Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

BẢN TÓM TẮT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỀ TÀI CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.29 KB, 12 trang )

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BẢN TÓM TẮT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN
TỬ CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Hồng Phương
Nhóm sinh viên: Hồng Minh Hằng - MSV: 19050070
Trương Thị Thu Hiền - MSV: 19050080
Vũ Hòa Linh - MSV: 19050154
Khoa: Kinh tế chính trị
Lớp: QH - 2019- E Kinh tế CLC

Hà Nội – 2020


2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp tính của đề tài
Trong những năm gần đây, đặc biệt trong thời đại công nghệ
4.0, thương mại điện tử (TMĐT) đóng một vai trị vơ cùng quan
trọng cho sự phát triển nền kinh tế - xã hội tồn cầu. Cùng với đó,
sự bùng nổ về Internet, các thiết bị máy tính và điện thoại thơng
minh (smart phone) đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của TMĐT
và dần chi phối toàn thế giới. Theo báo cáo Kinh Tế số Đông Nam
Á (SEA) 2020, hiện Việt Nam là nước có tỷ lệ người dùng Internet


mới cao nhất khu vực Đông Nam Á với mức tăng trưởng ngành
thương mại điện tử đạt 46%.
Cùng với sự phát triển của lĩnh vực TMĐT, thanh tốn khơng
dùng tiền mặt đang dần trở nên phổ biến và được đông đảo người
tiêu dùng Việt Nam lựa chọn thay cho hình thức chi trả tiền mặt
thông thường. Trong những năm trở lại đây, những người tiêu dùng
có thói quen mua sắm trong các siêu thị, trung tâm thương mại có
xu hướng chuyển đổi từ việc thanh toán truyền thống sang thanh
toán điện tử bởi sự tiện ích mà thị trường này mang lại.
Hiện nay, ví điện tử được xem là phương thức thanh tốn khá
phổ biến trong thời đại bùng nổ của công nghệ. Đây là loại hình
trung gian thanh tốn được NHNN bắt đầu cấp phép vào năm 2008
và trong khoảng 2 năm gần đây một số ví điện tử đã có tốc độ
phát triển rất nhanh chóng. Theo số liệu thống kê của Vụ Thanh
tốn, tính đến cuối tháng 10 năm 2019 cả nước đã có có 29 cơng
ty cung cấp dịch vụ ví điện tử. Phương thức thanh tốn này giúp
người dân linh hoạt hơn trong giao dịch, tiết kiệm thời gian, an
toàn trong việc chi trả, phù hợp với điều kiện công nghệ và nhu


3

cầu của người tiêu dùng nhât là trong bối cảnh dịch bệnh biến đổi
phức tạp như hiện nay.
Giới trẻ là đối tượng đi đầu trong việc sử dụng và trải nghiệm
dịch vụ ví điện tử bởi sự năng động, nhạy bén với công nghệ và sự
cởi mở với các phương tiện thanh toán mới. Những người trẻ tuổi
cụ thể là sinh viên có trình độ học vấn ngày càng cao khi tiếp xúc
với môi trường điện tử hiện đại thường biết cập nhật xu hướng và
dễ thích nghi với những sự đổi mới sáng tạo của khoa học cơng

nghệ. Chính vì thế, đây được coi là đối tượng chính mà các nhà
cung cấp dịch vụ hướng tới trong việc khai thác và phát triển thị
trường ví điện tử đầy tiềm năng.
Từ thực trạng nói trên, đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên
“Các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi sử dụng ví điện tử của
sinh viên trên địa bàn Hà Nội” đã được nhóm lựa chọn để
nghiên cứu và hồn thành. Trên cơ sở mơ hình đề xuất và kết quả
nghiên cứu từ đó đề ra một số giải pháp, khuyến nghị giúp doanh
nghiệp thúc đẩy hành vi sử dụng dịch vụ thanh tốn bằng hình
thức ví điện tử của sinh viên trên địa bàn Hà Nội, góp phần hướng
tới sự phát triển của nền kinh tế số tại Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
sử dụng ví điện tử của sinh viên, xác định mơ hình nghiên cứu và
kiểm định mơ hình đó. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu từ đó đề ra
một số giải pháp, khuyến nghị giúp các doanh nghiệp thúc đẩy
hành vi sử dụng dịch vụ thanh tốn bằng hình thức ví điện tử của
sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội, góp phần hướng tới sự
phát triển của nền kinh tế số tại Việt Nam.


4

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đề xuất mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi
sử dụng ví điện tử của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi sử dụng
ví điện tử của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị cho doanh nghiệp, các

nhà cung cấp dịch vụ nhằm thúc đẩy hành vi sử dụng của hình
thức thanh tốn bằng ví điện tử đối với sinh viên trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi sử dụng ví điện tử của
sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội?
- Mức độ tác động của các nhân tố đến hành vi sử dụng ví điện tử
của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội?
- Các doanh nghiệp cần có những giải pháp gì để thúc đẩy hành vi
sử dụng ví điện tử của sinh viên trên địa bàn Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng
ví điện tử của sinh viên.
- Đối tượng khảo sát: Sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: khảo sát được thực hiện trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Dữ liệu thống kê từ năm 2012 đến nay và dữ
liệu do nhóm tác giả thu thập trong năm 2021.


5

- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành
vi sử dụng ví điện tử của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
• Dữ liệu thứ cấp: Được thu thập chủ yếu từ các nguồn như:

WorldPay, Vụ thanh tốn, Bộ cơng thương, …
• Dữ liệu sơ cấp: Được thu thập từ điều tra bằng bảng câu hỏi khảo
sát thông qua phỏng vấn qua mạng internet để thu thập thông tin
từ các bạn bạn sinh viên đang sử dụng dịch vụ ví điện tử trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
- Phương pháp phân tích số liệu:
• Phương pháp nghiên cứu định tính: Thu thập, tổng hợp, phân
tích, so sánh và đánh giá nhiều nguồn tài liệu nghiên cứu khác
nhau, kế thừa và chọn lọc những tài liệu này để nghiên cứu về các
yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng ví điện tử của sinh viên.
• Phương pháp nghiên cứu định lượng: Sử dụng phần mềm thống
kê SPSS 20 để phân tích và xử lý số liệu thông qua các phương
pháp: thống kê mô tả; kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s
Alpha; phân tích nhân tố khám pháp EFA, phân tích tương quan và
hồi quy tuyến tính để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến HVSD ví
điện tử của sinh viên trên địa bàn Hà Nội.
5. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục
tài liệu tham khảo, kết cấu bài nghiên cứu gồm 4 chương:
Chương I: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
về ví điện tử
1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.

Tài liệu nghiên cứu nước ngoài



6

Junadi and Sfenrianto (2015) trong nghiên cứu “A Model of
Factors Influencing Consumer’s Intention to Use E-Payment
System in Indonesia” đã điều tra ý định sử dụng thanh toán điện tử
của người tiêu dùng ở Indonesia. Thông qua việc mở rộng lý thuyết
thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) để đưa ra
mơ hình nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến
việc chấp nhận cơng nghệ thanh tốn điện tử. Kết quả mơ hình
cho thấy ngoài các biến kỳ vọng kết quả thực hiện, kỳ vọng nỗ lực,
ảnh hưởng xã hội thì các biến là văn hóa và bảo mật cũng có ảnh
hưởng tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử.
Alwan Sri Kustono, Ardhya Yudistira Adi Nanggala & Mas’ud
(2020) với nghiên cứu “Determinants of the Use of E-Wallet for
Transaction

Payment

among

College

Students

Journal

of

Economics” nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng
Ví điện tử của sinh viên đại học ở Jember Regency, Indonesia. Bằng

việc sử dụng mơ hình chấp nhận cơng nghệ TAM với các yếu tố
được đưa vào kiểm định bao gồm: chất lượng ứng dụng, tính hữu
ích được nhận thức, cảm nhận dễ sử dụng và thái độ sử dụng. Với
cỡ mẫu 180 sinh viên, kết quả khảo sát cho thấy cảm nhận dễ sử
dụng có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức rất là có ích; nhận thức
hữu ích có ảnh hưởng tích cực đến thái độ đối với sử dụng các ứng
dụng ví điện tử; thái độ đóng một vai trị quan trọng trong hành vi
có ý định sử dụng ví điện tử; chất lượng của ứng dụng ví điện tử
khơng ảnh hưởng đến mức độ cảm nhận tính hữu ích; mức độ dễ
sử dụng của ứng dụng khơng có ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ.
Md Wasiul Karim và cộng sự (2020) trong nghiên cứu nghiên
cứu “Factors Influencing the Use of E-wallet as a Payment Method
among Malaysian Young Adults” đã nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến việc người trẻ tuổi ở Châu Á sử dụng ví điện tử như một
phương thức thanh tốn bằng cách áp dụng mơ hình chấp nhận


7

công nghệ mở rộng (TAM). Tổng số 330 dữ liệu được thu thập từ
người dùng ví điện tử ở khu vực Thung lũng Klang của Malaysia và
được phân tích bằng cách triển khai mơ hình phương trình cấu trúc
hình vng từng phần (PLS-SEM). Kết quả cho thấy rằng 3 nhân tố:
tính hữu ích, tính dễ sử dụng, quyền riêng tư và bảo mật đều có
mối quan hệ tích cực và đáng kể đối với ý định hành vi sử dụng ví
điện tử.
2. Tài liệu nghiên cứu trong nước

Đỗ Ngọc Bích, Đỗ Thị Hải Ninh (2020) trong cơng trình “An
investigation of Generation Z’s Intention to use Electronic Wallet in

Vietnam” đã dựa trên nền tảng mơ hình lý thuyết chấp nhận cơng
nghệ TAM và mơ hình lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử
dụng công nghệ UTAUT để đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của thế hệ gen Z với 7
nhân tố: khả năng tương thích, tính thuận tiện, độ tin cậy, danh
tiếng, tính hữu ích, tính dễ sử dụng và ảnh hưởng xã hội. Với cỡ
mẫu 170 người, kết quả chỉ ra rằng mức độ hữu ích được coi là yếu
tố quyết định ý định sử dụng ví điện tử của thế hệ gen Z.
Nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví
điện tử MoMo của người tiêu dùng tại Việt Nam, Nguyễn Cường,
Nguyễn

Trang,

Trần

Thảo

(2020)

trong

cơng

trình

“The

Determinants of Consumer's Intention to Use E-wallet: The Case
Study of MoMo in Vietnam” đã tiến hành điều tra khảo sát trên 280

người tiêu dùng tại Việt Nam. Kết quả cho thấy có 5 yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định sử dụng thanh toán điện tử MoMo của người
tiêu dùng, bao gồm: cảm nhận về hiệu quả sử dụng, nhận thức về
tính dễ sử dụng, tác động xã hội, độ tin cậy và chi phí cảm nhận.
Trong đó, yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến ý định sử dụng ví điện
tử MoMo là cảm nhận về hiệu quả sử dụng.


8

Phan Trọng Nhân, Hồ Trúc Vi, Lê Hoàng Phương Việt (2020)
trong nghiên cứu “Factors Affecting the Behavioral Intention and
Behavior of Using E–Wallets of Youth in Vietnam” đã bàn về các
yếu tố ảnh hưởng đến ý định và hành vi sử dụng ví điện tử của giới
trẻ Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành khảo sát trên 200 người trẻ sử
dụng internet có độ tuổi từ 18 – 25, từ đó đề xuất mơ hình nghiên
cứu gồm 4 nhân tố: an ninh và sự riêng tư, ảnh hưởng xã hội, nỗ
lực kỳ vọng, hiệu suất kỳ vọng. Thơng qua mơ hình đề xuất kết
hợp mơ hình lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công
nghệ UTAUT và lý thuyết nhận thức rủi ro TPR, nghiên cứu chỉ ra
rằng ảnh hưởng xã hội có ảnh hưởng đáng kể đến ý định sử dụng
ví điện tử của giới trẻ thay vì an ninh và sự riêng tư.
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Nhìn chung, các nghiên cứu trước đều đã chỉ ra được vai trị
quan trọng và sự hữu ích mà việc sử dụng ví điện tử mang lại so
với phương thức thanh tốn truyền thống là sử dụng tiền mặt. Bên
cạnh đó, các bài nghiên cứu cũng đã chỉ ra được một số nhân tố có
ảnh hưởng tới ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng. Tuy
nhiên, các nghiên cứu trước đây mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu
ý định hoặc quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử của người tiêu

dùng. Trên thực tế vẫn còn một số chênh lệch giữa ý định và hành
vi của người tiêu dùng trong khi họ có ý định nhưng thất bại trong
việc thực hiện hành vi sử dụng dịch vụ ví điện tử. Hơn nữa, gần
như chưa có hoặc rất ít nghiên cứu về ví điện tử với đối tương cụ
thể là sinh viên được thực hiện trên địa bàn Hà Nội. Vì vậy, việc
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi sử dụng ví điện tử
của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội là cần thiết.
2. Cơ sở lý luận về ví điện tử
1.

Khái niệm ví điện tử


9

“Ví điện tử là một hiện vật kỹ thuật số được cá nhân hóa có
chứa các cơng cụ thanh tốn điện tử như tiền ảo và thẻ thanh
toán, kho lưu trữ biên lai và vé, thẻ nhận dạng như hộ chiếu, bằng
lái xe và thẻ bảo hiểm, và các vật dụng cá nhân như hình ảnh và
danh sách mua sắm”. (Olsen et.al (2011)).
2. Vai trị của ví điện tử

Cùng với sự bùng nổ của cách mạng công nghê 4.0 là sự phát
triển mạnh mẽ của internet và công nghệ. Do đó, sự xuất hiện của
ví điện tử tạo nên xu hướng trong thanh toán điện tử, ngày càng
nhiều người sử dụng hình thức này thay vì thanh tốn bằng tiền
mặt. Với 3 chức năng cơ bản là giữ tiền như một chiếc ví thơng
thường; nhận và chuyển tiền; thanh tốn hóa đơn, mua sắm, ví
điện tử giúp hạn chế việc sử dụng tiền mặt, giảm được rủi ro lạm
phát và các chi phí xã hội. Cùng với đó, các giao dịch được rút

ngắn lại cả về thời gian, chi phí, mang đến sự tiện lợi và an toàn.
Một số loại ví điện tử được sử dụng phổ biến tại Việt Nam: momo,
airpay, zalopay, moca, …
Bên cạnh đó, cần phân biệt giữa hai khái niệm ví điện tử và
ngân hàng số. Ví điện tử được coi là một chiếc ví trong thế giới
internet trong khi ngân hàng số là một ngân hàng trực tuyến với
đầy đủ các tính năng của một ngân hàng đich thực. Như vậy, ngân
hàng số có đầy đủ các chức năng của một ví điện tử và có thêm
những tính năng như một ngân hàng thực sự như gửi tiền tiết
kiệm, vay vốn ngân hàng, …
3. Khái niệm hành vi người tiêu dùng

Nghiên cứu về hành vi, Philip Kotler (2001) cho rằng “Người
làm kinh doanh nghiên cứu hành vi người tiêu dùng với mục đích
nhận biết nhu cầu, sở thích, thói quen của họ. Cụ thể là xem người
tiêu dùng muốn mua gì, sao họ lại mua sản phẩm, dịch vụ đó, tại


10

sao họ mua nhãn hiệu đó, họ mua như thế nào, mua ở đâu, khi nào
mua và mức độ mua ra sao để xây dựng chiến lược marketing thúc
đẩy người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của mình”.
Chương II: Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào mơ hình kết hợp C-TAM-TPB, nhóm nghiên cứu tiến
hành xây dựng mơ hình đề xuất với 7 giả thuyết và sử dụng thang
đo Likert để kiểm tra giả thuyết.
H1: Nhận thức tính hữu ích có tác động tích cực đến hành vi sử
dụng ví điện tử của sinh viên trên địa bàn Hà Nội.
H2: Nhận thức tính dễ sử dụng có tác động tích cực đến hành

vi sử dụng ví điện tử của sinh viên trên địa bàn Hà Nội.
H3: Tính an tồn, bảo mật có tác động tích cực đến hành vi sử
dụng ví điện tử của sinh viên trên địa bàn Hà Nội.
H4: Chuẩn chủ quan có tác động tích cực đến hành vi sử dụng
ví điện tử của sinh viên trên địa bàn Hà Nội.
H5: Niềm tin có tác động tích cực đến hành vi sử dụng ví điện
tử của sinh viên trên địa bàn Hà Nội.
H6: Thái độ có tác động tích cực đến hành vi sử dụng ví điện
tử của sinh viên trên địa bàn Hà Nội.
H7: Nhận thức kiểm sốt hành vi có tác động tích cực đến
hành vi sử dụng ví điện tử của sinh viên trên địa bàn Hà Nội.
Ngoài ra, nhân khẩu học cũng tác động đến hành vi sử dụng ví
điện tử của sinh viên trên địa bàn Hà Nội.
Chương III: Kết quả nghiên cứu, phân tích, thảo luận
Sau khi khảo sát và lọc dữ liệu , nhóm nghiên cứu tiến hành
các kiểm định thông qua phần mềm SPSS 20.0 với cỡ mẫu là 250
sinh viên. Kết quả hồi quy có hệ số xác định R hiệu chỉnh 0,724;
2


11

điều này có nghĩa là mơ hình giải thích được sự biến thiên của
hành vi sử dụng ví điện tử của sinh viên trên địa bàn Hà Nội được
giải thích bởi các biến độc lập (tính hữu ích; tính dễ sử dụng; an
toàn, bảo mật; niềm tin, chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi). Kết
luận nghiên cứu đã khẳng định mức độ tác động của từng yếu tố
vào hành vi sử dụng ví điện tử của sinh viên trên địa bàn Hà Nội,
trong đó nhóm nhân tố niềm tin có ảnh hưởng lớn nhất đến hành vi
sử dụng ví điện điện tử của sinh viên trên địa bàn Hà Nội. Tiếp theo

nó là nhóm chuẩn chủ quan và lần lượt mức độ ảnh hưởng của
từng nhóm biến giảm dần theo thứ tự: tính hữu ích, kiểm sốt
hành vi, tính dễ sử dụng và an toàn bảo mật. Tất cả các biến độc
lập đều có hệ số hồi quy dương và ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê
(sig. < 0,05) lên biến phụ thuộc “ Hành vi”. Qua đó có thể thấy
rằng, niềm tin đối với thương mại điện tử ảnh hưởng rất lớn đến
hành vi sử dụng ví điện tử của sinh viên trên địa bàn Hà Nội. Tuy
nhiên do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nên kết quả nghiên
cứu chưa thể giải thích một cách chính xác nhất. Việc sử dụng
phương pháp chọn mẫu thuận tiện nên cỡ mẫu còn nhỏ, mức độ
chênh lệch về giới tính và trình độ học vấn cịn lớn cũng là một
trong những nguyên nhân dẫn đến kết quả trên. Chính vì vậy
nhóm sẽ thu thập thêm số liệu, tiếp tục chỉnh sửa và hồn thiện,
khắc phục những sai sót để kết quả có thể khả quan hơn.
Chương IV: Giải pháp và kiến nghị
Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu đề xuất một số giải
pháp giúp các công ty tài chính thu hút và nâng cao hiệu quả kinh
doanh đối với đối tượng là sinh viên:
• Thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi, cung cấp
mã giảm giá, …
• Cung cấp những tính năng đa dạng, dễ sử dụng


12

• Chú trọng tăng cường đầu tư xây dựng các app trên điện thoại
di động với giao diện thân thiện, đồ họa bắt mắt, dễ hiểu.
• Tăng độ tin cậy với khách hàng, xây dựng thương hiệu và hình
ảnh thân thiện trong mắt khách hàng
• Chú trọng dịch vụ chăm sóc khách hàng

• Thực hiện tun truyền nhằm phổ biến kiến thức về thanh tốn
di động cũng như ví điện tử để nâng cao ý thức cộng đồng, đưa ví
điện tử tiếp cận với nhiều đối tượng hơn
• Mở rộng liên kết với các ngân hàng, giúp giao dịch trở nên đa
dạng, thuận tiện hơn



×