trong
lòng các tác giả.


- Cả hai đều là những cây bút tài hoa, tình tế, nhạy cảm trong văn chương, có tâm hồn hết sức
lãng mạn, phong phú.


<i>Nét khác biệt.</i>


<i>- “Đây thôn Vĩ Dạ": Bài thơ được gợi cảm hứng từ tấm bưu thiếp mà Hoàng Cúc gửi cho Hàn</i>
Mặc Tử nên điểm nhìn cảm xúc trong một khơng gian hẹp, cái nhìn từ kí ức. Cảnh vật của xứ
Huế hiện lên với những nét đặc trưng rất bình dị, quen thuộc, gần gũi nhưng cũng thật lãng


mạn: cảnh khu vườn mướt như ngọc, sông trăng huyền ảo, con người với vẻ đẹp đằm thắm,
dịu dàng, cảnh vật in đậm cảm xúc về tình đời, tình người.


<i>- "Ai đã đặt tên cho dịng sơng"?: Hồng Phủ Ngọc Tường chọn điểm nhìn là sơng Hương,</i>
đặt trong một khơng gian phóng khống, rộng lớn hơn. Vẻ đẹp của xứ Huế hiện lên ở rất


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

nhiều góc độ từ quá khứ cho đến hiện tại, từ lịch sử, thơ văn đến địa lí, văn hóa. Vì thế vùng
đất cố đơ hiện lên tồn diện hơn, hiện thực hơn bởi sơng Hương chính là linh hồn của Huế, là
nơi tích tụ những trầm tích văn hóa lâu đời của mảnh đất kinh thành cổ xưa.


<i>Lí giải sự khác biệt.</i>


- Xuất phát từ đặc điểm của thể loại thơ và bút kí là khác nhau. Thơ nghiêng về cảm xúc, tâm
trạng. Bút kí khơng chỉ địi hỏi có cảm xúc mà ít nhiều có tính xác thực và khách quan.
- Đối với Hàn Mặc Tử, Huế là nơi tác giả từng gắn bó, giờ đã trở thành kỉ niệm. Cịn Hồng
Phủ Ngọc Tường là người con của xứ Huế nên chất Huế đã thấm sâu vào tâm hồn máu thịt
của ông.


<b>* Kết bài.</b>


- Đánh giá chung về sự sáng tạo của mỗi tác giả.


- Khẳng định vai trị, vị trí của tác giả và tác phẩm trong lịng bạn đọc.


<i>(Bài viết có tham khảo: vanhay.edu)</i>


</div>

<!--links-->

×