Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

NỘI DUNG ÔN TẬP NGỮ VĂN LỚP 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.72 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>NỘI DUNG ÔN TẬP NGỮ VĂN LỚP 9</b>



<b>CẢNH NGÀY XUÂN</b>


<b>(Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du)</b>
<i><b>Mở bài: Nêu được các ý cơ bản sau:</b></i>


- “Cảnh ngày xuân” trích “Truyện Kiều” của đaị thi hào Nguyễn Du là một
trong những đoạn thơ thành công nhất về nghệ thuật tả cảnh.


- Đó là bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, tràn trề nhựa sống
và man mác tình được gợi lên qua từ ngữ, bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình của
Nguyễn Du


<i><b>Thân bài:</b></i>


<i>Khái quát: Đoạn thơ tả cảnh ngày xuân, trong tiết thanh minh, chị em Kiều đi du</i>


xuân . Đây là đoạn thơ nằm liền sau đoạn mở đầu giới thiệu gia cảnh họ Vương và
tài sắc của chị em Thúy Kiều. Đoạn thơ gồm 18 câu, kết cấu theo trình tự thời gian
của một chuyến du xuân:


<i>4 câu thơ đầu: Khung cảnh thiên nhiên với vẻ đẹp riêng của mùa xuân.</i>
<i>8 câu thơ tiếp: Cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh</i>


<i>6 câu cuối: Cảnh chị em Kiều du xuân trở về</i>


<i><b>4 câu thơ đầu: Khung cảnh ngày xuân:</b></i>
<i>- Hai câu đầu:</i>


+ Vừa nói thời gian vừa gợi khơng gian mùa xn. Ngày xuân thấm thoắt


trôi mau, tiết trời đã bước sang tháng ba. Trong tháng cuối cùng của mùa xuân,
những cánh én vẫn rộn ràng bay liệng giữa bầu trời trong sáng như thoi đưa và
“Thiều quang”- ánh sáng tươi đẹp đang rọi chiếu trên từng cảnh vật.


+ Cách nói ẩn dụ “con én đưa thoi” ngoài việc diễn tả thời gian trơi nhanh
cịn thể hiện những nuối tiếc vì sự trôi nhanh vút qua của thời gian


<i>- Hai câu thơ tiếp theo là bức hoạ tuyệt đẹp về mùa xuân </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>của mùa xuân: mới mẻ, tinh khơi, giàu sức sống (cỏ non), khống đạt, trong trẻo</i>
<i>(xanh tận chân trời), nhẹ nhàng, thanh khiết (trắng điểm một vài bông hoa). Từ</i>
"điểm" làm cho cảnh vật trở nên sinh động, có hồn chứ khơng tĩnh tại.


Những đường nét mềm mại, màu sắc hài hòa, từ ngữ giàu chất tạo hình đã
<i>gợi được vẻ đẹp riêng của mùa xn: khống đạt, trong trẻo, mới mẻ, tinh khơi và</i>


<i>giàu sức sống. Đây chính là bức tranh nền để làm nổi bật lên khung cảnh lễ hội</i>


trong tiết Thanh minh.


<i><b> 8 câu thơ tiếp: Cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh với những hoạt động</b></i>
của con người.


- Trong tiết thanh minh có hai hoạt động diễn ra cùng lúc. Đó là lễ tảo mộ và
<i>hội đạp thanh: Lễ tảo mộ là đi viếng mộ, quét tước, sửa sang mộ phần người đã</i>
<i>khuất. Hội đạp thanh là đi chơi xuân ở chốn đồng quê. Điệp ngữ “lễ là”, “hội là”</i>
gợi lên những cảnh lễ hội dân gian cứ liên tiếp diễn ra từ bao đời nay.


- Lễ hội rộn ràng, hun náo ấy, dịng thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu ( 4 câu)



+ Ngơn ngữ giàu chất tạo hình, từ hai âm tiết xuất hiện với mật độ cao, đoạn
thơ đã thể hiện rõ khơng khí lễ hội..


<i> + Các danh từ yến anh, chị em, bộ hành, tài tử, giai nhân, ngựa xe, áo quần</i>
gợi tả sự đông vui của biết bao người kéo về trẩy hội.


<i> + Các động từ sắm sửa, dập dìu thể hiện sự chuẩn bị chờ mong và khơng khí</i>
rộn ràng của ngày hội.


<i> + Các tính từ gần xa, nơ nức càng làm rõ hơn tâm trạng người đi hội khắp các</i>
nẻo đường từ xa đến gần.


<i> + Cách nói ẩn dụ nơ nức yến anh gợi hình ảnh từng đồn người nhộn nhịp đi</i>
chơi xuân như chim én, chim oanh bay ríu rít.


- Qua cuộc du xuân của chị em Kiều, tác giả cịn khắc hoạ một truyền thống
văn hố lễ hội xa xưa của người phương Đơng nói chung và dân tộc Việt Nam nói
riêng: Tiết thanh minh mọi người sắm sửa lễ vật để đi tảo mộ, sắm sửa áo quần để
vui hội đạp thanh. Người ta rắc những thoi vàng vó, đốt tiền giấy, hàng mã để
tưởng nhớ những người thân đã khuất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Hội đã hết, ngày đã tàn nên nhịp thơ khơng cịn cái rộn ràng, giục giã mà chậm
rãi, khoan thai.


- Cảnh vẫn đẹp và mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân: nắng nhạt, khe nước nhỏ,
dịp cầu “nho nhỏ” bắc ngang cuối ghềnh. Mọi chuyển động đều thật nhẹ nhàng:
mặt trời …, bước chân người …, dòng nước …


- Cái khơng khí nhộn nhịp, rộn ràng của lễ hội khơng còn nữa, tất cả đang lặng
dần, nhạt dần.



- Một cái nhìn man mác, bâng khuâng: “lần xem”…đối với cảnh vật.


<i>- Các từ láy: thanh thanh, nao nao, nho nhỏ vừa có giá trị biểu đạt sắc thái cảnh vật</i>
<i>vừa bộc lộ tâm trạng con người. Từ nao nao trong câu thơ Nao nao dòng nước</i>


<i>uốn quanh đã nhuốm màu tâm trạng lên cảnh vật. Dường như có một nỗi niềm</i>


man mác bâng khuâng lan toả trong tâm hồn vốn đa tình, đa cảm như Th Kiều.
Đó là một cảm giác bâng khuâng xao xuyến về một ngày vui xuân đang tàn, đồng
thời còn là sự linh cảm về điều sắp xảy ra xuất hiện.


<i><b>Kết bài:</b></i>


<i><b> - "Cảnh ngày xuân" là bức tranh xuân thật đẹp, nhẹ nhàng, thanh khiết; là</b></i>
<b>cảnh lễ hội rộn ràng mang đậm nét văn hoá truyền thống của dân tộc Việt Nam. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH</b>


<b> (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du)</b>
<b>Mở bài:</b>


<i><b> - Kiều ở lầu Ngưng Bích là đoạn trích nằm ở phần thứ hai trong kiệt tác “Truyện</b></i>
Kiều” của đại thi hào Nguyễn Du.


- Đoạn trích miêu tả nội tâm nàng Kiều trong những ngày đầu tiên lưu lạc. Qua
đoạn trích, ta sẽ thấy được nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tài ba của Nguyễn Du
qua ngơn ngữ độc thoại và bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc.


<b>Thân bài:</b>



<i><b>Khái quát: Đoạn thơ có 22 dịng lục bát, âm điệu nhẹ nhàng, man mác chứa nỗi</b></i>
buồn vô tận phát xuất từ lòng người lan truyền vào cảnh vật rồi từ cảnh vật xốy
vào lịng người.


- 6 câu thơ đầu: Cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích và hồn cảnh cơ đơn, tội
nghiệp của Kiều


- 8 câu tiếp: Nỗi nhớ của Kiều (Nhớ Kim Trọng, nhớ cha mẹ)
<i><b>- 8 câu cuối: Tâm trạng buồn lo của Kiều </b></i>


<i><b>6 câu thơ đầu: Cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích và hồn cảnh cơ đơn,</b></i>
<i><b>tội nghiệp của Kiều: </b></i>


* Cảnh thiên nhiên và cảnh ngộ của Kiều nơi lầu Ngưng Bích với khơng gian, thời
gian nghệ thuật được quan sát cái nhìn của Kiều.


- Hai chữ “khóa xn” cho thấy Kiều ở lầu Ngưng Bích thực chất là bị giam
lỏng. Đã biết bao đêm, nàng cô đơn, thao thức nơi ngôi lầu ấy. Lúc này, Kiều mang
tâm trạng cô đơn.


<i>- Không gian nơi đây mênh mông, hoang vắng và lạnh lẽo. Cảnh non xa,</i>


<i>trăng gần như gợi lên hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa mênh mang trời</i>


nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Từ lầu Ngưng Bích nhìn ra, Kiều cịn thấy dãy núi mờ xa, những cồn cát
nhấp nhơ lượn sóng, lại cịn bụi hồng cuốn xa.



- Những hình ảnh “non xa”, “trăng gần”, “cát vàng”, “bụi hồng” có thể là
cảnh thật mà cũng có thể là hình ảnh mang tính ước lệ để gợi sự mênh mơng, rợn
ngợp của khơng gian, qua đó diễn tả tâm trạng cô đơn của Kiều. Đặc biệt, phép đối
“cồn nọ”- “dặm kia” như mở rộng không gian ra nhiều phía, càng tơ đậm thân phận
cơ đơn của Kiều.


* Nơi lầu Ngưng Bích vắng vẻ, lạnh lùng ấy, Kiều chỉ biết tâm sự, đối diện với


chính mình: <i>Bẽ bàng mây sớm đèn khuya</i>


<i> Nửa tình, nửa cảnh như chia tấm lòng</i>


<i>- Từ láy bẽ bàng gợi tâm trạng tủi thẹn, xấu hổ, chán ngán của Kiều. Cụm từ</i>


<i>“mây sớm đèn khuya” gợi vòng thời gian tuần hồn khép kín.  Kiều rơi vào</i>


hồn cảnh cơ đơn tuyệt đối.


<i>- Câu thơ Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng diễn tả một nỗi niềm, một</i>
nỗi lòng tan nát, đau thương. Một nửa là tâm sự của Kiều, một nửa là cảnh vật
trước lầu Ngưng Bích. Hai nỗi buồn phụ họa với nhau tác động đến Kiều, làm cho
lòng nàng tan nát, đau thương.


<i><b>Tám câu thơ giữa: Tâm trạng thương nhớ Kim Trọng, thương nhớ cha mẹ của</b></i>
<i><b>Kiều qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm.</b></i>


Kiều nhớ đến Kim Trọng trước, cha mẹ sau. Điều này phù hợp với quy luật
tâm lí, vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du.


<i><b>* Nhớ Kim Trọng: </b></i>



<i><b> </b></i> <i>Tưởng người dưới nguyệt chén đồng</i>
<i>Tin sương luống những rày trông mai chờ</i>


<i>Bên trời góc bể bơ vơ</i>


<i>Tấm son gột rửa bao giờ cho phai".</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Nàng tưởng tượng Kim Trọng đang hướng về mình, đêm ngày đau đáu chờ
tin mà luống cơng, vơ ích.


<i>- Nàng đau đớn, xót xa cho chàng Kim đang phải chờ đợi trong mỏi mịn,</i>


tuyệt vọng vì cuộc đời nàng giờ đây tấm lòng son sắt của nàng đã bị vùi dập hoen
ố, biết bao giờ gột rửa được. Qua nỗi đau đớn, xót xa khi nhớ về Kim Trọng, ta
cũng có thể thấy được tình u, lòng thuỷ chung của nàng.


Trong đoạn thơ, ND đã sử dụng một loạt từ ngữ "tưởng", "trông", "chờ", "bơ
vơ", "gột rửa", "phai" để liên kết thành một hệ thống ngôn ngữ độc thoại biểu đạt
nội tâm nhân vật trữ tình


<i><b>* Nhớ cha mẹ: </b></i>


<i>ND đã dùng từ “xót” để mở đầu cho những vần thơ nhớ cha mẹ.</i>


+ Nàng thương cha mẹ khi sáng, khi chiều tựa cửa ngóng tin con. Nàng xót
xa khi đấng sinh thành già yếu mà khơng được tự tay chăm sóc.


<i>+ Thành ngữ Quạt nồng ấp lạnh, điển cố Sân Lai, gốc tử đều nói lên tâm</i>
<i>trạng nhớ thương, tấm lịng hiếu thảo của Kiều. Cụm từ cách mấy nắng mưa vừa</i>


nói được thời gian xa cách đã bao mùa mưa nắng, vừa gợi được sức mạnh tàn phá
của tự nhiên, của nắng mưa với cảnh vật và con người


+ Điển cố, thành ngữ được ND sử dụng đã góp phần làm cho nỗi nhớ của
Kiều thật sâu lắng, da diết và trang trọng.


<i><b>* Những câu thơ trên là một chuỗi tâm trạng của Kiều. Có cái buồn tủi cho</b></i>
thân phận lưu lạc của mình, nhưng chủ yếu là nỗi xót xa dành cho người yêu và
cha mẹ. Kiều quả là người tình thuỷ chung, người con hiếu thảo, người có tấm lòng
vị tha đáng trọng.


<i><b>8 câu thơ cuối:</b></i>


- Những dịng thơ này là ngoại cảnh nhìn qua tâm trạng Kiều. Tất cả đều bắt
đầu từ điệp ngữ “buồn trông”, tạo âm hưởng trầm buồn. Đồng thời "buồn trông" đã
trở thành điệp khúc của đoạn thơ và cũng là điệp khúc của tâm trạng.


<i><b>- Từ trên lầu cao, Kiều hướng đơi mắt nhìn ra biển cả, cảnh đầu tiên Kiều</b></i>
<i><b>nhìn thấy là “cửa bể chiều hơm”:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i> Thuyền ai thấp tháng cánh buồm xa xa?</i>


+ Chiều hôm vốn đã buồn, cảnh cửa bể chiều hôm lại ảm đạm, trống trải,
mênh mông quá. Trên nền ấy xuất hiện một con thuyền bé nhỏ, đơn côi. Từ láy
“thấp thoáng, xa xa” gợi cảm giác cánh buồm khi rõ, khi mờ, chợt ẩn, chợt hiện
nhấp nhơ trên sóng biển.


+ Trong nỗi cô đơn của đứa con xa nhà, cảnh chiều tà hoang vắng không
khỏi gợi lên nỗi buồn nhớ da diết về cha mẹ, quê hương, nỗi cô đơn và khát khao
sum họp. Nỗi buồn cho kiếp sống tha phương, cho mảnh đời lưu lạc cứ choán ngợp


cả tâm hồn Kiều.


<i><b>- Hướng mắt nhín sang phía khác, Kiều lại thấy cánh “hoa trôi man mác”</b></i>
trên “ngọn nước mới sa”:


<i>Buồn trông ngọn nước mới sa</i>
<i>Hoa trôi man mác biết là về đâu</i>


+ Nhìn cánh hoa rơi bị cuốn theo dịng nước, nàng nghĩ đến thân phận bèo
bọt của mình như cánh hoa mỏng manh trơi trên ngọn sóng dữ, bị vùi dập cho tan
nát. Cánh hoa ấy, dòng nước ấy khiến ta liên tưởng đến thân phận Kiều.


+ Từ láy “man mác” gợi nỗi buồn về thân phận. Cịn câu hỏi “về đâu” thật
mơng lung, khơng thể trả lời. Tâm trạng cô đơn, bơ vơ lại được đẩy thêm một nấc
mới.


- Nhìn sang hướng khác, cảnh cũng chẳng đổi thay, nhìn đâu cũng thấy sầu
buồn:


<i>Buồn trơng nội cỏ rầu rầu</i>


<i>Chân mây mặt đất một màu xanh xanh</i>


+ Nhìn đâu cũng thấy cỏ, khơng một bóng người nên cảnh thật đơn điệu, tẻ
nhạt.. Tất cả đều là một màu xanh nhưng không được như sắc xanh tươi mơn mởn
của buổi chơi xuân ngày nào với “cỏ non xanh tận chân trời” mà trước mắt Kiều là
một màu xanh buồn bã, ủ ê, héo úa. Từ láy “rầu rầu”, "xanh xanh" gợi lên một sắc
xanh nhạt nhịa, khơng một chút sức sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Đáng sợ hơn là tại nơi lầu Ngưng Bích, Kiều cịn mang một dự cảm hãi


hùng về một tương lai đầy sóng gió:


"Buồn trơng gió cuốn mặt duềnh


Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi".


+ Ba bức tranh trước được nhìn ở xa. Cịn lần này lại q gần. Kiều cảm
nhận nó khơng chỉ bằng thị giác mà cịn cả thính giác.


+ Âm thanh duy nhất trong cả đoạn thơ là tiếng kêu kinh hoàng quanh ghế
ngồi.


<i>+ Động từ mạnh cuốn, kêu, ầm ầm + từ láy tượng thanh “ầm ầm” được đảo</i>
lên trước


 cái âm thanh ghê rợn làm tăng sư hãi hùng. Nó dự báo một tương lai đầy
bất trắc đang chờ đợi, vùi dập Kiều.


=> Như vậy, tâm trạng của Kiều khi ngồi trước lầu Ngưng Bích: sự cơ đơn,
thân phận nổi nênh vơ định, nỗi buồn tha hương, lòng thương nhớ người yêu, cha
mẹ và cả sự bàng hồng, lo sợ. Cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua tâm trạng
Kiều: cảnh từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi
buồn từ man mác, mông lung đến lo âu, kinh sợ.


- Sử dụng phép điệp ngữ liên hồn "buồn trơng", thủ pháp tăng cấp trong
miêu tả, đoạn thơ giúp ta cảm nhận được từng chi tiết, hình ảnh khung cảnh thiên
nhiên đều mang đậm trạng thái tình cảm của Thuý Kiều. Mỗi cảnh là mỗi tình,
song tất cả đều buồn thương, đúng là “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”


<i><b>Kết bài:</b></i>



Tóm lại, đoạn trích KƠLNB khẳng định tài năng thật điêu luyện của Nguyễn
Du trong việc miêu tả nội tâm nhân vật bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình. Cảnh mang
hồn người, mỗi cảnh vật là một nét đau, nỗi lo, nỗi buồn tê tái của người con gái
lưu lạc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG</b>
<i><b>(Nguyễn Dữ)</b></i>


<b>A. TÓM TẮT TRUYỆN: </b>


- Chuyện kể về nàng Vũ Nương, đẹp người đẹp nết, được chàng Trương Sinh cưới về
làm vợ. Trương Sinh đi lính để lại mẹ già và người vợ trẻ đang mang thai ở nhà.


- Mẹ Trương Sinh vì thương nhớ con mà ốm và qua đời. Vũ Nương lo ma chay chu tất
như đối với cha mẹ đẻ của mình.


- Giặc tan, Trương Sinh trở về nghe lời con nhỏ, nghi vợ không chung thủy.
- Vũ Nương bị oan, gieo mình xuống sơng Hồng Giang tự tử.


- Một đêm, Trương Sinh chơi với con bên đèn, đứa con chỉ bóng Trương Sinh trên
tường nói đó là cha mình, TSinh thấu hiểu nỗi oan của vợ.


- Vũ Nương được Thần Rùa Linh Phi cứu và gặp Phan Lang, một người cùng làng ở
động của Linh Phi. Khi Phan Lang trở về trần gian, Vũ Nương gửi chiếc hoa vàng cùng
lời nhắn cho Trương Sinh.


- Nghe Phan Lang kể, Trương Sinh lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang, Vũ Nương
trở về, ngồi trên kiệu hoa ở giữa dịng sơng, lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất.



<b>B. PHÂN TÍCH NHÂN VẬT VŨ NƯƠNG</b>
<b>I. Mở bài</b>


- Giới thiệu tác giả, tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”.


- Dẫn dắt vấn đề nghị luận: nhân vật Vũ Nương có nhiều vẻ đẹp đáng quý.
<b>II. Thân bài</b>


<b>* Vũ Nương là người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp</b>
+ Người con gái thùy mị nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp.


+ Người vợ một mực thủy chung với chồng, thấu hiểu nỗi khổ và nguy hiểm mà chồng
<i>phải đối mặt nơi chiến tuyến, chờ đợi chồng (chứng minh bằng chi tiết trong văn bản:</i>


<i>Khi về làm vợ Trương Sinh, khi tiễn chồng ra trận, những ngày tháng xa chồng, khi bị</i>
<i>chồng nghi oan…)</i>


+ Người con dâu hiếu thảo: chăm sóc mẹ chồng như cha mẹ ruột, lo ma chay chu đáo khi
<i>mẹ chồng mất (chứng minh bằng chi tiết trong văn bản: Khi mẹ chồng đau ốm, qua lời</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>+ Người mẹ thương con hết mực: (chứng minh bằng chi tiết trong bài)</i>
+ Người phụ nữ thiết tha với hạnh phúc gia đình.


<i>+ Vị tha bao dung (chứng minh bằng chi tiết trong bài)</i>


<i>+ Người phụ nữ trọng nhân phẩm tình nghĩa (chứng minh bằng chi tiết trong bài)</i>
<b>* Số phận của nàng bất hạnh, hẩm hiu</b>


+ Hết mực chung thủy nhưng lại bị nghi oan. Nỗi oan cuối cùng cũng được giải nhưng đã
quá muộn màng.



<b> * Nghệ thuật xây dựng nhân vật: </b>


+ Tạo dựng tình huống để thử thách nhân vật, khắc họa nhân vật qua ngoại hình, hành
động, đối thoại...


+ Kết hợp yếu tố thực với yếu tố tưởng tượng, kì ảo.
<b>* Ý nghĩa nhân đạo của tác phẩm</b>


- Thể hiện niềm thương cảm với số phận oan nghiệt của người phụ nữ trong xã hội phong
kiến.


- Khẳng định những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ: hiếu thảo, son sắt, nhân hậu...
- Lên án, tố cáo chiến tranh phi nghĩa, phê phán nhiều thói xấu trong xã hội như thói gia
trưởng, thơ bạo, bất bình đẳng giới... ln chà đạp, vùi dập người phụ nữ.


<b>III. Kết bài</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11></div>

<!--links-->

×