Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở điện lực từ liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 162 trang )

NGUYỄN VIỆT NGA

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

NGUYỄN VIỆT NGA

QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM

2008 - 2010
HÀ NỘI 2010

Nội
2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

NGUYỄN VIỆT NGA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM

NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học:

HÀ NỘI 2010


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cơ
Nguyễn Thị Lan, là người đã chỉ bảo hướng dẫn em rất chu đáo và nhiệt
tình trong quá trình làm luận văn này. Bên cạnh đó, em xin bày tỏ lịng
biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trong trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Kinh tế và quản lý trường đã
nhiệt tình giúp đỡ em trong q trình học tập.
Tơi xin cảm ơn các bạn học viên lớp Quản trị kinh doanh khoá
2008-2010 và các đồng nghiệp tại Điện lực Từ Liêm đã giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt luận văn
này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2010
Học viên
Nguyễn Việt Nga


LỜI CAM ĐOAN


Tôi là Nguyễn Việt Nga, học viên cao học lớp Quản trị kinh doanh 20082010, đã thực hiện đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng
cơ bản ở Điện lực Từ Liêm dưới sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Thị Lan. Tôi xin
cam đoan những kết quả nghiên cứu và thảo luận trong luận văn này là đúng sự thật
và không sao chép ở bất kỳ tài liệu nào khác.


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. 7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................ 7
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8
A. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................ 8
B. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... 8
C. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI. ................ 9
D. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .............................................. 9
E. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 9
F. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .................................................................... 9
PHẦN I ........................................................................................................... 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ........................... 10
1.1 Đầu tư phát triển. .................................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm đầu tư phát triển. .................................................................. 11
1.1.2. Đặc điểm đầu tư phát triển .................................................................... 11
1.1.3. Vai trò đầu tư phát triển ........................................................................ 12
1.1.4. Nguồn vốn đầu tư phát triển.................................................................. 17
1.2. Đầu tư xây dựng cơ bản......................................................................... 20
1.2.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản ....................................................... 20
1.2.2. Đặc điểm đầu tư XDCB ....................................................................... 21

1.2.3. Vai trò đầu tư XDCB ............................................................................ 23
1.2.4. Vốn đầu tư XDCB ................................................................................. 24
1.3. Đầu tư xây dựng cơ bản ngành điện .................................................... 27
1.3.1. Một số khái niệm ................................................................................... 27
1.3.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành Điện ........................................... 30
1.3.3. Đặc điểm đầu tư XDCB của ngành Điện .............................................. 32
-1-


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm

1.3.4. Vai trị, nhiệm vụ đầu tư XDCB các cơng trình điện........................... 33
1.3.5. Trình tự đầu tư XDCB các cơng trình điện. .......................................... 36
PHẦN II ......................................................................................................... 39
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XDCB........................................ 39
Ở CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM .......................................................... 39
2.1.
2.1.1.

Tổng quan chung về kinh tế xã hội huyện Từ Liêm ........................ 40
Đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội ................................................. 40

2.1.2. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2015. .......... 41
2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Điện Lực Từ Liêm .............. 44
2.3. Mơ hình tổ chức quản lý của Điện lực Từ Liêm. ................................ 44
2.4. Chức năng và nhiệm vụ của Điện lực Từ Liêm................................... 48
2.4.1. Về công tác lập kế hoạch ...................................................................... 49
2.4.2. Quản lý đầu tư phát triển ...................................................................... 50
2.4.3. Quản lý tài chính - kế tốn .................................................................... 50
2.4.4. Công tác kinh doanh điện năng ............................................................. 51

2.4.5. Tổ chức và đào tạo cán bộ lao động...................................................... 51
2.4.6. Công tác thanh tra an toàn lao động ...................................................... 52
2.4.7. Quản lý vật tư thiết bị............................................................................ 52
2.5. Đặc điểm kinh doanh điện năng của Điện lực Từ Liêm ..................... 52
2.6. Hiện trạng lưới điện phân phối: ........................................................... 55
2.6.1 Nguồn cung cấp...................................................................................... 55
2.6.2 Đường dây phân phối ............................................................................. 56
2.7. Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm .................. 59
2.7.1 Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản: .................... 65
2.7.2 Phân tích thực trạng công tác lập kế hoạch phục vụ quản lý vận hành
lưới điện........................................................................................................... 67
2.7.3 Về công tác tư vấn thiết kế:.................................................................. 68
-2-


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm

2.7.4. Về cơng tác đấu thầu các cơng trình đầu tư XDCB: ............................. 69
2.7.5. Công tác thi công, xây lắp:.................................................................... 71
2.7.6. Công tác quyết toán và giải ngân vốn ................................................... 73
2. 8 Kết quả và hiệu quả của công tác đầu tư XDCB ở Điện lực Từ Liêm
......................................................................................................................... 74
2.8.1. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện .......................................................... 74
2.8.2. Tài sản cố định huy động ...................................................................... 74
2.8.3 Năng lực phục vụ tăng thêm .................................................................. 76
2.8.4. Hiệu quả công tác đầu tư XDCB của Điện lực Từ Liêm ...................... 76
2.9. Những khó khăn tồn tại trong công tác đầu tư XDCB của Điện lực
Từ Liêm .......................................................................................................... 80
2.9.1 Khó khăn về nhu cầu và khả năng đáp ứng vốn cho đầu tư XDCB ..... 80
2.9.2 Về công tác lập kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm ......................... 81

2.9.3 Công tác lập các thủ tục đầu tư cịn nhiều bất cập ................................ 82
2.9.4 Cơng tác quyết tốn và giải ngân vốn cơng trình cịn chậm. ................ 84
PHẦN III ........................................................................................................ 86
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB Ở ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM ...................... 86
3.1. Quy hoạch phát triển điện lực Huyện Từ Liêm đến năm 2015 có xét
đến năm 2020. ................................................................................................ 87
3.1.1. Cơ sở pháp lý để tính nhu cầu điện Huyện Từ Liêm ............................ 87
3.1.2. Dự báo nhu cầu điện năng Huyện Từ Liêm – TP,Hà Nội đến năm 2015
có xét đến năm 2020. ...................................................................................... 87
3.2. Về khối lượng xây dựng và vốn đầu tư 2010-2015 .............................. 91
3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới
điện trên địa bàn HuyệnTừ Liêm - TP. Hà Nội. ........................................ 94
3.3.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả các nguồn vốn .............................. 94
-3-


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm

3.3.2. Nhóm giải pháp xây dựng kế hoạch đầu tư hợp lý để hoạt động đầu tư
có hiệu quả ...................................................................................................... 96
3.3.3. Nhóm giải pháp xây dựng lập thủ tục đầu tư hợp lý để hoạt động đầu tư
có hiệu quả ...................................................................................................... 98
3.3.4 Nhóm giải pháp về nâng cao cơng tác thanh quyết tốn cơng trình .... 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................. 109
THESIS SUMMARY .................................................................................. 111
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 113


-4-


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EVN

: Tập đoàn điện lực Việt Nam;

TBA

: Trạm biến áp;

MBA

: Máy biến áp;

ĐD

: Đường dây;

TSCĐ

: Tài sản cố định;

VHLĐ

: Vận hành lưới điện;


QLLĐ

: Quản lý lưới điện;

QLDA

: Quản lý dự án;

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên;

TP.HN

: Thành phố Hà nội;

KĐTM

: Khu đô thị mới;

ĐTXD

: Đầu tư xây dựng;

SCL

: Sửa chữa lớn;

QLVH


: Quản lý vận hành;

PP

: Phân phối;

XDCB

: Xây dựng cơ bản;

HTX

: Hợp tác xã;

CNTT

: Công nghệ thông tin;

BCKTKT

: Báo cáo kinh tế kỹ thuật;

TH

: Tổng hợp;

TCKT

: Tài chính kế tốn;


KT

: Kỹ thuật;

KHVT

: Kế hoạch vật tư;

QL ĐTXD

: Quản lý đầu tư xây dựng;

TCKT

: Tài chính kế tốn;

ĐVQL

: Đơn vị quản lý;

P04

: Phịng kỹ thuật cơng ty Điện lực thành phố Hà Nội;

P02

: Phịng kế hoạchcông ty Điện lực thành phố Hà Nội;
-5-



Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm

P05

: Phòng vật tư công ty Điện lực thành phố Hà Nội;

PAKT

: Phương án kỹ thuật;

ĐVTV

: Đơn vị tư vấn;

VTTB

: Vật tư thiết bị;

TSCĐ

: Tài sản cố định;

SXKD

: Sản xuất kinh doanh;

CBĐT

: Chuẩn bị đầu tư;


HSMT

: Hồ sơ mời thầu;

UBND

: Ủy ban nhân dân;

BCNCKT

: Báo cáo nghiên cứu khả thi;

TKKT

: Thiết kế kỹ thuật;

TKKTTC

: Thiết kế kỹ thuật thi công;

HSMT

: Hồ sơ mời thầu;

DT

: Dự toán;

PAKT


: Phương án kỹ thuật;

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước;

Lv. Ths.

: Luận văn thạc sĩ.

-6-


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn Huyện Từ Liêm 42
Bảng 2.2: Khối lượng trạm biến áp phân phối của Điện lực Từ Liêm ......................... 56
Bảng 2.3: Khối lượng đường dây trung thế của Điện lực Từ Liêm .............................. 57
Bảng 2.4: Vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư XDCB thời kỳ 2006-2010 ....................... 67
Bảng 2.5: Số liệu đấu thầu giai đoạn 2006-2010 .......................................................... 71
Bảng 2.6: Các hình thức đấu thầu giai đoạn 2006-2010 ............................................... 72
Bảng 2.7: Khối lượng trạm biến áp giai đoạn 2006-2009............................................. 76
Bảng 2.8: Tình hình tiêu thụ điện năng tại huyện Từ Liêm .......................................... 77
Bảng 2.9: Thống kê kết quả hoạt động kinh doanh tại Điện lực Từ Liêm ................... 79
Bảng 3.1: Tổng hợp nhu cầu điện toàn Huyện Từ Liêm .............................................. 89
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả dự báo nhu cầu Huyện Từ Liêm tới năm 2020 ............... 89
Bảng 3.3: Khối lượng xây dựng mới, cải tạo trạm biến áp đến năm 2015 ................... 92
Bảng 3.4: Khối lượng xây dựng mới, cải tạo đường dây trung hạ thế đến năm 2015 . 93
Bảng 3.5: Tổng vốn ĐTXD lưới điện trung áp và hạ áp đến 2015...............................94

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Điện lực Từ Liêm
Hình 2.2: Lưu đồ trình tự tiến hành cơng tác đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện
lực Từ Liêm

-7-

48
61


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm

MỞ ĐẦU
A. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngành điện là một ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn, có vai trị vơ cùng quan
trọng trong nền kinh tế. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình,
ngành điện đã ln cố gắng hồn thành một cách có hiệu quả nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, xã hội đã được Đảng và Nhà nước giao phó, đóng góp xứng đáng vào cơng
cuộc đấu tranh bảo vệ và giải phóng đất nước trước đây cũng như công cuộc đổi
mới xây dựng đất nước, thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố ngày nay. Ngành
điện nói chung và Điện lực Từ Liêm nói riêng đã phải cố gắng rất nhiều để thích
nghi và tồn tại trong điều kiện mới.
Cùng với qúa trình xây dựng và trưởng thành, Điện lực Từ Liêm đã luôn phát
triển và không ngừng lớn mạnh đi lên theo đúng định hướng của Đảng và Nhà
nước, đáp ứng nhu cầu điện ngày càng cao của các ngành kinh tế và xã hội trên
phạm vi địa bàn huyện Từ Liêm.
Riêng đối với lĩnh vực đầu tư XDCB của Điện lực tuy đã có bước phát triển
nhưng máy móc thiết bị hầu như đã khai thác hết năng lực sản xuất, hệ thống đường
dây truyền tải và phân phối đang đòi hỏi được nâng cấp và cải tạo để đáp ứng tốt

hơn nữa nhu cầu điện tăng cao của khách hàng trên địa bàn. Vì vậy cơng tác XDCB
các cơng trình điện ln là nhiệm vụ trọng tâm của Điện lực Từ Liêm nhằm tăng
cường công suất bổ sung, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế.
Hoạt động đầu tư XDCB của Điện lực Từ Liêm đã đạt được những thành tựu
đáng tự hào, tuy nhiên vẫn cịn tồn tại nhiều khó khăn và thách thức. Xem xét
những kết quả đã thực hiện được, những điều còn vướng mắc, tồn tại và hạn chế,
tìm ra ngun nhân, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp điều chỉnh là nội
dung cơ bản của đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản ở Điện Lực Từ Liêm"
B. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống hoá các cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản về phương diện lý
luận và trên cơ sở đó phân tích thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản của Điện lực Từ
-8-


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm

Liêm và đề xuất một giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện
lực Từ Liêm đến năm 2015.
C. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện Lực Từ
Liêm.
Phạm vi nghiên cứu là thực trạng công tác đầu tư xây dựng cơ bản từ tháng 1
năm 2006 đến tháng 8 năm 2010.
D. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Các phương pháp được sử dụng trong đề tài : Phân tích hiệu quả đầu tư dựa
trên cơ sở những lý thuyết về quản lý dự án, phân tích trên các số liệu thống kê, so
sánh với các tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành điện, phân tích hệ thống để tìm ngun
nhân khách quan, chủ quan của các vấn đề về đầu tư xây dựng cơ bản.
E. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản.
Trình bày các khái niệm về lưới điện, hoạt động đầu tư ở ngành điện và vai
trò của việc đầu tư xây dựng cơ bản ở ngành điện.
Phân tích thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm.
Đề xuất một số giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản ở Điện lực Từ Liêm.
F. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Tên đề tài : “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản ở Điện lực Từ Liêm”.
Bố cục: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương :
Chương I: Cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản.
Chương II: Phân tích thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ
Liêm.
Chương III: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm.

-9-


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

- 10 -


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm

1.1 Đầu tư phát triển.

1.1.1. Khái niệm đầu tư phát triển.
Đầu tư là một hoạt động kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến gia tăng tiềm lực
của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất của từng đơn vị kinh tế nói riêng, đồng
thời tạo ra việc làm cho các thành viên trong xã hội. Đứng trên mỗi góc độ khác
nhau sẽ có một khái niệm về đầu tư khác nhau.
Dưới góc độ tài chính: Đầu tư là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ đầu
tư nhận về một chuỗi các dịng thu nhằm hồn vốn và sinh lời.
Dưới góc độ tiêu dùng: Đầu tư là một hình thức hạn chế tiêu dùng hoặc hy
sinh tiêu dùng ở hiện tại để thu về một mức tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai.
Dưới góc độ một nhà đầu tư: Đầu tư là việc bỏ vốn hay chi dùng vốn cùng các
nguồn lực khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó (tạo ra hoặc khai
thác sử dụng một tài sản) nhằm thu về các kết quả có lợi trong tương lai.
Từ các khái niệm trên về đầu tư ta có thể rút ra khái niệm chung về đầu tư như
sau, đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành hoạt động nào đó
nhằm thu về cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên
nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả của đầu tư có thể là sự tăng thêm
các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều
kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tư, là quá trình chuyển hố
vốn bằng tiền thành vốn hiện vật, là q trình chi dùng vốn để xây dựng, sửa chữa
nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ,
và bồi dưỡng nhằm tạo ra những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh; dịch vụ;
tạo ra những tài sản mới, năng lực sản xuất mới và duy trì tiềm lực sẵn có của nền
kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm đầu tư phát triển

- 11 -



Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm

Đầu tư có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, do đó cần
đẩy mạnh hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư phát triển có những đặc điểm cơ bản
khác biệt với các loại hình đầu tư khác đó là:
Thứ nhất, đầu tư phát triển địi hỏi lượng vốn lớn và để nằm trong suốt quá
trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu tư phát triển. Do đó
cần phải tính tốn chính xác khả năng có thể đầu tư và để khơng bị thiếu vốn thì chủ
đầu tư nên đầu tư theo giai đoạn, hạng mục cơng trình nào cần làm trước, hạng mục
cơng trình nào cần làm sau có thể làm sau. Đồng thời cần làm tốt các bước của quá
trình lập dự án và phải biết huy động vốn từ nhiều nguồn.
Thứ hai, hoạt động đầu tư mang tính chất lâu dài. Thời gian tiến hành một
cơng cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả phát huy tác dụng đòi hỏi nhiều năm
tháng với nhiều biến động xảy ra và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ số vốn đã
bỏ ra cũng đòi hỏi nhiều năm. Đời của dự án gắn với sự tồn tại của sản phẩm dự án
trên thị trường và từ khi vận hành đến khi kết thúc đời dự án cũng địi hỏi thời gian
dài.
Thứ ba, đa số các cơng trình thuộc đầu tư phát triển được tạo ra ở một vị trí cố
định. Nên nó chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của vùng. Để
hoạt động đầu tư có hiệu quả nhà đầu tư cần tìm hiểu rõ điều kiện khí hậu, tơn giáo,
thói quen của người dân nơi cơng trình được đầu tư.
Thứ tư, vì thời gian đầu tư và vận hành kết quả kéo dài, vốn đầu tư lớn nên
hoạt động đầu tư phát triển có mức độ rủi ro cao. Do đó khi tiến hành phải nghiên
cứu mọi yếu tố tác động đến hoạt động đầu tư của dự án, xem xét các nguyên nhân
rủi ro và biện pháp loại bỏ, hạn chế rủi ro.
Ngoài ra hoạt động đầu tư phát cịn có một số đặc điểm như: Thành quả có giá
trị lớn, chịu tác động lớn từ điều kiện ngoại cảnh: khí hậu, thời tiết, luật pháp, chính
sách …
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao đòi
hỏi phải làm tốt cơng tác chuẩn bị, đó là việc lập dự án đầu tư.

1.1.3. Vai trò đầu tư phát triển
- 12 -


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm

Từ việc xem xét khái niệm của đầu tư phát triển, chúng ta có thể khẳng định
đầu tư phát triển là một nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khố của sự
tăng trưởng. Vai trị của đầu tư được thể hiện ở các mặt sau đây:
a). Đầu tư vừa tác động đến tổng cung và tổng cầu.
Cung, cầu là hai nhân tố cơ bản trong nền kinh tế thị trường, là động lực của
tăng trưởng kinh tế. Tổng cầu là khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà các tác nhân
trong nền kinh tế (Doanh nghiệp, các nhà sản xuất) sẽ sử dụng tương ứng với giá,
thu nhập và một số biến khác đã biết. Còn tổng cung là một bộ phận khối lượng sản
phẩm quốc dân mà các hãng sẽ sản xuất và sẵn sàng bán ra trong một thời kỳ tương
ứng với giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất đã cho.
Có hai phương thức tác động của đầu tư đến tổng cung và tổng cầu đó là: tác
động trực tiếp và tác động gián tiếp. Nếu sử dụng vốn đầu tư là một yếu tố đầu vào
của quá trình trực tiếp tạo ra sản phẩm, tác động đó là trực tiếp. Cịn nếu đem vốn
đầu tư vào các yếu tố đầu vào khác như: khoa học cơng nghệ, lao động...từ đó tác
động đến tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế, tác động đó là gián tiếp.
Cơ chế tác động của đầu tư đến tổng cung và tổng cầu ra sao?
Về mặt tổng cầu: Đầu tư là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của
toàn bộ nền kinh tế. Đầu tư tác động đến đường tổng cầu làm đường tổng cầu dịch
chuyển và sự tác động của đầu tư tới tổng cầu là sự tác động ngắn hạn. Với tổng
cung chưa kịp thay đổi đổi, sự tăng lên về nhu cầu các yếu tố sản xuất tức tổng cầu
tăng, dẫn tới sản lượng cân bằng và giá cả các yếu tố đầu vào tăng lên.
Về mặt tổng cung: Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực
mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo
sản lượng tiềm năng tăng lên trong khi giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng

tiêu dùng đến lượt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển
là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội. Tăng thu nhập cho
người lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Đây là tác động
có tính chất dài hạn của đầu tư. Vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đầu tư
chính ở điểm này.
- 13 -


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm

b). Đầu tư là một nhân tố tác động đến sự ổn định và phát triển kinh tế
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và
tổng cung của nền kinh tế, làm cho mỗi sự thay đổi trong đầu tư, dù là tăng hay
giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn
định.
Bên cạnh những tác động tích cực do hoạt động đầu tư mang lại như: Tăng sản
lượng sản phẩm, tăng trưởng kinh tế, tạo ra công ăn việc làm cho xã hội, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, cải thiện đời sống, tăng thu nhập…thì hoạt động đầu tư
cũng có nhiều tác động tiêu cực đó là tác động đến môi trường (nếu đầu tư không
hợp lý); làm giá cả tăng lên trong một chừng mực nhất định dẫn đến lạm phát; đến
lượt mình lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống người lao động gặp nhiều
khó khăn, thâm hụt ngân sách, phát triển kinh tế chậm lại.
c). Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Một số cơ cấu kinh tế quan trọng:
- Cơ cấu kinh tế ngành (Công ngiệp, nông nghiệp, dịch vụ)
Trong những năm gần đây cơ cấu ngành của Việt Nam: Công nghiệp: 33%, nông
nghiệp: 27%, dịch vụ: 40%.
- Cơ cấu kinh tế theo vùng
Việt Nam chia làm 7 vùng cơ bản (vùng núi phía Bắc; Vùng đồng bằng Bắc
Bộ; vùng Bắc Trung Bộ; vùng Nam Trung Bộ; vùng Đông Nam Bộ; vùng Tây

Nguyên; vùng Tây Nam Bộ)
-

Cơ cấu thành phần kinh tế

-

Cơ cấu đầu tư sản xuất - phi sản xuất

- Cơ cấu đầu tư theo cơ cấu công nghệ của vốn
Kinh nghiệm các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để có tăng
trưởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9 đến 10%/năm) là tăng cường đầu tư
nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các
ngành lâm ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt
được tốc độ tăng trưởng từ 5 đến 6%/năm là rất khó khăn. Như vậy chính đầu tư
- 14 -


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm

quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia, nhằm đạt tốc độ
tăng trưởng nhanh của toàn nền kinh tế.
Một cơ cấu đầu tư đúng sẽ có tác dụng:
Thứ nhất, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với qui hoạch phát triển,
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng.
Thứ hai, tạo ra một cân đối trên phạm vi nền kinh tế giữa các ngành, các vùng
và lãnh thổ.
Thứ ba, phát huy được nội lực của vùng, của nền kinh tế trong khi vẫn xem
trọng yếu tố ngoại lực.
d). Đầu tư ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế

Để đánh giá mức gia tăng trong tổng sản lượng quốc gia, các nhà kinh tế
thường bắt đầu với việc ước tính tỷ lệ tích luỹ và khối lượng sản phẩm đầu ra thuần
tuý được tạo ra từ đầu tư thuần. Nhiều nghiên cứu đã cố gắng lượng hoá lượng vốn
cần thiết để tăng sản lượng đầu ra thêm một đơn vị mỗi năm trong một khu vực hay
của cả nền kinh tế. Giá trị tính được này gọi là tỷ số vốn - sản lượng hay hệ số vốn.
Tỷ lệ gia tăng giữa vốn so với sản lượng viết tắt là ICOR được xác định bằng
tỷ số giữa khối lượng vốn tăng thêm với phần gia tăng của GDP hay suất đầu tư
cần thiết để tăng sản lượng đầu ra thêm một đơn vị. Mơ hình Harrod- Domar đã làm
rõ ý nghĩa này. Theo tác giả, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế phụ thuộc vào tỷ số
vốn đầu tư - sản lượng và năng suất của vốn đầu tư
Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP
Tốc độ tăng GDP =

--------------------------ICOR

Nếu ICOR khơng đổi, tốc độ tăng GDP hồn tồn phụ
thuộc vào vốn đầu tư.
Hệ số ICOR của một nước, một vùng phụ thuộc vào trình độ phát triển và cơ
chế chính sách trong từng thời kỳ. Khi hai yếu tố thay đổi thì ICOR cũng thay đổi.
Hệ số ICOR ở các nước phát triển cao hơn các nước đang phát triển bởi vì ở
các nước kinh tế phát triển thừa vốn, thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều để
- 15 -


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm

thay thế cho lao động, sử dụng nhiều cơng nghệ có giá trị cao. Còn ở các nước
chậm phát triển thường thiếu vốn, thừa lao động, sử dụng lao động để thay thế cho
vốn, sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
Đối với các nước đang phát triển, phát triển về bản chất được coi là vấn đề

đảm bảo các nguồn vốn đầu tư đủ để đạt một tỷ lệ tăng thêm sản phẩm quốc dân
dự kiến. Thực vậy, ở nhiều nước đầu tư đóng vai trị là nền tảng tạo đà cho sự phát
triển nền kinh tế.
e). Đầu tư ảnh hưởng đến sự phát triển của khoa học và công nghệ.
Công nghệ theo nghĩa chung nhất là một công cụ nhằm biến đổi nguồn lực tự
nhiên thành sản phẩm hàng hố. Cơng nghệ làm tăng khả năng cơ bắp và trí tuệ của
con người nhằm mục tiêu vì lợi ích cộng đồng.
Cơng nghệ là trung tâm của cơng nghiệp hố. Đầu tư là điều kiện tiên quyết
của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của mỗi nước bởi vì để có cơng
nghệ cần phải có một nguồn vốn đầu tư lớn. Do vậy đầu tư có vai trị rất quan trọng
ảnh hưởng đến tạo ra cơng nghệ cả nội sinh lẫn ngoại sinh.
Một vài điều cần lưu ý, đối với các nước đang phát triển do lợi thế về qui mơ
lao động nên có thể xem xét đầu tư vào những kỷ thuật mà dùng nhiều lao động
thay thế cho vốn, tuy nhiên không thể lấy tiêu chuẩn cực đại hoá việc thu hút lao
động làm thu hút đầu tư. Cần phải có bước đi phù hợp để lựa chọn cơng nghệ thích
hợp; trên cơ sở đó để phát huy lợi thế so sánh của đơn vị và toàn nền kinh tế quốc
dân.
f). Đầu tư ảnh hưởng đến việc năng cao chất lượng đội ngũ lao động.
Một đội ngũ lao động có chất lượng tốt là đội ngũ lao động có trình độ tay
nghề, trình độ chun mơn, thể lực tốt, có kỷ luật lao động. Các tiêu chí để đo lường
chất lượng lao động đó là năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động khồng thể không tiến hành các hoạt
động đầu tư cho giáo dục và đào tạo, y tế, trả lương và thu nhập cho người lao động,
đầu tư vào điều kiện làm việc. Qua đó ta có thể nói rằng đầu tư là yếu tố cơ bản,
quan trọng ảnh hưởng tới việc năng cao chất lượng đội ngũ lao động.
- 16 -


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm


1.1.4. Nguồn vốn đầu tư phát triển
Nguồn vốn đầu của một đất nước được hình thành từ hai nguồn cơ bản đó là
nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngồi.
Vốn đầu tư trong nước được hình thành từ các nguồn sau đây:
+ Vốn tích luỹ từ ngân sách.
+ Vốn tích luỹ của các doanh nghiệp.
+ Vốn tiết kiệm của dân cư.
Vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:
+ Vốn đầu tư trực tiếp (FDI).
+ Vốn đầu tư gián tiếp (chủ yếu ODA).
a). Nguồn vốn huy động trong nước
Nguồn vốn trong nước được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tồn bộ các nguồn
lực đưa vào vịng chu chuyển của nền kinh tế. Nó khơng chỉ bao gồm tiền vốn biểu
hiện bằng tài sản hiện vật như máy móc, vật tư, lao động, đất đai, tài ngun… mà
nó cịn bao gồm cả những giá trị tài sản vơ hình như vị trí địa lý, thành tựu khoa học
cơng nghệ, bản quyền phát minh sáng chế.
Các bộ phận cấu thành nguồn vốn trong nước đó là vốn tích luỹ từ ngân sách;
Vốn tích luỹ các doanh nghiệp; vốn tiết kiệm dân cư.
Vốn tích luỹ từ ngân sách (Tiết kiệm của chính phủ) là nguồn vốn được hình
thành từ thu thuế, phí và lệ phí, các khoản viện trợ hoặc các khoản thu khác. Về
nguyên tắc vốn tích luỹ từ ngân sách được xác định bằng cách lấy tổng thu nhập trừ
đi các khoản chi tiêu. Đối với Chính phủ đặc biệt là Chính phủ các nước đang phát
triển chi cho đầu tư phát triển là một nhiệm vụ chi quan trọng. Do vậy tình trạng
phổ biến là bội chi ngân sách, nhưng đầu tư vẫn được coi là một nội dung chi tiêu
quan trọng. Các khoản chi của Chính phủ qua ngân sách Nhà nước bao gồm: chi
mua hàng hóa và dịch vụ (gồm chi hoạt động thường xuyên và chi cho đầu tư phát
triển); các khoản trợ cấp và chi trả lãi suất các khoản tiền vay. Các khoản thu của
Chính phủ chủ yếu thu từ thuế, một phần là các khoản phí, lệ phí và các khoản thu
khác.
- 17 -



Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm

Vốn tích luỹ các doanh nghiệp (Tiết kiệm doanh nghiệp) là nguồn vốn tích luỹ
của các doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đối với
Doanh nghiệp quốc doanh, vốn đầu tư được hình thành từ nhiều nguồn bao gồm:
Vốn ngân sách, vồn khấu hao cơ bản, vốn viện trợ qua ngân sách, vốn tự có, vốn
vay, phát hành trái phiếu, vốn góp liên doanh liên kết với các cá nhân, tổ chức trong
và ngoài nước. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nguồn vốn đầu tư bao gồm:
vốn tự có, vốn vay, vốn cổ phần, vốn liên doanh liên kết với các cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nước. Đối với các công ty cổ phần, vốn đầu tư ngồi các nguồn trên
cịn bao gồm tiền thu được do phát hành trái phiếu (nếu có đủ điều kiện theo qui
định của Luật Doanh nghiệp). Về nguyên tắc tiết kiệm của các doanh nghiệp được
xác định trên cơ sở doanh thu của doanh nghiệp và các khoản chi phí trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Tiết kiệm của dân cư là nguồn nhỏ lẻ nằm phân tán trong dân chúng nhưng
cũng chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng số vốn đầu tư toàn xã hội. Mức tiết
kiệm của dân cư một mặt phụ thuộc vào mức thu nhập của họ, mặt khác tuỳ thuộc
vào mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm và chính sách ổn định tiền tệ của Nhà nước.
b). Nguồn vốn huy động nước ngoài
Bao gồm vốn đầu tư gián tiếp và vốn đầu tư trực tiếp
Vốn đầu tư gián tiếp là vốn của chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi
chính phủ được thực hiện dưới các hình thức khác nhau là viện trợ hồn lại, viện trợ
khơng hồn lại, cho vay ưu đãi với thời hạn dài và lãi suất thấp, kể cả vay theo hình
thức thơng thường. Một hình thức đầu tư gián tiếp tồn tại dưới loại hình ODA - viện
trợ phát triển chính thức của các nước cơng nghiệp phát triển. Vốn đầu tư gián tiếp
thường lớn cho nên có tác dụng mạnh và nhanh đối với việc giải quyết dứt điểm các
nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của nước nhận đầu tư.
Vốn đầu tư trực tiếp (FDI) là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài

đầu tư sang nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng
và thu hồi số vốn bỏ ra. Vốn này thường không đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng
vấn đề kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, với số vốn đầu tư trực tiếp
- 18 -


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm

nước nhận đầu tư khơng phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có được cơng nghệ, kể cả
cơng nghệ bị cấm xuất theo con đường ngoại thương; học tập được kinh nghiệm
quản lý, tác phong làm việc theo lối công nghiệp của nước ngồi, gián tiếp có chỗ
đứng trên thị trường thế giới.
Đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, một vấn đề nan giải là
thiếu vốn và từ đó dẫn tới thiếu nhiều thứ khác. Để thu hút nhanh nguồn vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngồi địi hỏi các nước cần phải tạo lập mơi trường thuận lợi,
thơng thống, hấp dẫn cho nhà đầu tư như cung cấp cơ sở hạ tầng (Giao thông liên
lạc, điện, nước…), tạo lập đồng bộ cơ chế chính sách, luật pháp đặc biệt là luật đầu
tư nước ngoài cần phải thực sự thống nhất, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao hướng thu hút vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào.
c). Mối quan hệ vốn đầu tư trong nước và vốn nước ngồi
Trong q trình phát triển của mỗi quốc gia, nguồn vốn trong nước có vai trị
rất quan trọng, nó quyết định trực tiếp tới sự phát triển kinh tế xã hội của từng nước,
là nguồn vốn bảo đảm tăng trưởng một cách bền vững, ổn định, đưa đất nước đến sự
phồn vinh một cách chắc chắn mà không phụ thuộc vào nước ngồi. Điều đó được
thể hiện ở việc chúng ta có thể nắm giữ, tập trung được nguồn vốn này, chủ động bố
trí được cơ cấu đầu tư theo mục tiêu phát triển của từng thời kỳ phù hợp với trình độ
phát triển của đất nước.
Nguồn vốn đầu tư trong nước có vai trị quyết định đến sự phát triển kinh tế
xã hội của một quốc gia bởi vì:
Thứ nhất, nó có vai trị quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế

xã hội bởi lẽ đây là lĩnh vực đầu tư đem lại tỷ suất lợi nhuận thấp, thậm chí nhiều
trường hợp khơng thể thu hồi vốn, chịu nhiều yếu tố bất định của tự nhiên, kinh tế
xã hội và thời gian thu hồi vốn đầu tư kéo dài - đó là lý do các nhà đầu tư nước
ngồi khơng muốn hoặc khơng giám đầu tư vào. Song cơ sở hạ tầng lại có vai trị vơ
cùng quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia.
Thứ hai, vốn trong nước có vai trị quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
ở các vùng cao, vùng sâu, vùng xa, từ đó nâng cao đời sống dân cư ở các khu vực
- 19 -


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm

này, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo giữa các khu vực thành thị và nơng thơn.
Đồng thời cịn tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo ra sự phát triển cân
đối. Mặt khác, vốn trong nước quyết định thực hiện thắng lợi những mục tiêu kinh
tế xã hội, những mục tiêu liên quan đến giáo dục, y tế, quốc phịng - an ninh.
Thứ ba, vốn trong nước lại có vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư
nước ngồi, vì cơ sở vật chất kỹ thuật để có thể tiếp thu và phát huy tác dụng của
vồn đầu tư nước ngoài đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế lại là khối lượng
vốn đầu tư trong nước. Đồng thời vốn đầu tư trong nước là bộ phận vốn đối ứng để
thu hút vốn đầu tư nước ngồi.
Bên cạnh vốn đầu tư trong nước có vai trò quyết định đến phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia, nguồn vốn đầu tư nước ngồi đóng vai trị quan trọng đặc biệt đối
với các nước đang phát triển như Việt Nam. Điều đó được thể hiện ở chỗ. Nó tạo
nguồn vốn bổ sung quan trọng cho nền kinh tế, do nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ nền
kinh tế cịn thấp nên vốn đầu tư nước ngồi là sự bù đắp rất lớn sự thiếu hụt về vốn.
Mặt khác nguồn vốn đầu tư nước ngoài đặc biệt là vốn FDI đóng góp một phần
quan trọng vào việc tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường, góp phần
nâng cao trình độ khoa học cơng nghệ, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Đồng thời nó
là nguồn vốn hỗ trợ hồn thiện cơ cấu kinh tế.

Từ vai trị và mối quan hệ giữa các nguồn vốn một lần nữa cho phép chúng ta
khẳng định để phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nguồn vốn đầu tư trong
nước quyết định và vốn đầu tư nước ngồi đóng vai trò quan trọng.
1.2. Đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một hoạt động có chức năng tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định có tính chất sản xuất và khơng có
tính chất sản xuất cho các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây
dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hố hay khơi phục các tài sản cố định.

- 20 -


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở Điện lực Từ Liêm

Xây dựng mới là tạo ra những tài sản cố định chưa có trong bảng cân đối tài
sản cố định của nền kinh tế, thơng qua q trình này nền kinh tế có thêm tài sản cố
định hay trong danh mục tài sản cố định của nền kinh tế có thêm một tài sản mới.
Xây dựng mở rộng là hoạt động đối với những cơ sở đã tồn tại người ta mua
thêm máy móc, xây dựng thêm các nhà xưởng, làm tăng giá trị TSCĐ đã có.
Hiện đại hóa khơng phải là xây dựng mới, cũng khơng phải là mở rộng nhưng
có tính chất của mở rộng. Hiện đại hố thực hiện trong trường hợp do sự tiến bộ
khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất kỹ thuật, TSCĐ đã có trong nền kinh tế được mua
sắm hàng loạt những yếu tố kỹ thuật để bù lại hao mịn vơ hình.
Khơi phục là hoạt động được thực hiện đối với những TSCĐ đã tồn tại nhưng
do thiên tai, do chiến tranh...bị tàn phá, nay phải khôi phục.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung. Đó là
việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB (từ việc khảo sát qui hoạch đầu tư,
thiết kế và xây dựng cho đến khi lắp đặt máy móc thiết bị để hồn thiện cơ sở vật
chất) nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền

kinh tế.
Bản thân XDCB là một ngành sản xuất vật chất nằm trong giai đoạn thực hiện
đầu tư. Tham gia vào quá trình tái sản xuất ra các TSCĐ có rất nhiều ngành như
ngành cơng nghiệp sản xuất ra các máy móc thiết bị, ngun vật liệu, gạch, ngói...;
ngành giao thơng vận tải có nhiệm vụ vận chuyển các máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu...do ngành công nghiệp tạo ra; ngành thương mại phụ trách q trình lưu thơng,
phân phối; ngành nơng nghiệp cung cấp lương thực nuôi sống những người lao
động tạo ra các hoạt động trên. Nhưng ngành XDCB trực tiếp kết thúc quá trình tái
sản xuất TSCĐ (những ngành kia tham gia nhưng ở những công đoạn khác nhau),
trực tiếp chuyển sản phẩm của những ngành sản xuất khác thành TSCĐ cho nền
kinh tế và TSCĐ đó là nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, cùng các thiết bị lắp đặt bên trong,
các bộ phận vật chất và các thiết bị không cần lắp khác để trang bị cho các ngành
sản xuất dịch vụ phục vụ cho nền kinh tế.
1.2.2. Đặc điểm đầu tư XDCB
- 21 -


×