ĐỀ CƯƠNG
KIỂM TRA LÝ THUYẾT VÀ KĨ NĂNG SƯ PHẠM GIÁO VIÊN
Câu 1: Hãy nêu các loại hồ sơ sổ sách qui đònh của ngành đối với giáo viên? Kể ra?
Trả lời: Các loại hồ sơ sổ sách qui đònh của ngành đối với giáo viên là: Giáo án, sổ điểm, sổ chủ nhiệm, sổ
liên lạc, sổ dự giờ, sổ họp hội đồng và họp liên tòch, sổ nhật kí.
Câu 2: Hãy nêu những vấn đề cơ bản “Đánh giá xếp loại học sinh” trong điều 28 – Điều lệ trường Tiểu
học?
Trả lời: Điều 28 – Đánh giá, xếp loại học sinh.
1. Trường tiểu học tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện theo
Quy đònh về đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Học sinh học hết chương trình tiểu học có đủ điều kiện theo quy đònh của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường tiểu học xác nhận trong học bạ việc hoàn thành chương trình tiểu học.
3. Đối với cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học, học sinh học hết chương trình tiểu
học có đủ điều kiện theo quy đònh của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì Hiệu trường trường tiểu học được
giao trách nhiệm bảo trợ và quản lý cơ sở giáo dục đó xác nhận trong học bạ việc hoàn thành chương trình tiểu
học. Đối với học sinh do hoàn cảnh khó khăn không có điều kiện đến trường, theo học ở cơ sở khác trên đòa
bàn, được Hiệu trưởng trường tiểu học nơi tổ chức kiểm tra cấp giấy xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học
theo quy đònh của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Câu 3: Anh chò làm gì để soạn một giáo án lên lớp có chất lượng tốt?
Trả lời:
Để soạn một giáo án lên lớp có chất lượng tốt giáo viên cần:
- Xác đònh mục tiêu của từng bài.
- Viết mục tiêu dưới dạng cụ thể.
- Soạn cẩn thận nội dung của từng phần trong bài dạy để đạt được mục tiêu đề ra.
- Lựa chọn nội dung trong từng hoạt động sao cho học sinh lónh hội được một số kiến thức cơ bản để tự
mình khám phá kiến thức mới.
- Lựa chọn các hoạt động dạy học để đáp ứng đúng nhu cầu học tập của cá nhân hay của nhóm học sinh.
- Chuẩn bò cách chia nhóm học sinh.
- Lên kế hoạch về việc phân bố thời gian cho các hoạt động tương ứng.
- Tự làm hay thu thập các đồ dùng hỗ trợ dạy học.
- Dự kiến các tình huống sư phạm.
Câu 4: Nêu các nhiệm vụ của cuộc vận động xây dựng “ Trường học thân thiện, học sinh tích cực?
Trả lời: Các nhiệm vụ của cuộc vận động là:
- Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn.
- Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở mỗi đòa phương, giúp các em tự
tin trong học tập.
- Rèn len kó năng sống cho học sinh.
- Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh.
- Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trò các di tích lòch sử, văn hoá, các mạng ở đòa
phương.
Câu 5: Nêu những ưu điểm cơ bản vai trò của công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học?
Trả lời:
-1-
Những ưu điểm cơ bản của công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học là:
- Dễ tìm kiếm tư liệu.
- Trình bày bài giảng có hệ thống, kênh chữ, kênh hình rõ ràng, đẹp gây được sự chú ý, tập trung của học
sinh.
- Giáo án điện tử dễ bổ sung, chỉnh sửa, dễ trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp.
- Rút gắn thời gian viết bảng, treo hoặc gắn tranh ảnh dạy học để tập trung cho các hoạt động khác.
- Có điều kiện áp dụng nhiều phương pháp mới trong dạy học.
- Tạo hứng thú trong học tập.
Câu 6: Chủ đề năm học 2010 – 2011 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành? Hãy nêu những vấn đề trọng
tâm của chủ đề?
Trả lời:
* Chủ đề năm học 2010 – 2011 là: “Tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”.
* Những vấn đề trọng tâm của chủ đề:
- Nâng cao chất lượng dạy chữ.
- Chú trọng việc dạy làm người, nâng cao kó năng sống, giúp học sinh có ý thức, biết tự chòu trách nhiệm,
tự bảo vệ mình trước cái xấu, trước những cám dỗ và hành vi không lành mạnh.
Câu 7: Hãy nêu biện pháp phụ đạo học sinh yếu hiện nay đang áp dụng có hiệu quả của Thầy (cô)?
Trả lời:
1. Giáo dục ý thức học tập cho học sinh:
- Giáo viên giáo dục ý thức học tập của học sinh ở lớp mình, tạo cho học sinh sự hứng thú trong học tập.
Từ đó sẽ giúp học sinh có ý thức vươn lên. Trong mỗi tiết dạy giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực
tế để học sinh thấy được ứng dụng và tầm quan trọng của môn học trong thực tiễn.
- Phải tạo không khí lớp học thoải mái nhẹ nhàng, đừng để học sinh sợ giáo viên mà hãy làm cho học
sinh thương yêu, tôn trọng minh. Giáo viên không nên dùng biện pháp đuổi học sinh ra ngoài khi học sinh chưa
ngoan hay không thuộc bài vì làm như thế học sinh sẽ không được học môn đó thế là học sinh lại có một buổi
học không thu hoạch được gì. Chúng ta phải tìm cách khuyên nhủ, nhắc nhở học sinh, giáo dục ý thức học tập
của học sinh.
- Bên cạnh đó, giáo viên chủ nhiệm luôn gần gũi, tìm hiểu hoàn cảnh của từng học sinh. Từ đó, giáo viên
kòp thời giáo dục, uốn nắn các em.
2. Kèm cặp học sinh yếu kém:
- Ngay từ đầu năm, giáo viên phải lập danh sách học sinh yếu kém ở lớp mình dựa trên kết quả học tập
của năm trước và qua việc khảo sát chất lượng đầu năm. Từ đó, giáo viên đề ra những phương pháp và hình
thức học tập cho phù hợp. Ngoài ra trong những giờ học giáo viên thường xuyên gọi các em đó lên trả lời, khen
gợi khi các em trả lời đúng.
Câu 8: Nêu kinh nghiệm về việc duy trì só số mà Thầy cô đã áp dụng trong những năm qua?
Trả lời:
Một số kinh nghiệm về việc duy trì só số mà tôi đã áp dụng trong những năm qua:
- Nắm hoàn cảnh và đặc điểm gia đình của từng học sinh để có biện pháp giáo dục thích hợp.
- Nắm chất lượng học tập và hạnh kiểm năm học trước của từng học sinh.
- Giúp học sinh có hoàn cảnh khó khăn bằng những việc làm có thể.
- Thành lập Đôi bạn học tập: Tôi phân công một em học giỏi hoặc khá kèm một em học trung bình hoặc
yếu và xếp cho 2 em ngồi cạnh nhau để tiện cho việc trao đổi, hướng dẫn lẫn nhau. Ngoài ra bản thân tôi
thường đến lớp sớm để kiểm tra tập vở, bài làm ở nhà của những học sinh trung bình, yếu; xem cách thực hiện
của từng đôi bạn học tập như thế nào để có những điều chỉnh cho phù hợp hơn.
-2-
- Trong những tiết sinh hoạt cuối tuần, sau khi nghe các tổ trưởng báo cáo, tôi cho lớp tuyên dương những
tổ đạt duy trì só số tốt để làm gương cho lớp và khen những em có tiến bộ về mặt học tập để các em thấy nhiệm
vụ học tập của mình. Từ đó, các em cảm thấy mỗi ngày đến trường thật sự là một ngày vui. Ngoài ra đối với
những em còn hạn chế, tôi nhắc nhở nhẹ nhàng kèm theo hướng dẫn uốn nắn cho các em để tuần sau các em
thực hiện tốt hơn.
- Trong từng tiết dạy, tôi đầu tư soạn giảng phân hoá theo đối tượng học sinh sao cho phù hợp với trình
đội mọi học sinh trong lớp nhất là những em trung bình, yếu nhằm kích thích sự hứng thú học tập của các em.
Câu 9: Nêu 5 nhiệm vụ của học sinh trong điều lệ trường Tiểu học?
Trả lời: 5 Nhiệm vụ của học sinh là:
1. Thực hiện đầy đủ và có kết quả hoạt động học tập; chấp hành nội quy nhà trường; đi học đều và đúng
giờ; giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập.
2. Kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo, nhân viên và người lớn tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ
bạn bè và người tàn tật, khuyết tật.
3. Rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh cá nhân.
4. Tham gia các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp; giữ gìn, bảo vệ tài sản nơi công cộng; tham
gia các hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông.
5. Góp phần bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.
Câu 10: Trình bày cách đánh giá cho điểm xếp loại học sinh theo thông tư số 32 của Bộ GD – ĐT ngày
27/10/2009?
Trả lời:
Điều 7. Đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét
1. Các mơn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét gồm: Tiếng Việt,
Tốn, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin học.
2. Kết quả học tập của học sinh được ghi nhận bằng điểm kết hợp với nhận
xét cụ thể của giáo viên:
a) Điểm theo thang điểm 10, khơng cho điểm 0 và điểm thập phân ở các
bài kiểm tra;
b) Nhận xét của giáo viên về sự tiến bộ của học sinh hoặc những điểm
học sinh cần cố gắng, khơng dùng những từ ngữ gây tổn thương học sinh.
3. Số lần KTTX tối thiểu trong một tháng:
a) Mơn Tiếng Việt: 4 lần;
b) Mơn Tốn: 2 lần;
c) Các mơn Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin
học: 1 lần/mơn.
4. Số lần kiểm tra định kì (KTĐK):
a) Các mơn Tiếng Việt, Tốn mỗi năm học có 4 lần KTĐK vào giữa học
kì I (GK I), cuối học kì I (CK I), giữa học kì II (GK II) và cuối năm học (CN);
mỗi lần KTĐK mơn Tiếng Việt có 2 bài kiểm tra: Đọc, Viết; điểm KTĐK là
trung bình cộng của 2 bài (làm tròn 0,5 thành 1);
b) Các mơn Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin
học mỗi năm học có 2 lần KTĐK vào CK I và CN.
5. Học sinh có điểm KTĐK bất thường so với kết quả học tập hàng ngày
hoặc khơng đủ số điểm KTĐK đều được kiểm tra bổ sung.
Điều 8. Đánh giá bằng nhận xét
1. Các mơn học đánh giá bằng nhận xét gồm:
a) Ở các lớp 1, 2, 3: Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ
cơng, Thể dục.
b) Ở các lớp 4, 5: Đạo đức, Âm nhạc, Mĩ thuật, Kĩ thuật, Thể dục.
-3-
2. Kết quả học tập của học sinh khơng ghi nhận bằng điểm mà bằng các
nhận xét theo các mạch nội dung của từng mơn học:
a) Các nhận xét được ghi nhận bằng việc thu thập các chứng cứ trong q
trình học tập và hoạt động của học sinh;
b) Nội dung, số lượng nhận xét của mỗi học kì và cả năm học của từng
mơn học được quy định cụ thể tại Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học
sinh.
Điều 9. Xếp loại học lực từng mơn học
Học sinh được xếp loại học lực mơn học kì I (HLM.KI) và học lực mơn cả năm học (HLM.N) ở mỗi mơn học.
1. Đối với các mơn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét:
a) Học lực mơn:
- HLM.KI là điểm KTĐK.CKI;
- HLM.N là điểm KTĐK.CN.
b) Xếp loại học lực mơn:
- Loại Giỏi: học lực mơn đạt điểm 9, điểm 10;
- Loại Khá: học lực mơn đạt điểm 7, điểm 8;
- Loại Trung bình: học lực mơn đạt điểm 5, điểm 6;
- Loại Yếu: học lực mơn đạt điểm dưới 5.
2. Đối với các mơn học đánh giá bằng nhận xét :
a) Học lực mơn:
- HLM.KI là kết quả đánh giá dựa trên các nhận xét đạt được trong học kì I;
- HLM.N là kết quả đánh giá dựa trên các nhận xét đạt được trong cả năm học.
b) Xếp loại học lực mơn:
- Loại Hồn thành (A): đạt được u cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng của
mơn học, đạt được từ 50 % số nhận xét trở lên trong từng học kì hay cả năm học. Những học sinh đạt loại Hồn
thành nhưng có biểu hiện rõ về năng lực học tập mơn học, đạt 100% số nhận xét trong từng học kì hay cả năm học
được đánh giá là Hồn thành tốt (A+) và ghi nhận xét cụ thể trong học bạ để nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng;
- Loại Chưa hồn thành (B): chưa đạt được u cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng của mơn học, đạt dưới 50 % số
nhận xét trong từng học kì hay cả năm học.
Câu 11: Hãy nêu các điều mà giáo viên không được làm trong điều lệ trường Tiểu học?
Trả lời: Các hành vi giáo viên không được làm.
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể học sinh và đồng nghiệp.
2. Xuyên tạc nộ dung giáo dục; dạy sai nội dung, kiến thức, không đúng với quan điểm, đường lối giáo dục
của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
3. Cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
4. p buộc học sinh học thêm để thu tiền.
5. Uống rượu, bia, hút thuốc lá khi tham gia các hoạt động giáo dục ở nhà trường, sử dụng điện thoại di
động khi đang giảng dạy trên lớp.
6. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tuỳ tiện cắt xén chương trình giáo dục.
Câu 12: Nêu nội dung thi giáo viên dạy giỏi ( Điều 6, công văn 21 của Bộ GD&ĐT ngày 20/7/2010)?
Trả lời: Nội dung thi
a. Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm hoặc kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng được đánh giá
trong thời gian 4 năm học gần nhất năm tổ chức Hội thi;
b. Một bài kiểm tra năng lực hiểu biết về kiến thức chuyên môn hoặc nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm liên
quan đến phạm vi chương trình giáo dục của cấp học mà giáo viên giảng dạy, hoặc những hiểu biết về chủ
trương, đường lối, đònh hướng đổi mới giáo dục và các nội dung chỉ đạo của ngành (gọi tắt là bải thi kiểm tra
năng lực);
-4-
c. Thực hành thi giảng dạy 2 tiết trong chương trình giảng dạy tại thời điểm diễn ra Hội thi, trong đó có 1
tiết do giáo viên tự chọn và 1 tiết do Ban tổ chức xác đònh bằng hình thức bốc thăm.
Câu 13: Hãy nêu tên cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” năm 2007
và 2008?
Trả lời:
- Năm 2007: Chuyên đề “ Đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong giai đoạn
hiện nay”; giới thiệu 2 tác phẩm “ Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghóa cá nhân” và “Di chúc”
của Chủ tòch Hồ Chí Minh.
- Năm 2008: Chuyên đề “ Tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về thực hành tiết kiệm, chống tham ô,
lãng phí, quan liêu và giới thiệu tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” của Chủ tòch Hồ Chí Minh.
Câu 14: Hãy nêu tên cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” năm
2009và 2010?
Trả lời:
- Năm 2009: Chuyên đề “ Tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về nâng cao ý thức trách nhiệm, hết
lòng hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân”, gắn với kiểm điểm, đánh giá kết quả 40 năm thực hiện Di
chúc của Bác.
- Năm 2010: Chuyên đề “ Xác đònh Đảng ta thật sự trong sạch vững mạnh, là đạo đức là văn minh.
Câu 15: Hãy kể tên chủ đề hoạt động công tác ngoài giờ 2010 – 2011?
Trả lời:
Chủ đề: ........................................................................................................................
Câu 16: Kể tên 7 chủ điểm hoạt động công tác hoạt động ngoài giờ?
Trả lời: 7 chủ điểm như sau:
- Chủ điểm 1: Truyền thống nhà trường.
- Chủ điểm 2: Kính yêu thầy cô giáo.
- Chủ điểm 3: Uống nước nhớ nguồn.
- Chủ điểm 4: Giữ gìn bản sắc Văn hoá – Dân tộc.
- Chủ điểm 5: Yêu quý mẹ và cô.
- Chủ điểm 6: Hoà bình và hữu nghò.
- Chủ điểm 7: Bác Hồ kính yêu.
Câu 17: Kể tên 5/21 kó năng sống nào anh (chò) thường áp dụng trên lớp?
Trả lời: 5 kó năng thường được áp dụng trên lớp là:
- Kó năng nhận thức
- Kó năng thể hiện sự tự tin.
- Kó năng giao tiếp.
- Kó năng hợp tác.
- Kó năng giải quyết vấn đề.
Câu 18: Kể tên 5/19 kó thuật dạy học đã áp dụng thường xuyên của anh (chò) từng giảng dạy hiện nay?
Trả lời: 5 kó thuật thường được áp dụng trong quá trình giảng dạy là:
- Kó thuật chia nhóm.
- Kó thuật giao nhiệm vụ.
- Kó thuật đặt câu hỏi.
- Kó thuật “ Trình bày 1 phút”.
- Kó thuật động não.
-5-