Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho đàn bò sữa tại trại bò phạm thị lam, huyện mộc châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI MAI LAN
Tên chun đề:
“ THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN BỊ SỮA NI TẠI TRẠI BỊ
PHẠM THỊ LAM, HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA ”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn ni Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Ngun - năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI MAI LAN


Tên chun đề:
“ THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN BỊ SỮA NI TẠI TRẠI BỊ
PHẠM THỊ LAM, HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA ”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn ni Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 – 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Mạnh Cường

Thái Nguyên - năm 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập, để hoàn thành khóa luận của mình, em đã
nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của BCN
khoa Chăn nuôi Thú y. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn

đồng nghiệp, sự giúp đỡ, động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.
Nguyễn Mạnh Cường đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài
và hồn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn BCN khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi và
cho phép em thực hiện đề tài tốt nghiệp đại học. Đặc biệt là cô Nguyễn Thu
Quyên đã giúp em liên hệ thực tập tại Mộc Châu.
Em xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Cơ: Phạm Thị Lam – Chủ hộ
chăn ni cùng tồn thể các cô, chú trong đơn vị chăn nuôi 77, chú Long, anh
Cường, anh Đặng Đạt - Kỹ thuật viên tại Cơng ty Cổ phần giống bị sữa Mộc
Châu đã giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều kiện để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình cơ chú Giang Thúy
cùng anh Vũ Đạt và chị Phương đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt
nghiệp. Qua đây em xin được cảm ơn sự động viên từ gia đình, bạn bè trong 4
năm học tập tại trường.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng
đánh giá khóa luận lời cảm ơn và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2019

Sinh viên thực hiện

Bùi Mai Lan


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thức ăn cho bê giai đoạn sơ sinh 0 – 6 tháng ..............................................9
Bảng 2.2: Khối lượng thức ăn cho bê hậu bị trong 1 ngày đêm ...................................9
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh khử trùng ............................................35
Bảng 4.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn bò sữa tại trại ...................................36
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc và quản lý đàn bò sữa .....................39
Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa nuôi tại trại........................40
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò sữa nuôi tại trại ..................41
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn bê nuôi tại trại ..........................42


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................v
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ..............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu ...............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ..............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ...............................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ........................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ........................................3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở ......................................................6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên quan
đến nội dung của chuyên đề ..........................................................................................8
2.2.1. Quy trình chăm sóc ni dưỡng bị sữa ..............................................................8
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở bò sữa và cách điều trị ...........................................11
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .................33

3.1. Đối tượng .............................................................................................................33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...........................................................................33
3.3. Nội dung thực hiện...............................................................................................33
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện................................................................33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .........................................................................................33
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin .....................................................33
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................34
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................35
4.1. Kết quả công tác vệ sinh phịng bệnh ..................................................................35
4.1.1. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh khử trùng ..................................................35


iv
4.1.2. Kết quả thực hiện cơng tác tiêm phịng ............................................................36
4.2. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc và quản lý đàn bò sữa tại trung tâm..............37
4.3. Kết quả chẩn đốn và điều trị một số bệnh ở bị sữa tại trung tâm......................39
4.3.1.Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa
nuôi tại trung tâm ........................................................................................................40
4.3.2. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò sữa
nuôi tại trung tâm ........................................................................................................41
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn bê nuôi tại trại ..........42
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................44
5.1. Kết luận ................................................................................................................44
5.2. Đề nghị .................................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................46


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


CMT : California Masttis Test
CNTY : Chăn nuôi thú y
cs

: Cộng sự

NCKH : Nghiên cứu khoa học
NXB

: Nhà xuất bản

Vsv

: Vi sinh vật

UI

: Đơn vị

P

: Thể trọng

UHT : Ultra High Temperature
HF

: Bò sữa Holstein Friesian

LSS


: Lauril Sulfata Sodium

TMR : Total Mixed Ration


1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển nhanh số lượng đàn bò trong nước, đàn bò sữa
nước ta trong những năm gần đây tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Các
đàn bò lai F1, F2 dần được thay thế bằng đàn bò lai F3 và bò cao sản được nhập
từ Mỹ, Úc... và vì thế sản lượng sữa tươi trong nước cũng tăng, đáp ứng được
một phần nhu cầu sữa tươi trong nước.
Theo Cục Chăn nuôi – Bộ Nơng nghiệp, tính đến tháng 10/2018, số lượng
bị sữa đạt 294,38 ngàn con với sự phân bố đều khắp cả nước. Với tổng đàn bò
sữa như trên, theo số liệu ngày 1/10/2018 của Tổng cục Thống kê, tổng sản
lượng sữa tươi nguyên liệu sản xuất trong nước đạt 936 ngàn tấn.
Huyện Mộc Châu có tổng đàn bò 25.000 con (gồm cả bò sữa liên kết
với gần 600 hộ dân dưới sự giám sát chặt chẽ về quy trình chăn nuôi cũng
như chất lượng của doanh nghiệp), sản lượng sữa mỗi ngày của Mộc Châu
Milk đạt 250 tấn.
Tuy nhiên song hành với phát triển ngành chăn ni thì ln tồn tại các
vấn đề như con giống, dinh dưỡng, kỹ thuật chăm sóc, dịch bệnh và rác thải chăn
ni. Trong đó dịch bệnh là khâu khó giải quyết nhất, gây thiệt hại lớn nhất, và
người chăn nuôi luôn quan tâm nhiều nhất. Đối với những bệnh lây lan nhanh,
mạnh, khó kiểm sốt như bệnh truyền nhiễm thì đã có vaccine can thiệp rất hiệu
quả, hay khó điều trị như bệnh ký sinh trùng thì ln được người chăn ni
phịng và tẩy trừ rất sớm nên 2 nhóm bệnh này thường ít xảy ra trên bị sữa. Duy
chỉ có các bệnh sản khoa, các bệnh về chân móng và bệnh viêm vú thì rất hay

gặp ở đối tượng bị sữa, ngồi ra cịn có bệnh viêm khớp ở bê non, mà các bệnh
này thường xảy ra không dự báo trước được, gây nhiều khó khăn và thiệt hại lớn
cho người chăn nuôi. Xuất phát từ những yêu cầu trên, dưới sự hướng dẫn của
Thầy giáo TS. Nguyễn Mạnh Cường, em tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy


2
trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và điều trị bệnh cho đàn bò sữa tại trại bò
Phạm Thị Lam, Mộc Châu, Sơn La ”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại bị Phạm Thị Lam, H. Mộc Châu,
Sơn La.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn bò sữa ni
tại trại
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phịng, trị bệnh cho đàn bò sữa nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại bị Phạm Thị Lam, H. Mộc
Châu, Sơn La.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn bò sữa ni
tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phịng, trị bệnh cho đàn bò sữa ni tại trại.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thị trấn Nơng trường Mộc Châu được thành lập từ ngày 15 tháng 11 năm
1968. Đến ngày 26 tháng 2 năm 1980, toàn bộ xã Chờ Lồng và hai bản Bó Bun,
Chiềng Đi của xã Phiêng Luông được hợp nhất với thị trấn Nơng trường Mộc
Châu trước đó để tạo thành thị trấn Nông trường Mộc Châu như ngày nay. Thị
trấn Nông trường Mộc Châu có diện tích là 108,39 km², và dân số năm 2018 là
23.507 người, mật độ dân số đạt 315 người/km². Thị trấn Nơng trường Mộc
Châu có tuyến đường liên xã nối đến quốc lộ 6 tại xã Phiêng Luông. Nền kinh
tế của thị trấn phụ thuộc vào nông nghiệp, đặc biệt là trồng chè, chăn nuôi bò


4
sữa và trồng hoa. Những đồi chè rộng lớn trên địa bàn thị trấn tạo ra một phong
cảnh tươi đẹp
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Mộc Châu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đơng lạnh khơ,
mùa hè mát ẩm và mưa nhiều. Mộc Châu có độ cao lớn lại nằm giữa sơng Đà và
sơng Mã do đó khí hậu ở Mộc Châu quanh năm mát mẻ, nhiệt độ khơng khí
trung bình/năm khoảng 18,5 0C, lượng mưa trung bình/năm khoảng 1.560 mm.
Độ ẩm khơng khí trung bình 85%. Nhiệt độ trung bình hàng năm của Mộc Châu
thấp hơn so với các khu vực lân cận như Thành phố Sơn La (21,10C), Hịa Bình
(23,00C), Điện Biên (23,00C).
Nền nhiệt độ thấp như vậy được coi là lý tưởng ở đất nước nhiệt đới như
Việt Nam, chỉ có ở các khu vực nổi tiếng về du lịch nghỉ dưỡng ở Việt Nam như
Sa Pa, Tam Đảo, Bà Nà, Đà Lạt, Bạch Mã… mới có những điều kiện khí hậu
tương tự.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
- 01 chủ trại

- 02 quản lý kỹ thuật của công ty (không thường trực tại trại)
- 02 công nhân và 01 sinh viên thực tập
Với đội ngũ trên, trại phân ra làm 3 nhóm là: Chăm sóc, vắt sữa và điều trị.
Mỗi một khâu trong quy trình chăn ni đều được giao khốn với từng cơng
nhân, riêng khâu điều trị thuộc trách nhiệm của các kỹ thuật viên trong Công ty
cổ phần giống bò sữa Mộc Châu, nhằm nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân,
thúc đẩy sự phát triển của trại


5
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại được xây dựng thành các khu riêng biệt ứng với từng khâu trong hoạt
động chăn ni
- Chuồng ni:
Diện tích xây dựng 10ha chiều dài của 1 chuồng là 100 m, rộng 10 m, mỗi
chuồng chia thành 2 dãy (có đường đi ở giữa). Mỗi dãy đều có mỗi chuồng có 1
sân chơi. Một dãy ni bị vắt sữa, một dãy ni bị cạn, bê cai sữa, bê hậu bị.
Khu chuồng nuôi bê ăn sữa nằm phía cuối chuồng, cách biệt khu chăn
ni bị.
- Nhà vắt sữa:
Nằm đầu dãy ni bị vắt sữa, được thiết kế và lắp đặt 3 máy vắt sữa, hệ thống
ống khí, dây dẫn khí, dụng cụ vắt sữa ln được vệ sinh bằng dung dịch NaOH sau
mỗi lần vắt, có đầy đủ khăn lọc, khăn lau và dung dịch nhúng núm vú,...
- Có hệ thống quạt gió, phun sương, điện sáng, máng uống nước tự động.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho bê con vào mùa đông.
- Có một máy phát điện cơng suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trang trại
sinh hoạt và hệ thống chuồng ni khi mất điện.
- Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho bò và một kho thuốc là nơi
cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công
tác chăm sóc, điều trị cho đàn bò sữa.

- Ngồi diện tích chăn ni đã kể trên trang trại cịn có khu vực trồng cỏ
làm thức ăn chính cho bò sữa rộng khoảng 20ha để canh tác trồng cỏ voi, ngô
và lúa mạch gối mùa vụ phù hợp với khí hậu theo từng mùa trong năm tại
Mộc Châu.
2.1.1.5. Thuận lợi và khó khăn
- * Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Ban lãnh đạo Cơng ty cổ phần giống bị sữa Mộc
Châu đã quan tâm và tạo điều kiện, có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ cơng tác
chăn ni của trại.


6
- Với đội ngũ kỹ thuật viên từ công ty có trình độ chun mơn vững vàng,
cơng nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong chăn ni.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn ni cao.
- * Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh trưởng, phát triển của đàn
bò sữa.
- Trong thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến cơng tác chăn ni.
- Số lượng bị sữa nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử
lý nước thải của trại gặp nhiều khó khăn.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.2.1. Đối tượng và kết quả chăn ni bị sữa tại H. Mộc Châu, Sơn La
- Trải qua hơn 60 năm hình thành và phát triển, H. Mộc Châu giờ đây đã
trở thành một cao nguyên xanh tươi và trù phú với sự phát triển không ngừng
của ngành chăn nuôi bò sữa và những sản phẩm từ sữa mang thương hiệu Mộc
Châu Milk.

- Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu thực hiện quy trình chăn ni
tốt theo tiêu chuẩn VietGAP trong tất cả các hộ chăn nuôi liên kết với công ty.
Hàng năm bò được tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin như: Tụ huyết trùng,
nhiệt thán, lở mồm long móng.
- Tổ chức mạng lưới khuyến nông, thú y, phối giống bám sát địa bàn thuộc
trách nhiệm quản lý để thực hiện công tác điều trị và chăm sóc sức khỏe cho đàn
bò. Ngồi ra Cơng ty còn tăng cường các biện pháp quản lý dịch tễ, tiêm phòng
miễn phí, lấy mẫu xét nghiệm giám sát dịch tễ và điều trị kịp thời các bệnh truyền
nhiễm, ký sinh trùng, kiểm tra chất lượng và vệ sinh sữa. Nâng cao trình độ cán


7
bộ kỹ thuật, tổ chức tập huấn cho các hộ nơng dân về kỹ thuật chăm sóc ni
dưỡng, vệ sinh thú y, về công tác theo dõi quản lý đàn bò.
- Nhà máy sữa của Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu không ngừng
được đầu tư nâng cấp để đáp ứng năng lực sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm
với cơng suất 250 tấn sữa UHT/ ngày. Công ty đầu tư xây dựng nhiều trạm thu
mua sữa nhằm đảm bảo chất lượng sữa và thu mua hết sữa từ các hộ; có dây
chuyền sản xuất sữa chua ăn và sữa chua uống được nhập từ Thụy Điển và I-tali-a; đầu tư dây chuyền sản xuất sữa thanh trùng hộp giấy, sữa thanh trùng chai
và sữa bánh chất lượng cao nhằm đa dạng hóa các sản phẩm.
- Cơng ty có nhà máy Chế biến thức ăn TMR, thức ăn hỗn hợp dạng viên
để cung cấp cho các đợn vị chăn nuôi; tập trung trồng cỏ, trồng ngô dày, trồng
cây thức ăn theo mùa để chủ động thức ăn thô xanh cho đàn bò ngay tại địa
phương. Tiếp tục chọn lọc đàn bò sữa giống, xây dựng đàn bò hạt nhân để tạo
ra đàn bò sữa có năng suất cao, giống tốt. Vận dụng và triển khai một số chính
sách của Trung ương, địa phương vào phát triển chăn ni bò sữa; chủ động
chính sách nội bộ khuyến khích người chăn ni bò sữa theo mơ hình khốn hộ,
tổ chức làm tốt công tác dịch vụ cung ứng trang thiết bị vật tư cần thiết cho các
hộ chăn nuôi bò sữa. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa trên khắp các
tỉnh thành trong cả nước và thị trường xuất khẩu.

2.1.2.2. Tình hình chăn ni bị sữa tại trại
- Nhiệm vụ chính của trại là chăn ni và khai thác sữa, chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật từ Cơng ty cổ phần giống bị sữa Mộc Châu.
- Giống bị ni tại trại là Holstein Friesian (HF), có nguồn gốc từ đàn bò
Hà Lan – Cuba, trải qua nhiều thế hệ được bổ sung thêm nguồn gen quý của đàn
bị nhập từ Mỹ, Úc đã thích nghi, sinh trưởng, có khả năng sản xuất sữa đạt khá cao
so với khu vực, giúp hình thành nên giống bị HF Việt Nam hiện nay.
- Trại có 60 con bao gồm cả bị và bê, sản lượng sữa trung bình đạt 150200 tấn/năm.


8
- Thức ăn sử dụng trong chăn nuôi chủ yếu là cỏ voi, cỏ mật, cỏ Alfalfa,
rơm, thức ăn ủ chua, bã bia, lúa mạch được sử dụng luân phiên theo tính chất
thời vụ....cùng với đó là thức ăn hỗn hợp dạng viên và thức ăn TMR chất lượng
cao của Cơng ty Cổ phần giống bị sữa Mộc Châu sản xuất.
- Là cơ sở chăn ni có thành tích cao nhiều lần nhận được giấy khen của
Công ty Cổ phần giống bò sữa Mộc Châu với sản lượng sữa trung bình năm đạt
chỉ tiêu cơng ty đưa ra, 5 năm liên tiếp có bị tham dự hội thi Hoa hậu bò sữa, tỷ
lệ bò loại thải thấp.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có
liên quan đến nội dung của chun đề
2.2.1. Quy trình chăm sóc ni dưỡng bị sữa
2.2.1.1. Kỹ thuật chăm sóc bê sơ sinh (0- 6 tháng tuổi)
- Sau khi đẻ ra, bê được lau khô và đặt ở chuồng sạch sẽ, có lót rơm rạ hoặc
cỏ khơ, cắt rốn và sát trùng bằng dung dịch iod 10%.
- Cho bê uống sữa đầu sau khi đẻ l giờ, bởi sữa đầu có giá trị dinh dưỡng
cao, nhiều vitamin A và đặc biệt là chứa nhiều kháng thể, giúp bê con khỏe
mạnh, sinh trưởng tốt và có sức đề kháng với bệnh tật.
- Tách bê con khỏi bò mẹ ngay sau khi sinh, sử dụng bình nhựa có núm vú
cao su hoặc tập cho bê uống trực tiếp bằng xô.

- Thời gian ăn sữa đầu là 2-5 ngày, cho bê uống sữa 2 lần/ ngày, mỗi ngày
khoảng 3 – 4 kg sữa.
- Sữa phải được lọc qua vải lọc, sau khi lọc cho bê uống ngay, dụng cụ cho
bê uống được vệ sinh sạch sẽ sau khi sử dụng.
- Chuồng bê rộng rãi, có sân chơi để vận động, việc vận động mỗi ngày
trung bình từ 1-2 giờ góp phần làm giảm nguy cơ gây bệnh viêm khớp thường
xảy ra ở bê.
- Đảm bảo cho bê uống nước sạch và đầy đủ.


9
- Vệ sinh chuồng, cống thoát nước 1 lần/ tuần, thay rơm lót chuồng bẩn
thường xuyên.
Bảng 2.1. Thức ăn cho bê giai đoạn sơ sinh 0 – 6 tháng
Loại thức ăn

Khối lượng (kg)

Ghi chú

Sữa đầu

1-3 ngày tuổi

Sữa thường

450 - 500

Sữa thay thế
Thức ăn tinh hỗn hợp


144

Cỏ khơ

90

Cỏ xanh

1500

Muối

3-4

Khống

4-5

Bắt đầu sử dụng vào ngày thứ 4
Bắt đầu sử dụng vào ngày thứ 10
Tháng thứ 2
Bắt đầu thêm cỏ Alfalfa vào khẩu
phần khi bê được 10 ngày tuổi
Thay vào khẩu phần khi bê cai sữa ở
2 tháng tuổi
Thức ăn bổ sung

2.2.1.2. Kỹ thuật chăm sóc bê hậu bị (7-24 tháng tuổi)
- Đây là giai đoạn phát triển sau khi cai sữa, có sự thiếu hụt chất dinh dưỡng

từ sữa mẹ nên cần được chăm sóc và ni dưỡng chu đáo, ăn uống đầy đủ, đảm
bảo cho cơ thể phát triển tốt và có thể đạt 250 kg trở lên vào tháng tuổi thứ 24
để phối giống, chuyển sang đàn cái sinh sản.
- Mùa hè tắm 1-2 lần/ ngày, mùa đơng tắm ít nhất 1-2 lần/ tuần vào trưa nắng.
- Hàng ngày cho bò vận động sau khi ăn xong, nước uống đầy đủ.
- Chuồng trại đảm bảo thoáng mát, sạch sẽ.
- Cho ăn và tác động đúng giờ quy định. Khi phát hiện bò động dục phải
ghi vào sổ và báo cho kỹ thuật phối giống kịp thời.
Bảng 2.2: Khối lượng thức ăn cho bê hậu bị trong 1 ngày đêm
Loại thức ăn
Cỏ xanh (Cỏ voi, cỏ mật, cây ngô..)

Khối lượng (kg)
25


10
Cỏ khơ (Cỏ Alfalfa)
Tinh hỗn hợp
Ủ chua

1
1,2
2

2.2.1.3.Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng bị chửa đẻ
- Bò sau khi đẻ 30 - 60 ngày nếu động dục cần phối giống ngay. Sau khi
phối 3 tháng nếu không động dục trở lại, khám thai xác định bị có chửa cần
được bổ sung thêm thức ăn để nuôi thai.
- Vào tháng thứ 7 - 9, mỗi ngày ăn thêm 0,5kg thức ăn tinh hỗn hợp. Chú

ý chăm sóc quản lý tốt, đi lại nhẹ nhàng không cho đi ăn xa và không để cho bò
húc và đánh lẫn nhau.
- Trước khi đẻ 10 - 15 ngày bò nhốt tại chuồng riêng chờ đẻ và trực đỡ đẻ
kịp thời.
- Ngày cho ăn ba bữa theo khẩu phần bò cai sữa, uống nước sạch đầy đủ .
- Hàng ngày lau bầu vú nhưng không tác động, chải lơng ve 2 phút/ngày.
- Bị phải tắm chải sạch sẽ, chuồng trại vệ sinh thường xuyên.
- Trước khi bò đẻ cần phải rửa phần sau của bò sạch sẽ, lót rơm cho bò đẻ
.
- Bình thường để bị tự đẻ (thai thuận), nếu thai không thuận (thai ngược)
qua kỹ thuật kiểm tra thì phải can thiệp, xoay lại ngơi thai để cho bị tự đẻ.
- Nếu bê to, bị mẹ yếu, có thể hỗ trợ bằng cách nắm hai chân trước của bê
kéo ra theo nhịp rặn của bị mẹ.
- Bình thường sau khi đẻ 30 phút đến 4 giờ thì nhau thai sẽ ra hết.
- Nếu sau 8 - 12 giờ mà nhau thai chưa ra có thể tiêm oxytocin từ 1 - 2 ống,
gọi bác sĩ thú y can thiệp kịp thời.
- Khi nhau thai ra hết, dùng nước sát trùng rửa sạch phần sau mình bò, ăn
cỏ non để bò nhanh hồi phục sức khoẻ.


11
- Khi bê mới đẻ ra, lấy khăn (cỏ khô) lau sạch mồm, mũi. Móc hết nhớt và
nước ở trong mồm, làm cho bê thở đều, tiếp đến bóc móng cho bê, lau khơ tồn
thân (hoặc để mẹ liếm) rồi để vào ổ rơm, nếu trời rét phải sưởi cho bê.
- Rốn bê thường khô và tự đứt sau khi đẻ vài ngày. Nhưng tốt nhất sau khi
lau khô cho bê, cầm đầu cuống rốn vuốt máu hướng vào bụng bê, buộc cách
bụng 5 - 10cm rồi cắt phía ngồi và sát trùng bằng cồn 70 độ.
- Trong tuần bò đẻ, hàng ngày phải dùng nước sát trùng rửa phần sau của
bò sạch sẽ, theo dõi bò ăn uống, sức khoẻ, đặc biệt là bầu vú và âm hộ, nếu thấy
bò bỏ ăn, nhiệt độ lên cao, bầu vú và âm hộ khơng bình thường phải báo thú y

kịp thời xử lý.
- Sau khi 7 - 10 ngày bò đẻ ăn theo chế độ cho bị sữa bình thường, người
chăn nuôi phải chú ý theo dõi bò động dục trở lại để phối giống chuẩn bị cho lứa
tiếp theo.
2.2.1.4. Kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng bị có chửa, bị đẻ, bị cái vắt sữa
- Cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và vắt sữa phải tn thủ theo trình tự cơng
việc, đúng kỹ thuật và cố định người v.v... tạo nên một phản xạ có điều kiện cho
gia súc. Người chăn ni cần có thời gian biểu là cơng việc trong ngày. - - Vắt
sữa thường là:
+ Mùa hè:

Sáng từ 4 giờ 30 phút - 5 giờ 30 phút
Chiều từ 5 giờ - 6 giờ

+ Mùa đông:

Sáng từ 5 giờ - 6 giờ
Chiều từ 4 giờ 30 phút - 5 giờ 30 phút

- Bò vắt sữa cần đảm bảo uống đủ nước (tự do) và có chế độ vận động thích
hợp, ngày vận động 1 - 2 giờ trong sân chuồng
- Bò sữa ngày tắm chải 2 lần về mùa hè. Mùa đông tắm vào lúc ấm 1 lần ngày.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở bò sữa và cách điều trị
2.2.2.1. Bệnh viêm khớp ở bê
* Nguyên nhân
Bệnh viêm khớp ở bê do một số nguyên nhân sau gây ra:


12
- Do nuôi nhốt trong chuồng trại chật hẹp, hạn chế vận động:

- Do kế phát các bệnh viêm rốn, viêm tử cung... Vi khuẩn di căn vào máu
gây viêm.
- Vi khuẩn Mycoplasma mycoides là tác nhân chính gây ra bệnh viêm khớp.
- Thường xảy ra ở bê sau sinh 1 tháng, cũng có thể bị ở bị lớn nhưng ít hơn
vì bê nhỏ thường bị ngã làm xây xát các khớp.
- Viêm khớp thoái hoá: là nguyên nhân hay gặp nhất. Bệnh gây thối hóa
lớp sụn lót của khớp hoặc mọc những gai xương gây đau khớp, cứng khớp, có
khi gây mất chức năng khớp.
Triệu chứng: đau, sưng, cứng một hay nhiều khớp làm hạn chế cử động.
Lâu ngày các khớp bị to ra, teo cơ do ít hoạt động vì đau khớp.
- Viêm khớp dạng thấp: là một bệnh tự miễn (là bệnh mà hệ thống miễn
dịch của cơ thể chống lại các mơ của chính cơ thể - ở đây là các mô của khớp và
xung quanh khớp).
Triệu chứng: thường thấy là sốt nhẹ, đau toàn thân, các khớp bị sưng, nóng,
đỏ, đau, có thể xuất hiện các nốt dưới da, xét nghiệm máu tìm kháng thể đặc
hiệu.
- Viêm khớp nhiễm trùng: do vi trùng từ các vết thương gần khớp hoặc do
nhiễm trùng huyết xâm nhập vào khớp. Các khớp bị viêm có mủ, sưng, nóng,
đỏ đau.
- Ngồi ra viêm khớp cịn do vi trùng lao gây ra gọi là lao khớp.
* Điều trị:
- Viêm khớp chưa hình thành ổ bã đậu: sử dụng penicillin, ampicillin
hoặc tiamulin với liều 30000UI/ kg P phối hợp với oxytetracyclin hoặc
kanamycin liều 20mg/ kg P.
Khi tiêm không trộn lẫn penicillin và oxytetracyclin, tiêm 2 chỗ khác nhau.
+ Thuốc chống viêm Dexamethazon theo liều 1ml dung dịch cho 15 kg P,
tiêm bắp sâu.


13

+ Giảm đau khớp bằng Novocain dưới da quanh ổ khớp bị viêm, liều tiêm
20ml/ lần/ ngày, ngày tiêm 2 lần.
+ Kết hợp trợ sức bằng vitamin B12, C, B2 và cafein.
+ Thời gian điều trị từ 7-10 ngày, từ ngày 5-10 liều kháng sinh giảm 30%.
- Viêm khớp hình thành ổ bã đậu: Điều trị bằng tiểu phẫu kết hợp với
kháng sinh và thuốc chống viêm.
+ Chích ổ viêm: Nạo vét hết mủ và ổ bã đậu, rửa sạch ổ viêm bằng các
dung dịch thuốc tím 5‰ hoặc oxy già 2-3%.
+ Trộn bột sulfamide với penicillin nhét đầy ổ viêm sau khi lấy hết bã đậu,
rồi rửa bằng cồn iod và băng vết thương lại.
+ Sử dụng kháng sinh kết hợp với kháng viêm tiêm cho bò như điều trị ổ
viêm chưa hình thành bã đậu.
+ Sử dụng các loại thuốc trợ sức như vitamin B1, C kết hợp với cafein.
+ Thời gian điều trị từ 5-7 ngày sau khi tiểu phẫu.
* Phòng bệnh
- Cho bò vận động 1-2 giờ/ ngày. Bò được đi lại, vận động dưới ánh nắng
mặt trời sẽ giảm tỷ lệ viêm khớp.
Bãi chăn thả hoặc sân chơi chỉ nên có độ dốc từ 15-20 độ, bò đi lại dễ dàng
không trượt ngã, hạn chế được khả năng mắc bệnh viêm khớp.
- Khẩu phần ăn đầy đủ chất dinh dưỡng. Chú ý bổ sung khẩu phần ăn có
các vitamin nhóm B (B1, B2, B6), vitamin A, D, E sẽ giúp bò khỏe mạnh, phòng
chống lại đc bệnh viêm khớp.
2.2.2.2. Bệnh viêm vú bò sữa
* Nguyên nhân: Gồm ba ngun nhân chính:
Do bản thân bị
Ngun nhân xuất phát do chính bản thân bò sữa: tuỳ thuộc vào cá thể
của bò như giống bò, bò có bầu vú quá to và dài dễ gây xây xát, lỗ thông đầu vú


14

to dễ rò rỉ. Bò cao sản, sức đề kháng của bò giảm là điều kiện thuận lợi để bệnh
viêm vú xảy ra.
Do Vi sinh vật
Có nhiều loại vi trùng gây bệnh viêm vú
Liên cầu khuẩn (Streptococcus): Trong các loại vi khuẩn gây bệnh viêm
vú, liên cầu khuẩn (Streptococcus) chiếm 86%, chủ yếu là S. agalacting, S.
dysgalactiae và S. uberis. S. agalactiae là vi khuẩn Gram + và chỉ phát triển
được trên mô tuyến vú nhưng dễ bị khống chế và tiêu diệt. Trong khi đó S.
desgalactiae và S. tuberis có thể phát triển bên ngồi mơ tuyến vú và khó loại
trừ. Ba loại này chủ yếu phát triển trong sữa và tấn công lớp tế bào bề mặt của
các ống dẫn sữa.
Tụ cầu khuẩn (Staphylococcus): Chiếm 5,4% trường hợp, trong đó S.
aureus (vi khuẩn Gram +) là vi khuẩn gây bệnh mạnh và thường ở dạng cấp tính.
Vi khuẩn này xâm nhập và tấn công vào các tế bào nang và có tính kháng
penicilline (có những chủng vi khuẩn có khả năng hình thành penicillinaza phân
huỷ penicilline), vì vậy nó rất khó xử lý. Bên cạnh đó, nó còn sản sinh ra các
độc tố (coagulaza, hemolysine) gây co thắt mạch máu và hoại tử mô tế bào.
Trực khuẩn: Bao gồm các trực khuẩn sinh mủ 2,7%, E.coli 12%, các loài
vi trùng khác 3,75%. Các vi khuẩn này sống chủ yếu trong môi trường (phân,
chất độn, nguồn nước bị ô nhiễm...)
Gây viêm vú truyền nhiễm cho bò sữa có 80% gây viêm vú là do
Streptococcus agalactiae và Streptococcus dysagalactiae. Bệnh biểu hiện viêm
vú, sưng tụ máu, sữa màu xanh lợn cợn máu, vú teo dần. Hai nguyên nhân này
quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng một loài vi trùng gây bệnh nhưng sức đề kháng
của cơ thể và tuyến vú con vật khác nhau nên có thể gây ra bệnh viêm vú khác
nhau. Ngược lại, những vi trùng khác nhau khi tác động lên bầu vú cũng có thể
gây ra những triệu chứng giống nhau. Ngoài những vi khuẩn đặc trưng trên bệnh
viêm vú cũng có thể xảy ra do Mycoplasma.



15
Do mơi trường
Các tác nhân của bầu tiểu khí hậu chuồng ni bò sữa như nhiệt độ, ẩm
độ đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên tỷ lệ mắc bệnh viêm vú của bò
sữa. Mặt khác nhiệt độ cao, ẩm độ cao cũng là điều kiện thuận lợi cho các vi
sinh vật gây bệnh, các côn trùng mang tác nhân gây bệnh phát triển và từ đó gián
tiếp gây bệnh. Tại một số nước có khí hậu theo 4 mùa, thường có một dạng viêm
vú gọi là “viêm vú mùa hè” gây ra bởi các cơn trùng chích cắn truyền vi khuẩn
Corynebacterium pyogenes và một số vi khuẩn kỵ khí khác. Bệnh này thường
xuất hiện ở vùng khí hậu có độ ẩm cao (thường ở các vùng thấp, các thung lũng).
Nguyên nhân stress (tiếng ồn, thái độ chăm sóc bò, mật độ ni q cao...) làm
suy giảm hệ thống miễn dịch của bò sữa, từ đó cũng làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh
viêm vú. Đặc biệt nhiệt độ, ẩm độ cao gây ra stress nhiệt trên bò sữa.
Chuồng trại: Chăn ni với hình thức hiện nay chủ yếu là ni nhốt, bò
ít được vận động, nền chuồng thường xuyên ẩm ướt sẽ khiến cho bệnh chân
móng của bò phát triển, cộng thêm khi bò nằm nghỉ, bầu vú bò sẽ tiếp xúc với
nền và chất lót (một ngày bò có thể nằm nghỉ tới 14 giờ) nên nguy cơ vi khuẩn
xâm nhập vào bầu vú là rất cao. Tuy nhiên, khi chăn thả ngồi đồng cỏ, khơng
kiểm sốt được hồn tồn, thì cần phải chú ý đến các tổn thương trên bầu vú từ
đó cũng dễ mắc bệnh. Tóm lại, chuồng trại vệ sinh kém, khơng thơng thống và
ánh sáng thiếu, mật độ ni cao, chăm sóc quản lý không đúng kỹ thuật, dinh
dưỡng không phù hợp là nguyên nhân làm tỷ lệ bệnh viêm vú tăng cao.
Nguồn thức ăn, nước uống: Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất đối với
sự phát triển của bò. Người ta nhận thấy cũng có mối liên hệ giữa khẩu phần ăn
và bệnh viêm vú, trong đó chú ý đến mức cân bằng dưỡng chất trong khẩu phần
và việc thay đổi khẩu phần ăn quá nhanh.
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy khẩu phần ăn quá dư thừa nitơ đặc biệt
là nitơ phi protein là một trong những yếu tố gây ra bệnh viêm vú. Việc sử dụng



16
quá nhiều nitơ phi protein trong khẩu phần sẽ tác động đến hệ thống miễn dịch
của cơ thể bò sữa.
Khẩu phần có năng lượng cao cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ viêm vú. Việc bổ
sung quá nhiều thức ăn thô xanh họ đậu, đặc biệt là có Alfalfa, có chứa nhiều
chất estrogen, cũng làm ảnh hưởng đến tỷ lệ viêm vú. Đối với bò tơ, khi cho ăn
khẩu phần nhiều có họ đậu, các chất estrogen ngoại lai này sẽ làm cho bầu vú
bò tơ trưởng thành sớm từ đó làm tăng nguy cơ nhiễm các vi khuẩn cơ hội từ
môi trường , bò dễ mắc bệnh viêm vú.
Hàm lượng Vitamin E và Selenium cao trong khẩu phần thức ăn sẽ giúp
cải thiện hệ thống miễn dịch của cơ thể bò sữa từ đó cũng làm giảm tỉ lệ viêm
vú. Đặc biệt, trong trường hợp bệnh viêm vú tiềm ẩn, việc bổ sung Selenium đã
làm giảm rõ rệt tỷ lệ bò mắc bệnh. Việc bổ sung Selenium cũng giúp cho bò đề
kháng với các bệnh viêm vú gây ra do nhóm coliform (như E.coli). Tuy nhiên,
khơng được bổ sung Selenium riêng lẻ mà phải bổ sung chung với Vitamin E.
Thức ăn nhiều vi trùng, nấm mốc sẽ theo hệ thống tiêu hóa gây bệnh tiêu
chảy, từ đó vi khuẩn và độc tố xâm nhập vào máu đến bầu vú. Vi khuẩn, nấm
mốc cũng tiết ra các độc tố làm ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch.
Chăm sóc, vắt sữa: Phương pháp vắt sữa, kỹ thuật vắt sữa không đúng,
thời gian và số lần vắt, áp lực vắt không đảm bảo dễ gây ảnh hưởng đến bầu vú.
Người vắt sữa có trách nhiệm, lau bầu vú gia súc, dọn nơi vắt sữa, rửa dụng cụ
vắt sữa và tay rửa trước khi vắt sữa. Người vắt sữa phải khỏe mạnh không mang
vi khuẩn hay bệnh tật có khả năng lây bệnh. Chú ý có ngăn sát trùng ở cửa
chuồng vì người vắt sữa có thể đi từ chuồng này qua chuồng khác hoặc nhà này
sang nhà khác.
* Phân loại viêm vú bò sữa
Viêm vú bò sữa có hai dạng là viêm vú lâm sàng và viêm vú cận lâm sàng
Viêm vú lâm sàng



17
Viêm vú lâm sàng là sự nhiễm trùng của bầu vú thể hiện rõ triệu chứng lâm
sàng như sự thay đổi tính chất của sữa (sữa bị vón, lỗng, màu sắc và mùi khác
thường), hình dạng bầu vú (bầu vú sung huyết, sưng to...) và một số trường hợp
có triệu chứng toàn thân (sốt, kém hay bỏ ăn...)
Viêm vú lâm sàng được phân chia thành các loại sau:
- Theo thời gian
Viêm vú thể quá cấp tính: Viêm vú thể quá cấp tính có đặc điểm là bệnh
xảy ra đột ngột, bầu vú viêm sưng lớn, cứng, nóng, đỏ, đau. Sữa có các chất tiết
bất thường. Viêm vú q cấp tính có thể dẫn đến mất sữa. Sự viêm là kết quả tác
động của vi khuẩn và độc tố của chúng hay những sản phẩm của bạch cầu
(Menzies và cs, 2001)[28].
Viêm vú q cấp tính thường kèm theo triệu chứng tồn thân do nhiễm
trùng huyết hoặc nhiễm độc huyết bao gồm: rối loạn hơ hấp, tuần hồn, sốt,
biếng ăn, suy nhược, giảm nhu động dạ cỏ, tiêu chảy, mất nước, trường hợp nặng
có thể làm chết bò. Triệu chứng tồn thân thường xảy ra trước những thay đổi ở
bầu vú và sữa (Quinn và cs, 1994)[31].
Viêm vú thể cấp tính: Viêm thể cấp tính cũng có đặc điểm là xảy ra đột
ngột. Bầu vú viêm có biểu hiện sưng, nóng, đau ở mức trung bình tới nặng, giảm
sản lượng sữa, sữa có chứa sợi huyết, sữa vón cục và các chất tiết bất thường
trong tuyến vú (Quinn và cs, 1994)[31]. Những dấu hiệu của rối loạn toàn thân
(trở ngại cơ năng như sốt, suy nhược, biếng ăn và suy yếu. Tuy nhiên, những
triệu chứng này không nghiêm trọng bằng thể quá cấp tính (Menzies và cs,
2001)[28].
Viêm vú thể bán cấp tính: Đặc điểm của viêm vú lâm sàng bán cấp tính là
viêm nhẹ. Mặc dù có thể khơng có thay đổi nào ở bầu vú nhưng vẫn xuất hiện
các chất tiết bất thường từ tuyến vú và sữa có màu khác thường. Khơng có dấu
hiệu rối loạn tồn thân.



18
Viêm vú thể mạn tính:Thường có những ổ mủ bên trong bầu vú, to nhỏ
tùy mức độ. Bầu vú có thể mềm bình thường nhưng có thể sưng kéo dài trong
nhiều ngày, nhiều tháng thậm chí nhiều năm. Bệnh có thể làm cho thùy vú bị xơ
cứng hay teo lại. Thế bệnh này là hậu quả của việc không phát hiện kịp thời hay
điều trị không triệt để khi bò bị viêm vú (Quinn và cs, 1994)[31].
- Theo tính chất viêm
Dựa vào tính chất vú viêm lâm sàng, phân làm các loại viêm vú như sau
Viêm vú thể thanh dịch: Bầu vú sung huyết, thường hay xảy ra sau khi bò
sinh vài ngày, do vi trùng tấn công vào nơi bầu vú bị xây xát hay do kế phát của
quá trình viêm tử cung hay nội mạc tử cung hóa mủ. Khi vi trùng theo máu vào
sâu trong tuyên vú thì tồn bộ tuyến vú sưng to. Sờ nhẹ khơng đau nhưng ấn
mạnh con vật đau và phản ứng. Lượng sữa của thùy vú viêm giảm rõ, chất lượng
sữa lúc đầu biến đổi khơng rõ, sau lỗng, lợn cợn. Ngồi các triệu chứng cục bộ,
có thể bò còn có triệu chứng toàn thân như kém ăn, sốt cao, ủ rủ. Bệnh nhẹ thì
sau 7 - 9 ngày hiện tượng viêm giảm nhưng dễ trở thành mãn tính. Khi tổ chức
tuyến vú bị tổn thương nghiêm trọng thì bầu vú có thể bị xơ cứng.
Viêm vú thể cata: Triệu chứng cục bộ khơng rõ, nhìn bên ngồi khơng thấy
có thay đổi nơi bầu vú nhưng lượng sữa giảm. Lúc đầu sữa lỗng, khi bệnh tiến
triển, trong sữa thấy có lợn cợn hay cục vón. Đơi khi cục sữa vón làm tắc đầu vú.
Con vật khơng có biểu hiện triệu chứng tồn thân.
Viêm vú có mủ
Gồm 2 thể là viêm cata có mủ và viêm vú thể áp - xe
Thể viêm cata có mủ: Do vi khuẩn gây bệnh đa số là Staphylococcus,
ngồi ra cịn có Streptococcus, E. coli và các vi khuẩn gây mủ khác. Ở bò bệnh,
bể sữa, ống tiết sữa, tuyến vú bị viêm làm cho dịch thẩm xuất và mủ chảy vào
bể sữa và các ống dẫn sữa. Bệnh dễ lây sang bò khỏe. Bệnh có 2 thể cấp tính và
mạn tính



×