Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH VỚI KIỂM TỐN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.8 KB, 69 trang )

THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH VỚI
KIỂM TỐN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TỐN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ERNST &
YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam
2.1.1.1. Khái quát về Ernst & Young tồn cầu
Ernst & Young tồn cầu là một trong những hãng cung cấp dịch vụ chuyên
nghiệp lớn nhất trên thế giới, và là một trong bốn công ty kiểm tốn lớn nhất,
cùng với PricewaterhouseCoopers (PwC), Deloitte Touche Tohmatsu (Deloitte)
và KPMG, tạo thành Big 4.
Các công ty thành viên của Ernst & Young tồn cầu thuộc một trong bảy
khu vực sau:
- Châu Mỹ
- Bắc Âu, Trung Đông, Ấn Độ và Châu Phi.
- Trung và Đông Âu.
- Lục địa Tây Âu
- Viến Đông
- Châu Đại Dương
- Nhật.
Mỗi vùng nằm dưới sự quản lí của một nhóm quản lí, do Partner vùng lãnh đạo.
Tất cả các công ty thành viên đều hoạt động theo mơ hình thống nhất Ernst &
Young tồn cầu đã đề ra.
Với gần 125.000 nhân viên tại hơn 700 thành phố trên 140 quốc gia trên
thế giới, công ty mang đến bề dày kinh nghiệm và chuyên môn, đáp ứng các
nhu cầu chuyên sâu của khách hàng.


Đơn vị: người
Lĩnh vực hoạt động


Kiểm tốn
Tư vấn thuế
Tư vấn doanh nghiệp
Bộ phận quản lí hành chính
Tổng

Năm 2007
69.521
22.071
5.692
27.051
124.335

Năm 2006
63.475
19.921
4.762
26.121
114.279

% thay đổi
+ 10%
+ 11%
+ 20%
+4%
+9%

Trong gần 20 năm hoạt động, với phương châm cung cấp dịch vụ
“Quality in everything we do” và chính sách “People First”, số lượng khách
hàng và doanh thu của Ernst & Young tồn cầu ngày càng tăng.

Đơn vị: tỉ USD
Lĩnh vực hoạt động
Kiểm tốn
Thuế
Tư vấn doanh nghiệp
Tổng

Năm 2007
14.530
5.566
2.463
22.559

% tăng
trưởng
16
18
19
15

% tổng doanh thu
64
25
11
100

2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Ernst & Young Việt
Nam
Công ty kiểm tốn Ernst & Young có mặt tại Việt Nam từ những năm
1989. Tuy nhiên phải đến năm 1992, Ersnt & Young mới chính thức đi vào hoạt

động, trở thành công ty 100% vốn đầu tư nước ngồi hoạt động trong lĩnh vực kế
tốn, kiểm tốn và tư vấn tài chính đầu tiên tại Việt Nam theo giấy phép đầu tư Số
448/GP ngày 3 tháng 11 năm 1992 và giấy phép đầu tư điều chỉnh số
448/GPĐC1 ngày 23 tháng 1 năm 2002 do Uỷ Ban nhà nước về hợp tác đầu tư,
nay là Bộ kế hoạch và đầu tư cấp. Số vốn đầu tư ban đầu là 1 tỷ USD.
Cơng ty có:
Trụ sở chính đặt tại: lầu 8, trung tâm Sài Gịn Riverside office – 2A Tơn Đức
Thắng - quận 1 - TP.Hồ Chí Minh.
Chi nhánh tại Hà Nội: Tầng 15, Daeha Business Centre – 360 Kim Mã.


Website: http:// www.ey.com/vn
Q trình phát triển của cơng ty Ernst & Young Việt Nam cũng gắn với
sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung. Trong những năm đầu mới
thành lập, tổng số nhân viên của công ty chỉ có 10 người (năm 1992), năm 1995
là 12 người. Tuy nhiên, từ 7 năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam đã phát triển
vượt bậc, hàng loạt các ngân hàng, công ty cổ phần, công ty chứng khốn ra đời,
nhu cầu kiểm tốn tăng lên đã tạo cơ hội để Ernst & Young Việt Nam phát triển
mạnh mẽ. Hiện nay, qui mô của công ty đã được mở rộng hơn rất nhiều. Không
những số lượng khách hàng tăng lên mà số lượng nhân viên kiểm tốn vững vàng
chuyên môn cũng tăng lên đáng kể với hơn 280 kiểm tốn viên chuyên nghiệp và
4 chủ phần hùn (Partners). Đặc biệt trong năm 2007 vừa qua, công ty Ernst &
Young Việt Nam đã thành lập thêm chi nhánh tại Lào.
Trải qua 16 năm hoạt động, công ty Ernst & Young Việt Nam ngày càng
khẳng định được uy tín của mình trong việc cung cấp các dịch vụ cho khách
hàng. Các báo cáo của công ty trong các dự án tư vấn, kiểm tốn đã được các bên
tham gia (bao gồm các bên trong nước như các bộ, các bên nước ngồi như Quĩ
tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển châu Á, cơng ty tài
chính quốc tế, và các cơ quan chính phủ các nước như Mỹ, Anh, Đan Mạch,
Pháp, Nhật, Hà Lan, Nauy, Thụy Điển…) đánh giá cao.

Với mạng lưới khách hàng ổn định, đa dạng và ngày càng mở rộng, công
ty Ernst & Young Việt Nam có sự tăng trưởng nhanh chóng. Tốc độ tăng doanh
thu hàng năm đạt 10%, luôn trong tốp dẫn đầu trong các công ty kiểm tốn tại
Việt Nam: doanh thu năm 2005 là 80 tỷ, năm 2006 đạt gần 90 tỷ đồng, là cơng
ty kiểm tốn có doanh thu cao nhất tại Việt Nam.
- Các khách hàng quốc tế như: Harley Davidson, Fedex, Eli Lilly…
- Các khách hàng trong nước như: Ngân hàng nhà nước Việt Nam,
Vietcombank, BIDV, ICB, Bảo hiểm Bảo Việt, Phở 24, Công ty Kinh Đô, Tập
đồn Hồng Anh Gia Lai…


Với những thành tích đã đạt được, cơng ty Ernst & Young Việt Nam đã
được trao tặng nhiều giải thưởng:
- Ngày 23/4/2007, Tổng cục thuế ra quyết định số 412/QĐ-TCT về việc khen
thưởng thành tích chấp hành tốt các chính sách thuế cho công ty Ernst & Young
Việt Nam
- Giải thưỏng Kinh doanh Úc của hiệp hội thương mại Úc (1/12/2006);
- Giải thưởng Rồng vàng (5/2/2007)...
2.1.2. Mơ hình tổ chức quản lý của công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Công ty kiểm tốn Ernst & Young Việt Nam được tổ chức theo mơ hình
của cơng ty Ernst & Young tồn cầu, có thay đổi để phù hợp với điều kiện của
Việt Nam.

Tổng giám đốc
(partner)
Phó tổng giám đốc
(Partner)

Bộ phận hành chính


Bộ phận nghiệp vụ

Bộ phận kế tốn
Bộ phận tin họcBộ phận nhânBộsựphận văn phịng
Phịng kiểmPhịng
tốn tư vấn doanh Phịng
nghiệptư vấn thuế


Tổng giám đốc : Chịu trách nhiệm quản lý tồn diện các mặt hoạt động của
công ty tại Việt Nam. Tổng giám đốc trực tiếp quản lý hoạt động tại trụ sở chính
ở TP.Hồ Chí Minh và gián tiếp quản lý các hoạt động của văn phịng Hà Nội
thơng qua Phó tổng giám đốc.
Phó tổng giám đốc: chịu trách nhiệm hồn tồn về hoạt động của văn phòng
Hà Nội, tổ chức chỉ đạo và thực hiện các kế hoạch theo chiến lược phát triển
chung của công ty.
Ngồi tổng giám đốc và phó tổng giám đốc, trong ban quản trị cấp cao của
cơng ty cịn có năm giám đốc khác. Tất cả các thành viên trong ban quản trị cấp
cao này đều có quyền kí kết hợp đồng kiểm tốn, thực hiện việc sốt xét cuối cùng
đối với hồ sơ kiểm tốn, và là người đại diện cơng ty kí và ban hành báo cáo
kiểm tốn và thư quản lý cho khách hàng.
Giúp việc cho ban giám đốc là các phòng ban chức năng, được chia thành
hai bộ phận chính là bộ phận hành chính và bộ phận nghiệp vụ.
2.1.2.1. Bộ phận hành chính
Bộ phận nhân sự:
Phụ trách vấn đề tuyển nhân sự, chính sách lương và thưởng, đánh giá kết
quả hoạt động qua chương trình PMDP (Performance Management and
Development Process).
Bộ phận tin học ( IT):
Quản lí tồn bộ các vấn đề liên quan tới công nghệ thông tin trong công ty

như cài đặt các phần mềm cho hệ thống máy tính, đảm bảo sự hoạt động của


mạng nội bộ, bảo mật cho các thông tin được lưu trữ trên hệ thống máy tính, trợ
giúp sửa chữa máy tính.
Bộ phận kế tốn:
Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng
ngày một cách đầy đủ, kịp thời, xây dựng kế hoạch thu– chi, đồng thời thực
hiện bổ sung qui chế tài chính, đề xuất biện pháp cho lãnh đạo, phục vụ công
tác quản trị.
Bộ phận văn phịng:
Có chức năng quản lý cơng văn, các văn bản hành chính, quyết định quản
lý, phối hợp với bên kế tốn về vấn đề nhân sự, chuẩn bị cho nhân viên cơng ty
các văn phịng phẩm cần thiết.
2.1.2.2. Bộ phận nghiệp vụ
Hiện nay, bộ phận nghiệp vụ được chia thành 3 bộ phận khác nhau, tương
ứng với ba loại hình dịch vụ mà cơng ty cung cấp là bộ phận kiểm tốn, bộ phận
tư vấn doanh nghiệp, bộ phận tư vấn thuế.
Bộ phận kiểm tốn:
Thực hiện cung cấp dịch vụ bảo đảm cho một lượng lớn khách hàng hoạt
động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Hiện tại, đây là bộ phận chiếm số lượng
nhân viên lớn nhất tồn công ty. Bộ phận này lại được chia thành hai mảng khác
nhau: mảng kiểm tốn ngân hàng (Banking) và mảng kiểm tốn sản xuất (Non –
Banking).
Bộ phận tư vấn thuế:
Hỗ trợ khách hàng quản lý thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.
Bộ phận tư vấn doanh nghiệp:
Thực hiện tư vấn kế tốn và tài chính doanh nghiệp, kiểm sốt nội bộ doanh
nghiệp, các dịch vụ liên quan tài chính…



Cơ cấu tổ chức của từng bộ phận nghiệp vụ dựa trên trình độ chun mơn
và kinh nghiệm của các kiểm tốn viên.
- Đứng đầu là giám đốc bộ phận (Director). Giám đốc bộ phận cùng với
tổng giám đốc (hoặc phó tổng giám đốc) là những người ký và phát hành báo
cáo kiểm tốn hay thư quản lý.
- Dưới giám đốc bộ phận là quản lý cấp cao (Senior manager). Mỗi quản lý
cấp cao được giao phụ trách một số khách hàng lớn trong nhiều năm.
- Tiếp đến là kiểm tốn viên cao cấp (Manager). Kiểm tốn viên cấp cao
thường được giao phụ trách một hợp đồng kiểm tốn nhất định. Manager có trách
nhiệm báo cáo tình hình thực hiện cuộc kiểm tốn cho Senior manager.
- Kiểm tốn viên kinh nghiệm (Senior): Senior sẽ trực tiếp theo dõi, phân
công công việc, điều hành cuộc kiểm tốn tại khách hàng và báo cáo cho
Manager hoặc Senior manager. Trong bậc senior được chia ra thành ba cấp độ :
Senior 1, Senior 2 và Senior 3.
- Trợ lý kiểm tốn viên (Staff): là những người thực hiện cuộc kiểm tốn
theo kế hoạch đã đề ra dưới sự giám sát của Senior và Manager. Trợ lý kiểm tốn
viên cũng được chia thành hai cấp bậc: Trợ lý kiểm tốn viên cấp 1, Trợ lý kiểm
tốn viên cấp 2.


2.1.3. Đặc điểm kinh doanh và kết quả kinh doanh của công ty TNHH Ernst
& Young Việt Nam
Công ty Ernst & Young Việt Nam cung cấp 3 dòng dịch vụ chính: dịch vụ
kiểm tốn (AABS), dịch vụ tư vấn thuế (TAX) và dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
(TAS).
Dịch vụ kiểm tốn chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất (từ 65-70% tổng
doanh thu tồn công ty). Các cuộc kiểm tốn đều được thực hiện tuân theo chuẩn
mực kiểm tốn quốc tế và chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam, bao gồm các loại hình

dịch vụ đảm bảo sau:
- Kiểm tốn độc lập:
Kiểm tốn báo cáo tài chính theo luật định
Kiểm tốn báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt
Sốt xét thơng tin trên báo cáo tài chính
Kiểm tra thơng tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước
- Các dịch vụ kiểm sốt rủi ro doanh nghiệp:
Sốt xét và đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ
Kiểm tốn nội bộ
Kiểm sốt và đánh giá rủi ro hệ thống công nghệ thông tin,
Các dịch vụ kiểm sốt và tư vấn rủi ro khác.
Dịch vụ tư vấn thuế bao gồm:
- Phân tích các vấn đề về thuế
- Hỗ trợ nhà đầu tư tham gia thị trường.
- Cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích tính thuế.
- Sốt xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp.
- Tính và kê khai thuế.
- Tư vấn thuế cho chuyên gia nước ngồi.
- Tư vấn cơ cấu tối ưu hóa thuế đa quốc gia
- Tư vấn thuế cho nghiệp vụ mua bán doanh nghiệp.


Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp (TAS) bao gồm:
- Tư vấn huy động vốn.
- Sốt xét hoạt động tồn doanh nghiệp.
- Tư vấn cơ cấu tài chính doanh nghiệp.
- Tư vấn mua bán, tách, sáp nhập, giải thế doanh nghiệp.
- Tư vấn định giá doanh nghiệp.
- Tư vấn nghiên cứu thị trường.
Hình 2.1: Kết quả kinh doanh của cơng ty Ernst & Young Việt Nam trong

3 năm qua
Đơn vị: triệu VND
Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Chỉ tiêu
Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

Kiểm tốn

65.142

62%

88.088

64%


133.909

69%

Tư vấn thuế

25.216

24%

34.410

25%

42.695

22%

Tư vấn doanh nghiệp

14.710

14%

15.140

11%

17.466


9%

Tổng cộng

105.268

100%

137.638

100%

194.070

100%

Từ bảng tổng hợp số liệu doanh thu trong 3 năm liên tiếp ở trên, có thể
thấy sự phát triển mạnh mẽ của công ty Ernst & Young Việt Nam. Doanh thu từ
dịch vụ kiểm tốn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và tăng dần qua các năm. Doanh
thu từ tư vấn thuế và tư vấn doanh nghiệp mặc dù thấp hơn doanh thu từ dịch vụ
kiểm tốn, nhưng cũng tăng dần qua các năm, chứng tỏ tiềm năng của hai dòng
dịch vụ này trong tương lai.


2.1.4. Quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam
Qui trình kiểm tốn của công ty Ernst & Young Việt Nam được thực hiện
theo qui trình chuẩn của Ernst & Young tồn cầu (Ernst & Young Global Audit
Methodology – EY GAM). Căn cứ vào đặc điểm riêng của mỗi nước cũng như

qui mô, ngành nghề của công ty khách hàng, các kiểm tốn viên sẽ xây dựng nên
những chương trình kiểm tốn phù hợp cho cơng ty được kiểm tốn. Qui trình
kiểm tốn được chia thành 4 giai đoạn cụ thể.
2.1.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch và nhận diện rủi ro (Planning and risk
identification)
Trong giai đoạn này, công ty Ernst & Young Việt Nam cân nhắc việc có
chấp nhận khách hàng mới hay duy trì cung cấp dịch vụ với khách hàng hiện tại
hay khơng.
Từ mục đích kiểm tốn của khách hàng, cơng ty Ernst & Young Việt Nam
xác định phạm vi của dịch vụ sẽ cung cấp và lập nhóm kiểm tốn.
Cơng ty tìm hiểu đặc điểm ngành nghề kinh doanh của khách hàng, hoạt
động chính của khách hàng, các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh, đối
thủ cạnh tranh, cổ đơng chủ chốt, khách hàng mục tiêu. Từ đó đánh giá được
các Significant risks (là các rủi ro hình thành từ các hoạt động, sự kiện bất
thường có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Đây là một dạng của rủi ro tiềm
tàng nhưng khả năng xảy ra cũng như mức độ ảnh hưởng lớn hơn các loại rủi ro
tiềm tàng khác).
Tìm hiểu mơi trường cơng nghệ thơng tin (IT) của khách hàng: Mơi
trường IT của khách hàng có ảnh hưởng lớn đến rủi ro kinh doanh và rủi ro trên
báo cáo tài chính. Vì vậy cần cân nhắc mức độ phức tạp của hệ thống IT, từ đó
quyết định nhu cầu trợ giúp của chuyên gia IT. Tại công ty Ernst & Young Việt
Nam, bộ phận thực hiện đánh giá môi trường IT của khách hàng gọi là TSRS.


Đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng bao gồm sự phù hợp
của các thủ tục kiểm sốt và sự hoạt động hiệu quả của chúng.
Xác định PM – Mức trọng yếu kế hoạch, TE – Tổng sai sót các tài khoản
chủ yếu, SAD- Mức chênh lệch kiểm tốn, Nominal amount. Cả PM và TE đều
được sử dụng để cân nhắc tính trọng yếu nhưng PM liên quan đến tốn bộ Báo
cáo tài chính trong khi TE xét cho cấp độ các khoản mục. Thông thường, PM

bằng 5% thu nhập trước thuế và TE bằng 50% - 75% PM. Khi tiến hành kiểm
tốn. Nếu phát hiện có chênh lệch, kiểm tốn viên yêu cầu khách hàng điều chỉnh.
Nếu khách hàng không chấp nhận điều chỉnh chênh lệch và chênh lệch vượt quá
mức Nominal Amount thì kiểm tốn viên sẽ đưa chênh lệch này vào SAD
(Summary of audit differences). Nominal amount thường bằng 1% - 5% của
PM.
Xác định khoản mục trọng yếu: Về mặt định lượng, thông thường, các
khoản mục có số dư lớn hơn TE đều được coi là trọng yếu. Ngồi ra, về mặt định
tính, kiểm tốn viên còn phải cân nhắc đến các khoản mục mặc dù số dư nhỏ hơn
TE nhưng rủi ro tiềm tàng rất cao.
2.1.4.2. Xây dựng chiến lược kiểm tốn và đánh giá rủi ro
Trước khi tiến hành bất cứ cuộc kiểm tốn nào, các kiểm tốn viên phụ
trách hoặc kiểm tốn viên cấp cao sẽ tổ chức buổi họp (gọi là TPE) để phổ biến
cho tất cả các thành viên trong nhóm về chương trình kiểm tốn, nhiệm vụ của
từng thành viên, đặc biệt giúp cho kiểm tốn viên có cái nhìn bao quát về khách
hàng, các rủi ro tiềm tàng, các vấn đề đã được phát hiện năm ngối…
Nhận diện các nghiệp vụ trọng yếu (Significant classes of transactions) là nhận
diện các nghiệp vụ có ảnh hưởng lớn đến khoản mục trọng yếu và cơ sở dẫn liệu
có liên quan . Sau đó, kiểm tốn viên phải tìm hiểu về qui trình diễn ra nghiệp vụ
trọng yếu (các khâu nào, giấy tờ, phần mềm áp dụng…). Từ đó, nhận diện những
sai sót có thể xảy ra trong qui trình đó (What could go wrongs – WCGWs) và


những thủ tục kiểm sốt khách hàng đã áp dụng để ngăn ngừa và phát hiện những
sai sót đó.
Kiểm tốn viên thực hiện thử nghiệm xuyên suốt (Walkthroughs) đối với
các nghiệp vụ trọng yếu để khẳng định sự hiểu biết về quá trình diễn ra nghiệp
vụ và khẳng định các kiểm sốt có được thực hiện trên thực tế khơng.
Bên cạnh việc tìm hiểu về qui trình nghiệp vụ và các thủ tục kiểm sốt có
liên quan, kiểm tốn viên phải tìm hiểu và đánh giá về FSCP (Financial

statement close process), tức là q trình tổng hợp, tính tốn, ghi chép các nghiệp
vụ vào sổ sách kế tốn và lên các báo cáo tài chính.
Giai đoạn này cịn bao gồm cơng việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống
kiểm sốt bằng phần mềm công nghệ thông tin (ITGCs - IT general controls)
(trong trường hợp việc thực hiện nghiệp vụ phần lớn dựa vào hệ thống máy
tính); đánh giá rủi ro kết hợp (sử dụng bảng đánh giá rủi ro kết hợp); thiết kế
thử nghiệm kiểm sốt (Test of control), thiết kế trắc nghiệm về ghi chép kế tốn.
Cuối giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn, kiểm tốn viên lập Bản tóm tắt
chiến lược kiểm tốn (Audit Strategies Memorandom – ASM) trong đó tóm tắt
kết quả của q trình lập kế hoạch, đặc biệt nhấn mạnh vào những thay đổi trọng
yếu trong hoạt động của khách hàng tạo ra sự thay đổi trong chiến lược kiểm tốn
so với năm trước.
2.1.4.3. Giai đoạn thực hiện kiểm tốn
Trước tiên, kiểm tốn viên xem xét kết quả kiểm tốn giữa năm (Interim
Audit) để quyết định liệu chiến lược kiểm tốn ban đầu còn phù hợp hay cần bổ
sung thêm các thủ tục kiểm tốn cơ bản khác. Trên cơ sở kế hoạch về thời gian,
phạm vi, thủ tục kiểm tốn đã được xây dựng sẵn, kiểm tốn viên tiến hành thực
hiện các thử nghiệm kiểm sốt (Test of control), kiểm tra chi tiết việc ghi chép kế
tốn, thực hiện thử nghiệm cơ bản bao gồm thủ tục phân tích và các thủ tục kiểm
tra chi tiết. Trong quá trình thực hiện kiểm tốn, kiểm tốn viên vừa nghiên cứu
tổng quan, vừa đi sâu điều tra chọn mẫu, khai thác tối đa những kết luận có sẵn


và các kết quả kiểm tốn năm trước.
2.1.4.4. Giai đoạn kết luận và phát hành báo cáo kiểm tốn
Sau khi hồn thành tất cả các thử nghiệm kiểm tốn, nhóm kiểm tốn sẽ mở
cuộc họp (gọi là Wrap-up the Engagement) để đánh giá lại các vấn đề đã đề đã
được phát hiện trong cuộc kiểm tốn.
Tổng cộng các chênh lệch kiểm tốn trong cuộc kiểm tốn mà khách hàng
từ chối điều chỉnh (SAD), so sánh với TE và PM để ra quyết định liệu sai sót

tổng hợp có trọng yếu và có ảnh hưởng đến ý kiến trên báo cáo kiểm tốn khơng.
Sau đó kiểm tốn viên lập Biên bản hồn tất hợp đồng kiểm tốn (Summary
Review Memoradom). Kết quả kiểm tốn được sẽ được kiểm tra lại bởi các quản
lý cấp cao để đảm bảo sự chính xác của thơng tin. Cuối cùng, kiểm tốn viên họp
chính thức với ban giám đốc của khách hàng và phát hành ý kiến kiểm tốn.
2.2. Thực tế vận dụng thủ tục phân tích với kiểm tốn khoản mục doanh thu
trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại các khách hàng do cơng ty TNHH
Ernst & Young Việt Nam thực hiện
2.2.1. Vận dụng thủ tục phân tích vói kiểm tốn khoản mục doanh thu tại
công ty TNHH Smiledi Việt Nam
2.2.1.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn, theo chuẩn mực kiểm tốn ISA 520 và
VSA 520, kiểm tốn viên phải áp dụng thủ tục phân tích để hiểu rõ hơn về đặc
điểm, tình hình kinh doanh của đơn vị cũng như xác định được vùng rủi ro. Qua
đó, kiểm tốn viên có thể nhận thức được rõ hơn về những vấn đề nảy sinh và có
thể xác định được nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục khác.
Trong phạm vi đề tài khóa luận, phần dưới đây sẽ chỉ giới thiệu sơ qua
một số thơng tin chính về khách hàng Smiledi.
Với tư cách là công ty quốc tế đi đầu trong công nghệ hình ảnh, Smiledi
phát triển và sản xuất các thiết bị chụp ảnh, máy móc thương mại và các sản
phẩm quang học khác. Smiledi ra đời năm 1937, với tham vọng tạo ra những


loại máy quay phim chất lượng tốt nhất. Với trên 70 năm kinh nghiệm, Smiledi
luôn đi đầu trong việc phát triển sản phẩm mới. Các dòng sản phẩm chủ yếu của
Smiledi bao gồm: các sản phẩm cá nhân, thiết bị thương mại và các sản phẩm
công nghiệp.
Các sản phẩm cá nhân
Máy ảnh kĩ thuật số, máy ảnh SLR, máy ảnh Compact, Fascimile
Machines, máy Scan, máy photocopy, thấu kính, máy ghi hình, ống nhóm, máy

in Jet, thiết bị ngoại vi đa chức năng và các sản phẩm thông tin cá nhân.
Máy móc thương mại
Full-Color Copying Machines, Color/Monochrome Network Digital
MFDs, Laser Beam Printers, Large-Format Printers, High-Speed Color Printers,
Visual

Communication

Products,

Multimedia

Projectors,

Toners

and

Photosensitive Drums & Toner Cartridges.
Các sản phẩm công nghiệp
Semiconductor

Production

Equipment,

Broadcasting

Equipment,


Ophthalmic Equipment, Digital Radiography Systems & Components.
Hoạt động
Các sản phẩm của Smiledi đã có mặt tại thị trường Việt Nam từ những
năm 1980 thông qua các nhà phân phối được chỉ định. Với sự thành lập các văn
phịng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 1 năm 2003, và thành phố
Hà Nội năm 2004, Smiledi đã chọn phương thức tiếp cận thị trường trực tiếp, hỗ
trợ các dịch vụ đào tạo. Smiledi có một hệ thống các nhà phân phối được ủy
quyền và nhà cung cấp dịch vụ trên khắp cả nước. Công ty thường xuyên tổ
chức các chương trình đào tạo cho nhân viên về dịch vụ trước và sau bán hàng
để nâng cao kiến thức về sản phẩm và dịch vụ.
Các phòng trưng bầy của Smiledi, trung tâm giải pháp hình ảnh tại Thành
phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là nơi trưng bầy những công nghệ mới nhất của
Smiledi và là nơi khách hàng có thể tìm hiểu mọi thơng tin về sản phẩm.
Sản xuất


Tháng 5/2002, Smiledi đã thành lập một nhà máy sản xuất mới tại Khu
cơng nghiệp Hà Nội trên diện tích 225,000 m 2. Là một trong 18 nhà máy sản
xuất được đặt tại Châu Á, ngồi Nhật Bản, Cty TNHH Smiledi chun sản xuất
dịng máy in Double Jet Printer. Cơng ty đóng góp vào 25% tổng sản lượng sản
xuất máy in phun Double Jet Printer và hiện nay là nhà xuất khẩu lớn nhất Hà
Nội với tổng sản lượng xuất khẩu chiếm 53% tổng giá trị xuất khẩu khu vực
nước ngồi của Thủ đô, lợi nhuận trên 200 triệu USD. Ngồi việc phục vụ thị
trường nội địa Việt Nam, máy in phun Double Jet được xuất khẩu tới các thị
trường Châu Á, Châu Âu và Mỹ.
Nổi tiếng với triết lý kinh doanh “Kyosei”: “ Tất cả mọi người không
phân biệt chủng tộc, tơn giáo hay nền văn hóa, sống hịa thuận và làm việc cùng
nhau cho tương lai”, công ty sử dụng những sản phẩm an tồn cho môi trường,
chẳng hạn như các sản phẩm giá đỡ bằng tre của Việt Nam, đảm bảo nhẹ, dai,
và tiết kiệm.



Hình 2.1: Bảng phân tích tổng thể các khoản mục
Đơn vị: USD
Năm

Các chỉ tiêu phân tích
2004
I. TÀI SẢN
Tiền
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản lưu động khác
Phải thu khác
Cộng tài sản lưu động
TSCĐHH-Nguyên giá
TSCĐHH-GT hao mòn lũy kế
TSCĐVH-Nguyên giá
TSCĐVH-GT hao mịn lũy kế
Chi phí XDCB dở dang
Cộng tài sản
II. NGUỒN VỐN
Phải trả người bán
Thuế và các khoản phải nộp nhà
nướcphí phải trả
Chi
Phải trả khác
Cộng Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn kinh doanh
Các quỹ DN

Chênh lệch tỷ giá
Cộng nguồn vốn-quỹ
Cộng nguồn vốn
III. BÁO CẢO KQKD
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Lợi nhuận thuần từ HĐ tài chính

Chênh lệch
2005

Tuyệt đối

%

24,226,609
45,243,638
11,941,050
1,269,741
149,468
42,111,223
21,980,123
-2,326,786
487,894

-48,785
1,211,749
146,245,924

41,009,683
25,802,953
19,070,207
77,825
205,799
108,018,735
24,213,992
-5,129,245
2,561,702
-262,075
585,255
236,154,831

16,783,074
-19,440,685
7,129,157
-1,191,916
56,331
65,907,512
2,233,869
-2,802,459
2,073,808
-213,290
-626,494
89,908,907


169%
57%
169%
6%
138%
257%
110%
220%
525%
537%
48%
161%

4,786,012
14,377
1,166,484
22,569,998
28,536,882
41,385,806

7,608,736
12,716
949,443
29,664,569
48,236,554
60,381,948

3,822,724
-1,661
-217,041

7,094,571
19,699,672
18,996,142

186%
88%
81%
131%
169%
146%

297,583
34,878,536
146,245,924

341,858
61,752,878
236,154,831

44,275
26,874,342
89,908,907

115%
177%
161%

178,587,205
0
121,948,006

56,639,199
32%
8,905,119
8,894,958
38,839,122
0

198,431,401
0
139,796,489

19,844,196
0
17,848,483
1,995,713

111%

501,388
154,537
1,339,788

106%
102%
103%

58,634,912
30%
9,406,507
9,049,495

40,178,910
0

115%
104%


Lợi nhuận bất thường
Tổng lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
IV. TỶ SUẤT TÀI CHÍNH
1. Khả năng thanh tốn
Hệ số thanh tốn nhanh
Hệ số thanh tồn hiện thời
Hệ số nợ
2. Khả năng luân chuyển
Vòng quay nợ phải thu
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay tài sản
3. Khả năng sinh lời
ROS
ROA
ROE

0
38,839,122
10,874,954
27,964,168


0
40,178,910.0
11,250,094.8
28,928,815

1,01
1,48
0,12

1,98
1,78
0,09

9,34
4,08
1,02

9,65
4,26
1,52

12,45%
17,79%
19,64%

12,77%
18,21%
26,75%

1,339,788

375,141
964,647

103%
103%
103%

Trong bảng số liệu trên, số liệu năm 2004 là số liệu đã được kiểm tốn. Số
liệu năm 2005 chưa được kiểm tốn. Trong phạm vi đề tài, phần dưới đây chỉ
trích dẫn giấy tờ làm việc liên quan đến tiến hành thủ tục phân tích với khoản
mục doanh thu trong giai đoạn lập kế hoạch.
Doanh thu tăng 19.884.196 USD, bằng 111% doanh thu của năm 2004.
Trong khi đó, giá vốn hàng bán tăng 17.848.483 USD, bằng 115% giá vốn hàng
bán của năm trước. Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu giảm từ 32% xuống 30%.
Theo kết quả kiểm tốn giữa kì, doanh thu của 10 tháng đầu năm chỉ đạt
khoảng 68% doanh thu của cả năm. Khả năng thanh tốn nhanh nhanh cao hơn 1
và tăng tới xấp xỉ 2 trong năm 2006. Vòng quay nợ phải thu tương ở mức trung
khá và tăng nhẹ trong năm 2006. Tỷ suất sinh lời ROE cao, tăng từ khoảng 20%
trong năm 2005 lên 26,75% trong năm 2006.

Cần kiểm tra:


1. Quan hệ biến động giữa doanh thu và giá vốn hàng bán có hợp lý
khơng?
2. Tỷ lệ lãi gộp trong năm 2005 giảm so với tỷ lệ lãi gộp trong năm 2004
có hợp lý khơng?
3. Doanh thu có bị khai khống khơng?
4. Doanh thu và chi phí trong ba tháng cuối năm tài chính có được ghi
nhận hợp lý không?

PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN KIỂM TỐN VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM
TỐN
Doanh nghiệp có quy mơ lớn, chứng từ nghiệp vụ phát sinh nhiều và do
có những biến động bất thường như trên, trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn,
kiểm tốn viên cần tiến hành thêm các thủ tục phân tích kết hợp với các thủ tục
kiểm tra chi tiết, tập trung chủ yếu vào:
Bảng cân đối kế tốn:
- Tài sản: Tiền, Hàng tồn kho, Phải thu của khách hàng, Tài sản cố định vơ
hình
- Nguồn vốn: Phải trả người bán, Nguồn vốn kinh doanh.
- Báo cáo kết quả kinh doanh: Doanh thu, Giá vốn hàng bán.
MỨC TRỌNG YẾU KẾ HOẠCH
Theo đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ và tìm hiểu tình hình hoạt động
cũng như những hiểu biết có được trong những niên độ trước, mức trọng yếu
được xác định bằng 5% lợi nhuận trước thuế.


Đơn vị: USD
Khoản mục
Tổng lợi nhuận trước thuế
PM (= 5% lợi nhuận trước thuế)
TE (=50% PM)

Số tiền
40,178,910
2,008,945
1,004,472

Với phân tích sơ lược ban đầu bằng cách so sánh các số liệu trên
báo cáo tài chính giữa kì này với kì trước, kiểm tốn viên có thể xác định

được:
- Những biến động lớn bất thường mà rủi ro xảy ra sai sót ở khu vực đó là
khá cao khi mà những thơng tin ban đầu thu thập được cũng không cho thấy
được hoặc chứng minh được sự bất thường là hợp lý và kiểm tốn viên sẽ tập
trung vào những khu vực này.
- Đối với những khoản mục mà thủ tục phân tích cho thấy là hợp lý thì kiểm
tốn viên có thể giảm bớt các thử nghiệm chi tiết, tiết kiệm được thời gian và
chi phí, dồn sức vào những khoản mục khác.
2.2.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm tốn
Các thủ tục phân tích cơng ty Ernst & Young Việt Nam áp dụng khi kiểm
tốn khoản mục doanh thu tại công ty Smiledi nói riêng và các cơng ty thương
mại nói chung:
1.

Kiểm tốn viên thực hiện phân tích khái quát (Overall Analytical Review)

đối với các tài khoản doanh thu và kiểm tra nếu có bất cứ thay đổi bất thường
nào hoặc khơng có những thay đổi như dự kiến, chẳng hạn bằng các kĩ thuật
kiểm tốn dựa trên máy tính (CAAT). Đảm bảo để có thể kiểm tra được những
tài khoản chưa được kiểm tra qua các thử nghiệm với Bảng cân đối kế tốn.
2. Thu thập hay chuẩn bị một sự phân tích mang tính so sánh đối với Doanh thu
(theo dịng sản phẩm, vị trí địa lý, v…v) và các tài khoản thu nhập khác cho
năm hiện tại và năm trước.
3. Với các tài khoản có thay đổi hoặc tỷ lệ thay đổi lớn hơn dự kiến một cách
bất thường, kiểm tốn viên cần thu thập sự giải thích từ khách hàng.


4.

Xem lại doanh thu theo tháng/quý cho những bất động bất thường (chi


tiết theo dịng sản phẩm hoặc vị trí địa lý, nếu có thể). So sánh với số liệu năm
trước.
5.

Thực hiện thủ tục kiểm tốn bổ sung, như dưới đây:
a) Nếu không thực hiện ở kiểm tốn khoản phải thu, so sánh chiết khấu,
lãi/gốc hồn trả và trích lập dự phòng của năm nay với năm trước.
b) So sánh doanh thu thực tế với doanh thu dự kiến và giải thích cho những
chênh lệch lớn – có thể tiến hành thủ tục này trong giai đoạn xem xét giá
vốn hàng bán và các chi phí.

6. Nếu chưa được thực hiện như một phần của kiểm tốn các khoản phải thu,
kiểm tốn viên sẽ xem xét các khoản mục bất thường trong tài khoản phải thu và
tài khoản doanh thu trong sổ cái, sổ quỹ tiền mặt và sổ nhật kí bán hàng. Tìm
ra ngun nhân của những biến động bất thường này.
Cụ thể,
a) So sánh tỷ lệ lãi gộp theo dòng sản phẩm với số liệu của năm trước
Thủ tục này áp dụng cho tất cả các ngành nghề kinh doanh và có thể được
xem như một cái nhìn tổng thể về hoạt động của khách hàng. Hầu hết các kiểm
tốn viên thực hiện thủ tục này trong suốt quá trình kiểm tốn khoản mục doanh
thu. Thủ tục này nhằm kiểm tra tính hợp lý của tỷ lệ lãi gộp năm hiện hành bằng
cách so sánh với tỷ lệ lãi gộp năm trước (số liệu đã được kiểm tốn). Nếu khơng
có những thay đổi lớn trong ngành kinh doanh công ty tham gia, tỷ lệ lãi gộp sẽ
gần như không chênh lệch với tỷ lệ lãi gộp năm trước.
Kiểm tốn viên đã yêu cầu báo cáo về tỷ lệ lãi gộp bóc tách từng dịng sản
phẩm từ kế tốn doanh thu và kế tốn chi phí.
Phần sau là một phần của Working Papers của kiểm tốn viên thực hiện
cuộc kiểm tốn. Trước hết, kiểm tốn viên so sánh tỷ lệ lãi gộp năm hiện hành với
tỷ lệ lãi gộp năm trước cả về mặt tuyệt đối và tương đối, và rút ra kết luận rằng

tỷ lệ lãi gộp có xu hướng giảm. Có những dao động đáng kể của tỷ lệ lãi gộp
trong năm tài chính được kiểm tốn và kiểm tốn viên đang điều tra nguyên nhân.



×