Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

đề cương văn 10 có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.04 KB, 16 trang )

NGÂN HÀNG ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP HỌC KÌ II - MÔN NGỮ VĂN KHỐI 10
NĂM HỌC 2019 – 2020

II. PHẦN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

(6 điểm)

BÀI 1: PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG (Trương Hán Siêu)
*Đề 1: Cảm nhận về đoạn thơ sau
“Tuy nhiên: từ có vũ trụ, đã có giang san.
…………………………………………….
Nhớ người xưa chừ lệ chan”
Dàn ý: Đoạn 3 bài “Phú sông Bạch Đằng”
I. MB:
- Giới thiệu về tác giả Hán Trương Siêu (? -1354), tự là Thăng Phủ, người làng Phúc Thành, huyện Yên
Ninh (nav thuộc thành phố Ninh Bình), vốn là người được Trần Hưng Đạo tin dùng. Ơng tính tình cương
trực, học vấn uyên thâm, nhân cách cao quý nên được các vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng.
Thời Trần, ông giữ chức Hàn lâm học sĩ qua mấy triều. Năm 1351, ơng được thăng Tham tri chính sự. Khi
mất, ông được vua ban tước hiệu và cho thờ ở Văn Miếu (Hà Nội).
- Khái quát về tác phẩm: Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu mang cảm hứng hào hùng và bi tráng.
Đây là một tác phẩm đặc sắc của văn học trung đại Việt Nam.
- Phú sông Bạch Đằng được viết theo thể cổ phú. Bản dịch đưa vào SGK giữ được nguyên giọng điệu, chỉ
hai bài ca kết bài được Đông Châu Nguyễn Hữu Tiến và Bùi Văn Nguyên chuyển sang thể lục bát
- Trich dẫn đoạn thơ
II. Thân bài:
- Phú là một loại văn cổ của Trung Quốc, vào Việt Nam từ sớm nhưng được vận dụng trong sáng tác từ thời
Trần. Phú có thể được viết bằng văn vần, hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi nhằm miêu tả phong cảnh, kể sư
viêc bàn chuyện đời,…
Có hai thể phú :
• Phú


cổ thể có trước thời Đường, đặc trưng chủ yếu là mượn hình thức chủ – 1 khách
đốì đáp để bày tỏ diễn đạt nội dung, câu có vần, khơng nhất thiết có đối 1 kết bằng
thơ. Bơ’ cục thường có bố n đoạn : mở, giải thích, bình luận, kết.
• Phú cận thể (phú Đường luật) xuất hiện từ thời Đường, có vần, có đối, theo luật bằng
trắc. Bố cục thường có sáu đoạn.
1. Tìm hiểu bố cục bài phú
Bài Phú sông Bạch Đằng gồm bốn đoạn :
Đoạn 1 từ đầu đến ” luống còn lưu”: cảm xúc của “khách” trước cảnh sơng Bạch
Đằng.
• Đoạn 2 (từ “Bên sơng các bơ lão” đến “nghìn xưa ca ngợi”) : Các bơ lão kể lại các
chiến tích trên sơng Bạch Đằng.



• Đoạn

3 (từ “Tuy nhiên : Từ có vũ trụ” đến “chừ lệ chan”) : Các bơ lão bình luận về
ngun nhân chiến thắng trên sơng Bạch Đằng.

• Đoạn

4 (đoạn còn lại) : Tác giả khẳng định, đề cao vai trị, đức độ của con người Đại
Việt.
2. Tìm hiểu nội dung đoạn 3

Các “bơ lão” bình luận về ngun nhân của các chiến công trên sông Bạch Đằng
Các “bô lão” nêu lên ba yêu tô’ cơ bản làm nên chiên thắng, đặc biệt là ba lần đánh tan quân Mông –
Nguyên:
+ Địa lợi: “Trời đất cho nơi hiểm trở”.
+ Nhân hồ: “Nhân tài giữ cuộc điện an”, tức là có nhiều người tài giỏi thuận lòng giúp nên giữ được nước,

giữ được triều đại (như Lã Vọng giúp lập ra nhà Chu, Hàn Tín giúp lập nên nhà Hán), ơ đây ngầm chỉ vai trò
quân sư của Thái sư Trần Quang Khải và vai trị thơng lĩnh qn sự của Quốc cơng tiết chê Hưng Đạo Đại
Vương Trần Quổíc Tuấn.
+Thiên thời: “BỞi đại vương coi thế giặc nhàn”. Chi tiết này nhắc lại câu trả lời của Hưng Đạo Vương khi
vua Trần Nhân Tông hỏi ông trước nguy cơ quân Mông Nguyên lần thứ ba xâm lược nước ta. Thực tế lịch
sử chứng minh đúng như vậy : quân ta càng đánh càng trưởng thành, binh hùng tướng mạnh; lần thứ ba lực
lượng quân xâm lược yêu đi nhiều ; vì vậy, chỉ cần một trận quyết định đánh tan thuyền lương của giặc trên
sông Bạch Đằng là đại thắng.
.
Kết thúc đoạn 3, tác giả viết :
Đến bên sông chừ hổ mặt
Nhớ người xưa chừ lệ chan.
3. Nghệ thuật Phú sông Bạch Đằng mang đặc điểm tiêu biểu của bài phú cổ thể như đã nói ở trên. Hệ thống
cấu tứ theo lối kể chuyện khách quan : tác giả để nhân vật “khách” đứng ra kẽ về những điều mình quan sát
và suy
III. Kết bài
- Khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
- Liên hệ với cấu tứ của phú thì đây là lời của các “bơ lão” nói với “khách”. Nhưng trước con sơng lịch sử
Bạch Đằng, dường như “chủ” (các “bơ lão”) và “khách” có chung một niềm hồi cảm

BÀI 2: BÌNH NGƠ ĐẠI CÁO ( Nguyễn Trãi)
* Đề 2: Cảm nhận tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi được thể hiện qua đoạn trích sau:
“ Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
Vậy nên:
Lưu Cung tham cơng nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong.


Cửu Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ơ Mã.
Việc xưa xem xét,
Chứng cớ cịn ghi."
Dàn ý: Đoạn 1 bài “Đại cáo bình Ngơ”
I. Mở bài
- Giới thiệu về tác gia Nguyễn Trãi: Là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba, nhà văn nhà thơ với sự nghiệp
sáng tác đồ sộ.
- Khái quát về tác phẩm: Là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngơn hùng hồn của dân tộc.
- Trích dẫn đoạn thơ.
II. Thân bài
1. Tiền đề lí luận
a. Tư tưởng nhân nghĩa
- “Nhân nghĩa” là phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình
thương và đạo lí.
- “Nhân nghĩa” trong quan niệm của Nguyễn Trãi
+ Kế thừa tư tưởng Nho giáo: “yên dân” – làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc
+ Cụ thể hóa với nội dung mới đó là trừ bạo – vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.
→Với nét nghĩa tiến bộ, mới mẻ Nguyễn Trãi đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh đồng thời phân
biệt rõ ràng ta chính nghĩa, địch phi nghĩa.
→Tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn – là cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa, vì cuộc sống của
nhân dân mà diệt trừ bạo tàn.

b. Chân lí về độc lập dân tộc
- Nguyễn Trãi đã xác định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn chứng thuyết phục: Nền
văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt, phong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, lịch
sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lí, Trần, hào kiệt đời nào cũng có.
→Bằng cách liệt kê tác giả đưa ra các chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng định dân tộc Đại Việt là quốc
gia độc lập, đó là chân lí khơng thể chối cãi.
- Các từ ngữ “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt.
- Thái độ của tác giả:
+ So sánh các triều đại của Đại Việt ngang hàng với các triều đại của Trung Hoa.
+ Gọi các vị vua Đại Việt là “đế”: Trước nay hoàng đế phương Bắc chỉ xem vua nước Việt là Vương.
→Thể hiện ý thức về chủ quyền độc lập cao độ của tác giả.
- Sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lí: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đơ, Ơ Mã,...
→Là lời cảnh cáo đanh thép, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào bởi những chiến công của nhân dân Đại
Việt.
2. Nghệ thuật
- Sử dụng sáng tạo và thành cơng thể cáo
- Kết hợp hài hịa giữa yếu tố chính trị và yếu tố văn chương.
- Sử dụng các biện pháp liệt kê, phóng đại, đối lập,..
III. Kết bài
- Khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
- Liên hệ với “Nam quốc sơn hà”, bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam.

BÀI 3: CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN
Nguyễn Dữ
Đề 3: Phân tích nhân vật Ngơ Tử Văn


Dàn bài
I. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Dữ và vị trí tác phẩm “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”.

- Giới thiệu về nhân vật Ngô Tử Văn: Là nhân vật trung tâm của truyện, đại diện tầng lớp trí thức
yêu nước, dũng cảm, khảng khái, dám đứng lên chống cái ác, trừ hại cho dân.

II. Thân bài
1. Ngơ Tử Văn – Lai lịch và tính cách.
- Lai lịch: Tên Soạn người huyện Yên Dũng, đất Lạng Giang.
- Tính cách: Khảng khái, cương trực nóng nảy thấy sự gian tà thì khơng chịu được
- Danh tiếng: Nổi tiếng đến mức vùng Bắc vẫn khen là một người cương trực.
→ Bằng cách giới thiệu trực tiếp, Nguyễn Dữ đã tạo cho nhân vật yếu tố chính xác, qua đó giúp
người đọc tin tưởng vào sự có thật của nhân vật này.
→ Lời giới thiệu mang giọng điệu khen ngợi, hướng người đọc vào những hành động chính nghĩa
của nhân vật.
2. Ngô Tử văn và hành động đốt đền
a. Nguyên nhân đốt đền:
- Theo quan niệm truyền thống: Đốt đền là hành động báng bổ thần linh cho nên ai cũng kiêng kị
không dám đụng chạm.
- Hành động của Ngơ Tử Văn khơng phải phạm vào tín ngưỡng bởi đây là nơi trú ngụ của hồn ma
tên tướng giặc họ Thôi – kẻ thù xâm lược nước ta. Đây là ngôi đền tà chẳng những không phù hộ
cho dân lành mà còn làm yêu làm quái trong dân gian.
- Hành động của Ngơ Tử Văn là hành động chính nghĩa của người thấy gian tà thì khơng chịu
được.
→ Ca ngợi, đồng tình với hành động chính nghĩa của Ngơ Tử Văn
b. Quá trình đốt đền
- Trước khi đốt: Tắm gội chay sạch, khấn trời.
→ Thái độ nghiêm túc, kính cẩn. Đây không phải là hành động bộc phát nhất thời mà là hành động
có chủ đích, có suy nghĩ kĩ lưỡng.
→ Tử Văn là con người biết suy nghĩ và làm chủ hành động của mình, kính trọng thần linh.
- Khi đốt đền: Châm lửa đốt đền mặc cho mọi người lắc đầu lè lưỡi, vung tay không cần gì...
→ Hành động cương quyết, dứt khốt vượt lên sự tưởng tượng của người thường
→ Tử Văn dũng cảm, cứng rắn, dám làm những điều khơng ai có thể làm để diệt trừ cái ác.

c. Những sự kiện xảy ra sau khi Tử Văn đốt đền
- Tử Văn thấy khó chịu, đầu lảo đảo, bụng run run rồi nổi lên một cơn sốt rét.
- Cuộc đối đầu giữa Tử Văn và hồn ma tên tướng giặc.
+ Tên tướng giặc giả làm cư sĩ đến đe dọa, mắng chửi Ngô Tử Văn, địi dựng lại ngơi đền
+ Thái độ Ngơ Tử Văn: Mặc kệ, ngồi ngất ngưởng, tự nhiên
→ Tử Văn là người can đảm, dũng mãnh khinh thường sự đe dọa, hống hách của tướng giặc
- Cuộc gặp gỡ giữa Tử Văn và thổ công:
+ Thổ công: Kể lại sự việc mình bị hại nhưng vẫn nhẫn nhịn cam chịu, căn dặn Ngơ Tử Văn cách
đối phó với tên tướng giặc.
+ Tử Văn: Kinh ngạc, hỏi kĩ lại chuyện và sẵn sàng chuẩn bị cuộc chiến với tên bách hộ họ Thôi
→ Ngô Tử Văn đầy can đảm bản lĩnh, dám làm những điều cả thần thánh cũng phải kinh sợ.
⇒ Ngô Tử Văn là người dũng cảm, trọng nghĩa khí, bất bình và dám đấu tranh chống lại sự phi lí ở


đời
⇒ Phản ánh hiện thực xã hội còn tồn tại những phi lí, trắng đen, thật giả lẫn lộn và những cuộc đấu
tranh chính nghĩa của những con người cương trực
3. Ngô Tử Văn và cuộc chiến đấu dưới Minh ti.
a. Thử thách với Ngô Tử Văn
- Những lời vu cáo xảo quyệt của hồn ma tên tướng giặc.
- Thái độ quát nạt, giận dữ của Diêm Vương
→ Tử Văn phải đương đầu với những thế lực mạnh, áp đảo
b. Thái độ và hành động của Ngô Tử Văn
- Bày tỏ thái độ cứng cỏi, thể hiện chí khí của mình trước thái độ uy quyền của Diêm Vương
- Bình tĩnh, khảng khái không chịu nhún nhường khi tranh đấu, đưa ra những bằng chứng thuyết
phục, xin đem tư giấy đến Tản Viên chứng thực.
- Tử Văn được xử thắng kiện và được cử làm chức phán sự ở đền Tản Viên.
→ Tính cách là con người cứng cỏi, khơng chùn bước trước những thế lực xấu xa, quyết tâm đến
cùng để bảo vệ lẽ phải.
4. Tử Văn nhận chức phán sự đền Tản Viên

- Là chi tiết kì ảo thể hiện niềm tin vào chân lí, khẳng định chính nghĩa luôn chiến thắng gian tà.
Sự dũng cảm, kiên cường, khảng khái diệt trừ cái ác của Tử Văn được đền đáp xứng đáng.
- Cuộc gặp gỡ của quan phán sự với người dân làng: Sự tin tưởng của nhân dân vào vị quan tốt.
5. Nghệ thuật xây dựng nhân vật
- Xây dựng cốt truyện hấp dẫn với những xung đột kịch tính
- Xây dựng nhân vật thơng qua thơng qua hành động, lời nói để xây dựng tính cách
- Sử dụng các thủ pháp nghệ thuật: Đối lập tương phản, liệt kê,..
- Sử dụng các chi tiết kì ảo

III. Kết bài
- Khái quát nội dung và nghệ thuật xây dựng nhân vật Ngô Tử Văn
- Khái quái về những bài học nhân sinh chính – tà, thiện – ác
BÀI 4: TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ
Đề 4: Cảm nhận về 8 câu thơ đầu đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ ᄃ
Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước
………………………………………………….
Hoa đèn kia với bong người khá thương

1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Đặng Trần Côn, đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh
phụ và 8 câu đầu đoạn trích.
2. Thân bài
1. Hồn cảnh ra đời của tác phẩm Chinh Phụ Ngâm.
2. Khái quát nội dung của đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”
3. Nghị luận 8 câu thơ đầu: Tình cảnh cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ.
a. Hành động lặp đi lặp lại một cách nhàm chán, vô vị.
- “Thầm gieo từng bước”: Bước chân lặng lẽ dạo trên hiên vắng.


- “Rủ thác đòi phen”: Vào trong phòng cuốn rèm, buông rèm

→ Hành động lặp lại đi lặp lại một cách vô thức, thể hiện sự bần thần, bất định của người chinh
phụ
- Chữ “vắng, thưa”: Không chỉ gợi sự vắng lặng của khơng gian mà cịn cho thấy nỗi trống vắng
trong lịng người người chinh phụ
b. Thao thức ngóng trông tin chồng
- Ban ngày:
+ Người chinh phụ gửi niềm hi vọng vào tiếng chim thước – loài chim khách báo tin lành.
+ Nhưng thực tế “thước chẳng mách tin”: Tin tức chồng vẫn bặt vơ âm tín.
- Ban đêm:
+ Người chinh phụ thao thức cùng ngọn đèn hi vọng đèn biết tin tức về chồng, san xẻ nỗi lòng
cùng nàng.
+ Thực tế: “Đèn chẳng biết” “lòng thiếp riêng bi thiết” Câu thơ có hình thức đặc biệt khẳng định
rồi lại phủ định, ngọn đèn có biết cũng như khơng vì nó chỉ là vật vơ tri khơng thể san sẻ nỗi lòng
cùng người chinh phụ.
+ So sánh với bài ca dao “khăn thương nhớ ai”, bài ca dao cũng có xuất hiện hình ảnh ngọn đèn.
Nếu “đèn” trong bài ca dao là tri âm tri kỉ với người phụ nữ thì ở đây ngọn “đèn” lay lắt lại cứa sâu
thêm nỗi đau trong lịng người.
- Hình ảnh so sánh “hoa đèn” và “bóng người”.
+ “Hoa đèn” đầu bấc ngọn đèn, thực tế là than. Cũng giống như ngọn đèn cháy hết mình để rồi
chỉ con hoa đèn tàn lụi, người phụ nữ đau đáu hết lòng chờ chồng nhưng cuối cùng nhận lại sự cô
đơn, trống trải.
+ Liên hệ với nỗi cô đơn của Thúy Kiều sau khi từ biệt Thúc Sinh trở về với chiếc bóng năm
canh:
“Người về chiếc bóng năm canh/Kẻ đi mn dặm một mình xa xơi”
* Nghệ thuật:
+ Đối: rủ - thác, ngồi – trong
+ Điệp ngữ bắc cầu: đèn biết chăng – đèn chẳng biết: Tâm trạng buồn triền miên, kéo dài.
+ Câu hỏi tu từ: Là lời than thở khắc khoải không yên
+ Những từ ngữ đặc tả tâm trạng: Bi thiết, buồn rầu, khá thương,...tô đậm tâm trạng nhân vật.
III. Kết bài:



- Khẳng định giá trị của đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”, đặc biệt là
ý nghĩa của 8 câu đầu đối với đoạn trích.

Đề 5: Viết bài văn nghị luận phân tích 8 câu thơ:
Gà eo óc gáy sương năm trống
...............
Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng .
(trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ ᄃ, Ngữ văn 10)
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Đặng Trần Cơn, đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh
phụ và 8 câu giữa của đoạn trích.
II. Thân bài:
1. Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm Chinh Phụ Ngâm.
2. Khái qt nội dung của đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” và 8 câu
đầu
3. Nghị luận 8 câu giữa:
a. Cảm nhận khác thường của người chinh phụ về ngoại cảnh.
- “Gà gáy”, “sương”, “hòe”: Là những hình ảnh gắn với cuộc sống thơn q bình dị, n ả
- Từ láy “eo óc, phất phơ”: Cực tả vẻ hoang vu, ớn lạnh đến ghê rợn của cảnh vật.
→ Dưới con mắt trống trải cô đơn cả người chinh phụ, những cảnh vật vốn gắn với cuộc sống yên
bình, êm ả nay trở nên khác thường, hoang vu, ớn lạnh. Đó là cách nói tả cảnh để ngụ tình.
b. Cảm nhận khác thường của người chinh phụ về thời gian.
- “Khắc giờ đằng đẵng”, “mối sầu dằng dặc”: Thể hiện sự dàn trải của nỗi nhớ miên man không
dứt.
- Biện pháp so sánh kết hợp với các từ láy giàu giá trị gợi hình gợi cảm “dằng dặc, đằng đẵng” cho
thấy sự cảm nhận khác thường về thời gian, mỗi phút mỗi giờ ngắn ngủi trôi qua mà nặng nề như
một năm dài, thời gian càng dài mối sầu càng nặng nề hơn.
→ Câu thơ cực tả nỗi cơ đơn tột cùng tột độ trong lịng người chinh phụ

c. Hoạt động gắng gượng duy trì nếp sống hằng ngày.
- Điệp từ “gượng”: nhấn mạnh sự cố gắng gị ép mình của người chinh phụ
- Mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm:
+ Đốt hương tìm sự thanh thản nhưng tình cảm lại mê man theo những suy nghĩ viển vông, khắc
khoải, những dự cảm chẳng lành
+ Soi gương nhưng chỉ thấy hiện lên đó gương mặt đau khổ đầm đìa nước mắt.


+ Gượng gảy đàn sắt đàn cầm để ôn lại kỉ niệm vợ chồng nhưng lại lo lắng có điềm gở. Sự lo
lắng không chỉ cho thấy nỗi cô đơn mà còn cho thấy niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người
phụ nữ.
⇒ Tiểu kết:
- Nội dung: Khắc họa tâm trạng cô đơn, lẻ loi, trống vắng của người phụ nữ, ẩn sau đó thái độ cảm
thơng, chia sẻ của tác giả đối với nỗi đau khổ của con người.
4.Nghệ thuật:
+ Giọng thơ trầm buồn, khắc khoải, da diết, trầm lắng
+ Khắc họa nội tâm nhân vật tài tình, tinh tế thông qua hành động nhân vật, yếu tố ngoại cảnh,
độc thoại nội tâm
+ Các biện pháp tu từ: So sánh, điệp từ, từ láy.

III. Kết bài: - Khẳng định giá trị của đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh
phụ”, đặc biệt là ý nghĩa của 8 câu giữa đối với đoạn trích.

Đề 6: Viết bài văn nghị luận phân tích 8 câu thơ:
“Lịng này gửi gió đơng có tiện
...............
Cành cây sương đượm, tiếng trùng, mưa phun” .
(trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ ᄃ, Ngữ văn 10)
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Đặng Trần Cơn, đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh

phụ và 8 câu cuối của đoạn trích.
II. Thân bài:
1. Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm Chinh Phụ Ngâm.
2. Khái qt nội dung của đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” và 16
câu đầu
3. Nghị luận 8 câu cuối: Nỗi nhớ nhung của người chinh phụ.
a. Ước muốn của người chinh phụ.
- “Gió đơng”: Gió mùa xuân mang theo hơi ấm và sự sống
- “Non Yên”: Điển tích chỉ nơi biên ải xa xơi
- “Nghìn vàng”: Hình ảnh ẩn dụ cho tấm lịng của người chinh phụ (buồn tủi, cô đơn, lo lắng,
trống vắng, hi vọng rồi lại thất vọng)
→ Với các hình ảnh ẩn dụ và điển tích đã cho thấy ước muốn của người chinh phụ gửi gắm niềm
hi vọng, thương nhớ vào ngọn gió xn mang đến nơi chiến trường xa xơi để người chinh phu thấu


hiểu và trở về cùng nàng.
b. Nỗi nhớ của người chinh phụ
- Thủ pháp điệp liên hoàn “Non yên – non yên, trời – trời”: Nhấn mạnh khoảng cách xa xơi, trắc
trở khơng gì có thể khỏa lấp, đồng thời cực tả nỗi nhớ vời vợi , đau đáu trong lòng người chinh
phụ
- Từ láy “thăm thẳm, đau đáu”: Cực tả cung bậc của nỗi nhớ, thẳm thẳm là nỗi nhớ sâu, dai dẳng,
triền miên, đáu đáu là nỗi nhớ gắn với nỗi đau, nỗi sầu.
→ Câu thơ ghi lại một cách tinh tế, cảm động sắc thái nỗi nhớ, nỗi nhớ mỗi lúc một tăng tiến, dồn
nén trở thành nỗi đau xót xa.
→ Sự tinh tế, nhạy cảm, đồng điệu của tác giả.
c. Mối quan hệ giữa ngoại cảnh và tâm cảnh.
- “Cảnh buồn”, “người thiết tha lòng”: Cảnh và người đều gặp nhau ở nỗi buồn và niềm đau
- Cảnh vốn là vật vô tri nhưng tâm trạng của con người đã nhuốm sầu cảnh vật.
→ Thủ pháp tả cảnh ngụ tình, người chinh phụ đã hướng nỗi buồn ra ngồi cảnh vật khiến nó cũng
trở nên não nề.

⇒ Tiểu kết.
- Nội dung: Khắc họa nỗi buồn, nỗi đau, nỗi nhớ của người chinh phụ, ẩn sau đó là sự đồng cảm,
trân trọng của tác giả đối với số phận và phẩm hạnh người phụ nữ
- Nghệ thuật:
+ Sử dụng các biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp liên hồn, từ láy
+ Thủ pháp tả cảnh ngụ tình
+ Giọng điệu da diết, buồn thương

III. Kết bài: - Khẳng định giá trị của đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh
phụ”, đặc biệt là ý nghĩa của 8 câu cuối đối với đoạn trích.
BÀI 5 : TRAO DUYÊN (Nguyễn Du)
Đề 7: Phân tích đoạn thơ sau trong đoạn trích “Trao duyên”( trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
“...Cậy em em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề.


Sự đâu sóng gió bất kì,
Hiếu tình khơn lẽ hai bề vẹn hai.
Ngày xn em hãy cịn dài,
Xót tình máu mủ thay lời nước non.
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy cịn thơm lây.
(Trích “Trao dun” - “Truyện Kiều”- Nguyễn Du, Ngữ văn 10 tập 2)
Dàn ý:
I. Mở bài
- Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.

- Truyện Kiều là một kiệt tác của Nguyễn Du. Tác phẩm là tiếng khóc của người phụ nữ trong xã
hội phong kiến đầy rẫy những thối nát, bất cơng.
Đoạn trích Trao dun đã nói lên nỗi xót xa của Thúy Kiều khi phải trao duyên cho Thúy Vân. Đặc
sắc nhất là 12 câu thơ đầu của đoạn trích, Kiều nhờ cậy, thuyết phục Thúy Vân thay mình trả nghĩa
cho Kim trọng.
II. Thân bài
a. Nội dung.
* Hồn cảnh của Kiều trước đó: Gia đình Kiều gặp gia biến, nàng vì chữ hiếu quyết định bán mình
chuộc cha.
* Lời nhờ cậy của Thúy Kiều (2 câu đầu):
- Trước khi trao duyên, Kiều đặt Vân vào tình thế không thể chối từ.
+ Ngôn ngữ: Cậy em, chịu lời ( phân tích từ cậy, chịu khác với nhờ, nhận. Kiều vừa nhờ vả vừa nài
nỉ, ướm hỏi nhưng thực chất là ép buộc Thúy Vân.
+ Hành động, lời nói: lạy (trang nghiêm, trịnh trọng); thưa (tư thế hạ mình)
⟹ Cặp từ này phi lí khi sử dụng trong quan hệ chị em của lễ giáo phong kiến. Nhưng lại trở thành
hợp lí trong quan hệ giữa người ban ơn và kẻ chịu ơn, thể hiện sự tôn trọng trước những gì Thúy
Vân sẽ làm cho mình.
* Lí lẽ trao duyên của Kiều (10 câu còn lại)
- Thúy Kiều đưa ra mâu thuẫn mà mình đang phải đối mặt, suy nghĩ.
+ Kiều đã hẹn thề với Kim Trọng:
Kể từ khi gặp chàng Kim
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề
Nhưng nàng lại vi phạm lời thề là người bội ước khi bán mình để chuộc cha.
+ Kiều giải thích nguyên nhân bội ước: giữa đường đứt gánh tương tư; sóng gió bất kì. Nàng rất
đau khổ khi phải lựa chọn giữa hiếu và tình.
- Thúy Kiều đề xuất giải pháp để giải quyết mâu thuẫn:
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em
+ Keo loan là một loại keo được làm từ huyết con chim loan -> hy vọng Thúy Vân sẽ nối lại tình
duyên với Kim Trọng một cách bền chặt.
+ Mối tơ thừa: với Thúy Kiều đó là mối duyên, nhưng đối với Thúy Vân đó là mảnh duyên do chị



trao lại, là mối duyên không trọn vẹn -> ý thức sâu sắc
về sự thiệt thòi của Thúy Vân.
+ Mặc em: phó mặc, trơng cậy vào vào em.
- Lấy dun chị buộc vào duyên em khiến Vân không thể chối từ vì:
Ngày xn em hãy cịn dài
Xót tình máu mủ thay lời nước non
+ Ngày xuân: ẩn dụ cho tuổi xuân của người con gái. Vân vẫn còn trẻ, còn hạnh phúc, cịn tương lai
đầy hứa hẹn.
+ Tình máu mủ: tình chị em ruột thịt. Chị cũng vì gia đình nên mới lỡ dở và phải nhờ đến em, vậy
em hãy vì tình cảm chị em ruột thịt mà thay chị gánh trách nhiệm nặng nề, thay mình trả nghĩa cho
Kim trọng.
- Kiều giãi bày tâm trạng của mình: Chị dù thịt nát xương mịn
Ngậm cười chín suối hãy cịn thơm lây
Kiều ln có dự cảm khơng lành, khi phải chia tay tình u có nghĩa là mình sẽ chết. Nhưng Kiều
đã phó thác dun cho Thúy Vân, vì vậy có thể ngậm cười nơi chín suối.
⟹ Kiều khéo léo thuyết phục em, có lí có tình. Lập luận sắc sảo thể hiện sự thông minh của Thúy
Kiều.
b. Nghệ thuật
- Miêu tả diễn biến tâm lí.
- Cách dùng từ, vận dụng thành ngữ, các biện pháp tu từ.
- Cách ngắt nhịp, giọng điệu.
III. Kết bài
- Đoạn trích đã cho ta thấy số phận bi kịch và vẻ đẹp tâm hồn của nàng Kiều- một người con gái tài
sắc hiếu nghĩa vẹn toàn.
Nguyễn Du thật sự là một bậc đại tài trong việc thấu hiểu từng khía cạnh tinh tế nhất của tâm lí con
người. Chính sự thấu hiểu sâu sắc ấy cùng với nghệ thuật dùng từ điêu luyện, đã khiến tác phẩm của
Nguyễn Du tồn tại như một giá trị vĩnh cửu vượt qua thử thách của thời gian, để lại ấn tượng mạnh
mẽ trong lòng người đọc.


Đề 8: Cảm nhận đoạn thơ sau trong đoạn trích “ Trao duyên” ((Trích Truyện Kiều Nguyễn Du)
Chiếc vành với bức tờ mây
Duyên này thì giữ vật này của chung.
Dù em nên vợ nên chồng,
Xót người mệnh bạc ắt lịng chẳng qn.
Mất người cịn chút của tin,
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.
Mai sau dù có bao giờ,
Đốt lị hương ấy so tơ phím này.
Trơng ra ngọn cỏ lá cây,


Thấy hiu hiu gió, thì hay chị về.
Hồn cịn mang nặng lời thề,
Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai.
Dạ đài cách mặt khuất lời,
Rưới xin giọt nước cho người thác oan.
Dàn ý
I. Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn trích.
II. Thân bài:
- Nêu hồn cảnh, xuất xứ đoạn trích:
+ Tình u của Kim-Kiều đang mặn nồng thì gia đình Kiều gặp tai biến. Kiều quyết định bán mình
chuộc cha.
+ Đêm trước ngày đi theo Mã Giám Sinh, Kiều đã nhờ Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
Sau lời trao duyên, Kiều trao kỉ vật tình yêu cho Thúy Vân.
- Tâm trạng của Kiều sau khi trao kỉ vật: Có sự giằng xé giữa từ bỏ và níu kéo càng làm rõ hơn nỗi
đau khi mất tình yêu.
- Sau khi trao kỉ vật tình yêu, Kiều tưởng tượng ra một tương lai xót xa: đó là cái chết, là một oan
hồn, cầu xin người thân hãy hóa giải linh hồn đau khổ...

⟶ Tình u mãnh liệt, đắm say mà Thúy Kiều dành cho Kim Trọng, khi tình u khơng cịn thì
cũng coi như mình đã chết.
Làm nổi bật tâm trạng của Thúy Kiều khi tình yêu tan vỡ và những phẩm chất đáng quý của Thúy
Kiều trong tình u. Đoạn trích cũng cho thấy sức cảm thông lạ lùng của Nguyễn Du dành cho
Thúy Kiều. (- Nghệ thuật của đoạn trích: Phân tích tâm lý tinh tế, kết hợp giữa độc thoại và đối
thoại
III. Kết bài: Đánh giá những thành công về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.

Đề 9: Phân tích 8 câu thơ cuối trong đoạn trích “Trao duyên”
Bây giờ trâm gãy gương tan,
Kể làm sao xiết mn vàn ái ân !
Trăm nghìn gửi lạy tình qn,
Tơ dun ngắn ngủi có ngần ấy thôi !
Phân sao phận bạc như vôi !
Đã đành nước chảy hoa trơi lỡ làng.
Ơi Kim Lang ! Hỡi Kim lang !
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây !
(Trao duyên trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Ngữ văn lớp 10, tập 2)
Dàn ý:


I. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều: Vị trí của tác giả trong nền văn học và
giá trị của Truyện Kiều.
- Giới thiệu đoạn trích Trao duyên và 8 câu thơ cuối của đoạn trích: Vị trí, nội dung của đoạn trích
và nội dung, giá trị của 8 câu thơ cuối.
II. Thân bài
1. Mạch cảm xúc của bài
- Sau khi thuyết phục Thúy Vân, trao duyên trao kỉ vật và dặn dò em, Thúy Kiều như quên hẳn em
đang ở bên cạnh mình nàng đau xót khi nghĩ về thực tại nhớ tới Kim Trọng

- Những lời Kiều nói thực chất là những lời độc thoại nội tâm, trong 8 câu thơ có tới 5 câu cảm thán
là những tiếng kêu xé lòng của một trái tim tan nát.
2. Thực cảnh đau xót của Kiều.
- Sử dụng một loạt các thành ngữ.
+ “Trâm gẫy gương tan”: Chỉ sự đổ vỡ
+ “Tơ duyên ngắn ngủi”: Tình duyên mong manh, dễ vỡ, dễ đổ nát
+ “Phận bạc như vôi”: Số phận hẩm hiu, bạc bẽo
+ “Nước chảy hoa trôi lỡ làng”: Sự lênh đênh, trơi nổi, lỡ làng
→ Hình ảnh gợi tả số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi.
- Nguyễn Du đã mở ra hai chiều thời gian hiện tại và q khứ. Q khứ thì “mn vàn ái ân” đầy
hạnh phúc trong khi ấy hiện tại thì đầy đau khổ, lỡ làng và bạc bẽo.
→ Sự đối lập nhấn mạnh, khắc sâu bi kịch, nỗi đau của Kiều, càng nuối tiếc quá khứ đẹp đẽ bao
nhiêu thì thực tại càng bẽ bàng, hụt hẫng bấy nhiêu.
- Các hành động
+ Nhận mình là "người phụ bạc"
+ Lạy: cái lạy tạ lỗi, vĩnh biệt, khác với cái lạy hàm ơn ban đầu.
→ Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác, đó chính là đức hy sinh cao quý.
⇒ Thực tại cuộc đời đầy nhiệt ngã đầy đau đớn, tủi hờn của Thúy Kiều. Chính Kiều là người nhận
thức được rõ nhất về cuộc đời mình, vì thế nỗi đau càng thêm xót xa.
⇒ Thể hiện niềm thương cảm, xót xa của Nguyễn Du đối với số phận của Kiều.
3. Tiếng gọi chàng Kim
- Nhịp thơ 3/3, 2/4/2: vừa da diết vừa nghẹn ngào như những tiếng nấc
- Thán từ “Ôi, hỡi”: Là tiếng kêu đau đớn, tuyệt vọng của Kiều.
- Hai lần nhắc tên Kim Trọng: tức tưởi, nghẹn ngào, đau đớn đến mê sảng.


→ Sự đau đớn tột cùng, đỉnh điểm của Kiều vì phụ tình Kim Trọng
→ Tình cảm lấn át lí trí.
4. Nghệ thuật
- Khắc họa thành cơng tâm trạng nhân vật.

- Sử dụng các từ ngữ tinh tế, đắt giá, các thành ngữ giàu sức gợi
- Thủ pháp ẩn dụ, so sánh, liệt kê, đối lập
III. Kết bài
- Khái quát nội dung và nghệ thuật của 8 câu thơ
- Trình bày ấn tượng của bản thân về 8 câu thơ: Những câu thơ đem lại nhiều xúc cảm, sự xúc động,
nghẹn ngào, đồng cảm nơi người đọc.

BÀI 6: CHÍ KHÍ ANH HÙNG (Nguyễn Du)
Đề 10: Phân tích khát vọng và lí tưởng anh hùng, tầm vóc ra đi của Từ Hải qua đoạn
thơ sau:

Từ rằng: "Tâm phúc tương tri,
Sao chưa thốt khỏi nữ nhi thường
tình?
Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp
đường.
Làm cho rõ mặt phi thường,
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.
Bằng này bốn bể một nhà,
Theo càng thêm bận biết là đi đâu?
Đành lịng chờ đó ít lâu,
Chầy chăng là một năm sau vội gì!
Quyết lời dứt áo ra đi
Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi.


(Chí khí anh hùng Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Dàn ý:
I. Mở bài

- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, tác phẩm truyện Kiều và đoạn trích Chí khí anh
hùng ᄃ.
- Giới thiệu nhân vật Từ Hải: Là hình tượng trung tâm của đoạn trích thể hiện ước mơ
về người anh hùng lí tưởng của tác giả.
II. Thân bài:
*/ Trước lời nói của Kiều, Từ Hải đã trách móc nhẹ nhàng:
+ “Tâm phúc tương tri”: Là người tri kỉ, hiểu rõ lòng dạ của nhau.
⇒ Từ Hải lấy đạo tri kỉ ra để thuyết phục Kiều ở lại, với Từ Hải Kiều khơng phải
người vợ, người tình mà là một người tri kỉ
+ “Nữ nhi thương tình”: Thói nữ nhi tầm thường
⇒ Với Từ Hải, Kiều không phải cô gái tầm thường mà là người thông minh, sắc sảo,
tinh tế.
→ Lời trách móc của Từ Hải cho thấy tình u của chàng đối với Thúy Kiều khơng
phải tình cảm tầm thường mà hết sức phi thường. Đó là mối tình tri kỉ, trân quý lẫn
nhau.
- Khát vọng hạnh phúc phi thường của Từ Hải:
+ “Làm cho rõ mặt phi thường”: Thực hiện được hồi bão, lí tưởng anh hùng.
+ “Rước nàng nghi gia” Rước Thúy Kiều danh chính ngơn thuận về làm vợ, cho
nàng một danh phận.
→ Từ Hải ra đi không chỉ hướng đến sự nghiệp của một bậc anh hùng mà còn hướng
đến khát vọng hạnh phúc phi thường của “trai anh hùng với gái thuyền quyên”
*/

Từ Hải - con người dứt khoát, tự tin, đầy bản lĩnh

- “Quyết lời”: Lời nói dứt khốt, quyết đốn
- “Dứt áo ra đi”: Thái độ mạnh mẽ, quyết tâm, dứt khoát.


- “Gió mây bằng đã...đến kì dặm khơi”: Bút pháp lí tưởng hóa đã cực tả dáng vẻ tựa

như cánh chim bằng cất mình bay thẳng vào mn trùng dặm khơi của người anh
hùng
⇒ Từ Hải là người có chí khí anh hùng, hồi bão lớn lao cùng bản lĩnh phi thường.
*/

Ý nghĩa hình ảnh Từ Hải

- Thể hiện ước mơ về người anh hùng lí tưởng của thời đại: chí khí, hồi bão lớn lao,
khát vọng phi thường
- Là biểu tượng về khát vọng tự do và lẽ công bằng.
III. Kết bài
- Khái quát nội dung và nghệ thuật xây dựng nhân vật
Nghệ thuật xây dựng nhân vật
- Bút pháp miêu tả, khắc họa nhân vật qua dáng vẻ, hành động, lời nói
- Ngơn ngữ đối thoại trực tiếp
- Hình ảnh ước lệ với các danh từ, động từ, tính từ giàu giá trị biểu đạt.
- Liên hệ: Hình tượng người anh hùng Từ Hải với quan niệm về người anh hùng
trong thời đại



×