Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

BÁO CÁO SÁNG KIẾN MỘT SỐ KĨ THUẬT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.82 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

1


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
<b>TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO </b>
<b>ẠT </b>


<b>BÁO CÁO SÁNG KIẾN </b>



<b>MỘT SỐ KĨ THUẬT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIỜ </b>
<b>DẠY NÓI CHO HỌC SINH LỚP 11-HỆ 10 NĂM (THÍ </b>
<b>ĐIỂM). </b>


<b> ( SPEAKING SKILLS) </b>



<b>Tác giả: Vũ Thanh Nga </b>



<b>Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Ngôn Ngữ Anh </b>


<b>Chức vụ: Giáo viên </b>



<i><b>Nơi công tác: Trường THPT Trần Hưng Đạo </b></i>



<i> </i>

<i> </i>



<i> </i>


<i> </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

2


<b>THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN </b>


<b>1. Tên sáng kiến </b>



<b>MỘT SỐ KĨ THUẬT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIỜ DẠY NÓI </b>
<b>CHO HỌC SINH LỚP 11-HỆ 10 NĂM (THÍ ĐIỂM). </b>


<b>2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: </b>


<b>Các giờ dạy kĩ năng nói của học sinh lớp 11 theo chương trình tiếng Anh hệ 10 </b>
<b>năm. </b>


<b>3. Thời gian áp dụng sáng kiến: </b>
Năm học 2018 – 2019.


<b>4. Tác giả: </b>


Họ và tên: VŨ THANH NGA
Năm sinh: 1986


Nơi thường trú: 124 Bắc Ninh, thành phố Nam Định
Trình độ chun mơn: Thạc sỹ Ngơn Ngữ Anh
Chức vụ công tác: Giáo viên Tiếng Anh


Nơi làm việc: Trường THPT Trần Hưng Đạo.


Địa chỉ liên hệ: Vũ Thanh Nga, Giáo viên Tiếng Anh
Trường THPT Trần Hưng Đạo, Thành phố Nam Định
Điện thoại: 0904492996


<b>5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

3



<b>BÁO CÁO SÁNG KIẾN</b>
<b>I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến: </b>


<b>1. Nhận thức được vai trò của dạy kĩ năng nói trong mơn Tiếng Anh. </b>


Trong 4 kĩ năng: Nghe, Nói, Đọc, Viết, kĩ năng nói trong tiếng Anh được coi là
kĩ năng “sản sinh”-“productive”. Trong đó học sinh phải tạo ra ngơn ngữ theo những
yêu cầu sẵn có trên cơ sở sử dụng vốn từ vựng, cấu trúc câu, cũng như vốn kiến thức
nền của mình. Từ đó có thể sử dụng tiếng Anh trong đời thường để giao tiếp, thuyết
trình, hay thảo luận. Có thể nói trong 4 kĩ năng thì kĩ năng nói chính là sản phẩm đầu
ra của việc học một ngoại ngữ nhằm phục vụ cho mục đích sử dụng được ngơn ngữ đó
trong đời thực chứ không chỉ là một môn học đơn thuần lấy kiến thức trong lớp học.


<b>2. Tình trạng chung của việc dạy kĩ năng nói trong trường THPT. </b>


Tiếng Anh đã được đưa vào chương trình giáo dục từ cấp 1,2,3 từ rất lâu nhưng
kĩ năng nói mới thực sự đưa vào chương trình sách giáo khoa hệ 7 năm từ năm 2007
và sau đó là chương trình sách tiếng Anh thí điểm từ năm 2014 tới nay.


Đối với sách giáo khoa hệ 7 năm được thiết kế theo định hướng task-based
leảning thì trong các tiết dạy kĩ năng nói tơi nhận thấy các task được thiết kế rất sơ
sài-thực tế chưa được coi là “task” mà nặng về “exercise”, chưa đáp ứng được yêu
cầu của định hướng task-based. Quan trong nhất là ít cung cấp được ngơn ngữ đầu
vào (language input) cho học sinh, gây khó khăn cho việc dạy của giáo viên.


Đối với sách giáo khoa hệ 10 năm, các hoạt động nói đã được cải biến đáng kể.
Cụ thể ngôn ngữ đầu vào “ language input” và ngơn ngữ hữu ích “useful language”
được cung cấp ngay từ đầu, giúp cho giáo viên dễ dàng hơn trong việc hướng dẫn
học sinh nói. Đặc biệt có hội thoại mẫu giúp học sinh đi từ tiến trình bắt chước


“immitating” đến tự tạo và biến thành ngơn ngữ của mình “productive language”.


<b>Từ thực tế dạy học của mình tôi nhận thấy cả 2 bợ sách trên đều có những </b>
<b>nhược điểm chính như sau: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

4


khó khăn cho giáo viên dạy vì thực tế học sinh phải có ngữ điệu, ngôn ngữ, cũng
như cấu trúc câu từ hội thoại mẫu rơi mới có thể tự tạo ra sản phẩm ngơn ngữ
của mình. Trong khi đó nếu giáo viên đọc mẫu thì khó khăn nhất chính là khó
mà chuẩn âm và ngữ điệu bản ngữ được. Nếu cứ để học sinh tự đọc và thực
hành hội thoại thì các em thường có tâm lý lười đọc, lười thực hành, có bị yêu
cầu đọc cũng rất miễn cưỡng, đọc cho xong với giọng tiếng Anh như phát âm
tiếng Việt hay giọng đều đều kiểu robot. Là một người đã từng dạy bằng giáo
trình New Headway, New Cutting Edge, tôi nhận thấy các bộ giáo trình này
thường lồng ghép các hoạt động nghe bổ trợ trước hoạt động nói nhằm cho học
sinh tiếp xúc với ngơn ngữ đích trước khi tự mình sản sinh ngơn ngữ đầu ra.
➢ <b>Hai là đối với mục đích cuốn sách là “integrate” cần lồng ghép nhiều kĩ </b>
năng với nhau. Nghe và nói ln song hành với nhau. Việc khơng có file audio của hội
thoại khiến cho việc đánh giá hoạt động nói của học sinh cũng trở nên “cảm tính”. Giáo
viên biết lấy chuẩn nào để đánh giá việc phát âm hay ngữ điệu của học sinh nếu khơng
<b>có file nghe trong sách để so sánh. </b>


➢ <b>Ba là ngôn ngữ đầu vào thường được thiết kế dưới dạng hoàn thiện bảng </b>
biểu, hay hoàn thiện một list. Điều này gây nhàm chán cho học sinh vì ít có sự tương
tác với ngơn ngữ đích “target language”. Thực tế dạy học cho thấy, các hoạt động này
học sinh cũng chỉ là miễn cưỡng làm mà ít có sự hứng thú gì, giống như một dạng bài
tập giáo viên giao thì làm chứ ít em nào dùng nó đúng mục đích là ngơn ngữ đầu vào
<b>để phục vụ cho hoạt động nói phía sau. </b>



<b>3. Đối tượng học sinh ( áp dụng trên diện rộng) : Tất cả các học sinh đại trà, </b>
<b>trình độ trung bình và khá. </b>


Trong tất cả các giờ dạy nói, tơi nhận thấy một thực tế là học sinh hầu như rất ít
hứng thú tham gia và cá nhân tơi thấy việc dạy nói cũng ít hiệu quả vì các lí do như
sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

5


tại trường. Thậm chí nhiều học sinh cịn có suy nghĩ học theo kiểu thực dụng, có nghĩa
là khơng thi thì khơng cần học, học qua loa cho xong phần này trong sách giáo khoa.
- Từ các cấp học dưới các em rất ít được rèn luyện về phát âm hay ngữ điệu chuẩn
tiếng Anh. Từ đó các em phát âm sai và phản xạ rất kém với việc nói tiếng Anh, điều
này dẫn tới tâm lý ngại ngùng sợ sai, sợ bị chê cười khi nói.


- Mơi trường để rèn luyện kĩ năng nói cũng rất hạn chế khi ngồi các tiết học trên lớp
học sinh chưa có cơ hội nói chuyện với người bản ngữ hay chưa có sự hướng dẫn cụ
thể của giáo viên về cách thực hành ngôn ngữ vừa học như thế nào cho hiệu quả tại
nhà.


Đây là thực trạng đáng buồn mà chắc chắn không chỉ riêng tôi và rất nhiều giáo viên
dạy Tiếng Anh đều trăn trở. Cá nhân tôi ln mong muốn học sinh mình được cơ hội
nói tiếng Anh nhiều hơn, chuẩn hơn vì đó mới là mục đích thực sự của việc học ngơn
ngữ, chứ không chỉ là làm các bài tập ngữ pháp hay đọc hiểu phục vụ cho các kì thi rồi
để “ ngơn ngữ chết”, khơng thể giao tiếp được ngồi đời.


<b>4. Phạm vi nghiên cứu: </b>


<b>SGK Tiếng Anh lớp 11- Hệ 10 năm, bao gồm các tiết học kỹ năng speaking </b>
<b>từ Unit 1 đến Unit 10. </b>



<b>II. Mô tả giải pháp: </b>


<b>1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến: </b>


<i><b>1.1. Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới. </b></i>


Về cơ bản trong dạy học tiếng Anh như ngôn ngữ nước ngồi “TEFL”, có 3 loại
hình nói cơ bản như sau:


• Hoạt động được kiểm sốt “Controlled activities”: hoạt động dựa trên độ
chính xác. Ngơn ngữ được kiểm soát bởi giáo viên. Drilling: hợp xướng
và cá nhân lắng nghe và lặp lại phát âm của giáo viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

6


viên nhưng ngôn ngữ chính xác thì khơng. - Đối thoại mơ hình “Model
dialogues” – Đóng vai có hướng dẫn “Guided role-play ”.


• Giao tiếp sáng tạo “Creative communication”: hoạt động dựa trên sự trôi
chảy. Kịch bản thường được tạo bởi giáo viên nhưng nội dung của ngơn
ngữ thì khơng. - Đóng vai tự do “Free role-plays ”. - Thảo luận “


Discussion” - Tranh luận “Debate” - Mô phỏng “Simulation”- Trò chơi
giao tiếp “ Communicative games


Sách giáo khoa tiếng Anh 11 hệ 10 năm mới về cơ bản cũng đã thiết kế các hoạt
động nói theo những mơ hình nêu trên:


<b>Types of speaking skills Task types </b> <b>Unit </b> <b>Language input </b>



Talking about
parent-child relationship
problems and offering
advice on how to solve
them


- Model dialogues
- Guided role-play


Unit 1 - Language to give
complains


- Language to give
opinions and
advice


Talking about problems
and asking for advice


Free role-play Unit 2 - Language to give
opinions and
advice


Giving opinions about
the importance of the
skills needed for being
independent


Model dialogues Unit 3 - Language to give


opinions


Interviewing a volunteer
and discussing voluntary
work


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

7
Talking about Asean


member states


- Model dialogues Unit 5 - Language to talk
about stastistics
Expressing opinions,


agreements or


disagreements about
solutions to global
warming.


- Guided role-play Unit 6 - Language to give
opinions


- Languge to show
agreements or
disagreements
Expressing preferences


for different further


education pathways


- Discussion Unit 7 - Language to give
opinions


Making suggestions
about places to visit in
the Complex of Hue
Monuments.


- Presentation Unit 8 - Language to
make suggestions


Explaining facts and
giving predictions


- Free role-play Unit 9 - Language to give
prediction.


Giving advice on body
care


- Presentation Unit 10 - Language to give
advice.


<i><b>1.2. Ưu, nhược điểm của giải pháp cũ. </b></i>
<i><b> - Ưu điểm </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

8



<i><b>- Nhược điểm: </b></i>


Sách giáo khoa mới hệ 10 năm có sự cải tiến rất nhiều về các hoạt động nói và
<i><b>chủ yếu là hoạt động tương tác role-play / discussion nên tôi phải cải tiến một vài </b></i>
hoạt động trước khi học sinh tham gia thảo luận hay đóng vai. Tơi nhận thấy học
sinh có những khó khăn sau đây khi tham gia vào hoạt động nói trên lớp:


- Thiếu kiến thức nền khi nói về chủ đề được giao.


- Gặp khó khăn với phát âm và ngữ điệu đúng khi giao tiếp trong hội thoại.
- Rụt rè sợ sai, sợ bị bạn bè đánh giá lỗi sai nên khơng muốn nói hoặc nói một
cách miễn cưỡng.


<i><b>2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến: (trọng tâm) </b></i>


<i><b>2. 1. Cần trang bị cho học sinh kiến thức về kỹ năng nói. </b></i>


<i><b>Khi dạy kĩ năng nói cho học sinh thì điều mà giáo viên cần ý thức trước tiên </b></i>
<i><b>là: chúng ta có thể làm gì trong lớp học để chuẩn bị cho học sinh tương tác </b></i>


thực sự? Về cơ bản một bài dạy nói trải qua 5 giai đoạn chính:


<b>- Preparation - Chuẩn bị: Giáo viên cho học sinh làm quen với chủ đề để </b>
các em biết mình sẽ học gì trong buổi hơm đó, hoạt động này có thể coi là
“warm-up” nhằm khơi gợi hứng thú và sự tò mò về chủ đề học cho học
sinh


<b>- Presentation/Modeling - Thuyết giảng/Làm mầu: Giáo viên cung cấp </b>
ngôn ngữ đầu vào và nền tảng kiến thức về ngôn ngữ. Ngơn ngữ đầuvào
có thể đến từ giáo viên và từ sách giáo khoa. Ngồi ra thì việc làm mẫu


“modelling” cũng rất quan trọng khi mà trong lớp có những học sinh ở cả
mức độ trung bình và yếu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

9


<b>- Evaluation - Đánh giá: Khi tất cả học sinh đã hoàn thành nhiệm vụ thực </b>
hành giao tiếp, giáo viên yêu cầu cả lớp tóm tắt lại bài học. Yêu cầu học
sinh đưa ra ví dụ về cách sử dụng nội dung ngôn ngữ và các chiến lược
giao tiếp để thực hiện nhiệm vụ giao tiếp.


<b>- Expansion - Mở rộng: Các hoạt động mở rộng cho phép học sinh áp </b>
dụng kiến thức họ có được trong lớp học vào các tình huống ngồi đời.
Các hoạt động mở rộng bao gồm các bài tập quan sát ngoài lớp, trong đó
giáo viên u cầu học sinh tìm các ví dụ về chủ đề học hoặc sử dụng một
kĩ năng vừa học trong thực tiễn và sau đó báo cáo.


<i><b>2.2. Sự chuẩn bị của giáo viên </b></i>


Giáo viên cần chuẩn bị cẩn thận các tài liệu bổ trợ cũng như giáo cụ trực quan
trước để chủ động giờ dạy nói nhằm tăng hứng thú cho học sinh. Với các hoạt động đã
được biến đổi so với hoạt động gốc trong sách thì giáo viên chủ động in ra các handout
cho học sinh. Mục đích chính là cung cấp thêm ngữ liệu cho học sinh cũng như lôi
<i>cuốn cả những học sinh nhút nhát, học lực trung bình tham gia vào bài học. </i>


<i><b>3. Cách thức thực hiện </b></i>


Tôi chọn ra một số bài học để thiết kế lại vài hoạt động nói trong sách giáo khoa
để phù hợp hơn với trình độ học sinh cũng như tạo khơng khí lớp học sôi nổi hơn.


<i><b>3.1. Dạng 1: Biến hoạt động đọc thành phần nghe nhằm giúp học sinh quen </b></i>


<i><b>với ngôn ngữ đầu vào-language input. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

10
<i><b>➢ Hoạt động sau khi được thay đổi: </b></i>


<i><b>Listen to 3 short talks and fill in the blanks, them match them with the problem </b></i>
<i><b>a, b, c in the box next to. </b></i>


<i><b>1. </b></i> I’m not ___________ that my parents set a time for me to


come home in the evening. They expect me to be home at 9
p.m.! I wish they allowed me to stay out later, say 9.30 or 10
p.m., so I can spend more time with my friends. I have asked
them many times, but they don’t want to change their mind.
What should I do?


a. Doing
more
housework


<i><b>2. </b></i> My parents _____________ some of my friends just because
of their appearance. They have their hair dyed in different
colours and have pierced noses. However, these friends of
mine are excellent students, and have always been very
helpful and kind to me and other classmates. I wish my
parents didn’t ____________ them by their appearance, but
got to know them better. What should I do?


b. Missing
curfews



<i><b>3. </b></i> My parents often ______________ that I don’t help enough
around the house. They think that I’m not responsible. I really
try my best whenever I have a chance. But when I’m too busy
with a lot of homework and many extracurricular activities,
it’s difficult for me to find time for anything else. What
should I do?


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

11


<i><b>3.2. Dạng 2: Biến hội thoại mẫu trong sách thành dạng bài nghe. Mục đích để </b></i>
<i><b>học sinh nghe và bắt chước được cách phát âm và ngữ điệu tiếng Anh chuẩn </b></i>


<i><b>➢ Hoạt động gốc trong sách: </b></i>


<i><b>➢ Hoạt động sau khi biến đổi: </b></i>


<i><b>Listen to the following dialogue. Then make a similar one to tell your partner </b></i>
<i><b>what you or your brothers/sisters and your parents complain about and give </b></i>
<i><b>advice on how to solve the problem. </b></i>


Student A: What kind of conflicts do you get into with your parents?


Student B: Well, I don’t like the way my mum keeps telling me what to do all the
time. What should I do?


Student A: I think you should talk to her and explain how you feel. You should also
show her that you are responsible and mature.


Student B: Thanks, I’ll try. How about you and your parents?



Student A: My dad is always comparing me with Lan, the girl living next door. He
says that Lan is more studious than me, and helps her parents with the household
chores.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

12


<i><b>3.3. Dạng 3: Cung cấp những câu trúc và ngơn ngữ hữu ích cho một số dạng </b></i>
<i><b>bài nói đặc thù như: Ngơn ngữ để nói về số liệu ( Unit 5), ngơn ngữ chỉ dự </b></i>
<i><b>đốn (unit 9) </b></i>


<i><b>Mục đích: Học sinh được tiếp thu ngôn ngữ đầu vào phù hợp với ngữ cảnh của </b></i>
<i><b>từng chủ đề nói. </b></i>


<b>❖ Ngơn ngữ dùng để dự đoán tương lai-Language to predict the Future </b>
<b>➢ Sử dụng động từ khuyết thiếu-Modal verbs </b>


- Chúng ta có thể kết hợp các động từ phương thức với trạng từ để hiển thị
mức độ chắc chắn lớn hơn hoặc thấp hơn.


<i><b>Ví dụ: People will definitely work longer hours in the future. </b></i>
<i><b>Ví dụ: People definitely won’t work longer hours in the future. </b></i>


- Cả hai câu này cho thấy người nói chắc chắn.


<i><b>Ví dụ: You’ll probably enjoy this film. </b></i>
<i><b>Ví dụ: You probably won’t enjoy this film. </b></i>


- Dùng “might” dể dự đốn khơng chắc chắn trong tương lai



<i><b>Ví dụ: She might pass the exam or she might not pass. I don’t know. </b></i>


<b>➢ Sử dụng cách diễn đạt khác-Other expressions </b>
- Dự đoán chắc chắn 100%.


<i><b>Ví dụ: Jan is bound to pass the exam. He’s worked really hard. </b></i>
<i><b>Ví dụ: Jan is certain to pass. </b></i>


- Dự đốn khơng chắc chắn lắm


<i><b>Ví dụ: Katka is likely to pass the exam. </b></i>
<i><b>Ví dụ: Katka may well pass the exam. </b></i>


<i><b>Ví dụ: There’s a good chance that Katka will pass the exam. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

13


<i><b>Ví dụ: Juraj is unlikely to pass the exam. </b></i>


<i><b>Ví dụ: There’s not much chance Juraj will pass. </b></i>
<i><b>Ví dụ: I doubt if Juraj will pass. </b></i>


<i><b>Ví dụ: There’s no chance of Juraj passing the exam. </b></i>


<b>❖ Ngôn ngữ dùng trong thuyết trình-language to give presentation </b>


<b>➢ Cụm từ dùng để giới thiệu - Introductory Phrases: dùng khi bắt đầu </b>
<b>bài thuyết trình </b>


<i> “Hello everyone, my name is…” </i>



<i>“Good morning/afternoon/evening, my name is… and I am a…” </i>
<i>“Welcome everybody. Today I am going to talk about…” </i>


<b>➢ Cụm từ để chuyển ý-Changing Focus: </b>


<i> “I would like to shift focus now to…” </i>
<i>“Next, we need to consider…” </i>


<i>“This leads me to my next point…” </i>


<b>➢ Cụm từ để hướng sự chú ý lên slide-Drawing Attention to Slides: dùng </b>
trong trường hợp bài thuyết trình bao gồm tranh ảnh, video, số liệu.v.v thì
việc hướng người nghe chú ý lên màn hình sẽ làm bài thuyết trình thú vị
hơn.


<i> “If I could draw your attention to…” </i>
<i>“This chart/graph/table illustrates…” </i>
<i>“If you look up at the screen…” </i>
<i>“I would like to show you this…” </i>
<i>“On your handout, you may see…” </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

14


<i> “To summarise…” </i>
<i>“In conclusion…” </i>


<i><b>“I would like to recap…” </b></i>


<i>“To sum up what has been said…” </i>


<i>“So, we have covered…” </i>


<i><b>3.1. Dạng 4: Sử dụng các ứng dụng nhận diện giọng nói (voice reconition </b></i>
<i><b>apps) để kiểm tra và đánh giá phát âm của học sinh. </b></i>


<i><b>Mục đích: rèn luyện cho học sinh cách phát âm chuẩn ngay trên lớp cũng </b></i>
<i><b>như có thể tự học tại nhà. </b></i>


Ở đây tôi đề xuất sử dụng một ứng dụng trên hịm thư Gmail, vì nó miễn phí và
<i>dễ sử dụng trong lớp học. </i>Để sử dụng ứng dụng này, cần máy tính có Micro
(hoặc dùng Micro gắn rời) và sử dụng trình duyệt Chrome để mở Google Docs,
<i><b>kích vào mục Tools rồi Voice typing và nói vào mic như hình dưới. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

15
<b>III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại: </b>


Sáng kiến được tôi áp dụng cho lớp 11B2 trường THPT Trần Hưng Đạo
trong các giờ học nói trong năm học 2018-2019. Trong q trình giảng dạy tơi
nhận thấy học sinh hào hứng hơn và giờ học nói cho hiệu quả tốt hơn. Cụ thể tơi
có phát phiếu thăm dò ý kiến của học sinh và thu được phản hồi như sau:


<b>STT </b> <b>Ý kiến của học sinh </b>


<b>Số lượng học sinh đồng ý </b>
<b>theo tỉ lệ (%) </b>


<b>Đồng ý Không đồng ý </b>
<b>1. </b> Các hoạt động trong sách biến thành bài nghe


có ích cho hoạt động nói của học sinh.



60% 40%


<b>2. </b> Hội thoại mẫu dưới dạng bài nghe gây hứng thú
cho học sinh trong giờ nói.


85% 15%


<b>3. </b> Hội thoại mẫu giúp học sinh học hỏi thêm nhiều
về ngữ điệu và phát âm tiếng Anh.


57% 43%


<b>4. </b> Các cấu trúc trong phần “useful language” do
giáo viên cung cấp thêm rất cần thiết cho học
sinh trong các giờ nói.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

16


5 Phần luyện âm bằng phần mềm trên máy tính
có ích cho việc luyện phát âm của học sinh trên
lớp và tại nhà.


78 % 22%


Bên cạnh kết quả đa số học sinh hài lòng với những thay đổi này so với các
hoạt động gốc trong sách giáo khoa, tôi cũng căn cứ thêm vào các giờ thuyết trình
“project” cũng như quan sát quá trình học sinh tham gia vào bài học làm cơ sở
đánh giá sự tiến bộ của học sinh. Kết quả điểm thuyết trình project cho thấy từ
học kỳ 1 sang học kỳ 2 nhiều học sinh tiến bộ rõ rệt. Mặc dù vậy do hạn chế về


mặt thời lượng của các tiết dạy nói trên lớp cũng như chưa có điều kiện áp dụng
cho các lớp khác trong khối nên trong những năm học tới tơi sẽ tích cực khảo sát
kết quả thêm từ các lớp học khác nhau nhằm hồn thiện hơn nữa đánh giá của
mình.


<b>IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. </b>
<b>Tôi xin cam kết không vi phạm bản quyền sáng kiến trên. </b>


<b>CƠ QUAN ĐƠN VỊ </b>
<b>ÁP DỤNG SÁNG KIẾN </b>


<i>(xác nhận) </i>


...


...


<b> TÁC GIẢ SÁNG KIẾN </b>


<i> </i>


<i> Vũ Thanh Nga </i>


</div>

<!--links-->

×