Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN MAM NON một số biện pháp nâng cao tính tích cực vận động cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.61 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................1
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................................1
3.1. Khách thể nghiên cứu:............................................................................................1
3.2. Đối tượng nghiên cứu:............................................................................................1
4. Giả thuyết khoa học...................................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................2
6. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................2
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................2
7.1 Phương pháp quan sát .............................................................................................2
7.2 Phương pháp lồng ghép...........................................................................................3
7.3 Phương pháp trực quan............................................................................................3
7.4 Phương pháp giáo dục bằng tình cảm và động viên khích lệ...................................4
7.5 Phương pháp thi đua................................................................................................4
7.6 Phương pháp trò chơi...............................................................................................5
7.7 Phương pháp tuyên truyền.......................................................................................6
B. DỰ KIẾN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................7
I. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu..........................................................................7
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.............................................................................8
1. Thuận lợi....................................................................................................................8
2.Khó khăn..................................................................................................................... 9
III. Giải pháp đối với vấn đề nghiên cứu......................................................................10
1. Các giải pháp...........................................................................................................10
2. Một số kết quả đạt được...........................................................................................11
3. Bài học kinh nghiệm................................................................................................12
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..........................................................................13
1. Kết luận....................................................................................................................13
2. Khuyến nghị............................................................................................................. 14
Vạn Long, ngày 10 tháng 3 năm 2018........................................................................15


THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Người viết..........................................................................15
Lê Thị Ngọc Lam........................................................................................................15
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................16


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tính tích cực vận động của trẻ ở trường mầm non là một trong những nội
dung cần thiết và rất quan trọng đối với lứa tuổi mầm non. Cùng với giờ học thể dục,
trò chơi vận động và các hoạt động vui chơi bổ ích, phù hợp với độ tuổi, có tác dụng
kích thích, giải phóng và tiêu hao, tạo cơ bắp săn chắc, giúp trẻ có cơ thể cân đối,
khỏe mạnh.
Trong những năm gần đây, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế, sự chăm
sóc ăn uống quá mức yêu cầu về năng lượng ít vận động cũng như việc xem tivi,
chơi điện tử, xem máy tính nhiều đã tạo nên tình trạng dư cân, béo phì ở trẻ em.
Ngồi ra việc ít hoạt động cịn hạn chế sự hình thành và phát triển các vận động
cơ bản và các tố chất cần thiết cho trẻ. Bên cạnh đó, 1 số giáo viên chưa mạnh
dạn đổi mới phương pháp, biện pháp nâng cao chất lượng vận động, cơ sở vật
chất, đồ dùng, đồ chơi phát triển vận động cho trẻ còn nhiều hạn chế. Nhận thấy
rõ tầm quan trọng của nội dung trên tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp
nâng cao tính tích cực vận động cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non” góp phần
phát huy tính tích cực vận động cho trẻ.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra các biện pháp để giúp trẻ ở
trường Mầm non Vạn Long nói chung và trẻ lớp A3 nói riêng, nâng cao tính tích
cực vận động. Nhằm giúp giáo viên tìm ra một số biện pháp, hình thức thích hợp
để nâng cao tính tích cực vận động cho trẻ một cách thỏa mái, không áp đặc,
khơng gị bó để việc nâng cao tính tích cực vận động đạt hiệu quả tốt nhất.
Thơng qua đó nâng cao chất lượng vận động của trẻ hằng ngày ở trường cũng
như ở nhà.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Nâng cao tính tích cực vận động cho trẻ là một trong những mục tiêu quan
trọng nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện. Một cơ thể mạnh khỏe, cân đối, hài hịa
khi trẻ có được sức khỏe dẻo dai, các tố chất vận động khéo léo.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Là một giáo viên mầm non được phân công giảng dạy các cháu 5-6 tuổi,
độ tuổi mà các cháu rất thích leo, trèo, chạy nhảy, tung ném,...nên bản thân tơi
ln muốn trẻ mình vận động một cách tích cực, thành thạo và hứng thú vì vậy

1


tơi chọn một vài biện pháp nâng cao tính tích cực vận động cho trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non Vạn Long
4. Giả thuyết khoa học
Trẻ 5-6 tuổi đã có sự linh hoạt trong các hoạt động, tuy nhiên khả năng
chưa được hoàn thiện nên trẻ nhút nhát và rụt rè nếu được sử dụng một số biện
pháp phù hợp và khoa học thì trẻ phát triển tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục tính tích cực vận động cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non Vạn Long.
Nghiên cứu thực tiễn để đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng giáo
dục nâng cao tính tích cực vận động cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non nhanh
nhẹn, khỏe mạnh.
Áp dụng một số biện pháp sư phạm trong tổ chức giáo dục phát triển vận
động
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn nghiên cứu khía cạnh một vài biện pháp nâng cao tính tích
cực vận động cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non Vạn Long.

7. Phương pháp nghiên cứu
Với trẻ mầm non tích cực vận động trong hoạt động là khơng thể thiếu
nhưng cũng khơng dễ khi trẻ tích cực tham gia vận động một cách tự giác và
thỏa mái mà khơng có sự giám sát, tác động, rèn luyện của cô.
7.1 Phương pháp quan sát
Quan sát thái độ, cử chỉ, hành động của trẻ trong trường qua các hoạt
động giáo viên nghi chép lại làm dữ liệu nhằm bổ sung cho nhiệm vụ nghiên
cứu của mình.
Hàng ngày đến lớp giáo viên quan sát từng đối tượng trẻ trong quá trình
trẻ hoạt động giáo viên quan tâm, chú ý quan sát từng hoạt động của trẻ và ghi
chép lại một cách đầy đủ về những gì mà mình nhìn thấy. Những thông tin này
giúp cho phép giáo viên biết được quá trình tham gia các hoạt động của trẻ tại
trường, lớp mình có hiệu quả hay khơng trong việc đạt được các mục tiêu dự
kiến. Các thông tin này nhấn mạnh vào một số vấn đề hoặc các vấn đề nảy sinh,
địi hỏi giáo viên có những điều chỉnh trong việc lập kế hoạch giáo dục tiếp theo.
Thông qua quan sát có thể kích thích trẻ tham gia tốt vào các hoạt động và hiểu
được những yêu cầu của hoạt động. Các phản hồi của giáo viên đối với thành
công của trẻ khi thực hiện một hoạt động khó là vơ cùng có ích để trẻ có động
2


cơ tiếp tục thực hiện các vận động tiếp theo. Phương pháp quan sát thường
xuyên giúp giáo viên ghi lại sự tiến bộ của trẻ trong một thời gian dài. Điều này
tạo cơ sở cho những quyết định của giáo viên đối với các nhu cầu giáo dục của
từng cá nhân trẻ. Nó cũng có thể được sử dụng khi giáo viên giao tiếp với cha
mẹ trẻ và cung cấp những thông tin cần thiết khi giáo viên cần đưa ra những
quyết định để lập kế hoạch tiếp theo cho trẻ.
7.2 Phương pháp lồng ghép
Theo chương trình giáo dục trẻ mầm non một tiết học giáo dục thể chất
bao gồm 3 phần: khởi động, trọng động và hồi tĩnh. Thường thì giáo viên hay tổ

chức phần khởi động cho trẻ theo hiệu lệnh của cô với các kiểu chân khác nhau
sau đó về hàng tập bài tập phát triển chung là các động tác tay – bụng – chân bật với nhịp hô của cô,… nếu tiết thể dục nào cũng cho trẻ tập như vậy thì trẻ sẽ
chán, uể oải trong giờ học, khơng phát huy được tính tích cực vận động ở trẻ, trẻ
sẽ không đạt chỉ số “Tham gia hoạt động học tập liên tục và không có biểu hiện
mệt mỏi trong khoảng 30 phút”Vì vậy tơi đã mạnh dạn đưa yếu tố âm nhạc vào
trong giờ dạy thể dục. Cụ thể: Với phần khởi động tôi dẫn dắt hoặc kể câu
chuyện phù hợp với chủ đề cho trẻ khởi động với các động tác phù hợp với chủ
đề và đi khởi động kết hợp các kiểu chân.. sau đó cho trẻ về đội hình hàng dọc
điểm số, tách hàng để tập bài tập phát triển chung. Bài tập phát triển chung trẻ
tập trên nền nhạc Erobic với nền nhạc phù hợp với bài tập vận động cơ bản đầy
đủ các động tác tay – bụng – chân - bật có nhịp dầy đủ, có động tác nhấn mạnh
hỗ trợ cho vận động cơ bản. Và khi thực hiện vận động cơ bản, q trình trẻ tập
tơi cho trẻ tập cùng nhạc, là những bản nhạc không lời phù hợp với chủ đề kể
cả trò chơi vận động, khi tập cùng nhạc trẻ rất hào hứng thực hiện bài tập của
mình. Đến phần hồi tĩnh tơi cho trẻ vận động nhẹ nhàng như: Tập dưỡng sinh,
yoga,... kết hợp với nhạc du dương, nhẹ nhàng tạo cho trẻ thấy thoải mái và vui
vẻ. Khi thử đưa phương pháp này vào dạy trẻ trong tiết học giáo dục thể chất tơi
thấy trẻ lớp mình hoặc động tốt hơn, tích cực hứng thú hơn và kiến thức, kỹ
năng của trẻ được nâng lên rõ rệt.
7.3 Phương pháp trực quan
Trẻ mầm non có tư duy và nhận thức theo lối trực quan cảm tính, vì vậy
mọi hoạt động giảng dạy đối với lứa tuổi này đều cần phải sử dụng những hình
mẫu trực tiếp và hấp dẫn. Giáo viên cần hình thành cho trẻ những thói quen vận
động dựa trên cơ sở cảm giác một cách trực tiếp với động tác. Có hai hình thức
dạy trực quan là làm mẫu trực tiếp cho trẻ quan sát và dùng lời nói để mơ tả
động tác kèm với phim, ảnh, mơ hình cho trẻ hình dung ra cách tập. Khi cho trẻ
tham gia vận động cô cần phải phối hợp vận dụng cả hai loại trực quan trên, nhất
3



là ở giai đoạn đầu khi mới học động tác vì ở giai đoạn này, nguyên tắc trực quan
là tiền đề để trẻ tập và làm quen với động tác mới.
Tăng cường thiết bị, đồ dùng vận động và tạo môi trường cho trẻ hoạt
động tốt. Đối với trẻ mầm non đồ dùng đồ chơi rất quan trọng, đặc biệt là đồ
dùng cho trẻ vận động.
7.4 Phương pháp giáo dục bằng tình cảm và động viên khích lệ
Bởi giáo dục trẻ là một quá trình sư phạm, cho nên giáo viên không những
phải dạy cho trẻ biết bắt chước, mô phỏng, làm đúng được các động tác vận
động mà còn phải thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng cho trẻ những phẩm chất đạo
đức, mà tiêu biểu trong đó là ý thức tự giác, tích cực, khả năng chịu đựng và tập
trung ý chí trong hoạt động. Những giờ hoạt động địi hỏi trẻ phải vận động tích
cực, đơi khi điều đó quá dồn dập so với những hoạt động thường ngày của trẻ,
bên cạnh đó, cơ thể trẻ cịn non nớt, khả năng tập trung kém, khiến trẻ khó mà
theo kịp được nội dung hoạt động. Nhiệm vụ của cô là phải dùng tình cảm và
động viên khích lệ cho trẻ có thói quen lắng nghe những lời chỉ bảo trong q
trình hoạt động, đồng thời cũng khuyến khích trẻ tự giác tích cực trong hoạt
động. Kèm theo đó cơ cũng cần thường xun tìm tịi và mạnh dạn vận dụng
phương pháp mới trong tổ chức hoạt động cho trẻ, lựa chọn nội dung cho phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lý, thể trạng, sức khỏe của trẻ, để trẻ có thể theo kịp
và vận động một cách tích cực tự nhiên nhất và thỏa mái nhất.
7.5 Phương pháp thi đua
Nét nổi bật của phương pháp thi đua là sự đua tài, đọ sức, giành chiến
thắng hoặc để đạt thành tích cao. Phương pháp thi đua địi hỏi u cầu cao, đặc
biệt đối với sức mạnh thể chất và tinh thần của người tham gia, tạo nên sự căng
thẳng về tâm lý rất lớn do yếu tố cạnh trong quá trình thi đấu. Đối với trẻ mầm
non biện pháp thi đua sử dụng sau khi trẻ nắm tương đối vững các bước thực
hiện bài tập vận động. Thường áp dụng phương pháp này ở mẫu giáo, đặc biệt là
trẻ nhỡ lớn khi trẻ có kinh nghiệm vận động cao.
Mục đích của thi đua nhằm hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo vận động ở
mức độ cao và rèn luyện phẩm chất đạo đức tính tinh thần đồng đội cho trẻ. Thi

đua làm tăng hứng thú, tăng khả năng vận động, phát triển các tố chất vận động,
kích thích, lơi cuốn trẻ vào vận động.
Với hình thức thi đua nhằm hồn thiện các kỹ năng, kỹ xảo vận động ở
mức độ cao và rèn luyện phẩm chất đạo đức như tinh thần đồng đội ở trẻ. Thi
đua làm tăng hứng thú, tăng khả năng vận động, phát triển các tố chất vận động,
kích thích, lơi cuốn trẻ vào việc tập luyện. Chúng ta có thể tổ chức cho trẻ thi
đua cá nhân hay đồng đội tùy theo bài tập hoặc trò chơi; Thi đua cá nhân ta chọn
4


các cháu ngang sức, mức độ thực hiện động tác ngang nhau, để tránh gây nản
chí giữa các cháu. Lúc đầu, giáo viên yêu cầu trẻ thực hiện đúng bài tập sau đó
địi hỏi cao hơn. Ví dụ: “thi xem ai bật xa hơn”, “thi xem ai chạy về đích nhanh
hơn”. Thi đua đồng đội giáo viên phân chia đội làm sao cho tương đối vừa sức,
số lượng bằng nhau, yêu cầu tổ chức nhanh, các đội bắt đầu thực hiện cùng một
lúc. Trước khi bắt đầu cuộc thi, nên cho trẻ nhắc lại cách chơi và luật chơi, có
thể giáo viên phổ biến hay nhắc lại thể thức của cuộc thi. Sau khi chơi xong,
giáo viên là người trọng tài phân xử thắng thua một cách khách quan, thì sẽ có
tác dụng giáo dục sự cơng bằng trong một tập thể trẻ, nhưng chúng ta cũng phải
chú ý khi sử dụng phương pháp thi đua, cần tránh để trẻ hưng phấn quá mức,
tránh gây những kích thích căng thẳng thần kinh làm ảnh hưởng không tốt đến
hành vi và trạng thái của trẻ. Cần lưu ý đến thời gian mà trẻ vận động và tham
gia thi đấu, điều khiển lượng vận động cho sao cho phù hợp với trẻ.
7.6 Phương pháp trò chơi
Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ tuổi mẫu giáo, trong đó
trị chơi vận động có vai trị to lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách
trẻ. Giáo viên mầm non phải tạo cho trẻ bầu khơng khí thật sự hứng thú, tích cực
để trẻ bộc lộ khả năng, hạn chế trong khi thực hiện kĩ năng vận động của mình,
từ đó giáo viên sẽ có những điều chỉnh kịp thời nhằm giúp cho việc rèn luyện
nâng cao tính tích cực vận động của trẻ được hiệu quả hơn.

Phương pháp trò chơi có tác dụng nhằm gây hứng thú cho trẻ đến các bài
tập vận động, giúp trẻ thực hiện nhiều lần mà không nhàm chán, đánh giá được
tương đối khách quan kết quả vận động của trẻ. Khi tham gia vào trị chơi, trẻ
vận động một cách tích cực, tự nhiên và thoải mái hơn, có tác dụng củng cố và
rèn luyện kĩ năng vận động, phát triển tố chất vận động. Khi chơi trò chơi vận
động, hệ vận động được củng cố, các hệ cơ bắp của cơ thể trở nên săn chắc hơn,
các khớp xương và dây chằng trở nên linh hoạt, có tác dụng củng cố, tăng cường
sức khỏe cho trẻ, tạo điều kiện cho việc rèn luyện thể lực, củng cố kĩ năng vận
động trong điều kiện thay đổi. Hoạt động trị chơi mang tính tổng hợp và được
xây dựng kết hợp với những kĩ năng vận động khác nhau như chạy, nhảy, bật,
trèo,…trong khi chơi trẻ có khả năng giải quyết bài tập mới xuất hiện một cách
sáng tạo, thể hiện tính độc lập, nhanh trí trong việc lựa chọn cách thức vận động,
những tình huống biến đổi bất ngờ trong quá trình chơi, sẽ kích thích trẻ thực
hiện nhanh hơn, khéo léo hơn và tích cực hơn.
Thơng qua trị chơi giao viên nên kết hợp vận động với thi đua, chơi vào
bài tập. ví dụ như: Trườn sấp, Bị, Chạy dích dắt, tung bóng, đập bóng, đạp
bóng, đuổi bắt,….Một số trị chơi nâng cao tính tích cực vận động cho trẻ như:
Trị chơi “Mèo đuổi chuột”, “Chim xổ lồng”, “Vượt chướng ngại vật” “Cầu thủ
5


bóng rổ”, “ Đá bóng” Ném bóng”,… Những trị chơi này đã được tôi sưu tầm
và áp dụng tại lớp để mang lại niềm vui và sự phát triển toàn diện cho trẻ và
giảm gánh nặng công việc cho giáo viên mầm non. Đây là những trò chơi kết
hợp phát triển với nhiều kỹ năng và tố chất của trẻ trong một lần chơi; Có thể tổ
chức những trị chơi này trong lớp hay ngoài trời.
Hay khi cho trẻ tham gia hoạt động ngoài trời giáo viên cũng cho trẻ tham
gia vận động dưới hình thức vui chơi, dựa trên những kỹ năng đã học ở trên tiết
học trẻ vừa chơi vừa củng cố lại những kiến thức đã học.
Với phương pháp trị chơi có tác dụng nhằm gây hứng thú cho trẻ với bài

tập vận động, trẻ thực hiện nhiều lần mà không nhàm chán, đánh giá được tương
đối khách quan kết quả vận động của trẻ. Khi tham gia vào trị chơi, trẻ vận
động tích cực hơn, tự nhiên, thoải mái, có tác dụng củng cố và rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo vận động phát triển tố chất vận động khi thực hiện các vận động
qua thao tác trong trị chơi. Hoạt động trị chơi mang tính tổng hợp và được xây
dựng kết hợp với những kỹ năng vận động khác nhau như chạy, nhảy, bò…
trong khi chơi trẻ có khả năng giải quyết bài tập mới xuất hiện một cách sáng
tạo, thể hiện tính độc lập, nhanh trí trong việc lựa chọn cách thức vận động,
những tình huống biến đổi bất ngờ trong quá trình chơi, sẽ kích thích trẻ thực
hiện nhanh hơn, khéo léo hơn và tích cực hơn.
7.7 Phương pháp tun truyền
Cơng tác tun truyền đến phụ huynh cũng vô cùng quan trọng. Triển
khai nội dung tới các bậc phụ huynh thông qua trao đổi hàng ngày, qua các góc
tun truyền, qua sổ bé ngoan.
Tơi rất xem trọng mối quan hệ giữa cô giáo và phụ huynh bởi đây là cầu
nối vững chắc trong việc giáo dục trẻ. Ngay từ đầu năm học, dưới sự chỉ đạo nhà
trường tôi đã tổ chức họp phụ huynh, thông qua nhiệm vụ trọng tâm trong năm
học và đề ra phương hướng để nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ
trong nhà trường. Trong buổi họp phụ huynh tôi đã thông báo những trẻ bị suy
dinh dưỡng, thấp còi để phụ huynh biết. Vấn đề này đã được đưa ra trước cuộc
họp, đã được phụ huynh đặc biệt quan tâm và thảo luận sôi nổi. Tôi trao đổi với
phụ huynh về kiến thức, sự cần thiết phải nâng cao thể lực cho trẻ và đề nghị
các bậc phụ huynh cần quan tâm tìm hiểu cách rèn luyện ở trường để tìm ra
phương pháp hiệu quả kết hợp cùng nhà trường chăm sóc giáo dục trẻ.
Mỗi tuần ở góc tun truyền tơi đều cập nhật thơng tin mới về chương
trình dạy trẻ của lớp qua từng bộ mơn, tên đề tài để những lúc đón trả trẻ phụ
huynh đọc và cùng giáo viên thực hiện.

6



Ngồi ra cịn phối hợp phụ huynh hổ trợ về công sức như: làm đồ chơi tự
tạo, chuẩn bị vật liệu để làm ĐDDH và trang trí lớp. Huy động phụ huynh sưu
tầm nguyên vật liệu thiên nhiên, hỗ trợ giáo viên làm đồ dùng, đồ chơi vận động
cho trẻ.
Tuyên truyền sâu rộng tới cộng đồng, phụ huynh để phối hợp với nhà
trường trong việc hình thành một số thói quen tốt trong ăn uống, vệ sinh cá
nhân, giữ gìn sức khỏe và an tồn, những thói quen vận động cần thiết cho trẻ
ngay từ khi còn nhỏ.
Qua dịp tổ chức ngày hội thể thao, hội khỏe măng non hay một vài hoạt
động ở lớp nhằm cho trẻ phát triển vận động dưới nhiều hình thức phù hợp với
lịch sinh hoạt hàng ngày, phù hợp với trẻ, tạo cảm giác thoải mái, vui vẻ cho trẻ
khi tham gia hoạt động và hấp dẫn thu hút phụ huynh cùng tham gia với, với nhà
trường; Qua đó phụ huynh nắm được những hoạt động của con em mình ở lớp
để phụ huynh cùng phối hợp với nhà trường trong việc rèn luyện, nâng cao tính
tích cực vận động cho trẻ có hiệu quả cao hơn.
B. DỰ KIẾN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu của giáo dục mầm non là nhằm giúp trẻ phát triển tồn diện hài
hịa về cả các mặt thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm kĩ năng xã hội và
thẩm mỹ chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1. Trong đó giáo dục thể chất là mục tiêu
quan trọng, yêu cầu cuối cấp mầm non trẻ phải đạt các mục tiêu của chương
trình: trẻ khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi;
thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế; có khả
năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết định hướng
trong không gian, có kĩ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đơi tay.
vì thế trẻ phải tích cực vận động luôn tay luôn chân, người lớn không nên bắt trẻ
phải ngồi yên càng không nên hạn chế hay cấm đốn trẻ vận động. Vì ở lứa tuổi
này “học mà chơi – chơi mà học” hoạt động vui chơi đóng vai trị chủ đạo nếu
phụ huynh và cơ giáo quan tâm đến trẻ hãy giúp trẻ phát triển mạnh mẽ thì hãy

chú ý đến sự tích cực vận động của trẻ vì sự trì trệ, ít vận động mà kéo dài sẽ
nhanh chóng làm suy yếu cơ thể trẻ.
Nhu cầu vận động của trẻ là rất lớn. Do đó, nhiệm vụ của người lớn là
phải tạo ra các điều kiện cần thiết cho sự phát triển cơ thể bình thường của trẻ.
Hoạt động phát triển vận động có ý nghĩa quan trọng trong việc rèn luyện thể
lực toàn diện, nâng cao sức đề kháng của cơ thể đối với sự thay đổi của môi
trường. Trẻ khỏe mạnh, thể chất phát triển tốt sẽ nhanh nhẹn, tích cực trong mọi
hoạt động, tích cực tham gia tìm hiểu khám phá môi trường xung quanh và qua
7


các trải nghiệm trong vận động, trẻ được cung cấp thêm kiến thức, kĩ năng, nhờ
đó trẻ sẽ phát triển về mọi mặt. Chính vì thế, nâng cao tính tích cực vận động
cho trẻ trong trường mầm non là một nội dung quan trọng cần thiết trong
chương trình giáo dục mầm non.
Tích cực vận động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc rèn luyện thể lực,
nâng cao sức đề kháng, trẻ khỏe mạnh thể chất phát triển tốt thì trẻ tham gia tích
cực vào các hoạt động, trẻ được cung cấp và lĩnh hội thêm kiến thức, từ đó trẻ sẽ
phát triển về mọi mặt, vì vậy việc nâng cao tính tích cực vận động cho trẻ rất
quan trọng và hữu ích.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
1. Thuận lợi
Ban giám hiệu nhà trường luôn ủng hộ và tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho giáo trong công việc.
Nhà trường trang bị đầy đủ tài liệu, học liệu, thường xuyên tổ chức
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
Bản thân giáo viên luôn trau dồi học hỏi kinh nghiệm thông qua các
bạn đồng nghiệp, sách báo, phương tiện thông tin đại chúng.
Hoạt động giáo dục thể chất là hoạt động được quy định, bắt buộc phải
thực hiện, bên cạnh đó các nội dung giáo dục thể chất cho trẻ 5 – 6 tuổi rất

phong phú vì thế tạo thuận lợi cho tôi được nghiên cứu sâu về đề tài của mình.
Nhà trường quan tâm đến việc học tập của các cháu, mỗi tháng đều lên kế
hoạch chương trình cụ thể, chi tiết, đầy đủ đảm bảo dạy và học theo chủ đề.
Giáo viên đã kết hợp sưu tầm nghiên cứu và làm dồ dùng đồ chơi học liệu
cho trẻ tham gia hoạt động được tốt hơn.
Bản thân giáo viên không ngừng học tập, rèn luyện, học hỏi, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chun mơn, năng lực sư phạm của bản thân với nhiều hình
thức tham khảo tài liệu, tích cực dự giờ rút kinh nghiệm từ đồng nghiệp nhằm
đảm bảo tốt nhất vào quá trình tổ chức hoạt động của mình.
Thường xuyên học hỏi, trao đổi với những đồng nghiệp có kinh nghiệm.
Đơi khi, chỉ là những nội dung, kiến thức nhỏ, tơi tự tìm hiểu thường mất nhiều
thời gian nhưng khi trao đổi với các bạn, chị em đồng nghiệp, những khó khăn
được tháo gỡ rất nhanh với nhiều ý kiến đóng góp thật sự hữu hiệu. Qua đó, tơi
tích luỹ được thêm các kinh nghiệm cho bản thân để xây dựng các giáo trình và
lựa chọn các trị chơi vận động mới lạ, hấp dẫn trẻ.

8


Giáo viên cũng linh hoạt trong việc thiết kế các kế hoạch phù hợp với lứa
tuổi, cân đối vận động giữa chân và tay, giữa cơ quan vận động và cơ quan nội
tạng, giữa các tố chất nhanh, mạnh, bền, khéo léo của cơ thể để đưa đồ dùng, đồ
chơi phù hợp với nội dung từng bài dạy để tạo cho trẻ cảm giác mới lạ, gây hứng
thú chơi cho trẻ.
2.Khó khăn
Sau khi đánh giá thực trạng của 26 trẻ trong lớp để nắm được mặt cịn
yếu của trẻ tơi thấy có những khó khăn sau:
Về cơ sở vật chất đã được nhà trường quan tâm đáp ứng nhu cầu đồ dùng
đồ chơi. Tuy vậy một số đồ dùng phục vụ hoạt động Thể dục còn nhiều hạn chế,
chưa đầy đủ, chưa phong phú.

Nhà trường chưa có phịng tập thể chất cho trẻ tập vào những hôm trời
nắng to, trời mưa.
Nhận thức của phụ huynh về vận động, cho rằng vận động không quan
trọng và cho rằng vận động nhiều sẽ làm con mình mệt mõi.
Do lớp đơng, diện tích lớp và sân trường lại quá hẹp, sân chơi không có
mái che cho trẻ hoạt động ngồi trời, khơng có khu vui chơi ngoài trời như là
khu vực chơi với cát nước, khu vực tập thể thao, chưa có phịng thể chất. Nên sự
vận động của trẻ còn hạn chế.
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi còn cao, đa số phụ huynh là hộ nơng
nghiệp cịn khó khăn về kinh tế khơng có điều kiện quan tâm đến con cái, nên
việc phát triển thể chất của trẻ chưa được chú trọng, chế độ dinh dưỡng ở gia
đình cho trẻ chưa đảm bảo theo độ tuổi.
Những thay đổi thất thường về khí hậu về thời tiết làm cho cơ thể non yếu, phát
triển chưa hoàn chỉnh của một số trẻ bị tổn thương dẫn đến trẻ biến ăn, nóng sốt,
sụt cân, mệt mỏi, hoạt động kém, ……
Phần lớn phụ huynh chỉ quan tâm đến kinh tế, đến công việc hàng ngày
nên trẻ chủ yếu là ngồi trước ti vi hay chơi máy tính, điện thoại, thỉnh thoảng trẻ
mới được chở đi sang thăm ông bà hay sang nhà hàng sớm chơi, với đa số phụ
huynh chỉ cần con cái khơng khóc nhè hay đi chạy lung tung để phụ huynh làm
công việc là được, Vì lẽ đó mà trẻ rất ít được vận động, ít được chơi những trị
chơi vận động hay những trò chơi vận động tự phát từ bản trẻ nên nhiều trẻ đến
trường kém phát triển, suy dinh dưỡng, béo phì, thụ động, rối loạn trong hoạt
động có biểu hiện mệt mõi kém vận động.

9


Với những khó khăn và thuận lợi trên tơi đã suy nghĩ và thực hiện đề tài
này nhằm phát huy tính tính tích cực vận động cho trẻ ở trường mầm non Vạn
Long nói chung và trẻ lớp mình nói riêng.

III. Giải pháp đối với vấn đề nghiên cứu
1. Các giải pháp
Giải pháp 1: Tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ
Nắm vững phương pháp tổ chức hoạt động và sử dụng những thủ thuật
gây hứng thú cho trẻ.
Giáo viên lồng ghép tích hợp nội dung vận động vào các hoạt động cho
trẻ và tổ chức cho trẻ tham gia vận động ở mọi lúc, mọi nơi.
Đổi mới, sáng tạo trong dạy học nhằm phát huy tính tích cực cho trẻ ln
làm cho các bài giảng trở nên phong phú hơn, luôn sinh động, hấp dẫn, mang
tính giáo dục và thẩm mỹ cao.
Tự học, trao đổi với những đồng nghiệp để tích lũy kinh nghiệm, trao dồi
kiến thức về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. Nhằm trang bị cho mình kiến thức
phong phú, chính xác, các phương pháp hữu ích để thực hiện tốt mục tiêu giáo
dục mình đề ra để nâng cao tính tích cực vận động cho trẻ.
Giải pháp 2: Tạo môi trường tích cực, lớp học thân thiện gần gũi
Mỗi ngày trẻ đến trường, phần lớn thời gian trong ngày trẻ đều ở trường
với cơ giáo và bạn. Vì thế trường lớp phải là nơi trẻ cảm nhận được sự quan tâm
chăm sóc và an tồn. Trẻ cần những giáo viên ln sẵn sàng đón tiếp trẻ, khơng
phân biệt thành phần xuất thân cũng như đặc điểm cá nhân của trẻ.
Để rèn luyện nâng cao tính tích cực cho trẻ thì bản thân giáo viên phải
biết lắng nghe và thấu hiểu trẻ lớp mình.
Tạo mơi trường hoạt động kích thích được trẻ và gây hứng thú, giúp trẻ
hứng thú tham gia vào các hoạt động, góp phần nâng cao tính tích cực ở trẻ.
Tạo môi trường học tập và vui chơi cho trẻ trong và ngồi lớp có khoa
học.
Bên cạnh đó, để góp phần nâng cao tính tích cực vận động cho trẻ trong
trường mầm non, giáo viên có thể áp dụng những biện pháp khác nhau một cách
sáng tạo như: Xây dựng mơi trường kích thích trẻ hứng thú tích cực vận động,
sử dụng biện pháp trò chơi trong hoạt động phát triển vận động, tổ chức đa dạng

các hình thức thi đua nhóm lớn, nhóm nhỏ, cá nhân, tổ chức hoạt động lễ hội thể
dục, thể thao, thi đấu…
10


Giải pháp 3: Thơng qua trị chơi
Củng cố, rèn luyện và hỗ trợ cho bài tập vận động. Nếu vận động cơ bản
giúp phát triển cơ tay, vai thì trị chơi vận động là phát triển cơ chân…
Trẻ thể hiện tính độc lập, nhanh trí trong việc lựa chọn cách thức vận
động, những tình huống biến đổi bất ngờ trong q trình chơi, sẽ kích thích thực
hiện nhanh hơn, khéo léo hơn.
Thơng qua trị chơi mang lại niềm vui và sự phát triển toàn diện cho trẻ và
giảm gánh nặng công việc cho giáo viên mầm non. Cũng thông qua trò chơi kết
hợp phát triển được nhiều kỹ năng và tố chất của trẻ.
2. Một số kết quả đạt được
Qua quá trình tổ và sửa đổi, với các phương pháp trên cho trẻ tham gia các hoạt
động tôi nhận thấy đa số cháu trở nên nhanh nhẹn, chủ động trong mọi hoạt
động rõ rệt, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm 100%, trẻ béo phì giảm 100%, Trẻ
khỏe mạnh phát triển cân đối, hài hịa về hình thái và chức năng cơ thể của trẻ.
Phát triển các tố chất nhanh, mạnh, khéo, bền; phát triển khả năng định hướng
trong không gian. Có khả năng vận động và phối hợp vận động tốt, có ý thức giữ
gìn sức khỏe bản thân, thích hoạt động, mạnh dạn, tự tin, có ý thức kỷ luật khi
tham gia các hoạt động, phát huy các tố chất vận động khéo léo, kiên trì, bền bỉ,
dẻo dai, đáp ứng yêu cầu mong đợi của chương trình GDMN đối với độ tuổi và
trẻ đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.

TT
1

Nội dung khảo sát trẻ sau khi áp

dụng các biện pháp nâng cáo tính
tích cực vận động

Sỉ số
trẻ ở lớp

Số
lượng
trẻ đạt

Tỷ lệ

đầu
năm

84,6 %

38,4 %

Sự tập trung chú ý, hứng thú của trẻ
khi tham gia vận động.

26

22

2

Trẻ tích cực tự giác vận động


26

24

92,3 %

50 %

3

Trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, có thể
lực tốt

26

25

96,1 %

53,8 %

4

Trẻ có các kỹ năng kỹ xảo vận động
tốt

26

22


84,6 %

50 %

11


3. Bài học kinh nghiệm
Từ những biện pháp đã thực hiện, tôi rút ra bài học kinh nghiệm như sau:
Để phát huy tính tích cực vận động của trẻ qua hoạt động trước hết giáo
viên phải nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của việc giáo dục. Từ
đó chú trọng đến việc lập kế hoạch tổ chức hoạt động, đưa ra cách thức, phương
pháp, hình thức tổ chức phù hợp, có khoa học nhằm phát huy tính tích cực của
trẻ đối với hoạt động.
Khi tổ chức vận động cần có những hình thức phong phú và đa dạng, lôi
cuốn trẻ tham gia hoạt động.
Luôn chú ý hướng đến việc xây dựng kế hoạch tổ chức phát triển vận
động cho trẻ phù hợp với tình hình của lớp và yêu cầu của độ tuổi.
Tổ chức thể dục sáng cho trẻ tổ chức thường xuyên liên tục, đều đăn và
đúng giờ kết hợp dụng cụ như: Nơ, Vòng ,gậy ... để trẻ tham gia tích cực hơn.
Để trẻ tham gia vận động không mệt mỏi, uể oải cần đưa yếu tố âm nhạc
vào hoạt động.
Cần chuẩn bị đồ dùng đầy đủ cho mỗi cháu khi thực hiện luyện tập, vì đối
với trẻ MN, nếu khơng có đồ dùng thì hiệu quả tiết học không đạt.
Thường xuyên đánh giá hiệu quả đồ dùng trực quan qua các bài dạy để
thay đổi, tình huống mới gây sự bất ngờ chú ý của trẻ.
Hoạt động vận động để rèn luyện sức khỏe vì vậy giáo viên cần cho trẻ
hoạt động ở mọi lúc mọi nơi
Để trẻ thực hiện tốt bài vận động cần xây dựng bài tập vận động đảm bảo
tính khoa học và hệ thống , đảm bảo tính vừa sức và coi trọng đặc điểm cá nhân

của trẻ
Trong khi trẻ hoạt động cần phải động viên, khuyến khích trẻ kịp thời để
tạo cho trẻ hứng thú học hơn. Vận động mang yếu tố thi đua để từ đó trẻ cố
gắng. vì vậy giáo viên cần tổ chức cho trẻ thi đua.
Sưu tầm nguyên vật liệu thiên nhiên, làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho
hoạt động thêm phong phú
Một việc không thể thiếu là sự phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường
để dạy trẻ ơn luyện kiến thức đã được cung cấp. Đẩy mạnh công tác tuyên

12


truyền đến phụ huynh về tầm quan trọng của việc tăng cường phát triển vận
động nhằm nâng cao sức khỏe và phát triển tồn diện cho trẻ.
Giáo viên khơng ngừng học tập nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Tiếp thu tốt sự chỉ đạo của ngành, của ban giám hiệu nhà trường để hồn thành
tốt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ.
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua một năm tổ chức tăng cường tính tích cực vận động cho trẻ, trẻ lớp
tôi khỏe mạnh, trẻ tăng cân đều, tình trạng dư cân béo phì, suy dinh dưỡng của
lớp giảm rõ rệt, trẻ đến trường chuyên cần hơn. Tôi nhận thấy trẻ trở nên thông
minh, nhanh nhẹn rõ rệt, tích cực và chủ động trong mọi hoạt động tìm tịi và
khám phá sự vật hiện tượng xung quanh.Trẻ biết suy nghĩ và đặt ra nhiều câu
hỏi suy luận lý thú cho cả cô và bạn khác cũng suy nghĩ trả lời. Bên cạnh đó,
ngơn ngữ của trẻ trở nên mạch lạc hơn, trẻ mạnh dạn và tự tin hơn trong giao
tiếp rất nhiều, thói quen lao động tự phục vụ ở trẻ tốt hơn. Không những thế ở
trẻ cũng hình thành những phẩm chất tốt như khả năng phối hợp hoạt động tốt
với các bạn, khả năng tự kềm chế, nhường nhịn bạn, biết chơi cùng bạn và giúp
đỡ bạn và cơ một cách tự chủ động. Đó là niềm vui kông chỉ dành cho các bậc

cha mẹ mà cũng là niềm vui lớn của cô giáo đứng lớp, của BGH nhà trường.
Nâng cao tính tích cực vận động cho trẻ chính là một trong những mục
tiêu mà nhà trường luôn chú trọng. Bản thân tôi thường xuyên phát động đến
phụ huynh tham gia trồng và ủng hộ cây xanh, nguyên vật liệu mở để tạo góc
thiên nhiên phong phú, tạo bóng mát sân trường và nguyên vật liệu mở để trẻ
cùng cơ hoạt động.
Bên cạnh đó, ở Phòng giáo dục và trường đầu tư cho trang thiết bị, đồ
dùng đồ chơi phục vụ cho nhu cầu vui chơi của trẻ.
Lúc ở nhà mẹ cũng là cô giáo, khi đến trường cô giáo như mẹ hiền; vâng
xã hội đã dành cho giáo viên mầm non chúng ta một danh hiệu: "Người mẹ thứ
hai của trẻ". Đã là mẹ thì phải dành hết tình yêu thương cho những đứa con của
mình. Phải tạo mọi điều kiện giúp cho trẻ phát triển tốt nhất. Và việc tổ chức
nâng cao tính tích cực vận động cho trẻ cũng nhằm mục đích đó. " Nghề giáo là
nghề cao quý nhất trong các nghề cao q". Vì vậy, để đứng vững với nghề
chúng ta cần có lý tưởng, và ý thức trân trọng nghề của mình, và có niềm tin vào
ngày cơng việc, vào ngày mai. Xin đừng để một khó khăn nào làm mờ đi danh
hiệu cao quý mà xã hội đã tôn vinh giáo viên mầm non chúng ta: "Nghề giáo là
nghề cao quý trên mọi nghề cao quý" và giáo viên mầm non, tuy không phải là
13


mẹ của trẻ nhưng chứa chan tình mẹ. Vì yêu trẻ mà yêu nghề và đứng vững với
nghề.
Nâng tính tích cực vận động và tổ chức tốt hoạt động này cho trẻ là chúng
ta đã thực hiện một phần nhỏ, với sự nghiệp đào tạo thế hệ tương lai tự tin, năng
động cho đất nước.
Việc rèn luyện nâng cao tính tích cực vận động ở trẻ là một niệm vụ vơ
cùng quan trọng, nó là tiền đề vững vàng trong sự phát triển tồn diện cho trẻ,
địi hỏi giáo viên ln ln có sự trau dồi, học hỏi kinh nghiệm, kiến thức qua
các chị em đồng nghiệp, sách báo, tạp chí, qua bồi duongx thường xuyên, qua

các trang mạng, các phương tiện thông tin đại chúng để hiểu rõ hơn ý nghĩa, tầm
quan trọng của việc hình thành nâng cao tính tích tích cực vận động cho trẻ nói
riêng cũng như việc rèn luyện phát triển toàn diện cho trẻ nói chung. Từ đó mới
xác định mục đích, u cầu lập ra kế hoạch và biện thực hiện một cách phù hợp.
Cần phải luôn gần gũi, bao quát trẻ mọi lúc, mọi nơi để phát hiện kịp thời những
trẻ kém vận động hay nói cách khác là nhát vận động từ đó động viên trẻ kịp
thời tham gia tích cực, tham gia vận động cùng cô và các bạn.
Phải luôn có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa giáo viên và gia
đình trẻ, đây là hai mơi trường hoạt động tích cực nhất của trẻ. Vì trong giáo
dục trẻ tích cực vận động có tầm rất quan trọng đối với phát triển thể lực của trẻ.
2. Khuyến nghị
Cấp trên cần mở rộng diện tích sân chơi, tạo khu vui chơi, nhà phát triển
thể chất cho trẻ, tạo nhiều đồ chơi vận động cho trẻ.
Nhà trường đầu tư xây dựng khu giáo dục thể chất, các đồ chơi đa dạng,
phong phú ngoài trời như vượt chướng ngại vật, để trẻ được rèn luyện, được
tham gia các hoạt động, các bài tập về trườn, trèo, leo, chạy, nhảy thuận lợi hơn,
đảm bảo an toàn hơn.
Tạo điều kiện cho giáo viên tham quan, học hỏi dự giờ những tiết dạy
mẫu, dạy giỏi để nâng cao trình độ.
Cần trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học cho cô và trẻ.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân về đề tài: “Một số biện
pháp nâng cao tính tích cực vận động cho trẻ mẫu giáo” với khả năng và thời gian
thực hiện không nhiều nên đề tài này chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý , giúp đỡ của đồng nghiệp, BGH. để
tơi có thêm nhiều kinh nghiệm tổ chức các hoạt động cho trẻ tốt hơn nữa. Tôi
xin trân trọng cảm ơn.

14



Vạn Long, ngày 10 tháng 3 năm 2018
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Người viết

Lê Thị Ngọc Lam

15


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn thực hiện đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ
5 - 6 tuổi (NXB Giáo dục Việt Nam- 2007)
2. Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non Mẫu giáo 5 - 6
tuổi (NXB Giáo dục Việt Nam - 2008)
3. Chương trình chăm sóc giáo dục mẫu giáo và hướng dẫn thực hiện trẻ
5-6 tuổi (NXB Giáo dục Việt Nam - 2009)
4. Tuyển tập trò chơi, bài hát, thơ ca, truyện, câu đố theo chủ đề trẻ 56tuổi.
5. Nguồn tư liệu trên mạng internet và tạp chí
6. Những kinh nghiệm tích lũy trong q trình giảng dạy.
7.Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên.
8. Tâm lý học trẻ em.
9.Tài liệu một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho trẻ 56 tuổi của Lục Thị Trung Hải.

16



×