<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>MA TRẬN ĐỀ KTCL ÔN THI THPT QUỐC GIA NĂM 2016, LẦN THỨ 6</b>
<b>Môn: Ngữ Văn</b>
<b>Mức độ</b>
<b>Chủ đề</b>
<b>Nhận biết</b>
<b>Thông hiểu</b>
<b>Vận dụng thấp</b>
<b>Vận dụng</b>
<b>cao</b>
<b>Tổng số</b>
<b>I. Đọc - hiểu</b>
- Nhận biết được
các phương thức
biểu đạt, các biện
pháp tu từ, thành
ngữ được dùng và
vấn đề được đề
cập trong văn bản
- Phân tích ý
nghĩa của từ
- Phân tích hiệu
quả của biện
pháp tu từ
- Viết đoạn văn
bày tỏ suy nghĩ
của mình
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
<b>5</b>
<b>2,0</b>
<b> 20%</b>
<b>2</b>
<b>0,5</b>
<b>5%</b>
<b>1</b>
<b>0,5</b>
<b>5%</b>
<b>8</b>
<b>3,0</b>
<b> 30%</b>
<b>II. Làm văn</b>
- Nhận biết được
về tác giả, tác
phẩm, tình huống,
nhân vật trong câu
NLVH
- Phân tích được
những khía cạnh
của vấn đề trong
câu NLXH
- Vận dụng kiến
thức xã hội và kĩ
năng tạo lập văn
bản để viết bài
nghị luận về một
vấn đề xã hội
- Vận dụng kiến
thức làm văn để
viết bài nghị
luận VH
- So sánh để
thấy được sự
tương đồng và
khác biệt của
hai đoạn văn,
lý giải được
sự khác biệt
đó
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
<b>0,5</b>
<b>2,0</b>
<b> 20%</b>
<b>0,5</b>
<b>1,5</b>
<b> 15%</b>
<b>0,75</b>
<b>2,5</b>
<b> 25%</b>
<b>0,25</b>
<b> 1,0</b>
<b> 10%</b>
<b>2</b>
<b>7,0</b>
<b> 70%</b>
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ
<b>5,5</b>
<b>4,0</b>
<b> 40%</b>
<b> 2,5</b>
<b>2,0</b>
<b> 20%</b>
<b>1,75</b>
<b>3,0</b>
<b> 30%</b>
<b>0,25</b>
<b>1,0</b>
<b> 10%</b>
<b> 10</b>
<b>10,0</b>
<b> 100%</b>
<b> Người ra đề và đáp án: Nguyễn Văn Lự</b>
<b> THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
<b>TRƯỜNG PTTH VĨNH YÊN</b>
<b>˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗</b>
(Đề thi gồm có 02 trang)
<b>Mơn: Ngữ Văn. Ngày thi 18 tháng 6 năm 2016</b>
<i>Thời gian làm bài 180 phút, không kể thời gian phát đề</i>
<b>˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗</b>
<b>Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)</b>
<i><b>Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:</b></i>
“(1)Tôi không phải là Tổng thống Mỹ đầu tiên thăm Việt Nam trong những năm qua. Nhưng tôi là
người đầu tiên, giống như nhiều người trong các bạn, lớn lên khi cuộc chiến giữa hai nước đã khơng cịn.
Khi qn đội Mỹ rời Việt Nam, tơi mới 13 tuổi. Lần đầu tôi biết đến Việt Nam, gặp gỡ người Việt, là khi
lớn lên ở Hawaii, nơi có một cộng đồng người Mỹ gốc Việt kiêu hãnh sinh sống.
(2)Ở Việt Nam cũng vậy, có những người trẻ hơn tôi rất nhiều, như tuổi của hai con gái tôi, đã lớn
lên chỉ biết có hịa bình và quan hệ bình thường giữa hai nước. Vì thế tơi đến đây, hiểu về quá khứ, lịch sử
khó khăn của chúng ta, nhưng tập trung vào tương lai, vào sự thịnh vượng, an ninh và phẩm giá con người
mà chúng ta có thể cùng nhau thúc đẩy.Tơi cũng đến đây với lịng tôn trọng sâu sắc đối với di sản cổ xưa
của Việt Nam. Hàng thiên niên kỷ qua, nông dân đã trồng cấy trên mảnh đất này. Lịch sử đó được ghi trên
Trống đồng Đông Sơn. Uốn lượn theo con sông này, Hà Nội đã trải qua hơn một nghìn tuổi. Thế giới rất
quý lụa và tranh Việt Nam, Văn Miếu đứng đó tượng trưng cho lịng hiếu học của dân tộc các bạn.
(3)Nhưng trong nhiều thế kỷ, số phận của các bạn thường do người khác áp đặt, mảnh đất yêu
thương của các bạn không phải lúc nào cũng nằm trong tay các bạn. Nhưng như cây tre, tinh thần không thể
<i>bẻ gãy của các bạn đã được Lý Thường Kiệt khắc họa: Sông núi nước Nam vua Nam ở. Rành rành định</i>
<i>phận tại sách Trời</i>
<i>”.</i>
<i> (Trích Bài phát biểu của Tổng thống Mỹ Obama, tại Hà Nội, ngày 24/4/2016)</i>
<i><b>Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. (0,25điểm)</b></i>
<i><b>Câu 2. Chỉ rõ và gọi tên thành phần biệt lập trong câu văn “Nhưng tôi là người đầu tiên, giống như nhiều</b></i>
<i>người trong các bạn, lớn lên khi cuộc chiến giữa hai nước đã khơng cịn”. (0,5điểm)</i>
<i><b>Câu 3. Trong đoạn văn trên, Tổng thống Mỹ nhắc đến hai sản phẩm được làm thủ công nổi tiếng thế giới</b></i>
<i>của Việt Nam. Hãy viết 5-7 dòng giới thiệu vắn tắt về hai sản phẩm ấy (0,5điểm)</i>
<i><b>Câu 4. Gọi tên phép liên câu tác giả sử dụng nhiều nhất trong đoạn (2).(0,25điểm)</b></i>
<i><b>Đọc bài thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 5 đến câu 8:</b></i>
<b> MÙA XUÂN XANH</b>
<i>Mùa xuân là cả một mùa xanh</i>
<i>Giời ở trên cao, lá ở cành</i>
<i>Lúa ở đồng tôi và lúa ở</i>
<i>Đồng nàng và lúa ở đồng anh.</i>
<i>Cỏ nằm trên mộ đợi thanh minh</i>
<i>Tơi đợi người u đến tự tình</i>
<i>Khỏi lũy tre làng tôi nhận thấy</i>
<i>Bắt đầu là cái thắt lưng xanh.</i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>
<i><b>Câu 5. Bài thơ trên được viết theo thể loại nào? (0,25 điểm)</b></i>
<i><b>Câu 6. Chỉ ra dấu hiệu đặc sắc của mùa xuân trong bài thơ trên. (0,25 điểm)</b></i>
<i><b>Câu 7. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ từ vựng trong khổ thơ thứ nhất. (0,5điểm)</b></i>
<i><b>Câu 8. Anh, chị hãy nêu đại ý của bài thơ. (0,5 điểm)</b></i>
<b>Phần II. Làm văn (7,0 điểm)</b>
<i><b>Câu 1. (3,0 điểm)</b></i>
Anh, chị hãy bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng nhiều người nghiện chia sẻ thông tin cá nhân trên mạng
xã hội internet? Bài viết khoảng 600 chữ.
<i><b>Câu 2. (4,0 điểm)</b></i>
Anh, chị hãy trình bày suy nghĩ về nhận xét:
<i>Nét bút vừa hiện thực vừa lãng mạn khắc vẽ chân dung đoàn binh Tây Tiến của Quang Dũng đã </i>
<i>làm xúc động nhiều thế hệ người đọc trong đoạn thơ : </i>
“Tây tiến đồn binh khơng mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu, anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.”
<b> (</b>
<i>Quang Dũng, Tây Tiến, Ngữ văn 12, </i>
NXBGDVN, 2015)
-
HẾT-Thí sinh khơng được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:……….……….….….; Số báo danh:………
</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>
<b>HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KSCL SỐ 6-2016</b>
<i><b>(Dựa theo Hướng dẫn chấm chính thức của Bộ giáo dục và Đào tạo năm 2015)</b></i>
<b>Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)</b>
<i><b>Câu 1. Văn bản đã cho được viết theo phong cách ngơn ngữ chính luận.</b></i>
-Điểm 0,25: Trả lời đúng theo cách trên.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
<i><b>Câu 2. Thành phần biệt lập phụ chú. (giống như nhiều người trong các bạn,)</b></i>
- Điểm 0,5: Trả lời đúng, đầy đủ 2 ý trên.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng một nội dung.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
<i><b>Câu 3. Học sinh có thể kể tên các sản phẩm:</b></i>
<i>- Lụa Hà Đơng</i>
<i>- Tranh Đơng Hồ</i>
Học sinh có thể nêu vắn tắt về sản phẩm chính xác về chất liệu tơ tằm, công nghệ thủ công tinh tế,
màu sắc đẹp, bền (lụa Hà Đông); tranh làm thủ công, theo khuôn gỗ, nhiều đề tài gần gũi, giản dị và tinh tế,
hóm hỉnh, màu sắc dùng màu trong tự nhiên, bền đẹp, in trên giấy Dó.
-Điểm 0,5: Trả lời cơ bản đúng, đầy đủ 2 tên sản phẩm.
- Điểm 0,25: nêu đúng tên hai sản phẩm hoặc nêu được ý hiểu về một sản phẩm.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
<i><b>Câu 4. Trong đoạn (2), tác giả sử dụng nhiều phép liên kết lặp để liên kết câu. Lặp từ (tôi) </b></i>
- Điểm 0,25: Nêu đúng tên và chỉ ra từ lặp (tôi) hoặc gọi đúng phép liên kết lặp.
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
<i><b>Câu 5. Bài thơ trên viết theo thể loại thơ tự do hoặc thơ thất ngôn (7 chữ).</b></i>
- Điểm 0,25: Trả lời đúng một trong các ý trên.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
<i><b>Câu 6. Dấu hiệu đặc sắc của bài thơ là màu xanh của mùa xuân.</b></i>
- Điểm 0,25: Trả lời đúng .
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
<i><b>Câu 7. Biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ là:</b></i>
<i>+Lặp từ (ở) 5 lần. Ở giời, ở lá, ở đồng nàng, ở đồng tôi, ở đồng anh.</i>
+ Tác dụng: miêu tả màu xanh hiện lên rõ nét, khắp mọi nơi, mọi chốn, ngập tràn, bát ngát màu
xanh tươi đẹp và đầy sức sống.
- Điểm 0,5: Trả lời đúng biện pháp tu từ , nêu được cơ bản ý hiểu về tác dụng .
- Điểm 0,25: Trả lời đúng biện pháp tu từ lặp từ (ở) hoặc nêu được ý bát ngát, tươi đẹp của màu
xanh mùa xuân.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
<i><b>Câu 8. Bài thơ đã thể hiện bức tranh mùa xuân trong sáng, tươi trẻ, đầy màu xanh non. Chàng trai cày đợi</b></i>
người yêu đến tự tình, tâm sự giữa cảnh mùa xuân đẹp rực rỡ, ngập tràn màu xanh hi vọng và tuyệt đẹp.
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
- Điểm 0,5: Nêu ngắn gọn hai ý cảnh và tình trên.
- Điểm 0,25: Nêu được một trong 2 ý (cảnh và tình) trên hoặc hiểu được ý nhưng diễn đạt chưa rõ
ràng.
- Điểm 0: Câu trả lời chung chung, không rõ ý hoặc không viết gì.
<b>Phần II. Làm văn (7,0 điểm)</b>
<i><b>Câu 1. (3,0 điểm)</b></i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>
<i><b>B. Yêu cầu cụ thể: </b></i>
<i>1) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm): </i>
- Điểm 0,25 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt
hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng
làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn
văn.
<i>2) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): </i>
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự đánh giá/thái độ/quan điểm đối với việc học
tập.
- Điểm 0, 25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
<b>3. Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các nội dung sau:</b>
<i><b>a. Giải thích (0,25điểm)</b></i>
- Chia sẻ thơng tin cá nhân với mọi người là cách sống cởi mở và hội nhập của con người
hiện đại khi các nhu cầu cần giải tỏa nhờ phương tiện kỹ thuật hiện đại đáp ứng và cập nhật đăng
tải lên các trang mạng xã hội.
- Nghiện công khai và chia sẻ thông tin cá nhân trở thành thói quen, dù đi đâu, ở đâu,
làm gì, trong cảnh ngộ và tâm trạng như thế nào cũng có thể chia sẻ tức thời tạo nên nhiều nguy cơ
vừa có lợi vừa hại. Mức độ ảnh hưởng tùy thuộc vào lượng thông tin và nội dung thơng tin.
<i><b>b. Phân tích - Bàn luận (1,25điểm)</b></i>
+ Hiện nay, chúng ta bắt gặp hiện tượng nhiều người dùng điện thoại, máy tính ở bất cứ
thời gian nào, hồn cảnh nào chia sẻ nhiều thứ. Họ muốn chia sẻ tất cả hình ảnh hay thơng tin, tâm
trạng, suy nghĩ, cảm xúc trên các trang mạng xã hội như Fecebook, Twitter, Intasgram. Zalo... Khi
đăng tải những thông tin này bản thân người chia sẻ hi vọng sẽ nhận được những lời đồng cảm, tán
dương, ngợi khen hay phản đối.
+ Nhiều người nghiện chia sẻ thường tận dụng nhiều thời gian để cập nhật thông tin. Dấu
chân và trạng thái con người của họ như một nhật ký ghi trên dòng thời gian mà khơng cần và
khơng thể có ai kiểm chứng được nội dung và chất lượn cũng như tác động, ảnh hưởng của nó
như thế nào.
+ Mạng xã hội là thế giới ảo, nội dung đăng tải có tính đa chiều giúp chúng ta tham khảo
học tập, giải trí và ảnh hưởng của thơng tin đó là thật.
+ Việc chia sẻ này có thể mất nhiều thời gian ảnh hưởng tới công việc, học tập, bỏ lỡ những
cơ hội tốt cho tương lai, nhất là giới trẻ học sinh sinh viên.
+ Chia sẻ thông tin cá nhân có thể làm ảnh hưởng đến người liên quan, đến tổ chức, cơ quan
hay cá nhân khác, dù cố ý hay vơ tình, đều có thể gây sự phiền phức, thậm chí phạm điều cấm
trong Pháp luật. Trường hợp bị kẻ xấu lợi dụng, chỉnh sửa, tống tiền gây ra những tổn hại về vật
chất và tinh thần hoặc nguy hiểm đến bí mật và an ninh, sự bình n và cuộc sống của bản thân và
người khác, đối tượng khác.
+ Một số người muốn chia sẻ nhằm giải tỏa tâm trạng bế tắc; muốn chia sẻ niềm vui, hạnh
phúc; muốn khẳng định bản thân và bày tỏ kỳ vọng ước mơ. Nhờ mạng xã hội họ thêm người tri kỷ
tri âm, thêm niềm tin cuộc sống. Đó cũng là việc làm tốt đẹp hòa nhập, đồng cảm với mọi người.
+Nghiện chia sẻ hay chia sẻ quá giới hạn làm người ta khơng cịn giữ được bí mật và an tồn.
Nhưng thơng tin về bản thân có thể làm hại mình, làm mình thêm bi quan và suy sụp, chán nản và
sẽ bị người khác lợi dụng để giết chết bạn dần dần. Đó là việc làm vơ cùng nguy hiểm nếu khơng
kiểm sốt được.
</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>
- Mỗi chúng ta cần ý thức giữ gìn bí mật bản thân và hiểu việc sử dụng công nghệ thông tin
hiện đại thế nào cho phù hợp và hữu ích.
- Phê phán những người có thói quen nghiện chia sẻ và chia sẻ tùy tiện các thơng tin về mình
trên internet.
- Dành thời gian cho những công việc khác thiết thực hơn; tuyên truyền mọi người hiểu được
những giá trị chân thực của cuộc sống và ý thức nghiêm túc khi muốn hia sẻ những điều về mình.
Thí sinh tự rút bài học và hành động bản thân
<i> (Học sinh đưa một vài dẫn chứng ngắn gọn minh hoạ mỗi nội dung)</i>
<i>Cách cho điểm:</i>
- Điểm 1,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải thích, chứng
minh, bình luận) cịn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
- Điểm 1,50: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,5: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Khơng đáp ứng được bất kì u cầu nào trong các yêu cầu trên.
<i>4) Sáng tạo (0,25 điểm) </i>
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu
sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
<i>5) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm): </i>
- Điểm 0,25: Khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
<i><b>Câu 2 (4,0 điểm)</b></i>
<i><b>A. Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo </b></i>
lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn
học tốt; diễn đạt trơi chảy, bảo đảm tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
<i><b>B. Yêu cầu cụ thể: </b></i>
<i>1) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm): </i>
- Điểm 0,25 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt
hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng
làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá
nhân.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn
văn.
<i>2) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): </i>
<i>- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: nghệ thuật khắc họa chân dung người lính Tây </i>
<i>Tiến vừa hiện thực, vừa lãng mạn.</i>
- Điểm 0, 25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
3)Về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, song cần đảm bảo các nội
dung:
<i>+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm (0,5điểm)</i>
-Quang Dũng là một nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ đa tài và lãng mạn, trưởng thành trong
kháng chiến chống Pháp. Tác phẩm của Quang Dũng gây ấn tượng ở khả năng liên tưởng phong phú, cảm
hứng hiện thực, hào hoa cùng những sáng tạo độc đáo trong cấu trúc, hình ảnh thơ giàu tính hiện thực và
lãng mạn.
- Bài thơ Tây Tiến thể hiện sự nỗi nhớ thương da diết của Quang Dũng về cuộc đời, lý tưởng và sự
hi sinh bất tử của người lính Tây Tiến. Nét bút vừa hiện thực vừa lãng mạn khắc vẽ chân dung đoàn binh
Tây Tiến của Quang Dũng đã làm xúc động nhiều thế hệ người đọc.
</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>
- Nét vẽ giàu hiện thực ngoại hình và thế giới tâm hồn người chiến sĩ :
<i>Tây tiến đồn binh khơng mọc tóc</i>
<i>Qn xanh màu lá dữ oai hùm</i>
-Những người lính Tây Tiến mang một ngoại hình rất kì lạ : đầu khơng mọc tóc, da xanh như màu
lá, và mắt “trừng” cho thấy sự kì dị khác thường, dữ dằn. Lính Tây Tiến trong hồn cảnh khốc liệt của
chiến tranh. Căn bệnh sốt rét rừng đã hoành hành dữ dội khiến cho người chiến sĩ “chết trận thì ít, chết vì
bệnh tật thì nhiều hơn”.
-Ngịi bút lãng mạn của Quang Dũng miêu tả chiến sĩ Tây Tiến không vừa rất thật rất thực tế lại vừa
pha chút tinh nghịch, tự hào và ngạo nghễ với cái đầu khơng mọc tóc, với màu da xanh xao. Những chàng
trai trẻ ra đi chiến đấu khi mái tóc hãy còn xanh, da còn hồng hào nhưng giờ đây họ có một hình hài khác
nhưng họ khơng ốm yếu và buồn chán, bi quan. Dáng vẻ vẫn như hùm thiêng giữa rừng Tây Bắc.
- Một thế giới tâm hồn rất đỗi đời thường đầy mơ mộng :
<i>“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới</i>
<i> </i>
<i>Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.”</i>
Những câu thơ khái quát lý tưởng người trai thời loạn: đánh đuổi giặc thù và mơ về hạnh phúc. Nỗi
nhớ và hoài bão lớn (trừng mắt, mở to, thao thức nhiều đêm) lập công danh, chiến thắng trở về bên người
đẹp trong hạnh phúc. Biện pháp nghệ thuật đảo ngữ (Tây Tiến đoàn binh) tạo nên giọng điệu hùng tráng,
mạnh mẽ lấn át cái gian khổ, tiều tụy về hình vẻ bề ngồi. Và nghệ thuật tương phản làm rõ sự đối lập giữa
ngoại hình và tâm hồn cùng với việc sử dụng từ ngữ cường điệu nhưng rất gẫn gũi với lời nói, suy nghĩ của
những chàng trai trẻ nơi phố phường hà Nội mơ hóa thành tráng sĩ như trong sử sách thời xưa.
<i>Rải rác biên cương mồ viễn xứ</i>
<i>Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh</i>
<i>Áo bào thay chiếu, anh về đất</i>
<i>Sông Mã gầm lên khúc độc hành.</i>
<i>- Sử dụng ngôn ngữ: nhiều từ Hán Việt như biên cương, viễn xứ, chiến trường, độc hành, Quang</i>
Dũng muốn miêu tả chân thực sự thật của chiến trường khi đó. Những cái chết bất ngờ, nhẹ nhàng và thanh
thản của đồng đội như giấc ngủ bỏ quên đời nơi rừng sâu, biên giới xa lắc, hoang vu. Từ ngữ còn nhuộm
màu sắc lãng mạn làm cho sự hy sinh của đồng đội thật hào hùng, trang trọng và thiêng liêng, bay bổng:
<i>“Rải rác biên cương mồ viễn xứ/ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh.”</i>
<i>- Nhà thơ cịn dùng các từ ngữ, hình ảnh vừa thực tế vừa lãng mạn: chẳng tiếc đời xanh, áo bào</i>
<i>thay chiếu, về đất, gầm lên, độc hành… , diễn tả sự đau đớn và thương tiếc bình dị như cuộc trở về với đất</i>
mẹ khi xong hết việc của đời. Trong tình cảm của người ở lại và nhà thơ, các anh được tôn vinh như những
người anh hùng dân tộc. Đất mẹ đã mở rộng vòng tay đón các anh về trong âm vang của tiếng vọng sơng
Mã tiễn đưa để hịa vào hồn thiêng sơng núi.
<i>+ Đánh giá (0,5điểm)</i>
- Tây Tiến là một trong những bài thơ đặc sắc của thơ ca thời kì kháng chiến chống Pháp, góp phần
khắc họa hồn chỉnh bức tượng đài bi tráng của người vệ quốc quân vào những năm đầu của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp trong văn học kháng chiến.
- Đoạn thơ thể hiện rõ nét độc đáo, đặc sắc của phong cách thơ Quang Dũng: tài hoa, lãng mạn, đầy
sáng tạo trong ngôn ngữ giàu chất hội họa và âm nhạc. Bài thơ Tây Tiến vẫn còn mãi đó để gợi nhăc về
một thời lịch sử chiến đấu đầy khổ đau mà vĩ đại về những năm tháng không thể nào quên.
<i>Cách cho điểm </i>
- Điểm 2,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nội dung trên, song một trong các luận điểm (phân
tích, so sánh) cịn chưa đầy đủ hoặc chặt chẽ.
</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu
sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Khơng có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; khơng có quan điểm và thái độ riêng hoặc
quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
5) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm):
- Điểm 0,25: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
-
<b>HẾT-Lưu ý:</b>
</div>
<!--links-->