Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 - HK 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.46 KB, 11 trang )

Đề CƯƠNG ÔN TậP MÔN NGữ VĂN 7 HọC Kì I
Năm học 2010-2011
Phần I: VĂN BảN
1. Truyện kí tùy bút: (1900 1945)
a) Cổng trờng mở ra (Lí Lan): Nh những dòng nhật kí tâm tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng,
bài văn giúp ta hiểu thêm tấm lòng thơng yêu, tình cảm sâu nặng của ngời mẹ đối với con
và vai trò to lớn của nhà trờng đối với cuộc sống mỗi con ngời.
b) Bài: Mẹ tôi (ét- môn- đô đơ A- mi- xi) sinh năm 1846, mất năm 1908:Con hãy
nhớ rằng, tình yêu thơng, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng
xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thơng yêu đó.
c) Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài): Cuộc chia tay đau đớn và
đầy cảm động của hai anh em trong truyện khiến ngời đọc thấm thía rằng: Tổ ấm gia
đình là vô cùng quý giá và quan trọng. Mọi ngời hãy cố gắng bảo vệ và giữ gìn, không
nên bất kì lí do gì làm tổn hại đến những tình cảm tự nhiên, trong sáng ấy.
d) Một thứ quà của lúa non: cốm Thạch Lam
2. Thơ dân gian Việt Nam:
a) Những câu hát về tình cảm gia đình.
- Ca dao là những bài thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tạo nên, phần lớn là thơ
lục bát, ngắn gọn, xinh xắn, nhằm phản ánh đời sống vật chất và tâm hồn của họ trong
dòng chảy thời gian.
- Dân ca là những bài hát trữ tình dân gian của mỗi miền quê, có làn điệu riêng; cốt
lõi lời ca là thơ dân gian đợc thêm tiếng láy, tiếng đệm.
- Tình cảm gia đình là một trong những chủ đề tiêu biểu của ca dao, dân ca. Những
câu thuộc chủ đề này thờng là lời ru của mẹ, lời của cha mẹ, ông bà nói với con cháu, lời
của con cháu nói về cha mẹ, ông bà và thờng dùng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ quen thuộc
đề bày tỏ tâm tình, nhắc nhở về công ơn sinh thành, về tình mẫu tử và tình anh em ruột thịt
b) Những câu hát về tình yêu quê hơng, đất nớc, con ngời: Những câu hát về tình
yêu quê hơng, đất nớc, con ngời thờng gợi tả, hay nhắc đến tên núi, tên sông, tên vùng đất
có những nét đặc sắc về hình thể, cảnh trí, lịch sử, văn hoá của từng địa danh. Đằng sau
những câu hỏi, lời đáp, lời mời, lời nhắn gửi và các bức tranh phong cảnh là tình yêu chân
chất, tinh tế và lòng tự hải đối với con ngời và quê hơng, đất nớc.


c) Những câu hát than thân: Những câu hát than thân có số lợng lớn và rất tiêu biểu
trong kho tàng ca dao, dân ca Việt Nam. Những câu hát thờng dùng các sự vật, con vật
gần gũi bé nhỏ, đáng thơng làm hình ảnh biểu tợng, ẩn dụ, so sánh để diễn tả tâm trạng,
thân phận con ngời. Ngoài ý nghĩa than thân, đồng cảm với cuộc đời đau khổ, đắng cay
của ngời lao động, những câu hát này còn có ý nghĩa phản kháng, tố cáo xã hội phong
kiến.
d) Những câu hát châm biếm: Những câu hát châm biếm đã thể hiện khá tập trung
nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian Việt Nam. Qua các hình ảnh ẩn dụ, tợng tr-
ng, biện pháp nói ngợc và phóng đại,... những câu hát châm biếm ấy đã phơi bày các sự
việc mâu thuẫn, phê phán thói h tật xấu của những hạng ngời và sự việc đáng cời trong xã
hội.
3. Thơ trung đại Việt Nam .
a) Sông núi nớc nam (Lí Thờng Kiệt): Đợc viết bằng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
bốn câu, mỗi câu 7 chữ . Bằng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, giọng thơ dõng dạc đanh théo,
Sông núi nớc Nam là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên khẳng định chủ quyền về lãnh thổ
của đất nớc và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trớc mọi kẻ thù xâm lợc.
b) Phò giá về kinh. (Trần Quang Khải): Tác giả Trần Quang Khải (1241-1294), con
trai thứ ba của vua Trần Thái Tông đợc phong Thợng tớng, có công rất lớn trong hai cuộc
kháng chiến chống Mông- Nguyên (1284- 1285; 1287-1288), đặc biệt là trong hai trận
chiến thắng ở Hàm Tử và Chơng Dơng. Ông không chỉ là một võ tớng kiệt xuất mà là ng-
ời có những vần thơ sâu xa lí thú. Tác phẩm: bài thơ phò giá về kinh đợc làm lúc ông đi
đón Thái thợng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông về Thăng Long (Hà Nội
ngày nay) ngay sau chiến thắng Chơng Dơng, Hàm Tử và giải phóng kinh đô năm 1285.
Bài thơ đợc viết theo thể thơ tứ tuyệt đờng luật.
c) Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trờng trông ra. Tác giả, tác phẩm: Trần Nhân
Tông (1258-1308) tên thật là Trần Khâm, con trai trởng của Trần Thánh Tông, là ông vua
yêu nớc, anh hùng, nổi tiếng khoan hoà, nhân ái đã cùng vua lãnh đạo hai cuộc kháng
chiến chống giặc Mông- Nguyên thắng lợi vẻ vang. Ông theo đạo Phật. Năm 1299, ông
về tu ở chùa Yên Tử (thuộc tỉnh Quảng Ninh ngày nay) và trở thành vị tổ thứ nhất của
dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử. Trần Nhân Tông còn là một nhà văn hoá, một nhà thơ tiêu

biểu của thời Trần.Bài thơ Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trờng trông ra đợc sáng tác
trong dịp về thăm quê cũ ở Thiên Trờng. (thuộc tỉnh Nam Định ngày nay).Cảnh tợng buổi
chiểu ở phủ Thiên Trờng là cảnh tợng vùng quê trầm lặng mà không đìu hiu. ở đây vẫn
ánh lên sự sống con ngời trong sự hoà hợp với cảnh vật thiên nhiên một cách nên thơ,
chứng tỏ tác giả là con ngời có địa vị tối cao nhng tâm hồn vẫn gắn bó máu thịt với quê
hơng thôn dã.
d) Bài ca Côn Sơn. Với hình ảnh nhân vật ta giữa cảnh Côn Sơn nên thơ, hấp dẫn,
đoạn thơ cho ta thấy sự giao hoà trọn vẹn giữa con ngời và thiên nhiên bắt nguồn từ nhân
cách thanh cao, tâm hồn thi sĩ của chính Nguyễn Trãi.
e) Sau phút chia li (Đoàn Thị Điểm):Bằng một nghệ thuật ngôn từ vô cùng điêu
luyện, đặc biệt là nghệ thuật dùng điệp ngữ rất mực tài tình, đoạn ngâm khúc cho thấy
nỗi sầu chia li của ngời chinh phụ sau lúc tiễn đa chồng ra trận. Nỗi sầu này vừa có ý
nghĩa tố cáo chiên tranh phi nghĩa, vừa thể hiện niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của
ngời phụ nữ.
f) Bánh trôi nớc: (Hồ Xuân Hơng) Với ngôn ngữ bình dị, bài thơ bánh trôi nớc cho
thấy Hồ Xuân Hơng vừa rất trân trọng vẻ đẹp, phẩm chất trong trắng, son sắt ngời phụ nữ
Việt Nam ngày xa, vừa cảm thơng sâu sắc cho thân phận chìm nổi của họ.
g) Qua đèo ngang (Bà Huyện Thanh Quan):Với phong cách trang nhã, bài thơ Qua
Đèo Ngang cho thấy cảnh tợng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng có sự
sống con ngời nhng còn hoang sơ, đồng thời thể hiện nỗi nhớ nớc thơng nhà, nỗi buồn
thầm lặng cô đơn của tác giả.
h) Bạn đến chơi nhà. Bài thơ đợc lập ý bằng cách cố tình dựng lên tình huống khó xử
khi bạn đến chơi, để rồi hạ một câu kết: Bạn đến chơi đây, ta với ta!, nhng trong đó là
một giọng thơ hóm hỉnh chứa đựng tình bạn đậm đà, thắm thiết.
4 Thơ Đ ờng .
a) Xa ngắm thác núi L (Lý Bạch) :Với những hình ảnh tráng lệ, huyện ảo, bài thơ đã
miêu tả một cách sinh động vẻ đẹp nhìn từ xa của thác nớc chảy từ đỉnh Hơng Lô thuộc
dãy núi L, qua đó thể tình yêu thiên nhiên đằm thắm và phần nào bộc lộ tính cách mạnh
mẽ, hào phóng của tác giả.
b) Tĩnh dạ tứ (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh):Với những từ ngữ giản dị mà tinh

luyện, bài thơ đã thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía tình quê hơng của một ngời
sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh.
c) Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê:Bài thơ thể hiện một cách chân thực mà
sâu sắc, hóm hỉnh mà ngậm ngùi tình yêu quê hơng thắm thiết của một ngời sống xa quê
lâu ngày, trong khoảnh khắc mới đặt chân trở về quê cũ.
5. Thơ hiện đại Việt nam .
a) Cảnh khuya Hồ Chí Minh
b) Rằm tháng giêng HCM
c) Tiếng gà tra Xuân Quỳnh
P hần II: tiếng việt:
I . Lý thuyết
1. Từ ghép:
- Từ ghép có 2 loại: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
- Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.
Tiếng chính đứng trớc, tiếng phụ đứng sau.
- Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng
chính, tiếng phụ).
- Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn
nghĩa của tiếng chính.
- Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn
nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
2. Liên kết trong văn bản.
- Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn
bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu.
- Để văn bản có tính liên kết, ngời viết (ngời nói) phải làm cho nội dung của các câu,
các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời, phải biết kết nối các câu,
các đoạn đó bằng những phơng tiện ngôn ngữ (từ, câu,...) thích hợp.
3. Từ láy.
* Từ láy có 2 loại: Từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.
* ở từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn; nhng cũng có một số trờng hợp

tiếng đứng trớc biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra một sự hài hoà về âm
thanh).
* ở từ láy bộ phận, giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần.
* Nghĩa của từ láy đợc tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng và sự hoà phối
âm thanh giữa các tiếng. Trong trờng hợp từ láy có tiếng có nghĩa làm gốc (tiếng gốc) thì
nghĩa của từ láy có thể có những sắc thái riêng so với tiếng gốc nh sắc thái biểu cảm, sắc
thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh, ...
4. Đại từ
- Đại từ dụng để trỏ ngời, sự vật, hoạt động, tính chất,... đợc nói đến trong một ngữ
cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.
- Đại từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ pháp nh chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay phụ
nữ của danh từ, động từ, của tính từ,...
* Đại từ để trỏ dùng để:
- Trỏ ngời, sự vật (gọi là đại từ xng hô)
- Trỏ số lợng
- Trỏ HĐ, tính chất, sự việc.
* Đại từ để hỏi dùng để:
- Hỏi về ngời, sự vật.
- Hỏi về số lợng
- Trỏ HĐ, tính chất, sự việc.
6. Từ Hán việt.
*Trong TV có một khối khá lớn từ Hán Việt. Tiếng để cấu tạo từ Hán Việt gọi là
yếu tố Hán Việt.
*Phần lớn các yếu tố Hán Việt đợc dùng độc lập nh từ mà chỉ dùng để tạo từ ghép.
Một số yếu tố Hàn việt nh hoa, quả, bút, bảng, học, tập, ... có lúc dùng để tạo từ ghép, có
lúc đợc dùng độc lập nh một từ.
- Có nhiều yếu tố Hán Việt đồng âm nhng nghĩa khác xa nhau.
* Cũng nh từ ghép thuần Việt, từ ghép Hán Việt có 2 loại chính: từ ghép đẳng lập, từ
ghép chính phụ.
- Trật tự của các yếu tố trong từ ghép chính phụ Hán Việt:

+ Có trờng hợp giống với trật tự từ Hán Việt: yếu tố chính đứng trớc, yếu tố phụ
đứng sau
+ Có trờng hợp khác với trật từ ghép thuần Việt: yếu tố phụ đứng trớc, yếu tố chính
đứng sau.
* Trong nhiều trờng hợp, ngời ta dùng từ Hán Việt để:
- Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính.
- Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục, ghê sợ.
- Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã hội xa xa.
* Khi nói hoặc viết, không nên lạm dụng từ Hán Việt, làm cho lời ăn tiếng nói thiếu
tự nhiên, thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
7. Quan hệ từ.
* Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ nh sở hữu, so sánh, nhân quả,...
giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn.
* Khi nói hoặc viết, có những trờng hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ. Đó là những
trờng hợp nếu không có quan hệ từ thì câu văn đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa. Bên cạnh
đó, cũng có trờng hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ (dùng cũng đợc, không dùng
cũng đợc).
- Có một số quan hệ từ đợc dùng thành cặp.
8. Chữa lỗi quan hệ từ.
Trong việc sử dụng quan hệ từ, cần tránh các lỗi sai:
- Thiếu quan hệ từ.
- Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa
- Thừa quan hệ từ
- Dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết.
9. Từ đồng nghĩa.
* Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ
nhiều nghĩa có thể thuộc có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.
* Từ đồng nghĩa có 2 loại: Những từ đồng nghĩa hoàn toàn (không phân biềt về sắc
thái ghĩa) và những từ đồng nghĩa không hoàn toàn (có sắc thái nghĩa khác nhau).
*Không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế cho nhau. Khi nói cũng

nh khi viết, cần cân nhắc để chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng
thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm.
10. Từ trái nghĩa.
* Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngợc nhau.
- Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.
* Từ trái nghĩa đợc sử dụng trong thể đối, tạo các hình tợng tơng phản, gây ấn tợng
mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động.
Phần III: TậP LàM VĂN
I-Văn biểu cảm là gì?
- Văn biểu cảm là là loại văn thể hiện những tình cảm, cảm xúc, nói lên những rung
động , những ý nghĩ trớc cảnh vật, con ngời và sự việc mà tác giả hớng tới.
-Văn biểu cảm phải có nội dung hiện thực và yếu tố trữ tình. Bởi lẽ văn chơng phải từ
cuộc sống mà có, rồi lại từ tác phẩm trở về cuộc sống.
Văn biểu cảm còn gọi là trữ tình, rất phong phú và đa dạng. Nó bao gồm các thể loại
văn học nh ca dao, dân ca trữ tình hay thơ trữ tình, tuỳ bút
-văn biểu cảm có lúc tình cảm đợc bộc lộ một cách trực tiếp nh tiếng kêu, lời than; có
lúc đợc diễn tả gián tiếp qua tự sự miêu tả.
2- Đặc điểm của văn biểu cảm:
a- Mỗi bài văn biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu nh yêu thiên nhiên,
yêu loài vật, yêu trờng lớp, bạn hữu, yêu gia đình , yêu quê hơng, đất nớc.
b- Để dật hình ảnh ấy, ngời viết có thể chọn một hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tợng trng
để gửi gắm cảm xúc, ý nghĩ, tình cảm của mình.
VD: Qua bài Tấm gơng, nhà văn Băng Sơn đã lấy tấm gơng làm ẩn dụ để ca ngợi những
đứ tính tốt đẹp của con ngời, của tình bạn chân thành, trung thực, thẳng thắn, không nói
dối, không nịnh hót hay độc ác với bất cứ ai.
c- Văn biểu cảm cũng có bố cục ba phần:
+MB:Giới thiệu cảnh vật, sự vật, con ngời và cảm xúc ban đầu của mình.
+TB:Qua miêu tả, tự sự mà bộc lộ cảm xúc, ý nghĩ một cách cụ thể, chi tiết, sâu sắc.
+KB:Kết đọng bài học cảm xúc, ý nghĩ hoặc nâng lên thành bài học t tởng.
d- Văn biểu cảm chỉ thực sự có giá trị khi tình cảm và t tởng hoà quyện nhau chặt chẽ.

Cảm xúc phải chân thực, trong sáng, t tởng phải tiến bộ, đúng đắn. câu văn, lời văn, giọng
văn phải biểu cảm.
3-Đề văn biểu cảm- Cách làm bài văn biểu cảm.
a- đề văn biểu cảm:-Cảm nghĩ về dòng sông quê hơng.
-Cảm nghĩ về dòng sông.
-Cảm nghĩ về nụ cời của mẹ.
-Vui buồn tuổi thơ.
b-Các bớc làm bài văn biểu cảm:
- Cần xác định rõ đối tợng biểu cảm và định hớng tình cảm cho bài làm mà đề đã nêu
ra.
- Các bớc làm bài văn biểu cảm:
+Tìm hiểu đề,Tìm ý
+Lập dàn bài
+Viết bài
+Sửa bài.
Các bớc phải nuôi dỡng nguồn cảm xúc sâu sắc và mạnh mẽ, coi đó nh động mạch của
bài văn.
- Muốn tìm ý cho bài văn biểu cảm thì phải hình dung cụ thể đối tợng biểu cảm trong
thời gian và không gian, nói lên những cảm xúc, ý nghĩ của mình qua đối tợng đó. Nghĩa
là phải biểu cảm qua miêu tả và tự sự cụ thể.
- Diễn đạt bằng lời văn hình tợng và gợi cảm.
* Tự luận:
Đề số 1:Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học bài ca dao sau:
Công cha nh núi ngất trời
Nghĩa mẹ nh nớc ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi
I-Xác định yêu cầu của đề bài:

×