Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Cô giáo Trần Thị Thu - Giáo viên Khối 4 - SKKN: Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học phân hóa môn Toán lớp 4 ở Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.39 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ</b>



<b>1. Lý do chọn đề tài </b>


<b> 1.1 Xuất phát từ vai trò của mơn Tốn ở tiểu học</b>


Ở tiểu học, mơn Tốn là mơn học góp phần đắc lực vào việc giáo dục tồn
diện cho học sinh. Kiến thức, kĩ năng của mơn tốn có nhiều ứng dụng trong đời
sống, chúng rất cần thiết cho người lao động, cần thiết để học tập các môn học
khác ở tiểu học và học tập tiếp mơn tốn ở trung học. Mơn Tốn góp phần rất
quan trọng trọng việc rèn luyện tư duy, phương pháp suy nghĩ, giải quyết vấn đề.
Nó góp phần phát triển trí thơng minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo,
hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động như cần cù,
cẩn thận có ý chí vượt khó khăn, làm việc khoa học, nề nếp.


Tốn học có tầm quan trọng rất lớn trong đời sống và trong các ngành khoa
học khác. Tất cả các môn khoa học đều nghiên cứu dựa trên nền tảng của toán
học. "Một khoa học chỉ thực sự phát triển nếu nó có thể sử dụng được phương
pháp của tốn học" đó là lời tiên đốn của Mác đã được chứng minh bằng sự phát
triển của khoa học kỹ thuật ngày nay.


Như lời cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Trong khoa học và kĩ thuật,
tốn học giữ vị trí nổi bật hàng đầu. Nó có tác dụng đối với nhiều ngành khoa học,
trong sản xuất và trong chiến đấu.. Nó là mơn thể thao trí tuệ, giúp ta rèn luyện
phương pháp suy nghĩ, phương pháp học tập, phương pháp suy luận, giải quyết
vấn đề và giúp rèn luyện trí thơng minh, sáng tạo, trau dối tính cần cù nhẫn nại, tự
lực cánh sinh, tinh thần vượt khó, u thích chính xác, ham chuộng chân lí. Dù
các bạn phục vụ trong ngành nào, trong công tác nào thì các kiến thức và phương
pháp tốn học cũng đều cần thiết cho bạn”.



Từ chỗ nhận thức được vị trí, vai trị vơ cùng quan trọng của mơn Tốn ở
Tiểu học nên việc nâng cao chất lượng dạy và học mơn Tốn là điều quan tâm,
trăn trở của nhiều giáo viên, nhiều nhà trường hiện nay. Với ý nghĩa đảm bảo cho
việc thực hiện tốt các mục đích dạy học đối với tất cả học sinh đồng thời khuyến
khích phát triển tối đa và tối ưu những khả năng của cá nhân trong quá trình học
tập, nâng cao chất lượng dạy học phân hóa là yêu cầu cấp thiết trong việc đổi mới
phương pháp dạy học.


Đây là lí do cho thấy sự cần thiết phải đổi mới phương pháp và nâng cao
chất lượng dạy học mơn Tốn ở tiểu học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b> 1.2. Xuất phát từ yêu cầu của việc dạy học phân hóa </b>


Sự giống và khác nhau về yêu cầu xã hội, về trình độ phát triển nhân cách
của mỗi cá thể học sinh đòi hỏi một quá trình dạy học thống nhất với những biện
pháp phân hóa nội tại. Nhiệm vụ của giáo viên là phải nghiên cứu tìm hiểu những
mặt mạnh và yếu trong năng lực, trình độ phát triển của học sinh để có biện pháp
cụ thể tác động đến đối tượng, giúp cho tất cả học sinh đều tiếp thu được những
kiến thức và kỹ năng tối thiểu, đưa diện học sinh chưa hồn thành lên trình độ
chung, học sinh hồn thành tốt đạt được những yêu cầu nâng cao. Sự phân hóa
cần được các giáo viên thực hiện ngay trong các tiết học chính khóa, các tiết tăng
buổi, qua việc nêu câu hỏi, ra bài tập hay khi tiến hành các bài kiểm tra,...


Đây là lí do thứ hai cho thấy giáo viên cần sử dụng những biện pháp phân
hóa trong dạy học mơn Tốn ở tiểu học.


<b> 1.3. Xuất phát từ thực trạng dạy học phân hóa hiện nay</b>


Thực tế cho thấy, các em học sinh trong cùng một khối lớp bao giờ cũng có
ít nhất các trình độ học tập khác nhau là: hoàn thành tốt, hoàn thành và chưa hoàn


thành. Yêu cầu đặt ra với mỗi giáo viên là phải tiến hành dạy học phù hợp với
trình độ của các đối tượng học sinh. Tuy nhiên, hiện nay, trình độ đào tạo và năng
lực sư phạm của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, chưa có nhiều giáo viên thực
sự có năng lực và kinh nghiệm trong việc dạy học phân hóa. Việc hiểu và tiến
hành dạy phân hóa đối tượng của các giáo viên chưa đồng nhất. Hầu hết giáo viên
mới chỉ chú ý sao cho học sinh giải được các bài toán cụ thể trong sách giáo khoa
chứ chưa chủ động trong việc tiến hành thiết kế phân bậc các bài tập trên cơ sở
các bài tập sẵn có trong sách giáo khoa hay các tài liệu.


Đây là lí do thứ ba cho thấy các nhà giáo tâm huyết phải trang bị cho mình
nghiệp vụ sư phạm cần thiết để tiến hành dạy học phân hóa mơn Toán một cách
phù hợp và hiệu quả.Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn và nghiên cứu đề tài:
<b> “Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học phân hóa mơn Tốn lớp 4 ở Tiểu</b>
<b>học ”.</b>


<b> 2. Thời gian, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và ứng dụng</b>
2.1. Thời gian: Từ tháng 9 đến tháng 3 năm học 2018 - 2019
2.2. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 4B


2.3: Phạm vi nghiên cứu: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học
phân hóa mơn Tốn lớp 4 ở Tiểu học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Sau khi nhận lớp 4B, tôi đã tiến hành dự giờ đồng nghiệp dạy cùng khối,
trong các tiết dạy giáo viên chưa chú trọng đến việc dạy phân hóa đối tượng học
sinh trong mơn Tốn.


Tơi đã tiến hành khảo sát và chất lượng như sau:


Lớp Sĩ số ĐẠT YÊU CẦU HTT HT CHT



SL % SL % SL % SL %


4B 61 55 90,2 10 16,4 45 73,8 6 9,8




Qua bảng khảo sát trên, tôi thấy học sinh đạt hồn thành tốt chưa cao. Vẫn
cịn học sinh đạt chưa hoàn thành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>I. Cơ sở lý luận</b>


Nhu cầu của xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực vừa có những điểm
giống nhau về nhân cách người lao động trong cùng một xã hội, lại vừa có sự
khác nhau về trình độ phát triển, về khuynh hướng và tài năng. Học sinh trong
cùng độ tuổi vừa có sự giống nhau, lại vừa có sự khác nhau về khả năng tư duy,
nhân cách và hồn cảnh gia đình, khả năng kinh tế, nhận thức của cha mẹ về giáo
dục,... Chính vì sự giống nhau mà ta có thể dạy học trong một lớp thống nhất.
Nhưng sự khác nhau trong phát triển nhân cách của mỗi học sinh địi hỏi người
giáo viên phải có biện pháp phân hóa nội tại trong q trình dạy học. Sự hiểu biết
của giáo viên về đặc điểm tâm lý, trình độ nhận thức của từng học sinh là một
điều kiện thiết yếu đảm bảo hiệu quả dạy học phân hóa. Dạy học phân hóa cần
được xây dựng thành một kế hoạch lâu dài, có hệ thống, có mục đích.


Yêu cầu đặt ra với giáo viên là trong cùng một lớp học, trong cùng khoảng
thời gian, với các đối tượng khác nhau phải đảm bảo thống nhất một chương trình
và kế hoạch dạy học. Bởi vậy, ngồi kế hoạch dạy học thông thường, giáo viên
cần xây dựng kế hoạch dạy học phân bậc trình độ học sinh nhằm đưa học sinh
chưa hoàn thành đạt chuẩn và giúp các đối tượng hoàn thành tốt phát triển ở mức
cao hơn.



<b>II. Cơ sở thực tiễn</b>


Năm học 2018-2019, tôi được phân công giảng dạy lớp 4B. Ngay từ đầu
năm học, khi chưa thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành nhận bàn giao kết quả năm
học trước của lớp 3B để so sánh, đối chiếu kết quả trước và quả sau khi thực hiện
đề tài. Tiếp theo, tôi đã tiến hành điều tra, trao đổi với các giáo viên trực tiếp
giảng dạy lớp 4 và tổng hợp được một số thuận lợi, khó khăn khi tiến hành dạy
học phân hóa mơn Tốn hiện nay như sau:


<b>Thuận lợi</b>


Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các trường hiện nay đang được tăng cường
đầu tư và xây dựng, đảm bảo cho việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. Nhiều trường
có đủ phịng học để triển khai dạy học phân hóa đối tượng ở buổi hai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

trình học tập của các em.


Một số phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con mình. Nhắc nhở,
động viên con học tâm, mua thêm tài liệu tham khảo và phối hợp cùng với giáo
viên để các con ngoài việc nắm chắc kiến thức cơ bản mà cịn có thể làm một số
bài tập nâng cao hơn.


Theo sự chỉ đạo của ngành, các trường đã tích cực quan tâm chỉ đạo dạy
học phân hóa các đối tượng học sinh. Ngay sau khảo sát chất lượng đầu năm, giáo
viên các khối lớp tiến hành phân loại các đối tượng học sinh. Dựa vào khả năng
của từng em, giáo viên đề ra biện pháp và xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp.
Việc tiến hành dạy học phân hóa được thể hiện từ khâu soạn giáo án đến việc tổ
chức dạy học trên lớp. Giáo viên đã tiến hành phân học sinh thành các nhóm đối
tượng hồn thành tốt, hoàn thành và chưa hoàn thành và xây dựng kế hoạch, nội
dung dạy học riêng cho từng nhóm đối tượng học sinh.



<b>Khó khăn</b>


Trong cùng một thời gian ngắn, giáo viên phải dạy cùng một lúc ít nhất ba
trình độ:nhận thức nhanh (HS có năng khiếu), nhận thức khá, nhận thức trung
bình và nhận thức chậm. Bởi vậy, giáo viên thường lúng túng về nghiệp vụ sư
phạm, lúng túng trong việc lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức. Một số câu
hỏi đặt ra với nhiều giáo viên hiện nay, đó là:


<i>Thực hiện dạy học phân hóa cần tiến hành ở những khâu nào? Phân hóa</i>
<i>vào lúc nào? Nội dung nào có thể phân hóa? Làm thế nào để phân hóa đạt hiệu</i>
<i>quả?</i>


Đặc biệt, đối với mơn Tốn, giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc nêu
yêu cầu và ra bài tập cho phù hợp tất cả các đối tượng học sinh.


Khi dự giờ, phần lớn các tiết dạy đều “bị” đánh giá hạn chế về dạy học
phân hóa các đối tượng học sinh. Ví dụ như: Tiết dạy chưa phát huy hết tính tích
cực của học sinh có nhận thức nhanh và nhận thức khá. Giáo viên chưa thực sự
mạnh dạn và sự sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động; Nội dung câu hỏi, yêu
cầu, bài tập đưa ra còn trung thành với sách giáo khoa, chưa thực sự phù hợp với
các đối tượng học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b> III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH</b>


Bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho đối tượng học sinh hoàn thành tốt,trang
bị kiến thức cơ bản cho học sinh hoàn thành và bồi dưỡng lấp chỗ hổng cho học
sinh chưa hoàn thành là nhiệm vụ đặt ra đối với mỗi giáo viên trong dạy học toán
hiện nay. Để dạy học phân hóa mơn Tốn đạt hiệu quả, người giáo viên cần trang
bị cho mình những biện pháp nghiệp vụ sư phạm cần thiết và tiến hành phân bậc


trình độ học sinh thơng qua các hoạt động. Cụ thể như sau:


<b>1. Đánh giá, phân loại các đối tượng học sinh</b>


Thực tế dạy học, giáo viên thường theo dõi, tìm hiểu, kiểm tra để phân loại
học sinh trong lớp và chia học sinh làm 3 nhóm đối tượng khác nhau: Nhóm có
nhịp độ nhận thức nhanh (hồn thành tốt), nhóm có nhịp độ nhận thức chậm (chưa
hồn thành), và nhóm có nhịp độ nhận thức trung bình (hồn thành). Qua đó, đề ra
những yêu cầu khác nhau đối với từng loại: mức độ khó, dễ trong các câu hỏi đàm
thoại, mức độ yêu cầu đối với phương pháp học tập được nghiên cứu, số lượng và
yêu cầu của các bài tập làm ở lớp. Tuy nhiên, dạy học phân hóa chỉ có thể đạt hiệu
quả khi giáo viên phân loại chính xác các nhóm đối tượng học sinh. Do đó, giáo
viên phải thực sự thận trọng khi đưa ra kết luận một học sinh nào đó thuộc nhóm
trình độ nào để xây dựng và thực hiện các biện pháp phù hợp. Để việc đánh giá,
phân loại được chính xác, khách quan, giáo viên cần kết hợp nhiều hình thức kiểm
tra để đánh giá, chẩn đoán, phân loại đối tượng học sinh theo trình độ. Cụ thể là:


<i>+ Kết hợp kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên và quan sát lớp học </i>


(đây là hình thức phân loại mang tính phổ biến được nhiều giáo viên, nhiều nhà
<i>trường áp dụng hiện nay). </i>


<i>+ Kết hợp kiểm tra độ khó và độ nhanh, tăng cường cho học sinh tự đánh</i>


giá. Hiện nay, các giáo viên thường chỉ thiết kế đề kiểm tra theo độ khó. Để có
thể phân loại sâu hơn, giáo viên có thể thiết kế đề kiểm tra kết hợp độ khó và độ
nhanh, tức là tăng số lượng bài tập trong mỗi lần kiểm tra, kết quả đánh giá có thể
khơng theo thang điểm 10 mà là giáo viên ghi nhận trong cùng một khoảng thời
gian đó, học sinh làm đúng được bao nhiêu bài. Cách làm này khuyến khích học
sinh phát huy hết khả năng của mình đồng thời có thể tự đánh giá khả năng của


mình so với các bạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

khó, các bài tốn địi hỏi tư duy sáng tạo (là điều rất tốt), nhưng các em lại coi nhẹ
việc học lý thuyết, coi nhẹ các bài tốn thơng thường. Do chủ quan, các em
thường tính sai, nhầm lẫn và bị mất điểm ở các bài toán đơn giản.


Biện pháp điều tra, phát hiện và phân loại đối tượng học sinh về khả năng
lĩnh hội kiến thức và trình độ phát triển thơng qua quan sát, kiểm tra, tìm hiểu …
khơng chỉ được tiến hành ngay trong những tuần đầu năm học mà cần được tiến
hành trong suốt quá trình dạy học. Giáo viên phải thường xuyên theo dõi điều
chỉnh lại nhân sự nhóm, chuyển lên nhóm trên hoặc xuống nhóm dưới nếu có
thành viên nào trong nhóm tỏ ra tiến bộ hay thụt lùi. Tuy nhiên, để đảm bảo mục
đích và hiệu quả sư phạm, có thể tùy thuộc vào đặc điểm và số lượng học sinh
trong lớp mà có thể phân thành nhiều nhóm (chẳng hạn phân thành 9 nhóm: 2
nhóm hồn thành tốt, 5 nhóm hồn thành , 2 nhóm chưa hồn thành) vừa khơi gợi
niềm tin ở khả năng mỗi cá nhân, tránh mặc cảm, tự ti, vừa tạo nhu cầu thi đua
học tập giữa cá nhân.


<b>2. Biện pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng</b>
<b>2.1. Đối với học sinh chưa hồn thành:</b>


<b> Giáo viên cần tìm ra nguyên nhân học kém toán của từng em. Trường hợp</b>
học sinh kém học do năng lực toán yếu, giáo viên cần tập trung vào những nội
dung sau:


+ Đảm bảo trình độ xuất phát của học sinh: Trang bị cho các em những
kiến thức kĩ năng cơ bản để đảm bảo trình độ xuất phát trong những tiết học trên
lớp.


+ Lấp lỗ hổng về kiến thức kỹ năng: Đây là một điểm yếu rõ nét và phổ


biến của học sinh chưa hồn thành. Thơng qua những tiết hình thành kiến thức
mới, các tiết luyện tập hay các tiết tăng ở buổi hai, giáo viên cần lặp đi lặp lại nội
dung kiểm tra về lí thuyết và giao các bài tập ở mảng kiến thức bị hổng. Đặc biệt,
giáo viên nên tập cho học sinh có ý thức phát hiện ra lỗ hổng kiến thức của mình
và tăng cường luyện tập để lấp lỗ hổng đó.


+ Luyện những bài tập vừa sức: Do tính vững chắc của kiến thức cần được
coi trọng, người giáo viên cần dành thì giờ để học sinh tăng cường luyện tập
những bài tập vừa sức mình.


<b>Ví dụ: Dạy bài: Luyện tập (SGK lớp 4 trang 148)</b>


Khi dạy bài này giáo viên cho học sinh này làm bài tập 1để đảm bảo tính
vừa sức cho học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

quả.


<b>Ví dụ: Hiệu của hai số là 85. Tỉ số của hai số đó là 3/8.Tìm hai số đó.</b>
Giáo viên hướng dẫn học sinh: Đọc kĩ yêu cầu của bài (3 lần) và khi đọc
cần trả lời câu hỏi sau:


- Bài cho biết gi? (hiệu của hai số, tỉ số của hai số)
- Bài yêu cầu tìm gì?(tìm hai số đó là số lớn và số bé)
- Bài này thuộc dạng toán nào?(hiệu – tỉ)


- Nhắc lại các bước làm.


+ Tăng số lượng bài tập cùng thể loại và vừa mức độ ở từng dạng toán để
các em hiểu sâu và nhớ lâu kiến thức.



+ Động viên, khích lệ thường xuyên và kịp thời: Giáo viên cần chú ý lắng
nghe ý kiến của học sinh chưa hồn thành với thái độ chăm chú và tơn trọng.
Đồng thời, giáo viên cần chú ý tạo cơ hội cho những học sinh yếu được “tỏa
sáng” và đánh giá cao khi các em có ý kiến hay. Chính sự động viên, khích lệ của
giáo viên sẽ là nguồn động lực lớn thúc đẩy sự tiến bộ của các em.


Trường hợp học sinh chưa hồn thành tốn vì những ngun nhân khác (gia
đình khó khăn, khơng có điều kiện thời gian học tập, có vướng mắc về tư tưởng
nên chưa tập trung,...), giáo viên cần có biện pháp giáo dục, giúp đỡ như: xây
dựng lòng tự tin ở bản thân, thường xuyên theo dõi, động viên kịp thời, tranh thủ
sự quan tâm của gia đình, nhà trường và các đồn thể.


<b>2.2. Đối với học sinh có năng lực học tập toán: </b>


Giáo viên cần triệt để vận dụng các phương pháp tích cực để học sinh độc
lập suy nghĩ, phát huy tính sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Chú trọng rèn
luyện kĩ năng mạnh dạn , biết nêu câu hỏi thắc mắc về bài học, biết tạo ra cái cho
riêng mình, khơng phụ thuộc vào bài mẫu. Ln tạo cơ hội để kích thích học sinh
<i><b>phán đốn, trao đổi. Điều quan trọng là hướng dẫn học sinh phương pháp học.</b></i>


+ Trong giải tốn, các em cần có kĩ năng hiểu bài toán, xác định dạng toán,
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách phân tích bài tốn, xác định cái đã cho và
cái cần tìm, đặc biệt phải sử dụng hết dữ liệu trong bài toán.


+ Ở cùng một dạng toán, học sinh phải giải được số lượng bài tập nhiều
hơn. Giáo viên cần yêu cầu học sinh trình bày trước lớp, giải thích cách làm hoặc
nêu cách giải khác (nếu có). Sau đó, giáo viên mở rộng dạng tốn, ra bài tập có
mức độ nâng cao hơn.


<b> Ví dụ: Khi dạy bài: Nhân với số có ba chữ số (SGK trang 74)</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

mua đủ số bóng điện lắp cho các phịng.


Với bài này giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng trình bày cách giải và giải
thích cách làm, nêu cách giải khác.


<b>Chẳng hạn: </b>
<b>Cách 1:</b>


Số bóng điện lắp đủ cho 32 phịng là:
8 x 32 = 256(bóng)


Số tiền mua bóng điện để lắp đủ cho 32 phòng học là:
50000 x 256 = 12 800 000(đồng)


Đáp số: 12 800 000 đồng
<b>Cách 2:</b>


Số tiền mua bóng điện để lắp đủ cho mỗi phòng học là:
50000 x 8 = 400 000(đồng)


Số tiền mua bóng điện để lắp đủ cho 32 phòng học là:
400000 x 32 = 12 800 000 (đồng)


Đáp số: 12 800 000 đồng


<b> + Khi giải bài tập, các em cần chú trọng kĩ năng trình bày. Giáo viên cần rèn</b>
cho các em tính kiên trì, tỉ mỉ, cẩn thận và đặc biệt coi trọng kết quả của bài tốn.


+ Ngồi việc học trên lớp, các em cần có thói quen tự học, tự nghiên cứu.


Giáo viên định hướng cho các em có thể sử dụng nhiều loại sách phục vụ cho mơn
học như: Tốn nâng cao, Tuyển chọn các dạng tốn điển hình, Luyện giải tốn,...


<b>2.3. Với học sinh hoàn thành: </b>


Hoạt động học và giải tốn của học sinh đối tượng hồn thành cơ bản diễn
ra theo trình tự: quan sát, tiếp thu kiến thức; làm bài có sự hướng dẫn; tự làm theo
mẫu; độc lập làm bài. Để giúp đối tượng học sinh hoàn thành nắm thật chắc kiến
thức cơ bản, làm đầy đủ và đạt yêu cầu các bài tập sách giáo khoa với sự gợi ý ở
mức độ hạn chế của giáo viên, có thể tiếp thu phần nào kiến thức nâng cao của
học sinh hoàn thành tốt, giáo viên cần tiến hành theo 4 bước như sau:


+ Quan sát, tiếp thu: Đây là bước giúp học sinh nắm kiến thức cơ bản, tối
thiểu, cần thiết. Giáo viên cần kết hợp vừa giảng vừa luyện, phân tích chi tiết, cụ
thể, giúp học sinh hiểu khái niệm khơng hình thức. Đồng thời củng cố khắc sâu
thơng qua ví dụ, chú ý phân tích các sai lầm thường gặp.


<b>+ Làm theo hướng dẫn: Giáo viên cho ví dụ tương tự. Học sinh bước đầu</b>
vận dụng hiểu biết của mình vào giải tốn. Do chưa thuộc, chưa hiểu sâu nên có
thể học sinh sẽ gặp khó khăn và cần đến sự hướng dẫn của giáo viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

hiểu bài thì có thể hồn thành được bài tập, học sinh nào chưa hiểu bài sẽ còn lúng
túng. Giáo viên theo dõi, nắm bắt và kịp thời giúp đỡ cho từng đối tượng.


+ Độc lập làm bài tập: Giáo viên ra cho học sinh một bài tập tương tự khác
để học sinh làm nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng cho các em.


<b>3. Tiến hành phân hóa ngay trên lớp học</b>


Tiến hành dạy học phân hóa trong các giờ học chính khóa hay các tiết tăng


ở buổi hai, giáo viên cần chú trọng tổ chức các pha dạy học đồng loạt ngay trong
những giờ lên lớp sao cho tất cả học sinh đều tích cực, tự giác và hứng thú học
tập. Giáo viên cần xây dựng các câu hỏi có tác dụng dẫn dắt, khuyến khích học
sinh tích cực suy luận, khơng đơn điệu, phân hóa song vẫn tác động đến nhiều đối
tượng với tác dụng khác nhau. Trong các giờ học trên lớp, giáo viên có thể sử
dụng một số biện pháp phân hóa như sau:


<b>3.1. Phân loại các bài tập ra làm 3 dạng theo mức độ từ dễ đến khó:</b>
<b>Dạng 1: Các bài tập rèn luyện các thao tác tư duy cơ bản. Chẳng hạn các</b>
bài tập dạng cơ bản như đọc số, viết số, so sánh số, tính tốn thuần túy trong bảng
hoặc ngồi bảng, đếm số hình, đổi đơn vị đo, giải bài tốn đơn,...)


<b>Ví dụ: Đọc số 195080126 (Toán 4, tr.160, bài 3)</b>


Học sinh đọc “Một trăm chín mươi lăm triệu khơng trăm tám mươi nghìn
một trăm hai mươi sáu”.


Giáo viên hỏi: Để đọc được số này, em thực hiện phân lớp như thế nào?
( phân lớp đơn vị, lớp nghìn, lớp triệu.


Chữ số 9 trong số trên có giá trị là bao nhiêu? (90000000), chữ số 8 trong
số trên có giá trị bao nhiêu? (80000)...


<b>Dạng 2: Các bài tập có ưu thế trong việc rèn luyện và phát triển tư duy</b>
như các kỹ năng trình bày, diễn đạt, suy luận logic,.... Chẳng hạn các dạng tốn “
Tìm số thỏa mãn điều kiện cho trước, các bài tốn có lời văn điển hình, các bài
tốn có nội dung hình học gắn liền thực tiễn, bài toán suy luận đơn giản,...


Với dạng toán này, khi tổ chức thực hiện, giáo viên cần yêu cầu học sinh
trình bày những lập luận logic để giải bài tốn.



<b>Ví dụ: Tìm x biết 57 < x < 62 và a) x là số chẵn; b) x là số lẻ; c) x là số tròn</b>
chục.


Sau khi học sinh thực hiện câu a) với kết quả là 58, 60. giáo viên có thể đặt
câu hỏi Vì sao x khơng thể là 59 và 61 ? (vì x phải là số chẵn) Hoặc x cần tìm
thỏa mãn mấy điều kiện? Đó là những điều kiện nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

tính nhanh, giải bài toán bằng nhiều cách, bài toán mở , ...)


<b>Ví dụ: Tuổi mẹ và tuổi con cộng lại được 56. Hai năm nữa, tuổi mẹ sẽ bằng </b> 7<sub>3</sub>
tuổi con. Tính tuổi mỗi người hiện nay.


Hướng dẫn giải:


- 2 năm nữa, mỗi người tăng thêm mấy tuổi? (2 tuổi)
- Cả 2 mẹ con tăng thêm mấy tuổi? (2 + 2 = 4)


- Lúc đó tổng số tuổi của 2 mẹ con là bao nhiêu? ( 56 + 4 = 60 (tuổi))


- Vẽ sơ đồ biểu thị tuổi của hai mẹ con 2 năm nữa (tuổi mẹ 7 phần, tuổi con 3
phần)


- Giải theo các bước đã học


<b> Bài giải</b>


2 năm nữa, mỗi người tăng thêm 2 tuổi nên tổng số tuổi của 2 mẹ con sẽ tăng
thêm là:



2 + 2 = 4 (tuổi) .


Vậy lúc đó tổng số tuổi của 2 mẹ con là :
56 + 4 = 60 (tuổi)


Ta có sơ đồ tuổi của 2 mẹ con 2 năm nữa:
? tuổi


Mẹ:
Con:


? tuổi


Theo sơ đồ, tổng số phần


bằng nhau là:
7 + 3 = 10 (phần)


Tuổi con 2 năm nữa là: 60 : 10 x 3 = 18 (tuổi)
Tuổi con hiện nay là: 18 – 2 = 16 (tuổi)
Tuổi mẹ hiện nay là: 56 – 16 = 40 (tuổi)


Đáp số: Con : 16 tuổi
Mẹ : 40 tuổi


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

hợp với từng loại đối tượng và tạo điều kiện để các em học sinh cả lớp được tích
cực tham gia thảo luận, trả lời câu hỏi, giải bài tập vừa sức với mình.


<b>3.2.Ra các bài tập phân bậc trình độ học sinh: </b>



Ra bài tập phân hóa là để cho các đối tượng học sinh khác nhau có thể tiến
hành các hoạt động khác nhau với trình độ khác nhau. Giáo viên có thể phân hóa
yêu cầu bằng cách sử dụng mạch bài tập phân bậc, giao cho học sinh giỏi những
bài tập ở mức độ cao hơn so với các đối tượng học sinh khác. Hoặc ngay trong
một bài tập, giáo viên có thể tiến hành dạy học phân hóa nếu bài tập đó bảo đảm
yêu cầu hoạt động cho cả 3 nhóm đối tượng học sinh. Từ các bài tập sẵn có trong
sách giáo khoa hay các tài liệu học tập, giáo viên có thể thiết kế các bài tập mới
theo định hướng như sau:


+ Bài tập cơ bản: dành cho học sinh đại trà.


+ Bài tập nâng cao: dành cho học sinh nhận thức nhanh


+ Bài tập ở mức độ đơn giản hơn: dành cho học sinh nhận thức chậm.
<b>Ví dụ : </b>


<i><b>Bài toán cơ bản (dành cho học sinh đại trà):“ Tổng của hai số là 99. Tỉ số</b></i>
của hai số đó là 4. Tìm hai số đó?”.


Thiết kế đề mới:


<i><b>Đơn giản hơn, dành cho học sinh chưa hoàn thành: “ Tổng của hai số là</b></i>
99. Số thứ nhất gấp 4 lần số thứ hai. Tìm hai số đó?


<i><b>Nâng cao, dành cho học sinh hoàn thành tốt: “ Tổng của hai số là số lớn</b></i>
nhất có hai chữ số.Tìm hai số, biết rằng số thứ nhất giảm đi 4 lần thì được số thứ
hai?


<i><b>3.3. Hình thức tổ chức dạy học phân hóa</b></i>



- Tổ chức dạy học theo nhóm: Để phân hóa đạt hiệu quả, giáo viên có thể
tiến hành các hình thức chia nhóm khác nhau. Cụ thể như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

+ Phân nhóm theo trình độ nhận thức của học sinh trong lớp. Việc phân
nhóm này gặp nhiều khó khăn hơn. Giáo viên cần phân loại để nhận dạng được
những nhịp độ nhận thức của của mỗi học sinh và qui về những nhóm đặc trưng
như nhóm nhịp độ nhận thức nhanh, nhịp độ nhận thức chậm, hay trung bình.
Trong qúa trình học tập, giáo viên cần thường xuyên theo dõi để điều chỉnh lại
nhân sự của nhóm và giao nhiệm vụ, yêu cầu cho phù hợp với trình độ phát triển
của từng nhóm học sinh.


=> Thơng qua các hình thức phân nhóm này, các thành viên trong nhóm
đều tích cực làm việc để cùng tiến hành những hoạt động chung, cùng thực hiện
một nhiệm vụ chung, trong đó có sự phân cơng nhiệm vụ, có sự trao đổi ý kiến, có
diễn đạt, lý giải, thuyết phục để tìm ra con đường hoặc phương án giải quyết.


- Tổ chức dạy học đồng loạt: Đây là hình thức giáo viên nêu ra yêu cầu, câu
hỏi hay hướng dẫn giải bài tập trước toàn lớp. Khi dạy học đồng loạt, giáo viên
cần tiến hành cách dạy học tác động tới tất cả các đối tượng trong lớp. Điểm cốt
lõi là tổ chức sao cho tất cả học sinh đều tự giác, tích cực tham gia vào hoạt động
học và giải tốn. Tất cả các câu hỏi phải có tác dụng dẫn dắt, khuyến khích học
sinh tích cực suy luận, khơng đơn điệu, tác động đến nhiều đối tượng với tác dụng
khác nhau. Tuy nhiên, ngay trong các pha dạy học đồng loạt, giáo viên cũng cần
có đối xử cá biệt, khuyến khích học sinh yếu kém trả lời những câu hỏi dễ, những
câu hỏi mang tính gợi mở. Đặt học sinh hồn thành tốt vào những tình huống
phán đốn, câu hỏi có tính tìm tịi, phát huy trí tuệ.


<i><b>3.4. Phân hóa sự giúp đỡ của giáo viên: </b></i>


Trên lớp, điều khiển phân hóa của giáo viên cần được biểu hiện bằng việc


định ra sự khác nhau về mức độ yêu cầu, mức độ hoạt động độc lập của học sinh;
hướng dẫn nhiều hơn cho đối tượng này, ít hoặc không gợi ý cho học sinh khác,
tùy theo khả năng và trình độ. Học sinh chưa hồn thành cần được giúp đỡ nhiều
hơn và trả lời những câu hỏi đơn giản hơn học sinh hoàn thành tốt. Việc tổ chức
điều khiển q trình giải bài tập phân hóa của học sinh có thể được tiến hành theo
các bước sau:


<b>* Bước 1: Giáo viên tổ chức, giao nhiệm vụ cho các đối tượng học sinh</b>
hoàn thành tốt, hoàn thành và chưa hoàn thành 3 loại bài tập khác nhau tùy theo
khả năng, trình độ nhận thức của từng nhóm (bài tập phân hóa mà giáo viên đã
chuẩn bị từ trước như đã nói ở trên) và đặt ra mục đích yêu cầu một cách rõ ràng
cho học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

này ít hoặc khơng gợi ý cho học sinh khác, tùy theo khả năng và trình độ của các
em.


<b>* Bước 3: Đại diện mỗi nhóm đối tượng có thể được chỉ định hoặc tự giác</b>
lên trình bày phương án giải quyết.


<b>* Bước 4: Giáo viên điều khiển học sinh trong nhóm, trong lớp tham gia</b>
thảo luận, nhận xét, đóng góp ý kiến bổ sung.


<i><b>* Bước 5: Giáo viên tổng kết, chốt lại ý kiến đúng.</b></i>


Chính nhờ sự phân hóa như vậy giáo viên có thể thấy rõ sự tiến bộ của từng
học sinh để tự điều chỉnh cách dạy học của mình cho phù hợp. Đồng thời, giáo
viên có thể quan tâm cá biệt: động viên những học sinh có phần thiếu tự tin, hay
tính tốn nhầm lẫn; uốn nắn kịp thời những học sinh có nhịp độ nhận thức nhanh
nhưng kết quả không cao do vội vàng, chủ quan, thiếu sự suy nghĩ chín chắn; lơi
kéo những học sinh có nhịp độ nhận thức chậm theo kịp tiến trình của giờ học.).



<b>4. Thực hành ra bài tập phân bậc theo mạch kiến thức</b>


Theo định hướng thiết kế bài tập mới trên cơ sở các bài tập sẵn có trong các
tài liệu như đã trình bày ở trên, tôi đã nghiên cứu và thực hành thiết kế các bài tập
phân bậc trình độ học sinh theo từng mạch kiến thức ở các khối lớp nhằm trao đổi
với các giáo viên trong trường để cùng thực hiện. Cụ thể như sau:


<b>Bài tập lớp 4</b>
<b>Bài tập về số học</b>


<i><b>Bài 1 (Mức độ hạ thấp): </b></i>


Đặt tính và tính kết quả: 2379 + 4182 + 1039
<i><b>Bài 2 ( Mức độ đại trà):</b></i>


Tìm tổng của 2379 , 4182 , 1039
<i><b>Bài 3 ( Mức độ nâng cao):</b></i>


- Khơng tính, hãy so sánh kết quả các tổng sau đây với nhau ( có giải thích).
(2379 + 4182) + 1039 và 2379 + (4182 + 1039 )


<b>Bài tập về đại số:</b>


<i><b>Bài 1 (Mức độ hạ thấp): </b></i>
Tìm x để có: 10 + x < 15
<i><b>Bài 2 ( Mức độ đại trà):</b></i>


Tìm x là những số lẻ sao cho: 15 - 10 + x < 15



<i><b>Bài 3 ( Mức độ nâng cao): Tìm x để có: 12 < 10 + x < 15</b></i>
<b>Bài tập về yếu tố đo lường</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i><b>Bài 2 (Mức độ đại trà): </b></i>
1/2 giờ = ………phút
<i><b>Bài 3 ( Mức độ nâng cao):</b></i>
1/ 2 giờ ….. 2/6 giờ
<b>Bài tập về hình học:</b>
<i><b>Bài 1 (Mức độ hạ thấp): </b></i>


Chiều dài mảnh vườn hình chữ nhật là 90 cm, chiều rộng là 30 cm. Tính
diện tích mảnh vườn đó.


<i><b>Bài 2 (Mức độ đại trà): </b></i>


Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều rộng là 30 cm. Chiều dài gấp 3 lần
chiều rộng. Hãy tính chiều dài mảnh vườn hình chữ nhật, Tính diện tích mảnh
vườn hình chữ nhật đó.


<i><b>Bài 3 ( Mức độ nâng cao):</b></i>


Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều rộng là 30 cm, diện tích là 2700m2<sub>.</sub>


Xung quanh vườn người ta trồng vải, khoảng cách giữa hai cây vải là 4 m. Cả
bốn góc vườn đều có cây. Hỏi có bao nhiêu cây vải xung quanh thửa đất đó?


<b>Bài tập về giải tốn:</b>
<i><b>Bài 1 (Mức độ hạ thấp): </b></i>


Một hình vng có cạnh 60 m. Tính diện tích hình vng đó.


<i><b>Bài 2 (Mức độ đại trà): </b></i>


Một hình vng có diện tích 3600 m2<sub>. Tính diện tích hình vng đó. </sub>


<i><b>Bài 3 ( Mức độ nâng cao):</b></i>


Một mảnh ruộng hình chữ nhật có diện tích gấp đơi diện tích mảnh ruộng
hình vng có cạnh 60 m.


a, Tính số thóc thu được của mảnh ruộng hình chữ nhật đó ( biết cứ 100m2


thu được 50 kg thóc).


b, Cứ 3kg thóc xát được 2 kg gạo. Hãy tính số kg gạo mà mảnh ruộng thu
được.


c, Biết 1 kg gạo giá 12500 đồng. Hãy tìm số tiền mà mảnh ruộng đó thu
được.


<b>IV. HIỆU QUẢ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

ở buổi hai. Việc phân hóa được tơi tiến hành ở nhiều khâu và nhiều thời điểm
khác nhau (kiểm tra bài cũ, hình thành kiến thức mới, hướng dẫn học sinh giải
toán, ,…). Bởi vậy, các tiết toán đã thực sự gây được hứng thú học tập cho mọi
đối tượng học sinh trong lớp, xóa bỏ mặc cảm tự ti của các em có nhịp độ nhận
thức thấp, giúp các em có cơ hội cùng tham gia tìm hiểu nội dung, u cầu của
bài. Các em khơng cịn lo sợ mỗi khi đến tiết toán hay đến phần giải bài tập tốn
nữa. Với học sinh hồn thành tốt, các em có cơ hội phát huy hết khả năng, trí tuệ
của mình, khơng gây cảm giác nhàm chán cho các em.



<i><b>Với giải pháp như trên, tôi đã thực hiện phân hóa ở nhiều nội dung khác</b></i>
nhau. Nội dung phân hóa được thể hiện ở các câu hỏi, từng hoạt động, từng bài
tập, trong phiếu bài tập và các bài kiểm tra. Cách làm như trên đã làm xóa bỏ
khoảng cách giữa học sinh chưa hoàn thành với học sinh hoàn thành tốt, đưa các
em sát lại gần nhau hơn, tạo điều kiện cho đối tượng học sinh chưa hoàn thành
học hỏi, thảo luận với học sinh hoàn thành tốt. Các em có cơ hội giúp đỡ nhau
cùng phát triển, tiếp thu một cách nhanh chóng nội dung kiến thức của bài.


Qua theo dõi thưỡng xuyên trên lớp, qua tổng hợp kết quả kiểm tra định kì,
tơi nhận thấy chất lượng mơn Tốn lớp tơi có sự chuyển biến tích cực, tỉ lệ đạt
yêu cầu và tỉ lệ hoàn thành tốt tăng lên rõ rệt. Cụ thể như sau:


Ch t lấ ượng gi a h c kì I:ữ ọ


Lớp Sĩ số ĐẠT YÊU CẦU HTT HT CHT


SL % SL % SL % SL %


4B 61 58 95,1 28 45,9 30 49,2 3 4,9


Ch t lấ ượng cu i h c kì I:ố ọ


Lớp Sĩ số ĐẠT YÊU CẦU HTT HT CHT


SL % SL % SL % SL %


4B 61 61 100 32 52,5 29 47,5 0 0


<b>PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

khả năng của từng cá nhân, Vì vậy, người giáo viên cần nghiên cứu kĩ đặc điểm
của mỗi lớp học, trình độ nhận thức chung của học sinh, nghiên cứu phương pháp
dạy học thích hợp có thể tác động đến hầu hết các đối tượng đó, đảm bảo tính phổ
cập và nâng cao. Có như vậy mới thực sự tạo ra những giờ học đạt hiệu quả, góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học mơn Toán ở tiểu học.


Trong mỗi tiết học, các phương tiện dạy học và đồ dùng học tập khác nhau
là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giờ học. Phiếu học tập, máy chiếu,
máy vi tính là những phương tiện thể hiện rõ tính ưu việt khi tổ chức phân hóa.
Chúng vừa góp phần tổ chức, điều khiển quá trình học tập để từng cá thể học sinh
phát huy khả năng của mình, vừa kích thích hứng thú học tập, đồng thời góp phần
hợp lý hóa cơng việc của thầy và trị, trong đó các yếu tố thời gian, khối lượng
công việc được đảm bảo. Bởi vậy, trong mỗi giờ học, giáo viên cần phối hợp sử
dụng các phương tiện dạy học khác nhau trong từng tình huống cụ thể để lấy điểm
mạnh của phương tiện này bổ sung điểm yếu của phương tiện khác, nhằm phát
huy tối đa sức mạnh tổng hợp của hệ thống phương tiện dạy học trong mỗi giờ
học.


Giáo viên cần linh hoạt trong tổ chức hoạt động nhóm khi dạy học phân
hóa. Tùy theo mục tiêu dạy học, việc chia nhóm có thể theo nhiều cách: Nhóm đơi
(nhóm đối ngẫu), nhóm ngẫu nhiên, nhóm hỗn hợp và nhóm phân theo trình độ.
Trong dạy học phân hóa, nhóm hỗn hợp được sử dụng khi nhiệm vụ của các nhóm
là như nhau, với mục đích là học sinh hồn thành tốt sẽ giúp đỡ học sinh chưa
hồn thành . Nhóm theo trình độ được sử dụng khi mức độ yêu cầu của nhiệm vụ
từng nhóm khác nhau, như ví dụ nêu ở trên hoặc trong thực hành giải bài tập để
mỗi nhóm được yêu cầu làm những bài tập với độ khó khác nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

giáo dục tồn diện cho học sinh nói chung và mơn Tốn nói riêng.


Khi tổ chức dạy học phân hóa nội dung thực hành luyện tập và sửa bài tập


toán, thường yêu cầu cao về năng lực tổ chức và quản lý lớp học của người giáo
viên. Do đó, giáo viên cần dự kiến về thời gian và biện pháp sao cho phù hợp nhất
để phát huy khả năng của từng học sinh.


<b>- Định hướng phát triển đề tài: </b>


Trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn cần đưa nội dung nâng cao chất
lượng dạy học phân hóa mơn Tốn lớp 4 ở Tiểu học đến toàn thể giáo viên, thảo
luận xây dựng tiết dạy minh họa có sự đóng góp của giáo viên trong tổ.


Trong thời gian tới tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về việc nâng cao
châts lượng dạy phân hóa mơn Tốn lớp 4. Đặc biệt nghiên cứu sâu hơn về những
khó khăn của giáo viên khi dạy theo phân hóa để tiếp tục đề ra các biện pháp thích
hợp nhằm mang lại hiệu quả cao cho giờ dạy.


Trên đây là một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học phân hóa mơn
Tốn lớp 4 ở Tiểu học. R t mong nh n ấ ậ đượ ực s góp ý c a H i ủ ộ đồng khoa h cọ
nh trà ường c ng nh các ũ ư đồng chí đồng nghi p ệ để sáng ki n c a tôi ế ủ được
ho n thi n v có tính kh thi h n. à ệ à ả ơ


Người vit


Trn Th Thu


<b>Tài liệu tham khảo</b>


1 - Phơng pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học
Nhà xuất bản Giáo Dục năm 2000
2 - Phơng pháp giải Toán ở Tiểu học



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

3 - 10 chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi Toán lớp 4 - 5
4 - 100 câu hỏi và giải đáp về việc dạy Toán ở Tiểu hc


Phạm Đình Thục - NXB Giáo Dục
5 - Tâm lý học Tiểu học


PGS-PTS Bùi Thị Huệ - Trờng Đại học S phạm Hà Nội I năm 1995
6 - Hớng dẫn giảng dạy Toán


Nhà xuất bản Giáo dục
7 - Bài soạn Toán 4


Vụ Giáo Dục Tiểu học - Bộ GD&ĐT năm 1994


8 - S¸ch gi¸o khoa và sách giáo viên To¸n 4 - NXB Giáo dục năm 2011


<b>MC LC</b>



<b>NI DUNG</b> <b>TRANG</b>


<b> PHẦN MỞ ĐẦU</b>


II Lí do chọn đề tài 1


III Mục đích nghiên cứu 3


IV Nhiệm vụ nghiên cứu 3


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b> PHẦN NỘI DUNG</b>



<b>I</b> <b>Cơ sở lí luận</b> 4


<b>II</b> <b>Cơ sở thực tiễn</b> 4


<b>III</b> <b>Biện pháp</b> 6


1 Đánh giá, phân loại đối tượng học sinh 6


2 Biện pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng 8


3 Tiến hành phân hóa ngay trên lớp học 10


3.1 Phân loại bài tập theo mức độ từ dễ đến khó 10
3.2 Ra bài tập phân bậc trình độ học sinh 11


3.3 Hình thức tổ chức dạy học phân hóa 11


3.4 Phân hóa sự giúp đỡ của giáo viên 12


4 Thực hành ra các bài tập theo mạch kiến thức 16


IV <b>Hiệu quả </b> 23


<b>PHẦN KẾT LUẬN</b>


</div>

<!--links-->

×