CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
-------------------------
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ II (2008-2011)
NGHỀ : KỸ THUẬT SỬA CHỮA, LẮP RÁP MÁY TÍNH.
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN.
Mã đề thi: SCLRMT - LT12
Hình thức thi: Viết tự luận
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề thi)
ĐỀ BÀI
I. PHẦN BẮT BUỘC (7 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
Địa chỉ IP là gì? Trình bày địa chỉ IP lớp A, lớp B, lớp C. Cho ví dụ
minh hoạ.
Câu 2: (2,0 điểm)
Trình bày cấu tạo, kí hiệu và nguyên lý làm việc của SRT?
Câu 3: (3,0 điểm)
Trình bày các bước quan trọng khi kiểm tra sửa chữa máy tính.
II. PHẦN TỰ CHỌN (3 điểm)
Phần này do từng Trường tổ chức thi tốt nghiệp tự chọn nội dung để
đưa vào đề thi, với thời gian làm bài 50 phút và số điểm của phần tự
chọn được tính 3 điểm.
………, ngày ………. tháng ……. năm ………
Tiểu ban ra đề thi Hội đồng thi TN DUYỆT
1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 2 (2008- 11)
NGHỀ: SỬA CHỮA MÁY TÍNH
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề số: DA SCLRMT - LT12
I. PHẦN BẮT BUỘC (7 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
Địa chỉ IP là gì? Trình bày địa chỉ IP lớp A, lớp B, lớp C. Cho ví dụ
minh hoạ.
TT Nội dung Điểm
A Địa chỉ IP là: 0,5 đ
Sơ đồ địa chỉ hoá để định danh các trạm (host) trong
liên mạng được gọi là địa chỉ IP. Mỗi địa chỉ IP có độ
dài 32 bits (đối với IP4) được tách thành 4 vùng (mỗi
vùng 1 byte), có thể được biểu thị dưới dạng thập
phân, bát phân, thập lục phân hoặc nhị phân. Cách
viết phổ biến nhất là dùng ký pháp thập phân có
dấu chấm để tách giữa các vùng. Mục đích của địa chỉ
IP là để định danh duy nhất cho một host bất kỳ trên liên
mạng.
B Các lớp địa chỉ IP 1,5 đ
+ Địa chỉ lớp A: địa chỉ lớp A được sử dụng cho các
mạng có số lượng máy trạm lớn, địa chỉ lớp A có các đặc
điểm như sau:
- Bít cao nhất có giá trị bằng 0
- Byte cao nhất sử dụng làm địa chỉ mạng, 3 byte
còn lại được sử dụng làm địa chỉ máy
Như vậy, mỗi mạng của lớp A có khả năng quản lý
được 2
24
-2 máy
Ví dụ: 110.1.11.23
+ Địa chỉ lớp B: địa chỉ lớp B được sử dụng cho các
mạng có số lượng máy trạm trung bình, địa chỉ lớp B có
các đặc điểm như sau:
- Bít cao nhất có giá trị bằng 10
- 2 Byte cao nhất sử dụng làm địa chỉ mạng, 2 byte
còn lại được sử dụng làm địa chỉ máy
0,5 đ
0,5 đ
2
Như vậy, mỗi mạng của lớp B có khả năng quản lý
được 2
16
-2 máy
Ví dụ: 131.3.110.71
+ Địa chỉ lớp C : được sử dụng cho các mạng có số
lượng máy trạm ít, địa chỉ lớp C có các đặc điểm như
sau:
- Bít cao nhất có giá trị bằng 110
- 3 Byte cao nhất sử dụng làm địa chỉ mạng, 1 byte
còn lại được sử dụng làm địa chỉ máy
Như vậy, mỗi mạng của lớp C có khả năng quản lý
được 2
8
-2 máy
Ví dụ: 198.1.110.76
0,5 đ
Câu 2: (2,0 điểm)
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của màn hình CRT?
TT Nội dung Điểm
Cấu tạo màn hình CRT:
- Màn hình huỳnh quang để hiển thị điểm ảnh.
- Ống phóng CRT phát ra các tia điện tử đập vào màn
hình.
- Bộ lái: điều khiển các tia điện tử theo đúng hướng
- Thấu kính điện tử
0.5 đ
Nguyên lý hoạt động:
- Ống phóng CRT sẽ tạo ra các tia điện tử đập vào màn
huỳnh quang để hiển thị các điểm ảnh theo mong muốn.
- Toàn bộ lớp huỳnh quang có các lớp phát xạ màu dọc
từ trên xuống dưới. Một điểm ảnh được phân thành các
cường độ sáng khác nhau sẽ được điều khiển bằng chùm
tia điện tử có cường độ khác nhau. Các màu sắc được
hiển thị theo nguyên tắc phối màu phát xạ: Mỗi một màu
xác định được ghép bởi ba màu cơ bản.
- Chùm tia điện tử được xuất phát từ một ống phát của
đèn hình. Tại đây có một dây tóc (kiểu giống dây tóc
bóng đèn sợi đốt) được nung nóng, các điện tử tự do
trong kim loại của sợi dây tóc nhảy khỏi bề mặt và bị hút
vào điện trường tạo ra trong ống CRT. Để tạo ra một tia
điện tử, ống CRT có các cuộn lái tia theo hai phương
(ngang và đứng) điều khiển tia này đến các vị trí trên
màn huỳnh quang.
1.5 đ
3
- Để đảm bảo các tia điện tử thu hẹp thành dạng điểm
theo kích thước điểm ảnh thiết đặt, ống CRT có các thấu
kính điện từ (hoàn toàn khác biệt với thấu kính quang
học) bằng các cuộn dây để hội tụ chùm tia.
- Tia điện tử được quét lên bề mặt lớp huỳnh quang theo
từng hàng, lần lượt từ trên xuống dưới, từ trái qua phải
một cách rất nhanh để tạo ra các khung hình tĩnh, nhiều
khung hình tĩnh như vậy thay đổi sẽ tạo ra hình ảnh
chuyển động.
- Cường độ các tia này thay đổi theo điểm ảnh cần hiển
thị trên màn hình, với các điểm ảnh màu đen các tia này
có cường độ thấp nhất (hoặc không có), với các điểm
ảnh trắng thì tia này lớn đến giới hạn, với các thang màu
xám thì tuỳ theo mức độ sáng mà tia có cường độ khác
nhau.
Câu 3 (3,0 điểm):
Trình bày qui trình chẩn đoán và giải quyết sự cố máy máy tính
TT Nội dung ĐIỂM
A Bất luận chiếc máy tính hoặc thiết vị ngoại vi cụ thể phải
sửa chữa có thể phức tạp đến đâu đi nữa, đều có thể áp
dụng một thủ thuật giải quyết trục trặc đáng tin cậy gồm
bốn bước cơ bản như hình vẽ : xác định triệu chứng (define
symptoms), nhận diện và cô lập nguồn gốc (hoặc vị trí) khả
dĩ của vấn đề (identify and isolate), sửa chữa hoặc thay thế
bộ phận ghi hỏng hóc (repair or replace)
1,5 đ
4
Xác định triệu chứng
Nhận điện và cô lập vị
trí
Sửa chữa và thay thế
Thử nghiệm
Giải
quyết
Hoàn tất
B
Xác định rõ các triệu chứng
Khi một máy PC nào đó bị pan, nguyên nhân có thể đơn
giản đến mức chỉ là một sự lỏng dây nối hoặc đầu nối nào
đó, hoặc phức tạp đến mức một IC hoặc bộ phận nào đó
trong máy bị hỏng. Trước khi mở mức một IC hoặc bộ phận
nào đó trong máy bị hỏng. Trước khi mở thùng đồ nghề của
ra, phải hiểu rõ các triệu chứng hỏng hóc của máy. hãy suy
nghĩ cẩn thận về các triệu chứng ấy một cách cẩn thận. Ví
dụ:
• Đĩa hoặc băng có được đưa vào một cách đúng
đắn không?
• LED báo có điện hoặc báo hoạt động có sáng lên
hay không?
• Có phải vấn đề này chỉ xảy ra khi máy bị va đập
hoặc dời chỗ hay không?
Khi nhận thức và hiểu rõ các triệu chứng hỏng hóc
của máy, sẽ dễ dàng hơn trong việc tìm ra nguồn gốc của
vấn đề nằm ở thành phần hoặc bộ phận nào trong máy. Hãy
bỏ chút thời giờ ra ghi lại càng nhiều triệu chứng càng tốt..
Nhận diện và cô lập vấn đề
Thay thế các thành phần lắp
1 đ
C
Thay thế các thành phần lắp ghép
Bởi vì máy tính và các thiết bị ngoại vi của nó được thiết kế
như một tập hợp của nhiều thành phần lắp ghép với nhau,
nên thay thế toàn bộ một thành phần hầu như luôn dễ dàng
hơn là cố gắng sửa chữa đến từng bộ phận của thành phần.
0.5 đ
Cộng (I) 7đ
II. Phần tự chọn, do trường biên soạn
1
2
…
Cộng (II) 3đ
Tổng cộng (I + II) 10đ
5