Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm về bảo vệ môi trường | Lớp 10, Địa lý - Ôn Luyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.61 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>A. PHẦN MỞ ĐẦU</b>


<b>I. TÍNH CẤP THIẾT:</b>


Để bảo vệ mơi trường, cái nơi sinh thành của mình, con người đã thực hiện
nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có biện pháp giáo dục mơi trường (GDMT ).
GDMT đựơc xem là một biện pháp có hiệu quả cao, bởi vì nó giúp con người có
được biện pháp đúng đắn trong việc khai thác, sử dụng hợp lí các nguồn tài
nguyên và có ý thức trong việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường.


Hiện nay, việc giáo dục môi trường qua giảng dạy trong các trường học, nhất
là các trường THPT có ý nghĩa và chiếm vị trí đặc biệt. Nhà trường là nơi đào tạo
thế hệ trẻ, những người chủ tương lai đất nước, những người sẽ thực hiện khai
thác, sử dụng, cải tạo và bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên (TNTN) và môi
trường đất nước mình. Nếu họ có nhận thức đầy đủ các vấn đề về mơi trường, thì
khi ra đời, dù bất cứ lĩnh vực nào, hoạt động nào họ đều có thể thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ mơi trường một cách có hiệu quả.


Xuất phát từ tình hình thực tế của địa phơng và những vấn đề xã hội đã đợc đề
<b>cập ở trên. Tôi chọn nghiên cứu " Giỏo dục mụi trường qua mụn Địa lớ lớp 11</b>
<b>"nhằm nõng cao nhận thức của học sinh về vai trũ của mụi trường </b>


<b>II. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU</b>


Thực tế, trong năm học trước với việc lồng ghép các kiến thức về mơi trường
vào chương trình giảng dạy Địa lí 10, học sinh đã có được cái nhìn đúng đắn và
tồn diện về vấn đề môi trường. Song vần cần tiếp tục khắc sâu nội dung kiến thức
này cho học sinh ở lớp 11 và 12 để nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng, hình
thành thái độ và hành vi đúng đắn cho học sinh trong việc BVMT.


Việc lống ghép kiến thức về môi trường vào giảng dạy địa lý 11 chỉ thể hiện
lồng ghép và một số mục nhỏ mang tính chất liên hệ chứ khơng thể hiện rộng


trong tồn bài và cũng chỉ lồng ghép vào một số bài dạy khơng dàn trải tồn bộ
chương trình địa lí lớp 11,nên hiệu quả giáo dục môi trường chưa cao và chưa
được thường xuyên.


<b>III. Mục đích , nhiệm vụ nghiên cứu</b>
<b>1. Mục đích</b>


Giáo dục HS nhận thức được vai trị của mơi trường thơng qua giảng dạy Địa
lí lớp 11 một cách có hiệu quả.


Híng dÉn häc sinh nhận biết :Loại bài kiến thức môi trường được lồng ghép
<i><b>thành một mục, một ý trong bài học và được tích hợp vào kiến thức địa lí</b></i>


Gãp phÇn giáo dục HS nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành
thái độ và hành vi đúng đắn trong việc BVMT.


<b>2. NhiƯm vơ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thông qua giảng dạy và học tập môn Địa
lí 11 Liên hệ thực tế việc bảo vệ mơi trng a phng tnh nh.


<b>IV. Đối tợng và phạm vi nghiên cu</b>
<b>1. Đối tợng:</b>


Giáo viên tham gia giảng dạy §Þa lÝ THPT


Häc sinh THPT trong viƯc båi dìng kiÕn thøc về mơi trường thơng qua mơn
Địa lí


<b>2. Ph¹m vi nghiên cu:</b>



áp dụng cho việc giỏo dc mụi trng qua môn Địa lí


Phạm vi tớch hp giỏo dc mụi trng trong giảng dạy Địa lí
<b>V. PHƯƠNG PHÁP VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU:</b>


<b>1. Thời gian nghiên cứu:</b>
Năm học 2013 - 214
<b>2. Phng phỏp nghiờn cu:</b>


<i><b>a. Phơng pháp thu thập tài liệu: Tìm hiểu, thu thập tài liệu từ sách giáo</b></i>
khoa, sách giáo viên, giỏo dc mụi trng trong mụn a lớ


<i><b>b. Phơng pháp thực nghiệm: Soạn giáo án và giảng dạy thùc nghiÖm ë mét</b></i>


số lớp , đồng thời kiểm tra học sinh lấy kết quả làm căn cứ. Trong quá trình giảng
dạy phải tổ chức đợc lồng ghộp giỏo dục mụi trường.


<i><b>c.</b><b> Phơng pháp tổng hợp: Tổng hợp mọi vấn đề có liên quan để hình thành lý</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>B. PHN nội dung</b>


<b>I. Thuận lợi, khó khăn: </b>


<b>1. Thn lỵi: </b>


- Học sinh có đầy đủ sách giáo khoa Địa lí 11, tập bản đồ địa lí 11.


- Ban giám hiệu nhà trờng tạo mọi điều kiện về trang thiết bị vật chất và học
sinh giúp đỡ tơi thu thập tranh ảnh để tơi có điều kiện thực hiện đề tài.



- Sở giáo dục đào tạo Lào Cai tổ chức cho giáo viên giảng dạy đi tập huấn
tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong mơn Địa lí ,ngồi ra có hướng dẫn cụ
thể tích hợp bảo vệ mơi trường trong từng mục ,trong từng bài dạy.


- Phịng đồ dùng dạy học có nhiều tranh ảnh, bản đồ.


- Häc sinh th«ng minh, hăng hái, nhiệt tình, ham học hỏi nhất là các tiết dạy
có giáo dục bảo vệ môi trờng.


<b>2. Khó khăn: </b>


- Một số em còn cha chỳ ý hc môn Địa lý nên học bài không kĩ, trong lớp
không chú ý nghe giảng, không phát biểu xây dựng bài.


- Sách tham khảo về giáo dục bảo vệ mụi trường khơng nhiều.
- Trình độ học sinh khơng đều.


<b>II. Cơ sở lý luận: </b>


<b>1. Khái niệm về môi trêng: </b>


Từ khi xuất hiện trên trái đất, con ngời có nhiều mối quan hệ chặt chẽ với tự
nhiên. Trớc hết, con ngời là một bộ phận của tự nhiên. Con ngời lấy bề mặt Trái
Đất làm nơi sinh sống, tồn tại và phát triển - đó chính là mơi trờng. Có nhiều khái
niệm về mơi trờng, nhng tơi thấy khái niệm của Allaby năm 1994 là đầy đủ hơn cả:
“Môi trờng bao gồm tất cả những yếu tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời
sống sinh vật tồn tại trong đó. Mơi trờng của con ngời bao gồm cả lĩnh vực tự
nhiên, xã hội, công nghệ, kinh tế, chính trị, đạo đức, văn hố, lịch sử và mĩ học”.


<i><b>Tóm lại: Mơi trờng là thể thống nhất bao gồm các thành phần tự nhiên nh:</b></i>


Địa hình, địa chất, khí hậu, thuỷ văn, động thực vật và các cơng trình văn hố kĩ
thuật do con ngời tạo ra. Vì mơi trờng là một thể thống nhất nên bất cứ một thay
đổi nào của một thành phần trong môi trờng đều làm thay đổi các thành phần khác
và có thể làm thay đổi sâu sắc tồn bộ mơi trng.


<b>2. Khái niệm về bo v mụi trng và tình hình môi trờng của nớc ta và thế giới:</b>
<i><b>a- Kh¸i niƯm: </b></i>


- Bảo vệ mơi trờng (theo nghĩa chung) đó là bảo vệ mụi trường tự nhiên và
mụi trường nhân tạo của con ngời (Gerasimov).


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>b- Tình hình môi trờng nớc ta và thế giới: </b></i>


- Hiện nay, các thành phần của môi trờng ngày càng xấu đi v đe doạ trựcà
tiếp đến sự sống của con ngời trong hiện tại và ảnh hởng đến tng lai.


- Nguồn tài nguyên khoáng sản ngày càng c¹n kiƯt:


Dầu mỏ: Năm 1990 trữ lợng tồn cầu là 137.249 tỉ tấn, nay đã khai thác hơn
60% trữ lợng.


Khí đốt đã khai thác hơn 60% trữ lợng.


ở Việt Nam, nguồn khống sản phong phú có 5.000 mỏ quặng. Tuy nhiên,
khai thác khoáng sản bừa bãi, cha hợp lí, cịn để sót lại trong lịng đất rất nhiều nh
mỏ thiếc mất 21- 27%, mỏ sắt mất 16- 34%.


- Nguồn tài nguyên đất bị giảm chất lợng: Trên thế giới có khoảng 1,43 tỉ ha
đất trồng lơng thực và thực phẩm. Bình quân đầu ngời thấp cha đợc 0,3ha đất
trồng. Trong khi đó, đất chuyên dùng tăng (xây dựng thêm các thành phố, các nhà


máy, xí nghiệp, nhà ở…).


ở Việt Nam, diện tích đất nơng nghiệp ngày càng giảm, bình quân dới 0,1ha/
ngời. Chất lợng đất bị giảm, bị xói mịn, bạc mầu, rửa trơi.


- Nguồn nớc bị ô nhiễm trầm trọng do việc sử dụng nớc không hợp lý, không
có các biện pháp bảo vệ và do các chất thải của công nghiệp, nông nghiệp (thuốc
trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân hoá học), nớc thải sinh hoạt, sự cố tàu chở dầu
Nguồn nớc bị cạn kiệt cả về số lợng và chất lợng.


Hiện nay, trên thế giới có khoảng 50 quốc gia thiếu nớc dùng, nhất là Đức,
Hoa Kì


ở Việt Nam, hiện nay ngun nớc ang bị ô nhim.


Ví dụ: ở khu gang thép Thái nguyên, nớc sông cầu bị nhiễm bẩn khá nặng. ở
khu công nghiệp hoá chất Việt Trì, nớc sông Hồng bị nhiễm bẩn nặng do nớc thải
của hoá chất. ở Hà Nội nớc sông Tô Lịch bị nhiễm bẩn nặng do nớc thải sinh hoạt,
công nghiệp của nội thành Hà Nội.


- Không khí v ti nguyờn rng bị ô nhiễm


Túm li: Ngun ti nguyên thiên nhiên bị cạn kiện và ô nhiễm môi trờng sống
lan rộng trên khắp thế giới. Do đó, bảo vệ tài nguyên môi trờng đã trở thành nhiệm
vụ cấp bỏch ca c loi ngi.


<b>3. Giáo dục bảo vệ môi trờng qua môn Địa lí trong nhà trờng phổ thông trung</b>
<b>học cơ sở: </b>


<i><b>a- Mc ớch, ni dung ca việc giáo dục mụi trường: </b></i>



- Về nhận thức: Cung cấp cho học sinh những kiến thức nhất định về môi
tr-ờng để học sinh thực hiện nhiệm vụ bảo vệ mụi trường. Giúp học sinh:


+ Có nhận thức đúng đắn về mối quan hệ khăng khít và tác động qua lại giữa
các thành phần tự nhiên cũng nh tự nhiên với xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Hiểu và nắm vững những chủ trơng và luật lệ cơ bản của Nhà nớc về vấn đề
mụi trừng.


- Về thái độ, hành vi: Từng bớc xây dựng cho học sinh tình cảm u mến
thiên nhiên, có ý thức giữ gìn, bảo vệ những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
văn hố của dân tộc. Phải làm cho việc BVMT trở thành phong cách sống của các
em và phải có thái độ chống các hoạt động phá hoại mụi trng.


- Về kĩ năng và biện pháp: Trang bị cho học sinh những kiến thức và khái
niệm về môi trờng, các thành phần của môi trờng tự nhiên.


Những kiến thức về sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý, tránh
khai thác, sử dụng bừa bÃi làm cạn kiệt nguồn tài nguyên.


Nhng bin phỏp bảo vệ, phục hồi và làm giàu thêm môi trờng tự nhiên, hạn
chế tác động phá hoại sự cân bằng sinh thái trong môi trờng, chống những hành
động làm ô nhiễm môi trờng.


<i><b>b- Nhiệm vụ của việc giáo dục mụi trường trong nhà trờng phổ thông.</b></i>
Mỗi giáo viên cần phải trang bị cho mình đầy đủ các kiến thức, kĩ năng và
chuẩn bị tốt các phơng pháp giảng dạy kết hợp nội dung giáo dục mụi trường.
Đồng thời giáo viên phải luôn là tấm gơng về hoạt động môi trờng để học sinh noi
theo, biết tổ chức, lãnh đạo học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ mụi trường.


Vậy nhiệm vụ chính của giáo dục mụi trường trong nhà trờng phổ thông là: Giáo
dục cho học sinh có ý thức, thái độ, hành vi đúng đắn đối với môi tr ờng và bảo vệ
mụi trường.


<i><b>c- Nguyên tắc giáo dục mụi trng qua môn Địa lÝ trong nhµ trêng: </b></i>


- Phải tơn trọng tính đặc thù của môn học. Nội dung giáo dục mụi trường
phải lồng ghép vào bộ môn một cách tự nhiên, khơng gợng ép.


- Nh÷ng kiÕn thøc mơi trường đa vào nội dung bài giảng Địa lí phải tránh
trùng lặp, vừa sức học sinh.


- Kin thc mi trường đa vào môn học phải phản ánh đợc thực tiễn về môi
trờng của địa phơng cũng nh đất nc.


<i>Tóm lại: Đó là 3 nguyên tắc cần thiết và quan trọng khi đa nội dung giáo dục</i>


mụi trng qua môn Địa lí lp 11 trong nh trng
<b>III. Giải quyết vấn đề</b>


Gi¸o dơc mơi trường qua mơn Địa lí lớp 11 cã hai h×nh thøc:
- H×nh thøc ngoài lớp và ngoại khoá.


- Hình thức trên lớp.


<b>1. Hình thức ngoài lớp và ngoại khoá: </b>


ừy khng phải là hỡnh thức phổ biến trong giảng dạy bộ mụn Địa lớ lớp 11
Thụng qua bài thực hành, giỏo viờn cú thể gaio bài tập cho cỏc em về nhà su
tầm tranh ảnh, bài viết về những phong cảnh đẹp của đất nớc, các tranh ảnh ô


nhiễm môi trờng nớc, khơng khí …


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Tổ chức cho các em tham gia lao động: vệ sinh trờng lớp, chăm sóc, tới cây ở
bồn hoa.. Qua đó giáo dục cho các em có ý thức, hành vi xây dựng mơi trờng xanh
– sạch - đẹp và có trách nhiệm bảo vệ mụi trường.


Các em học sinh còn tham gia làm sạch đờng làng, ngõ xóm vào sáng chủ
nhật hàng tuần, vào ngày quốc tế lao động, trong dịp Tết Ngun Đán để góp phần
xây dựng làng văn hố.


Qua các buổi lao động này giúp các em có ý thức không vứt rác bừa bãi ra
đ-ờng, ra trờng học, ra ao hồ, biết bảo vệ mụi trường.


<b>2. Hình thức giáo dục mụi trng ở trên lớp: </b>


Đây là hình thức chủ yếu trong quá trình giảng dạy vµ häc tËp.Để giáo dục
mơi trường qua mơn Địa lí lớp 11giáo viên cần xác định được:


<i><b>a. Loại bài kiến thức môi trường được lồng ghép thành một mục, một ý</b></i>
<i><b>trong bài học.</b></i>


Trong chương trình Địa lí 11 khơng có loại bài kiến thức địa lí đồng thời là
kiến thức mơi trường như trong chương trình địa lí 10. Và loại bài kiến thức môi
trường được lồng ghép thành một mục, một ý trong bài học cũng không nhiều.
Nên việc giáo viên tìm ra và xác định đúng để có ý thức hướng dẫn, truyền đạt
kiến thức mơi trường, đảm bảo hiệu quả cao cũng không đơn giản. Điều cần thiết
là giáo viên phải có ý thức làm rõ kiến thức về môi trường, chuẩn bị những nội
dung, phương pháp để thể hiện ý đồ, tư tưởng của tác giả sách giáo khoa, để học
sinh hiểu và có hành vi, thái độ về những vấn đề môi trường mà những mục đích
đó, những ý đó cần thể hiện.



Tính chất đặc biệt thể hiện ở chỗ, ngay trong mục tiêu bài giảng cũng nên đề
cập đến kiến thức này. Trong quá trình dạy học phải đạt được mục tiêu đề ra.
Muốn vậy phải chuẩn bị tài liệu, phương tiện, phương pháp hợp lí và có hiệu quả
để thực hiện mục tiêu đề ra. Ta có thể lám sáng tỏ vấn đề trên bằng việc soạn giáo
án bài 3 : Một số vấn đề mang tính tồn cầu (Địa lí 11 - Cơ bản)


<b>Bài 3: Một số vấn đề mang tớnh ton cu</b>
<b>I. Mục tiêu:</b>


Sau bài học , HS cần:
<b>1. KiÕn thøc</b>


- Biết và giải thích đợc bùng nổ dân số ở các nớc đang phát triển và già hoá
dân số ở các nớc phát triển và hậu quả của nó.


- Trình bày đợc một số biểu hiện ,ngun nhân của ơ nhiễm mơi trờng;phân
tích đợc ơ nhiễm và hậu quả của ô nhiêm từng loại môi trờng; nhận thức đợc sự
cần thiết phải bảo vệ môi trờng.


- Hiểu đợc sự cần thiết phải bảo vệ hồ bình và chống nguy cơ chiến tranh
<b>2. Kĩ năng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Nhận thức đợc: Tỏc động của con người tới biến đổi khớ hậu,ụ nhiễm
nước,suy giảm đa dạng sinh vật


<b>II. THI ẾT BỊ DẠY HỌC : </b>


- Một số hình ảnh về ơ nhiễm mơi trường trên thế giới và Việt Nam.
- Bảng số liệu phóng to theo SGK



<b>III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG:</b>
<b>1. ỉn định lớp:</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ: </b>
<b>3. Bài mới:</b>


Mở bài : GV kể một số sự kiện mới nhất về sự già hố dân số và sự bìng nổ
dân số của mộ vài quốc gia trên thế giới, một số sự cố về môi trường ( chất thải, sự
cố tràn dầu trên biển, ... ), một số tin mới nhất về chiến tranh khu vực và khủng bố
trên thế giới. Sau đó khái quát lại thành các vấn đề. GV hỏi : Đó là những vấn đề
riêng của một quốc gia hay của toàn nhân loại ?


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt


<b>HĐ 1 : Tìm hiểu vấn đề dân số(Nhóm)</b>
Chia lớp làm 6 nhóm, đánh số TT từ 1->
6


<b>Bước 1 :</b>


- Các nhóm 1, 2, 3 thực hiện nhiệm vụ :
Tham khảo thông tin ở mục 1 và phân
tích bảng 3.1, trả lời câu hỏi kèm theo
bảng.


- Các nhóm 3, 4, 5 thực hiện nhiệm vụ:
Tham khảo thơng tin ở mục 2 và phân
tích bảng 3.2, trả lời câu hỏi kèm theo
bảng.



<b>Bước 2 : Đại diện các nhóm lên trình</b>
bày. Các nhóm còn lại theo dõi, trao đổi,
chất vấn, bổ sung.


<b>Bước 3 : GV kết luận về đặc điểm của</b>
bùng nổ dân số, già hoá dân số và hệ quả
của chúng, kết hợp liên hệ với chính sách
dân số ở Việt Nam.


<b>I. Dân số :</b>


<b>1. Bùng nổ dân số </b>


- Dân số trên thế giới tăng nhanh, 6477
triệu người năm 2005.


- Sự bùng nổ dân số trên thế giới hiện
nay chủ yếu ở những nước đang phát
triển.


- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên qua các
thời kì giảm nhanh ở nhóm nước phát
triển và giảm chậm ở nhóm nước đang
phát triển.


- Chênh lệch về tỉ lệ gia tăng tự nhiên
giữa 2 nhóm nước ngày càng lớn.


- Dân số nhóm đang phát triển vẫn tiếp


tục tăng nhanh, nhóm nước phát triển
đang có xu hướng chững lại.


- Dân số tăng nhanh gây sức ép nặng nề
đối với tài nguyên môi trường, phát triển
kinh tế và chất lượng cuộc sống.


<b>2. Già hoá dân số </b>


Dân số thế giới ngày càng già đi.
a. Biểu hiện :


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Chuyển ý : Sự bùng nố dân số, sự phát
triển kinh tế vượt bậc lại gây ra vấn đề
toàn cầu thứ hai. Chúng ta cùng tìm hiểu
phần II.


<b>HĐ 2 : Tìm hiểu mơi trường(Cá nhân/</b>
<b>Cả lớp)</b>


- Yêu cầu HS ghi vào mảnh giấy tên các
vấn đề mơi trường tồn cầu mà các em
biết. Sau đó một số em đọc cho cả lớp
nghe, đồng thời GV ghi lên bảng.Khi
thấy danh mục vừa phù hợp với các vấn
đề môi trường trong SGK, Gv dừng lại và
yêu cầu HS sắp xếp các vấn đề theo
nhóm.


<b>HĐ 3 : Cặp</b>



<b>Bước 1 : Từng cặp HS nghiên cứu SGK,</b>
kết hộ với hiểu biết bản thân, hoàn thành
phiấu học tập số 1.


<b>Bước 2: Đại diện các nhóm lên trả lời.</b>
<b>Bước 3: GV kết luận và nhấn mạnh tính</b>
nghiêm trọng của các vấn đề về môi
trường trên phạm vi thế giới.


<b>? Thế giới đã có những hành động gì đẻ</b>
bảo vệ môi trường?


GV kết hợp làm rõ câu hỏi 2 ( cuối bài )
<b>HĐ 4: Tìm hiểu một số vấn đề khác(Cả</b>
<b>lớp)</b>


<b>? Em hãy kể 1 vài thông tin mới nhất về</b>
nạn khủng bố và hoạt động kinh tế ngầm
của một vài nước trên thế giới.


- HS suy nghĩ, trả lời.


- GV thuyết trình về chủ nghĩa khủng bố,
hoạt động kinh tế ngầm.


- GV nhấn mạnh sự cấp thiết phải chống
chủ nghĩa khủng bố, các hoạt dộng kt
ngầm.



- Nhóm nước phát triển có cơ cấu dân số
già.


- Nhóm nước đang phát triển có cơ cấu
dân số trẻ.


b. Hậu quả :
- Thiếu lao động.


- Chi phí phúc lợi cho người già lớn.
<b>II. Môi trường :</b>


( Thông tin phản hồi phiếu học tập )


<i>1. Biến đổi khí hậu tồn cầu và suy giảm </i>
<i>tầng ơ dơn.</i>


<i>2. Ơ nhiễm nguồn nước ngọt, biển và đại </i>
<i>dương.</i>


<i>3. Suy giảm đa dạng sinh học.</i>


<b>III. Một số vấn đề khác:</b>


- Nạn khủng bố đã xuất hiện trên toàn thế
giới


- Các hoạt động kinh tế ngầm đã trở
thành mối đe doạ đối với hồ bình và ổn
định thế giới.



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>? Tại sao nói chống khủng bố khơng phải là việc riêng của chính phủ, mà cịn</b>
là nhiệm vụ của mỗi cá nhân?


- Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi và làm bài tập cuối bài.
<b>5. Dăn dò:</b>


- Làm bài tập 2 và 3 trong SGK


- Sưu tầm các tài liệu liên quan đến các vấn đề mơi trường tồn cầu.
<b>V. Phụ lục:</b>


1. Phiếu học tập :


Dựa vào SGK và hiểu biết của bản thân, trao đổi và hoàn thành phiếu học tập sau:


<i>Một số vấn đề mơi trường tồn cầu</i>


Vấn đề môi trường Hiện trạng Nguyên nhân Hậu quả Giải pháp
Biến đổi khí hậu tồn cầu


Suy giảm tầng ơ dơn


Ơ nhiễm nguồn nước ngọt,
biển và đại dương


Suy giảm đa dạng sinh học
2. Thông tin phản hồi


<i>Một số vấn đề mơi trường tồn cầu</i>



Vấn đề mơi


trường Hiện trạng Ngun nhân Hậu quả Giải pháp


Biến đổi khí
hậu tồn cầu


- Trái đất nóng
lên


- Mưa axit.


- Khí CO2
tăng-> hiệu
ứng nhà kính
- Chủ yếu từ
ngành sản xuất
điện và các
ngành CN sử
dụng than đốt.


- Băng tan
- Mực nước
biển tăng->
ngập 1 số vùng
đất thấp.


- Ảnh hưởng
đến sức khoẻ,


sinh hoạt, sản
xuất.


- Cắt giảm
lượng CO2,
NO2, SO2,
CH4 troóngản
xuất và sinh
hoạt.


Suy giảm tầng
ô dôn


Tầng ôdôn bị
thủng và lỗ
thủng ngày
càng lớn.


Hoạt động CN,
sinh hoạt -> 1
lượng khí thải
lớn trong khí
quyển.


ảnh hưởng đến
sức khoẻ, mùa
màng, sinh vật
thuỷ sinh.


Cắt giảm lượng


CFCs trong sản
xuất và sinh
hoạt.


Ô nhiễm nguồn
nước ngọt,biển
và đại dương


- Ô nhiễm
nghiệm trọng
nguồn nước
ngọt.


- Ô nhiễm biển


- Chất thải CN,
NN và sinh
hoạt


- Việc vận
chuyển dầu và
các sản phẩn từ


- Thiếu nguồn
nước sạch
- ảnh hưởng
đến sức khoẻ
- ảnh hưởng
đến SV thuỷ



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

dầu sinh
Suy giảm đa


dạng sinh học


Nhiều loài sinh
vật bị tuyệt
chủng hoặc
đứng trước
nguy cơ tuyệt
chủng.


Khai thác thiên
nhiên quá mức.


- Mất đi nhiều
loài sinh vật,
nguồn thực
phẩm, nguồn
thuốc chữa
bệnh, nguồn
nguyên liệu,...
- Mất cân bằng
sinh thái


- Toàn thế giới
tham gia vào
mạng lưới các
trung tâm sinh
vật, xây dựng


các khu bảo vệ
thiên nhiên.


<i><b>b. Loại bài kiến thức môi trường được tích hợp vào kiến thức địa lí</b></i>


Trong chương trình Địa lí 11 có nhiều kiến thức giáo dục mơi trường được
tích hợp trong kiến thức địa lí.Có được những kiến thức này phải trên cơ sở giáo
viên quan tâm, lưu ý đến việc kết hợp, bố xung, thêm vào một cách linh hoạt, khéo
léo những kiến thức môi trường. Kiến thức môi trường ở đây thường liên quan đến
những hậu quả của việc phát triển dân số, phát triển kinh tế,...Hoặc những đường
lối chính sách, biện pháp của các nhà nước khác nhau đén việc bảo vệ môi trường
và những thành tựu của việc làm này. Ta có thể lấy một loạt các ví dụ sau:


<b>Bài 1: Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các</b>
<b>nhóm nước. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.</b>


<i>- Mục II: Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước.</i>


Những kiến thức mơi trường được tích hợp vào mục này là


+ Sự gia tăng dân số quá nhanh ngoài viêc gây nên những sức ép về kinh tế,
giáo dục... cịn làm mơi trường bị ơ nhiễm, thay đổi khơng có lợi.Đó là nguồn gốc
của những vấn đề mang tính tồn cầu.


+ Nền kinh tế của những nước đang phát triển phụ thuộc nhiều vào nền nông
nghiệp đã dẫn tới việc khai thác đất đai mạnh mẽ nhưng khơng hợp lí, thiếu khoa
học, đã làm cho đất giảm dộ phì, xấu đi, dặc biệt là một số nước khu vực nhiệt đới
Châu á, Châu Phi.


<i>- Mục III: Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại</i>



Kiến thức môi trường ở đây là "sự thay thế giảm bớt việc sử dụng các nguồn
năng lượng, nguyên vật liệu truyền thống"đã làm giảm sự ô nhiễm, sự phá hoại
môi trường nguyên nhân là do sự giảm các chất thải do sử dụng than đá, dầu
mỏ,khí đốt.Để có sức thuyết phục, GV cần nêu ra những con số do các chất thải,
bụi, khói ... từ các nhà máy điện, các loại động cơ ô tô, xe máy ... trên thế giới và
Việt Nam.


<b>Bài 4 : Một số vấn đề của châu lục và khu vực</b>


<i>Tiết 1: Một số vấn đề của Châu Phi</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Sự bùng nổ dân số ở đây vẫn tiếp diễn mạnh mẽ. Điều đặc biệt là do nguồn
gốc chiến tranh và dân số phát triển quá nhanh dẫn tới xã hội gặp nhiều khó khăn,
trong đó mơi trường bị phá huỷ ở nhiều nơi gây nên bệnh tật nhiều, đặc biệt là khu
vực còn tồn tại các loại dịch bệnh gây nên hiện tượng chết hàng loạt như bệnh
dịch tả, bệnh HIV...


+ Đây là châu lục nghèo nhất thế giới, trên 2/3 dân số sống nhờ nơng nghiệp.
Vì vậy việc canh tác chủ yếu theo hình thức quảng canh, hơn nữa khí hậu châu Phi
mấy thập niên gần đây bị hạn hán, do đó môi trường canh tác nông nghiệp bị phá
huỷ nghiêm trọng, làm cho đất bặc màu...


<b>Bài 8: Liên Bang Nga</b>


Kiến thức mơi trường cần được tích hợp ở bài này trong các trường hợp sau:
+ Khi dạy về điều kiện tự nhiên và dân cư, cần nhấn mạnh đến vị trí lớn lao
của rừng Taiga ở nước này. Đay là 1 trong 2 lá phổi xanh của thế giới, có tác dụng
điều hồ khí hậu thế giới, nếu khơng có hoặc bị phá hoại sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
khí hậu thế giới.



+ Nước Nga là đất nước rộng lớn nhất thế giới, dân số không quá đông nên
việc


sử dụng đất đai với cường độ không lớn, nên đất đai, điều kiện tự nhiên ít thay đổi
theo hướng khơng có lợi.


+ Tuy vậy, nước Nga cũng để xảy ra những vụ việc làm ơ nhiễm mơi trường
như các vụ rị rỉ ống dẫn dầu, vụ rò rỉ nhà máy điện nguyên tử Chécnôbưn đây là
thảm họa của đất nước này, khơng những đã làm chết người mà cịn gây ô nhiễm
một vùng rộng lớn và ảnh hưởng lâu dài. Kiến thức này được tích hợp khi giảng
về ngành năng lượng nước Nga.


<b>Bài 10: Cộng hoà nhân dân Trung Hoa</b>
Trong bài này kiến thức về mơi trường cần được tích hợp là:


+ Hiện tượng sa mạc hoá ngày càng phát triển mạnh ở 1 số vùng của Trung
Quốc. Nguyên nhân do khai thác tự nhiên khơng hợp lí nên khí hậu thay đổi ( các
đợt gió cát mạnh đã tiến gần đến ngoại ơ Bắc Kinh - Về phía Tây Bắc ) ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>


<b>1. KÕt qu¶: </b>


Qua việc giảng dạy mơn Địa lí có lồng ghép vấn đề giáo dục bảo vệ mơi trờng
tơi nhận thấy khơng khí lớp học sơi nổi hơn, các em hăng hái phát biểu xây dựng
bài, kết quả học tập tốt hơn.


Việc chuẩn bị bài mới trớc khi đến lớp tốt hơn, các em chịu khó su tầm tài
liệu, tranh ảnh mà giáo viên yêu cầu, giúp cơ giáo có sổ t liệu giảng dạy rất phong
phú.



Các em thờng xuyên tham gia lao động ở trờng lớp để xây dựng trờng học
xanh - sạch - đẹp. Hiệu quả lao động ở trờng rất cao, trờng lớp sạch sẽ,


Qua những giờ học Địa lý, cô giáo đã gieo những ớc mơ về tơng lai cho học
sinh. Khi đợc nghe cô giáo kể về những phong cảnh đẹp của đất nớc mà cô đợc đi
tham quan từ ngày cịn là sinh viên khoa Địa lí, nhiều em đã ớc mơ sau này trở
thành giáo viên Địa lí để đợc đi khắp mọi miền của Tổ quốc.


Để có thể đánh giá đợc kết quả học sinh một cách chính xác, tơi đã tiến hành
kiểm tra khảo sát học sinh với các câu hỏi có liên quan tới vấn đề giáo dục mụi
trường cho học sinh, đa số các em hiểu và làm đợc bài.


Sau đây là kết quả kiểm tra khảo sát nm hc 2013 - 2014


<b>Lớp</b> <b>Số</b>
<b>bài</b>


<b>Điểm khá, giỏi khi cha</b>
<b>GDBVMT</b>


<b>im khỏ gii khi ó</b>
<b>GDBVMT</b>


<b>Điểm khá</b> <b>Điểm giỏi</b> <b>Điểm khá</b> <b>Điểm giỏi</b>


<b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>Sl</b> <b>%</b>


11A8 36 9 25,0 10 27,5 15 41,6 16 44,1



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

11A10 35 10 28,6 8 22,6 16 45,7 15 42,8
Qua bảng trên ta thấy tỉ lệ khá giỏi tăng lên khi đã giáo dục bảo vệ mụi
trường cho học sinh. Vì vậy, phải giáo dục cho các em ý thức bảo vệ thiên nhiên,
bảo vệ môi trờng sống của nhân loại.


<b>2. Bµi häc kinh nghiƯm: </b>


Muốn giờ dạy có nội dung giáo dục mụi trường đạt đợc kết quả cao thì phải
lồng ghép khéo léo các phần, khơng gợng ép, phải có sự chuẩn bị chu đáo của giáo
viên và học sinh.


Sự chuẩn bị của giáo viên phải thể hiện qua hệ thống câu hỏi trong bài soạn
phải ngắn gọn, khoa học phù hợp với mọi đối tợng trong lớp (từng lớp, từng bài,
từng phần) có các cách khác nhau. Ngoài việc soạn bài, ngời giáo viên phải chuẩn
bị đồ dùng dạy học cần thiết nh: bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, sơ đồ lát cắt địa hình,
mơ hình … Đối với học sinh phải làm tốt các bài tập trong SGK, trong tập bản đồ,
tìm hiểu liên hệ thực tế địa phơng và đọc bài mới trớc khi đến lớp. Giáo viên và
học sinh cần tích luỹ cho mình vốn kiến thức thực tế về đời sống của con ngời với
mơi trờng sống.


Trong q trình giảng dạy, giáo viên phải chú ý lắng nghe ý kiến của học
sinh, giải đáp các câu hỏi của các em, quan tâm đến các em . Từ đó, giáo viên sẽ
giúp các em tự tìm ra kiến thức mới, giúp các em hiểu bài sâu sắc hơn.


Giáo viên bộ môn thờng xuyên kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, ban giám
hiệu nhà trờng, gia đình và địa phơng để thống nhất các biện pháp giáo dục mụ
trường cho các em.


<b>3. ý kin xut: </b>



Là ngời giáo viên giảng dạy môn Địa lý, với lòng say mê nghề nghiệp, yêu
mến học sinh, tôi xin cú mt s ố xuất như sau:


Cần trang bị đầy đủ sách tham khảo về môi trờng.


Sách bồi dỡng chuyên môn bảo vệ mụi trường , nhất là các giáo viên trực tiếp
tham gia giảng dạy các mơn có liên quan đến mơi trờng.


Thờng xuyên tổ chức cho giáo viên, học sinh đi thăm quan các danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hố của đất nớc.


<b>4. Kết luận:</b>


Giáo dục mơi trường có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ.
Địa lí là mét trong các mơn học có nhiều khả năng giáo dục mơi trường cho HS, vì
vậy trong q trình giảng dạy tơi cũng đã lồng ghép các kiến thức giáo dục môi
trường vào những bài giảng có nội dung phù hợp. Việc đưa các phương pháp giáo
dục mơi trường vào hồn cảnh cụ thể của trường THPT cịn gặp nhiều khó khăn.
Việc sử dụng các phương tiện trực quan như : băng hình, video, phim ảnh...vẫn
chưa được áp dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

một số kĩ năng và biện pháp bảo vệ môi trường thông thường để áp dụng ở địa
phương nơi các em sinh sống.


Giáo dục mơi trường ở trường THPT khơng chỉ có thể áp dụng với mơn Địa
lí mà có thể áp dụng với nhiều môn học khác. Đã đến lúc "Mỗi GV phải trưởng
thành một nhà giáo dục môi trường để giảng dạy các môn trong nhà trường"
( GS.TS Vũ Ngọc Hải)


<b>NHẬN XÉT ĐỀ TÀI</b>




...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

...
...


...
...
...
...
...
...
...


...
...
...
...
...
...


...
...
...


...
...


...
...
...
...
...


</div>

<!--links-->

×