Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học, PP và KTDH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.46 KB, 4 trang )

Hãy cho ví dụ minh hoạ về mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học, PP
và KTDH của một bài học trong môn Ngữ văn ở THCS.

Lớp: 7

Yêu cầu cần đạt

Bài học: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
Năng
lực Ngữ
văn

- Phân tích và
đánh giá được
chủ đề tư tưởng,
thông điệp mà
Năng
văn bản gửi gắm.
lực đọc
- Phát hiện được hiểu nội
các giá trị văn
dung
hóa, triết lí nhân
sinh.

Nội dung

- Câu chuyện nói đến tình cảm của hai anh em
Thành và Thủy để cho chúng ta thấy tình cảm anh
em ruột thịt trong gia đình vơ cùng thiêng liêng.
Câu chuyện để lại cho chúng ta bao suy nghĩ về vai


trò của người lớn, lỗi lầm của người lớn mà để
những đứa trẻ phải gánh chịu.
- Câu chuyện để lại cho người đọc nhiều cảm xúc
lớn lao để tình cảm gia đình nhất là tình cảm anh
em. Truyện nhắc nhở chúng ta cần biết nâng niu,
quý trọng hạnh phúc gia đình. Nó là mái ấm của
mỗi chúng ta.
- Qua câu chuyện, tác giả muốn gửi đến chúng ta
một lời nhắn nhủ rằng: mái ấm gia đình là một tài
sản vơ cùng q giá. Nó là nơi gìn giữ những tình
cả cao q và thiêng liêng. Hãy gìn giữ nó, đừng
bao giờ vì một lí do gì mà làm tổn hại đến những
Liên hệ,
tình cảm cao quý và thiêng liêng ấy.
so sánh,
kết nối

PP, KTDH
* PPDH:
- Thảo luận
nhóm
- Trình bày vấn
đề
- Đàm thoại
- Hợp tác
* KTDH:
- KT khăn trải
bàn,…

* PPDH:

- Đàm thoại gợi
- Nhận ra được ý
mở. Hợp tác
nghĩa của tác
- Giải quyết vấn
phẩm trong việc
đề
làm thay đổi suy
* KTDH:
nghĩ, thái độ của
- Trình bày 1
con người đối với
phút
cuộc sống và tình
- KT khăn trải
cảm gia đình.
bàn
- Kĩ thuật giao
nhiệm vụ
1. Quy trình lựa chọn và sử dụng PP, KTDH cho một bài học trong môn Ngữ văn ở
THCS được giới thiệu trong Nội dung 3 có gì khác so với quy trình hiện nay q
thầy/cơ đang thực hiện ở trường phổ thông?
DẠY HỌC TRUYỀN THỐNG: Giáo viên là trung tâm. Phương pháp truyền thụ và thông báo là phương
pháp chiếm ưu thế. Trong đó bao gồm cả việc định hướng mục đích học tập và kiểm tra học sinh. Nhìn
chung phương pháp này vẫn nặng về định hướng hiệu quả truyền đạt thông tin. Ng ười h ọc s ẽ b ị b ị động
và khơng có quyền quyết định quá nhiều. Người dạy sẽ trình bày và giảng gi ải nội dung cho h ọc sinh.
Đồng thời họ cũng là người chỉ đạo và kiểm tra các bước học tập. Quá trình h ọc di ễn ra th ụ động và
được tiến hành theo một hệ thống. Quá trình dạy là quá trình truy ền t ải tri th ức t ừ ng ười d ạy sang ng ười



học. Người học sẽ lĩnh hội các nội dung theo phương thức đã được lập trình sẵn. Quá trình d ạy này có
thể được lặp đi lặp lại nhiều lần. Kết quả học tập sẽ được dự báo dựa trên nhiều ph ương pháp khác
nhau. Dạy học và đánh giá được chia ra làm hai thành phần khác nhau trong quá trình d ạy h ọc. Nhìn
chung phương pháp này sẽ tái hiện được khả năng chính xác của tri th ức.
DẠY HỌC TÍCH CỰC: Định hướng học sinh/ kiến tạo. Có sự phối hợp giữa hành động của người dạy
và người học. Nó bao gồm q trình lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá gi ờ h ọc. Ng ười h ọc ph ải có vai
trị nhiều hơn trong quá trình học tập của mình và tự điều khi ển k ết quả. Ng ười d ạy s ẽ đưa ra các tình
huống và chỉ dẫn những cơng cụ để có thể giải quyết vấn đề. Người dạy chỉ có vai trị là ng ười t ư v ấn
chứ không giải đáp vấn đề. Việc học là cả q trình ki ến tạo tích cực. Q trình này s ẽ được ti ến hành
theo những chủ đề nhất định. Kết quả của quá trình học tập sẽ dựa vào t ừng cá nhân và tình hu ống c ụ
thể. Người dạy sẽ được tiến hành đưa ra các gợi ý hỗ trợ và tư vấn cho học sinh. Ph ương pháp này có
tính lặp lại ít hơn so với phương pháp truyền thống. Dựa vào quá trình h ọc t ập để đánh giá k ết qu ả nhi ều
hơn là dựa vào kiểm tra. Học sinh sẽ được tham gia vào quá trình đánh giá. Ph ương pháp này chú tr ọng
tính ứng dụng tri thức trong những tình huống cụ th ể.

2. Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng của PP, KTDH vừa tìm hiểu ở trên trong thực tiễn
nhà trường của thầy/cô.
- Phương pháp sử dụng có hiệu quả cao là PP dạy học có vấn đề, đàm thoại, g ợi m ở, PP d ạy h ọc theo
mẫu HS hoạt động tích cực, sơi nổi trong giờ học.
- PP hoạt động nhóm thường trong nhóm sẽ cóp 1 số em tích c ực và 1 số em còn l ại khá th ụ động đa
phần là các em không soạn bài, học yếu,…GV cần đưa ra tiêu chí đánh giá và s ẽ chọn b ất kì em nào
trong nhóm trình bày sản phẩm của nhóm để HS chú ý vào cơng việc c ủa nhóm và h ọc t ập.

3. Đề xuất những cải tiến để áp dụng các PP, KTDH này nhằm phát triển
phẩm chất và năng lực cho học sinh.
- Cải tiến các PPDH truyền thống nên kết hợp đa dạng các ph ương pháp dạy h ọc khác nhau nh ư: V ận
dụng dạy học giải quyết vấn đề
vận dụng dạy học theo tình huống, vận dụng dạy học định hướng hành động, tăng c ường s ử d ụng
phương tiện dạy học và công nghệ thông tin trong dạy học, s ử d ụng các k ỹ thuật d ạy h ọc phát huy tính
tích cực, chủ động và sáng tạo, tăng cường các phương pháp dạy học đặc thù b ộ mơn.


4. Những tiêu chí đánh giá để lựa chọn, sử dụng PP, KTDH trong môn Ngữ văn là:
Mục tiêu dạy học phát triển PC, NL cho HS. Các mục tiêu này đã được cụ thể hóa
thành các YCCĐ trong CT. Vì vậy, việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH cần hướng


đến việc tăng cường các yêu cầu giải quyết vấn đề, vận dụng tổng hợp, yêu cầu
thực hành, sáng tạo gắn với các tình huống thực tiễn...
Đặc điểm nội dung dạy học: Trong mơn Ngữ văn có nhiều dạng nội dung dạy học rất
phong phú, đa dạng, phức tạp. Do vậy, GV cần lưu ý để lựa chọn, sử dụng PP,
KTDH cho phù hợp.
Đặc điểm của PP, KHDH: Mỗi PP, KTDH đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định
trong việc phát triển PC, NL cho HS. Vì vậy, trước khi lựa chọn, GV cần phải hiểu rõ các
đặc điểm của từng PP, KTDH xem PP, KTDH đó có phù hợp để phát triển các PC, NL
theo YCCĐ cho HS hay không
NL của GV: khi lựa chọn và sử dụng PP, KTDH thì GV nên bắt đầu bằng những PP,
KTDH mình đã hiểu rõ, biết cách sử dụng. Trước khi lựa chọn một PP, KTDH
mới, GV nên đầu tư tìm hiểu để đảm bảo mình hiểu đúng cách thực hiện. GV
khơng nên cố gắng dùng những PP, KTDH mình chưa rõ hay khơng cảm thấy tự
tin, phù hợp vì đôi khi việc sử dụng PP, KTDH không hiệu quả khơng phải do bản
thân PP, KTDH đó có vấn đề mà chỉ là do cách sử dụng chưa đúng.
5. GV sử dụng PP, KTDH trong video minh hoạ có phù hợp khơng? Vì sao?
- GV sử dụng PP - KTDH phù hợp. Vì:
+ Đảm bảo được mục tiêu, nội dung dạy học đề ra.
+ Phù hợp với phương tiện, thiết bị dạy học sẵn có, khơng gian lớp h ọc.
+ Phù hợp với năng lực nhận thức của học sinh.
+ Phát huy được tính tích cực, năng lực chung, năng lực đặc thù trong b ộ mơn và hình thành được
những phẩm chất cơ bản: yêu nước, chăm chỉ, trung th ực…

7. Phân tích ưu điểm và hạn chế của việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH trong hoạt

động dạy học GV thực hiện trong video minh hoạ.
I. Ưu điểm:
1. Kế hoạch dạy học:
- Phù hợp với mục tiêu, nội dung và PPDH được sử dụng
- Rõ ràng về mục tiêu , nội dung và kĩ thuật tổ chức và sản ph ẩm cần đạt
- Sử dụng thiết bị dạy học phù hợp
- Phương án kiểm tra đánh giá trong quá trình hoạt động của HS h ợp lý
2. Tổ chức hoạt động cho HS
- GV giao nhiệm vụ rõ ràng. HS tiếp cận một cách tích c ực
- GV theo dõi quan sát HS hoạt động
- GV điều khiển HS hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhi ệm vụ
3. Hoạt động của HS
- HS tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ
- HS tích cực tham gia vào hoạt động nhóm, trình bày t ương đối đầy đủ n ội dung yêu cầu, đạt được m ục
tiêu bài dạy
- HS tích cực tham gia trình bày, trao đổi thảo luận


- Đa số HS hiểu bài dưới sự điều khiển của GV
II. Hạn chế:
- Mất nhiều thời gian cho hoạt động nhóm
- Một số HS chưa tích cực tham gia hoạt động



×