Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu cơ chế phản ứng của phân tử benzyne (C6H4 ) với gốc hydroxyl (OH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.91 KB, 8 trang )

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Nghiên cứu cơ chế phản ứng của phân tử benzyne (C6H4)
với gốc hydroxyl (OH)
Study mechanism on the reaction of benzyne (C6H4)
with hydroxyl radical (OH)
Vũ HoVũ Hoàng Phương, Lê Văn Thuỷ
Email:
Trường Đại học Sao Đỏ
Ngày nhận bài: 1/4/2019
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 24/6/2019
Ngày chấp nhận đăng: 28/6/2019

Tóm tắt
Các cơ chế phản ứng của benzyne C6H4với gốc hydroxyl OH được nghiên cứu bằng phương pháp
phiếm hàm mật độ (DFT) B3LYP với bộ hàm cơ sở 6-311 ++ G(d,p) và 6-311++ G(3df,2p). Từ đó thiết
lập được bề mặt thế năng (PES) của hệ phản ứng. Kết quả tính tốn cho thấy sản phẩm của phản ứng
có thể là: C5H5+ CO, C5H3CO + H2, C5H4CO + H, C5H2CHO + H2, C5H5+ CO, C5H3+ H2CO, C5H3+ H2CO,
C5H3CO + H2, C5H3CO + H2. Tuy nhiên, sự hình thành C5H5+CO là thuận lợi nhất và C5H3+ H2CO là khó
khăn nhất. Nghiên cứu này là một đóng góp cho sự hiểu biết về phản ứng của benzyne với nhiều gốc
tự do và phân tử nhỏ trong khí quyển và sự đốt cháy.
Từ khóa: Gốc hydroxyl; benzyne; aryne; cơ chế phản ứng; thuyết phiếm hàm mật độ (DFT).
Abstract
The reaction mechanism of the benzyne C6H4 and hydroxyl radical OH has been studied by the Density
Functional Theory (DFT) using the B3LYP functional in conjunction with the 6-311 ++ G(d,p) and
6-311 ++ G(3df,2p) basis sets. The potential energy surface (PES) for the C6H4 + OH system was also
established. Calculated results indicate that products of this reaction can be: C5H5+ CO, C5H3CO +
H2, C5H4CO+ H, C5H2CHO + H2, C5H5 + CO, C5H3 + H2CO,C5H3 + H2CO, C5H3CO + H2, C5H3CO + H2.
However, the formation of are C5H5 + CO the most favorable and C5H3CO + H2 is very difficult. This
study is a contribution to the understanding of the reaction of the benzyne with many small radicals and
molecules in the atmosphere and combustion chemistry.


Keywords: Hydroxyl radical; benzyne; aryne; reaction mechanism; density functional theory (DFT).
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Thập kỷ qua đã chứng kiến sự hồi sinh của
các hợp chất aryne nhờ sự ra đời của tiền chất
2-trimethylsilylaryl triflate [1, 2] cho phép tạo ra
aryne trong điều kiện nhẹ và dễ kiểm sốt. Các
aryne có vai trị quan trọng trong tổng hợp hữu ích
các loại thuốc thử [3] và điều chế ra các hợp chất
dị vòng quan trọng. Tuy nhiên các cơ chế phản
ứng của aryne và các ứng dụng của nó vẫn đang
tiếp tục được tìm tịi, nghiên cứu thêm [4].
Benzyne (C6H4) là aryne đơn giản nhất. Nó có thể
xuất hiện trong quá trình phân hủy nhiệt phenyl
(C6H5) hoặc quá trình gốc này phản ứng với các
gốc tự do khác như H, OH, CH3… [5].
Người phản biện: 1. TS. Bùi Văn Ngọc
2. PGS.TS. Đỗ Thị Bích Thủy

tto0

→ C6H4 + H
C6H5 

→ C6H4 + H2O
C6H5 + OH 
→ C6H4 + H2
C6H5 + H 
Nghiên cứu của Ikawa và cộng sự [6], chỉ ra rằng
benzyne và các dẫn xuất có khả năng phản ứng
với salicylaldehydes tổng hợp ra các hợp chất

xanthenes, xanthones và xanthols có ứng dụng
quan trọng trong phẩm nhuộm, dược phẩm [7].
Ngồi ra, bezyne cịn là sản phẩm trung gian quan
trọng trong quá trình hình thành các hợp chất đa
vịng thơm [8] và cịn được tìm thấy trong các đám
mây như Taurus Molecular Cloud 1 (TCM-1). Đây
là các đám mây phân tử lạnh nằm ở khu vực chòm
sao Taurus trong hệ mặt trời [9].
Cơng thức hóa học của benzyne như sau:

92 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019


LIÊN NGÀNH HĨA HỌC - CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
(DFT) B3LYP với bộ hàm cơ sở 6-311++G(d,p) và
6-311++G(3df,2p). Các tính tốn hóa học được
thực hiện tại Trung tâm Khoa học tính toán - Đại
học Sư phạm Hà Nội.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Dự đốn cơ chế phản ứng
Hình 1. Cơng thức cấu tạo của benzyne
Liên kết ba hình thành giữa C3-C4 làm tăng mật
độ eletron ở khu vực hai nguyên tử C này.
Gốc hydroxyl (OH) là một gốc tự do rất hoạt động.
Gốc này có mặt rất phổ biến trong các quá trình
đốt cháy nguyên, nhiên liệu và hoạt động của núi
lửa. Ngồi ra, người ta cịn tìm thấy gốc hydroxyl
trong các đám mây bụi giữa các vì sao.
Khi gặp benzyne có trung tâm phản ứng giàu
electron, gốc này có thể phản ứng với benzyne tạo

ra nhiều sản phẩm khác nhau. Trong các hướng
phản ứng có hướng thuận lợi, có hướng khó khăn,
có những sản phẩm hình thành thân thiện với mơi
trường, đồng thời cũng có thể tạo ra sản phẩm có
khả năng gây những ảnh hưởng tiêu cực đến môi
trường sống, nên để chọn lọc được hướng phản
ứng mong muốn, cần khảo sát về bản chất của
quá trình phản ứng. Vì vậy, nghiên cứu phản ứng
để tìm ra những điều kiện phù hợp điều khiển phản
ứng theo hướng có lợi là mục tiêu của nghiên cứu.

Hệ benzyne ban đầu có cấu trúc phẳng, đối xứng
nên được dự đốn những sản phẩm có cấu trúc
đối xứng, phẳng và thơm sẽ là những hướng được
ưu tiên về mặt năng lượng. Với đặc điểm của hệ
vòng thơm, việc phá vỡ liên kết C-C dự đốn là rất
khó khăn. Tác nhân tấn cơng vào trung tâm C3-C4
là khu vực giàu electron và tương đối thuận lợi về
yếu tố khơng gian như hình 2.

Hình 2. Hướng phản ứng của C6H4 và OH
Phản ứng của C6H4 với OH ở điều kiện tiêu chuẩn
dự đốn có thể tạo thành 9 sản phẩm, kí hiệu từ
P1 đến P9, theo 9 đường phản ứng như sau:

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phản ứng của benzyne và gốc hydroxyl được
nghiên cứu ở điều kiện tiêu chuẩn, trong pha khí.
Các nội dung cần khảo sát bao gồm:
- Từ cấu trúc của các chất phản ứng (RA), phân

tích các khả năng mà phản ứng có thể xảy ra.
- Tối ưu hóa cấu trúc các chất phản ứng (RA),
trung gian (IS), trạng thái chuyển tiếp (TS), các
sản phẩm tạo thành (P).

Hình 3. Các đường phản ứng của C6H4 và OH

- Dùng phương pháp HF để khảo sát sơ bộ cấu
trúc các TS, IS, sau đó làm chính xác hơn bằng
phương pháp B3LYP/6-311++G(3df,2p), tính năng
lượng điểm đơn của các cấu tử và tính các thơng
số nhiệt động của chúng.

Trong đó:

- Thiết lập bề mặt thế năng đầy đủ dựa trên năng
lượng tương quan.

Dùng phương pháp B3LYP với bộ hàm cơ sở
6-311++G(3df,2p) để tối ưu hóa cấu trúc, xác định
được các tham số cấu trúc (bao gồm dạng hình
học phân tử, độ dài liên kết, góc liên kết, tần số
dao dộng) của các chất phản ứng, sản phẩm trung
gian, trạng thái chuyển tiếp, các sản phẩm có thể
tạo thành của hệ chất nghiên cứu. Kết quả được
đưa ra ở hình 4.

- Giải thích cơ chế của phản ứng, xác định
đường phản ứng ưu tiên và các sản phẩm dễ
hình thành nhất.

Về phần mềm, sử dụng Gaussian 09 [10] kết
hợp: Gaussview, Chemcraft... Với phương pháp
hóa học lượng tử, dùng thuyết phiếm hàm mật độ

RA: chất phản ứng;
TS: trạng thái chuyển tiếp;
IS: sản phẩm trung gian;
P: sản phẩm phản ứng.

Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019 93


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

94 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019


LIÊN NGÀNH HĨA HỌC - CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM

Hình 4. Hình học của một số cấu trúc (độ dài liên kết (Å), góc liên kết (0))
Các giá trị về tham số cấu trúc sẽ cho biết sự thay
đổi về góc, độ dài liên kết ứng với việc tạo ra phức
chất hay sản phẩm trung gian, trạng thái chuyển
tiếp, sản phẩm. Như vậy kết luận được có phù
hợp với dự đốn về cơ chế ban đầu hay không.
Dựa trên kết quả thu được về sự tạo thành các
sản phẩm phản ứng trên hình 4, có thể dự đốn
có 9 hướng phản ứng xảy ra như sau:
C6H4 + OH → C5H5 + CO
C6H4 + OH → C5H3CO + H2

C6H4 + OH → C5H4CO + H
C6H4 + OH → C5H2CHO + H2
C6H4 + OH → C5H5 + CO
C6H4 + OH → C5H3 + H2CO
C6H4 + OH → C5H3 + H2CO
C6H4 + OH → C5H3CO + H2
C6H4 + OH → C5H3CO + H2

(P1)
(P2)
(P3)
(P4)
(P5)
(P6)
(P7)
(P8)
(P9)

(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)

Các sản phẩm 6, 7 và 7, 8 có cùng cơng thức phân
tử nhưng cơng thức hóa học khác nhau được mơ

tả trên hình 4.

Dựa trên cấu tạo của các sản phẩm tạo thành
nhận thấy sự có mặt của các sản phẩm nhóm
andehit, xeton, đó là các sản phẩm 2, 3, 4, 8,
9. Đây là những chất nếu sinh ra sẽ có hại cho
môi trường, do vậy các điều kiện về nhiệt độ, áp
suất, nồng độ có thể giúp hạn chế sự xuất hiện
của các sản phẩm trên.
3.2. Xây dựng bề mặt thế năng, giải thích cơ
chế phản ứng
Bề mặt thế năng đầy đủ của hệ nghiên cứu C6H4và
OH được thiết lập dựa trên việc tính năng lượng
tương đối giữa các chất trung gian, trạng thái
chuyển tiếp và sản phẩm theo hệ chất tham gia
phản ứng.
Như đối với sự hình thành sản phẩm P1, dựa trên
các tính tốn về năng lượng điểm đơn (Eo), năng
lượng điểm không (ZPE) và năng lượng tương đối
(∆E) của các cấu tử trong phản ứng được trình
bày ở bảng 1.

Bảng 1. Năng lượng của các cấu tử trong đường phản ứng 1
Cấu tử
C 6H 4

E0 (au)

ZPE
(kcal/mol)


Eo + ZPE
(kcal/mol)

∆E
(kcal/mol)

-230,9895178

47,03

-145503,27

---

OH

-75,7656399

5,32

-47735,57

---

C6H4+OH (PA)

-306,7551577

52,35


-193238,83

0,0

CO+ C5H5 (P1)

-306,8860451

51,84

-193321,80

-81,43

IS1

-306,7588097

53,14

-193240,37

-1,55

TS1/2

-306,7580638

52,64


-193240,38

-1,54

IS2

-306,8914314

57,41

-193319,79

-80,96

TS2/3

-306,8266915

53,76

-193282,55

-43,71

Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019 95


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 1. (Tiếp theo)

E0 (au)

ZPE
(kcal/mol)

Eo + ZPE
(kcal/mol)

∆E
(kcal/mol)

IS3

-306,9063005

56,74

-193329,81

-90,98

TS3/4

-306,8507634

54,86

-193296,64

-57,81


IS4

-306,8554834

55,40

-193299,09

-60,26

TS4/5

-306,8431423

55,01

-193291,70

-52,86

IS5

-306,8743399

56,03

-193310,37

-71,53


TS5/P1

-306,8650399

54,44

-193306,04

-67,21

Cấu tử

Đơn vị: 1 (au) = 627,5 (kcal/mol)
Mà dựa vào đó thiết lập được bề mặt thế năng được biễu diễn như ở hình 5.

Hình 5. Bề mặt thế năng của hệ phản ứng tạo ra sản phẩm P1
Tương tự như vậy đối với sự hình thành các sản

phẩm cịn lại, bề mặt thế năng của các sản phẩm
hình thành được biểu diễn qua hình 6.

Hình 6. Bề mặt thế năng của hệ phản ứng tạo ra các sản phẩm còn lại
Trên bề mặt thế năng của hệ phản ứng benzyne
và gốc hydroxyl, các sản phẩm tạo thành được
kí hiệu lần lượt từ P1, P2, P3… P9 tương ứng

với lần lượt các sản phẩm của 9 đường phản ứng
trên. Năng lượng của hệ chất tham gia phản ứng
ban đầu C6H4 + OH được qui ước bằng 0.


96 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019


LIÊN NGÀNH HĨA HỌC - CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
Gốc OH kém bền và dễ tham gia phản ứng. Khi gặp
phân tử C6H4 có trung tâm C3-C4 giàu electron,
gốc OH dễ dàng tấn cơng vào vị trí này để hình
thành liên kết C-O mà không qua bất kỳ trạng thái
chuyển tiếp nào (hình 3). Chất trung gian IS1 hình
thành có liên kết C-O với độ dài rất lớn là 2,138 Å
và có năng lượng khá cao (-1,55 kcal/mol) nên sẽ
kém bền. Bởi vậy, nhanh chóng chuyển thành chất
trung gian tương ứng là IS2 (-80,96 kcal/mol).Từ
IS2 có khả năng phản ứng để tạo thành cùng hai
chất trung gian tiếp theo là IS3 (-90,98kcal/mol) và
IS6 (-23,80 kcal/mol).

lượng rất thấp chỉ đứng sau P1. Trong khi đó TS
10/P5 (-11,62 kcal/mol) cũng có năng lượng thấp
so với các TS khác. Điều này chứng tỏ sự hình
thành sản phẩm sẽ dễ dàng, ưu tiên thứ hai sau
sản phẩm P1.

Sản phẩm P1 (-81,43 kcal/mol) có năng lượng
thấp nhất được hình thành từ nhiều TS có hàng
rào năng lượng thấp theo sơ đồ:

3.3. Nhận xét


1/2

2/3

3/ 4

RA 
→ IS1 → IS2 → IS3 →
4/5

5/ P1

IS4 → IS5 
→ P1

Mặt khác sự tạo thành sản phẩm P1 gồm C5H5
(vòng) và gốc CO (hình 5). C5H5 có tính đối xứng
cao, do vậy sản phẩm này được dự đoán là sản
phẩm ưu tiên nhất. Điều này phù hợp với giá
trị năng lượng thấp nhất của P1 so với các sản
phẩm khác.
Sản phẩm P2 (31,75 kcal/mol) có năng lượng khá
cao được hình thành từ chất trung gian cuối cùng
IS8. Sự tạo thành P2 được dự đốn là tương đối
khó khăn do hai ngun tử hydro H4 và H5 đang
ở vị trí gần như đối xứng nhau qua trục C6-O1. Để
tạo ra P2, nguyên tử H4 phải xoay 180o để nằm
cùng phía với H5. Q trình này tiêu tốn nhiều
năng lượng, sau đó khoảng cách giữa H4 và C6
bị kéo ra xa từ độ dài 1,085 A lên 1,335 A trong

TS8/P2. Còn khoảng cách của H5 và O1 bị kéo từ
0,973 A lên 1,399 A trong TS8/P2. Hai nguyên tử
H4 và H5 tiến lại gần nhau và hình thành liên kết,
tách ra tạo thành P2.
o

o

o

o

Sản phẩm P3 (-43,51 kcal/mol) có năng lượng khá
thấp, được hình thành thơng qua nhiều giai đoạn
trung gian IS1– IS2– IS6 –- IS7. Đặc biệt được
hình thành trực tiếp từ IS7 thơng qua TS7/P3
(-29,6 kcal/mol) có năng lượng thấp. Chính vì vậy
P3 cũng sẽ là sản phẩm chiếm ưu thế.
Các sản phẩm P4 (25,36 kcal/mol), P6 (34,25
kcal/mol), P7 (31,75 kcal/mol) đều có năng lượng
khá cao và trải qua nhiều TS chứng tỏ sự hình
thành sản phẩm này rất khó khăn. Trong đó sự
hình thành sản phẩm P6 sẽ khó khăn nhất vì có
năng lượng cao nhất.
Thơng qua sơ đồ phản ứng nhận thấy quá trình
hình thành sản phẩm P5 (-47,21 kcal/mol) có năng

Hai sản phẩm đồng phân cấu tạo P8 (-33,53 kcal/
mol), P9 (-31,75 kcal/mol) thông qua lần lượt
TS13/P8 (17,02 kcal/mol) và TS15/P9 (18,57 kcal/

mol). P8, P9 có năng lượng khá thấp nên cũng dễ
dàng tạo thành, nhưng hai giá trị TS lại lớn, nên
so với P1, P3, P5 sản phẩm P8, P9 sẽ kém ưu
tiên hơn.
Trên bề mặt thế năng
Dựa vào bề mặt thế năng (PES) của hệ phản ứng
ta nhận thấy: Đường phản ứng 1 có các TS có
hàng rào năng lượng thấp và đi qua ít TS nhất,
do vậy có thể kết luận về mặt động học sản phẩm
P1 chiếm ưu thế hơn. Các sản phẩm P3, P5 cũng
là sản phẩm ưu tiên được tạo thành. Hai đường
phản ứng 6 và 7 đều có hàng rào năng lượng cao,
do vậy việc tạo sản phẩm P6, P7 tương đối khó
khăn về mặt động học. Kết quả phù hợp với dự
đoán ban đầu về sự ưu tiên sản phẩm tạo thành.
Kết quả phân tích về bề mặt thế năng cho thứ tự
ưu tiên sản phẩm như sau:
P1 > P5> P3> P8 > P9 > P2 >P4 >P7 > P6.
Về mặt nhiệt động học
Các thông số nhiệt động như hiệu ứng nhiệt ΔH,
thế đẳng áp đẳng nhiệt ΔG cũng được xác định
bằng lý thuyết ở điều kiện tiêu chuẩn. Các giá trị
này của 9 phản ứng hình thành các sản phẩm từ
P1÷P9 được chỉ ra ở bảng 2.
Bảng 2. Các giá trị thơng số nhiệt động
ΔHo
(kcal/mol)

ΔGo
(kcal/mol)


RA (C6H4+OH)

0,0

0,0

P1(C5H5+CO)

-83,30

-84,17

P2(C5H3CO+H2)

-31,16

-30,26

P3(C5H4CO+H)

-44,98

-34,29

P4(C5H2CHO+H2)

26,21

26,41


P5(C5H5+CO)

-47,36

-48,49

P6(C5H3+H2CO)

34,41

31,77

P7(C5H3+H2CO)

34,41

31,77

P8(C5H3CO+H2)

-32,98

-32,01

P9(C5H3CO+H2)

-31,16

-30,26


Đường
phản ứng

Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019 97


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Kết quả tính ở bảng 1 cho thấy về nhiệt động học:
- Các sản phẩm P1, P2, P3, P5, P8, P9 có giá trị
ΔGo ˂ 0, do đó các hướng phản ứng tạo ra các
sản phẩm này đều có khả năng xảy ra, trong đó
việc tạo ra sản phẩm P1 (C5H5+CO) là thuận lợi
nhất do có giá trị ΔGo là âm nhất. Trong khi đó các
sản phẩm P6, P7 có ΔGo>0 nên chứng tỏ sự hình
thành sản phẩm là khó khăn.
- Dựa theo giá trị về thế đẳng áp, thứ tự ưu tiên về
sản phẩm như sau:

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

Xiao, X., Wang, T., Xu, F., & Hoye, T.R.
(2018), Cu(I)-Mediated Bromoalkynylation and
Hydroalkynylation Reactions of Unsymmetrical
Benzynes: Complementary Modes of Addition.
Angewandte Chemie. Vol 130, 16802 – 16808.

[2]


Roy, T., Gaykar, R.N., Bhattacharjee, S., &
Biju, A.T. (2019), The aryne Sommelet-Hauser
rearrangement.ChemicalCommunications.
Chem. Commun. Vol 55, 3004-3007.

[3]

Shi, J., Li, Y., & Li, Y. (2017), Aryne
multifunctionalization with benzdiyne and
benztriyne equivalents, Chemical Society
Reviews,46(6), 1707-1719.

[4]

Karmakar, R., & Lee, D. (2016), Reactions
of arynes promoted by silver ions, Chemical
Society Reviews, 45(16), 4459-4470.

[5]

C Wentrup (2010), The benzyne strory,
Australian journal of chemistry, Vol 63, 979-986.

[6]

Ikawa, T., Masuda, S., Nakajima, H., & Akai, S.
(2017), 2-(Trimethylsilyl)phenyl Trimethylsilyl
Ethers as Stable and Readily Accessible
Benzyne Precursors, The Journal of Organic
Chemistry, 82(8), 4242-4253.


[7]

García-López, J.-A., & Greaney, M. F. (2016),
Synthesis of biaryls using aryne intermediates,
Chemical Society Reviews, 45(24), 6766-6798.

[8]

Wei-Hua Wang, Hong-Wei Wan, Guang-Fen
Du, Bin Dai and Lin He* (2019), Synthesis of
Benzo[b]fluoranthenes
and
Spiroacridines
from
Fluorene-Derived Alkenes
and
N-Arylimines via a Tandem Reaction with
Benzynes, Org. Lett.21,10, 3496-3500.

[9]

Hirahara,
Y.,
Suzuki,
H.,
Yamamoto,
S., Kawaguchi, K., Kaifu, N., Ohishi, M.
(1992), Mapping observations of sulfurcontaining carbon-chain molecules in Taurus
Molecular Cloud 1 (TMC-1), Astrophysical

Journal. Vol 394, No. 2, 539-551.

P1 > P5 > P3 > P8 > P9, P2 > P4 > P6, P7.
Kết quả tính tốn này hồn tồn phù hợp với kết
quả phân tích trên bề mặt thế năng.
4. KẾT LUẬN
Đã thiết lập được toàn bộ cơ chế của các phản
ứng, các cấu trúc trung gian, trạng thái chuyển
tiếp, sản phẩm đều được xác định dạng hình
học. Chín sản phẩm tạo thành theo thứ tự gồm
C5H5+CO, C5H3CO+H2, C5H4CO+H, C5H2CHO+H2,
C5H5+CO, C5H3+H2CO, C5H3+H2CO, C5H3CO+H2,
C5H3CO+H2 có thể được hình thành từ hệ chất ban
đầu được giải thích một cách chi tiết đầy đủ. Trong
số các sản phẩm tạo thành thì P1 (C5H5+CO) sản
phẩm dễ được hình thành nhất do chỉ qua ít TS
nhất và có năng lượng rất thấp, sau đó đến sản
phẩm P3, P5 cũng được ưu tiên. Các sản phẩm
P6, P7 đều rất khó tạo ra vì phải vượt qua hàng
rào năng lượng cao hơn năng lượng hệ chất
tham gia phản ứng. Các thông số nhiệt động về
hiệu ứng nhiệt và thế nhiệt động cũng được tính
tốn. Kết quả cho thấy thứ tự ưu tiên của sản
phẩm phản ứng phù hợp tốt với kết quả trên bề
mặt thế năng.

[10] M.J. Frisch, G.W. Trucks, H.B. Schlegel, J.A.
Pople (2009), Gaussian, Inc., Pittsburgh PA.

98 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019



LIÊN NGÀNH HĨA HỌC - CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
THƠNG TIN VỀ TÁC GIẢ

Vũ Hồng Phương
- Tóm tắt q trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo,
nghiên cứu):
+ Năm 2006: Tốt nghiệp Đại học ngành Sư phạm hóa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
+ Năm 2014: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Hóa lý thuyết và hóa lý, Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội
- Tóm tắt cơng việc hiện tại: Giảng viên khoa KHCB, Trường Đại học Sao Đỏ
- Lĩnh vực quan tâm: Hóa học đại cương, hóa lý, hóa lượng tử, vật liệu và các ứng dụng
- Email:
- Điện thoại: 0972345737

Lê Văn Thủy
- Tóm tắt q trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo,
nghiên cứu):
+ Năm 2007: Tốt nghiệp ngành Sư phạm hóa học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
+ Năm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ chun ngành Hóa vơ cơ, Trường Đại học Sư phạm
Thái Ngun
- Tóm tắt cơng việc hiện tại: Giảng viên khoa KHCB, Trường Đại học Sao Đỏ
- Lĩnh vực quan tâm: Chitosan, ứng dụng của chitosan, bentonit, các ứng dụng của một
số vật liệu và kim loại
- Email:
- Điện thoại: 0915500553

Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019 99




×