Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán tài chính năm đầu tiên tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.41 KB, 106 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam không còn đứng trước ngưỡng cửa hội nhập mà đang dần hòa mình
cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế khu vực và thế giới. Những thay
đổi trong tiến trình phát triển chung của nền kinh tế thế giới đã tạo nên nhiều cơ hội
và thách thức cho các tổ chức kinh tế Việt Nam. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả
quản lý kinh tế thì không thể không nhắc tới vai trò của các dịch vụ kiểm toán, tài
chính và tư vấn. Các công ty kiểm toán ngày càng khẳng định được tầm quan trọng
của mình trong quá trình lành mạnh hóa các thông tin tài chính và nâng cao hiệu quả
quản lý kinh tế. Nhắc tới các công ty kiểm toán lớn thì không thể bỏ qua Ernst &
Young. Là một trong bốn đại gia trong làng kiểm toán quốc tế, Ernst & Young ngày
nay đã khẳng định được tên tuổi của mình tại tất cả các nước và khu vực hoạt động.
Tại Việt Nam, qua hơn mười năm hình thành và phát triển, Công ty TNHH Ernst &
Young Việt Nam đã có được vị thế vững chắc so với các công ty kiểm toán trong và
ngoài nước khác, góp phần quan trọng trong việc gây dựng tên tuổi của Ernst &
Young toàn cầu.
Dịch vụ kiểm toán tài chính là dịch vụ chủ yếu tại Công ty TNHH Ernst &
Young Việt Nam. Giai đoạn cuối cùng trong một cuộc kiểm toán tài chính là phát
hành báo cáo kiểm toán, trong đó nêu lên ý kiến về tính trung thực và hợp lý của đối
tượng kiểm toán. Suy cho cùng, mọi bước công việc trong quá trình kiểm toán đều
nhằm mục đích thu thập được những thông tin, tài liệu làm cơ sở hình thành nên ý
kiến kiểm toán. Những thông tin, tài liệu này chính là các bằng chứng kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong bất kỳ một cuộc kiểm toán tài
chính nào. Việc thu thập đầy đủ những bằng chứng phù hợp và đáng tin cậy là một
trong những nhân tố giúp nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro kiểm toán. Hơn
nữa, bằng chứng kiểm toán còn tạo ra cơ sở pháp lý cao trong việc giải quyết các
tranh chấp và mâu thuẫn phát sinh trong và sau quá trình kiểm toán. Việc thu thập
bằng chứng sẽ khác nhau đối với từng khoản mục, từng chu trình, từng ngành nghề
kinh doanh và với từng khách hàng.
Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xuất phát từ yêu cầu và tầm quan trọng của việc thu thập các bằng chứng kiểm
toán, trong quá trình thực tập tại Công ty THHH Ernst & Young Việt Nam, em đã lựa
chọn đề tài “Kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán tài chính năm đầu tiên
tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam”. Do những nguyên nhân khách quan
như sự hiểu biết về đặc điểm, môi trường hoạt động hay hệ thống kiểm soát nội bộ
còn hạn chế nên việc thu thập bằng chứng kiểm toán đối với những khách hàng mà
Công ty kiểm toán năm đầu tiên sẽ có nhiều khác biệt so với những khách hàng
truyền thống.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, TS. Nguyễn Thị Phương Hoa đã hướng dẫn
tận tình trong quá trình hoàn thiện chuyên đề thực tập này. Chuyên đề thực tập gồm 3
phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Phần 2: Thực tiễn thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài
chính năm đầu tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng
chứng trong kiểm toán tài chính năm đầu tiên tại Công ty
TNHH Ernst & Young Việt Nam
Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ERNST &
YOUNG VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Ernst & Young Việt
Nam
Trong xu thế phát triển nền kinh tế toàn cầu, dịch vụ kiểm toán đang ngày càng
đóng vai trò quan trọng, là thông tin và cơ sở xác minh đáng tin cậy trợ giúp cho
người sử dụng thông tin tài chính ra quyết định trong quá trình quản lý kinh tế. Nói
đến các hãng kiểm toán lớn trên thế giới thì không thể không nhắc tới Ernst & Young
(EY). EY là một trong những công ty dịch vụ chuyên ngành hàng đầu về kế toán,

kiểm toán và tư vấn trên thế giới với hơn 125.000 nhân viên làm việc tại hơn 700
thành phố trên 140 quốc gia. Từ nhiều năm nay, EY được biết đến như là một công ty
kiểm toán toàn cầu. Với chuyên môn và bề dày kinh nghiệm hoạt động, danh tiếng và
uy tín của Công ty đã được khẳng định trên tất cả các nước mà Công ty cung cấp dịch
vụ. Chúng ta hãy cùng nhìn lại quá trình hình thành và phát triển của EY.
Tên EY xuất phát từ hai người có công lớn trong việc tạo nền móng ra đời của
Công ty: A.C. Ernst và Athus Young. Họ cùng thành lập Công ty tài chính Ernst và
Young vào đầu những năm 20 của thế kỷ XX. Trước đó, đã có một loạt sự liên minh
giữa các tổ chức, trong đó tổ chức đầu tiên Harding & Pullein ra đời năm 1849 được
coi là tiền thân cho sự ra đời của EY sau này. Cũng trong năm 1849, Harding &
Pullein liên kết Frederick Whinney. Đến 1894, Công ty đổi tên thành Whinney Smith
& Whinney. Năm 1903, hãng Ernst & Ernst được thành lập bởi A.C. Ersnt. Năm
1906, Arthur Young, là doanh nhân người Scotland thành lập Công ty Brthur Young
& Company. Năm 1924, hai công ty này liên minh với các công ty tài chính khác của
Anh: Ernst với Whinney Smith & Whinney, và Young với Broads Peterson. Đây là
bước ngoặt đầu tiên trong việc thiết lập mạng lưới liên minh cung cấp dịch vụ tư vấn
tài chính doanh nghiệp trên toàn cầu. Và đến năm 1929, Công ty đổi tên thành Ernst
& Young, đánh dấu sự ra đời chính thức của EY toàn cầu.
Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 2007 là năm chứng kiến sự thay đổi vượt bậc số lượng nhân viên trong hệ
thống EY toàn cầu. Số lượng nhân viên tại các khu vực như sau:
 Châu Mỹ: 42.756 người;
 Châu Âu/ Phi: 43.393 người;
 Châu Á Thái Bình Dương: 14.812 người.
Biểu 1.1: Số lượng nhân viên trên toàn cầu của EY năm 2007
Đơn vị: người
Lĩnh vực hoạt động Năm 2007 Năm 2006
Thay đổi năm 2007 so

với năm 2006
1. Kiểm toán 69.521 63.475 +10%
2. Tư vấn thuế 22.071 19.921 +11%
3. Tư vấn doanh nghiệp 5.692 4.762 +20%
4. Bộ phận quản lý hành chính 27.051 26.121 +4%
Tổng 124.335 114.279 +9%
Các nhân viên của EY làm việc tại 3 mảng chính: Kiểm toán (Assurance and
Advisory Business Service – AABS); Tư vấn doanh nghiệp (Transaction Advisory
Service – TAS); Tư vấn thuế (TAX). Trong đó, lĩnh vực kiểm toán bao giờ cũng tạo ra
doanh thu lớn nhất trong tổng doanh thu hoạt động của Công ty và luôn chiếm tỷ
trọng trên 50% so với tổng doanh thu. Tiếp đó là dịch vụ Tư vấn thuế và Tư vấn
doanh nghiệp.
Biểu 1.2: Doanh thu năm 2007 của EY toàn cầu
Đơn vị: tỷ USD
Lĩnh vực hoạt động Năm 2007 So với năm 2006 So với tổng doanh thu
1. Kiểm toán 14.530 +16% 64%
2. Tư vấn thuế 5.566 18% 25%
3. Tư vấn doanh nghiệp 2.463 +19% 11%
Tổng 22.559 +15% 100%
EY là một thành viên trong “Bộ tứ” (Big 4) – 4 công ty kiểm toán toàn cầu lớn và
chất lượng nhất trên thế giới, cùng với Pricewaterhouse-Coopers (PwC), Deloitte Touche
Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tohmatsu (Deloitte), và KPMG. Với phương châm hoạt động “Chất lượng trong mọi việc
chúng tôi làm” (Quality In Everything We Do), EY đã khẳng định được tên tuổi và được
biết tới với vai trò dẫn đầu trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng của các dịch vụ chuyên
nghiệp như: kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính và các dịch vụ khác. Công ty luôn đặt mục
tiêu hoạt động là trở thành “Người cung cấp mọi giải pháp”- giải đáp và cung cấp tất cả
những dịch vụ mà khách hàng cần và muốn trên cơ sở uy tín và chất lượng.

Với những dịch vụ mà Công ty cung cấp trong quá trình hình thành và phát
triển, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Trong đó phải kể đến các danh
hiệu như: Những công ty đứng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kiểm toán và
tư vấn tài chính trong 10 năm qua; một trong 10 nơi làm việc tốt nhất cho các bà
mẹ do tạp chí Working Mothers bình chọn; tiếp tục là một trong 100 Công ty tốt nhất
cho công việc (vị trí cao nhất trong Big 4) do tạp chí Fortune bình chọn, và là một
trong 4 công ty làm việc tốt nhất (Tháng 3/2007 – tờ báo Sunday Times).
Tại Việt Nam, EY bắt đầu hoạt động từ năm 1992. Tuy nhiên từ năm 1989,
Công ty đã có văn phòng đại diện tại Việt Nam. EY chính thức trở thành công ty
kiểm toán và dịch vụ chuyên nghiệp đầu tiên thành lập với 100% vốn nước ngoài
trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính tại Việt Nam từ theo giấy phép đầu tư số
448/GP ngày 03/11/1992 và Giấy phép đầu tư điều chỉnh số 448/GPDC1 ngày
23/01/2002 do Ủy ban Nhà nước về hợp tác đầu tư, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư
cấp. Công ty có văn phòng tại 2 thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Trụ sở
chính đặt tại lầu 8, trung tâm Sài Gòn Riverside Office – 2A-4A Tôn Đức Thắng –
Quận 1 – Thành phố Hồ Chí Minh. Văn phòng tại Hà Nội đặt tại tầng 15, trung tâm
thương mại Daeha – 360 Kim Mã, Hà Nội.
Tên giao dịch tại Việt Nam: Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Ernst & Young VietNam Limited
Tên viết tắt: E & Y
Website chính thức: http:// www.ey.com/global
Hơn 10 năm chính thức hoạt động ở Việt Nam, EY Việt Nam đã không ngừng
mở rộng quy mô. Khi mới thành lập, tổng số nhân viên của Công ty mới chỉ có 10
người, nhưng đến nay, Công ty đã có hơn 300 nhân viên, với trình độ chuyên môn và
kiến thức nghề nghiệp cao. Chính vì vậy, có thể nói rằng, EY Việt Nam ngày càng
Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khẳng định được vai trò to lớn của mình trong việc cung cấp các dịch vụ cho khách
hàng. Công ty luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng các dịch vụ thông qua

việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên. Nhờ có chiến lược kinh doanh hiệu quả mà số
lượng khách hàng của Công ty đã tăng cao qua các năm, bao gồm cả các công ty
trong nước, các công ty liên doanh và các công ty 100% vốn nước ngoài. Có thể tóm
tắt lịch sử phát triển của Công ty qua các giai đoạn sau:
1.1.1. Giai đoạn thứ nhất- Từ năm 1992 đến năm 2002
Đây là giai đoạn đầu tiên trong quá trình hoạt động của EY tại Việt Nam. Trong
giai đoạn này, Công ty đã bước đầu xây dựng được uy tín thông qua việc tìm hiểu thị
trường và xây dựng các chiến lược kinh doanh trong việc cung cấp dịch vụ.
Nền kinh tế Việt Nam lúc này hiện đang chuyển sang nền kinh tế thị trường, do
vậy, có nhiều sự biến chuyển trong môi trường kinh doanh. Song song là sự bùng nổ
và phát triển nhanh chóng của các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài. Chính vì
vậy, lĩnh vực kiểm toán tuy còn mới mẻ nhưng rất có tiềm năng phát triển trong
tương lai. Nắm bắt được thời cơ đó, EY Việt Nam xác định được bước đầu tiên là
cần phải xây dựng được hình ảnh riêng cho mình trên cơ sở tìm hiểu thị trường Việt
Nam so với các công ty kiểm toán độc lập khác đang cùng hoạt động như: các công
ty kiểm toán nước ngoài như KPMG Peat Marwick Vietnam, Pricewaterhouse-
Coopers Vietnam, Arthur Andersen Vietnam, các công ty kiểm toán liên doanh với
nước ngoài,và các công ty kiểm toán trong nước khác …
Trong giai đoạn này, EY Việt Nam tập trung vào việc xây dựng đội ngũ nhân sự
và hình thành các phương pháp kiểm toán thích hợp với nền kinh tế Việt Nam. Vì
nhân sự bao giờ cũng là yếu tố quan trọng đối với bất kỳ tổ chức kinh tế nào, đặc biệt
lại mới gia nhập thị trường như EY. Trong EY Việt Nam, các nhân sự đều được
tuyển chọn kỹ càng trước khi bắt đầu làm việc tại Công ty. Đặc biệt đối với những
nhân viên trực tiếp làm việc tại khách hàng thì họ phải là những người có chuyên
môn, tận tâm và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán. EY đặc biệt coi trọng
nhân tố “Chia sẻ thông tin” trong quá trình làm việc, vì hầu hết công việc kiểm toán
sẽ làm theo nhóm nên việc chia sẻ thông tin thật sự cần thiết để tạo ra sự thống nhất,
Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

giúp các nhân viên học hỏi những kinh nghiệm và kiến thức một cách nhanh chóng
nhằm nâng cao chất lượng công việc. Ngoài ra, Công ty xây dựng chính sách đãi ngộ
rất cụ thể cho nhân viên. Mỗi nhân viên đều được trang bị những phương tiện kỹ
thuật cần thiết, kiến thức chuyên môn, cùng với việc được đào tạo liên tục về thực
tiễn kinh doanh, đã góp phần tạo nên đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có năng lực,
tinh thần trách nhiệm cao và đạt được sự tín nhiệm của đông đảo khách hàng.
Trên cơ sở lấy việc xây dựng uy tín và tên tuổi lên hàng đầu, Công ty chú trọng
tìm hiểu thị trường, xây dựng quan hệ tốt với khách hàng bằng việc cung cấp các dịch
vụ với chi phí vừa phải, nhằm tạo điều kiện cho việc nghiên cứu tiềm năng các dịch
vụ mà công ty mình cung cấp. Do vậy, thông qua việc biến các khách hàng tiềm năng
thành các khách hàng truyền thống, số lượng các khách hàng trong các năm của Công
ty đã tăng lên đáng kể.
Kết quả của giai đoạn đầu tiên đánh dấu một tín hiệu kinh doanh tốt đẹp cho
Công ty, trở thành một trong số những công ty hàng đầu về lĩnh vực kiểm toán và tư
vấn với một lực lượng nhân viên chuyên nghiệp, hết mình và nghiêm túc trong công
việc.
1.1.2. Giai đoạn thứ hai- Từ năm 2002 đến năm 2004
Đây là giai đoạn EY Việt Nam dần đi vào ổn định. Sau 10 năm hoạt động, uy
tín và tên tuổi của Công ty đã được khẳng định, do vậy, mục tiêu chính của Công ty
trong giai đoạn này là không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ bằng việc nghiên
cứu và ứng dụng các phương pháp kiểm toán mới, tiếp tục xây dựng đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng, nâng cấp hệ thống cung
cấp dịch vụ tới khách hàng. Bên cạnh đó việc tìm hiểu các thị trường mới cũng là
một nhiệm vụ quan trọng.
1.1.3. Giai đoạn thứ ba- Từ năm 2004 đến nay
Giai đoạn này đánh dấu một bước phát triển mới cho EY Việt Nam. Nghị định
số 105/2004/NĐ-CP ra ngày 30/03/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập đã tạo
những cơ hội mới cho các công ty kiểm toán độc lập nói chung và EY Việt Nam nói
riêng. Nghị định này tạo sự thuận lợi về mặt pháp lý, cùng với quy định chuyển từ
Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc khuyến khích sang việc bắt buộc đối với một số đối tượng kiểm toán, bao gồm
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức có hoạt động tín dụng, ngân
hàng và quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính và doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có tham gia niêm yết trên thị
trường chứng khoán, các dự án nhóm A và đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước –
thành phần kinh tế cơ bản và chủ đạo của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước. Điều này cũng có nghĩa là, thị trường của các công ty kiểm toán độc lập sẽ
được mở rộng hơn nhiều so với trước, mở ra một triển vọng mới cho các công ty
cung cấp dịch vụ kiểm toán. Cũng xuất phát từ Nghị định này mà kiểm toán ngày
càng đóng một vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển chung của nền kinh tế
trong nước.
Trong giai đoạn này, tiềm năng phát triển của EY Việt Nam càng rõ ràng khi có
rất nhiều công ty nước ngoài, các công ty liên doanh liên kết, các khu công nghiệp
được thành lập và hoạt động tại Việt Nam do nhu cầu đầu tư tại Việt Nam được mở
rộng, khuyến khích bởi các chính sách ưu đãi trong đầu tư. Nhưng đi đôi với việc thị
trường được mở rộng, thì Công ty cũng phải đối mặt với nhiều thử thách mới. Đó là
yêu cầu về chất lượng dịch vụ của khách hàng ngày càng cao, cùng với sự cạnh tranh
của các công ty kiểm toán độc lập khác. Chính vì vậy, Công ty luôn đặt ra phương
châm hoạt động có hiệu quả và ưu tín cao, không chỉ phù hợp với thị trường trong
nước và còn có thể hòa nhập với thị trường quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán. Trong
xu thế hội nhập toàn cầu, các tổ chức kinh doanh đang không ngừng mở rộng quy mô
và lĩnh vực kinh doanh thông qua liên kết, góp vốn với các tổ chức nước ngoài. Điều
này cũng đòi hỏi Công ty tìm được các phương pháp thích hợp và hiệu quả để gắn kết
giữa Báo cáo kiểm toán theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Báo cáo kiểm toán
theo Chuẩn mực Kế toán quốc tế. Nói cách khác, đây là một thị trường tiềm năng mà
Công ty hiện nay đang cung cấp dịch vụ.
Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B
8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Đặc điểm các loại hình dịch vụ và khách hàng của Công ty TNHH Ernst &
Young Việt Nam
1.2.1. Đặc điểm các loại hình dịch vụ
Là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam cũng như trên
toàn thế giới, EY Việt Nam có tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình hàng năm là
hơn 10%, dẫn đầu trong “Bộ tứ”. Ban đầu, Công ty chủ yếu cung cấp dịch vụ kiểm
toán, soát xét báo cáo tài chính và tư vấn tài chính doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với
việc mở rộng thị trường cũng như quy mô hoạt động, dịch vụ mà Công ty cung cấp
cũng được đa dạng hóa. Các dịch vụ chính có thể phân theo 3 nhóm sau:
1.2.1.1. Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn kinh doanh
Đây là nhóm các dịch vụ chính của Công ty, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
số các dịch vụ mà Công ty cung cấp. Đội ngũ nhân viên làm việc trong lĩnh vực kiểm
toán và tư vấn cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số các nhân viên làm việc tại
Công ty. Hiện tại, Công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán trong 2 mảng chính: Ngân
hàng (Banking) và phi Ngân hàng (Non-Banking). Song song với dịch vụ kiểm toán
là dịch vụ Tư vấn kinh doanh.
Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn kinh doanh được thực hiện bởi các nhân viên có
trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao cùng những chuyên gia tư vấn tài chính doanh
nghiệp giàu kinh nghiệm, có khả năng đánh giá, hoạch định chiến lược cung cấp cho
khách hàng những giải pháp phù hợp và hiệu quả, giúp họ cải thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ, tổ chức công tác kế toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
Có thể tóm tắt các dịch vụ mà Công ty cung cấp trong nhóm các dịch vụ Kiểm
toán và Tư vấn kinh doanh như sau:
 Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định và kiểm toán báo cáo tài chính
cho các tập đoàn;
 Dịch vụ Kiểm soát rủi ro công nghệ và bảo mật (TSRS);
 Kiểm toán theo thủ tục thỏa thuận trước và kiểm toán cho mục đích đặc biệt;
 Soát xét báo cáo tài chính;

Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Kiểm toán chẩn đoán;
 Dịch vụ Kiểm soát rủi ro kinh doanh (BRS);
 Dịch vụ Kế toán;
 Tư vấn và hỗ trợ về Kế toán quốc tế và Kế toán Việt Nam.
1.2.1.2. Dịch vụ Tư vấn giao dịch kinh doanh
Đây cũng là dịch vụ thường xuyên mà Công ty cung cấp. Mục tiêu trong việc
cung cấp các dịch vụ này là đem đến tính hiệu quả và hiệu năng trong hoạt động của
khách hàng thông qua việc phân tích nguồn lực của khách hàng để đưa ra các giải
pháp thích hợp, tư vấn và xây dựng cho khách hàng các chiến lược kinh doanh có
hiệu quả. Nói cách khác, dịch vụ này đem tới hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
cho khách hàng. Vì vậy, song song với việc tạo dựng uy tín của Công ty bằng việc
cung cấp các dịch vụ có chất lượng, EY Việt Nam cũng đem lại uy tín và chất lượng
trong hoạt động kinh doanh thông qua tư vấn cho khách hàng.
Các dịch vụ Tư vấn giao dịch kinh doanh bao gồm:
 Đánh giá sơ bộ tình hình tài chính;
 Tái cơ cấu doanh nghiệp, đánh giá sự phù hợp và hiệu quả;
 Nghiên cứu tính khả thi và xin giấy phép;
 Tư vấn quản lý, bao gồm phân tích chẩn đoán, lập chiến lược kinh doanh,
xây dựng ngân sách kinh doanh;
 Tư vấn sáp nhập và chuyển nhượng doanh nghiệp;
 Định giá doanh nghiệp;
 Cổ phần hóa và chuẩn bị niêm yết trên thị trường chứng khoán.
1.2.1.3. Dịch vụ Tư vấn thuế
Thuế là nội dung quan trọng mà bất kỳ doanh nghiệp nào khi hoạt động kinh
doanh đều phải quan tâm. Thuế liên quan đến môi trường pháp lý và kết quả hoạt
động kinh doanh. Ngoài ra, thuế còn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp trong
tiến trình chung của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay có nhiều loại thuế và các luật

thuế khác nhau. Có thể nói rằng hệ thống luật thuế Việt Nam là một hệ thống phức
tạp. EY Việt Nam nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và đang ngày càng mở
Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
rộng, nâng cao chất lượng công việc trong các dịch vụ về Tư vấn thuế. Các dịch vụ
Tư vấn thuế bao gồm:
 Chiến lược tham gia thị trường, lập cơ cấu đầu tư;
 Tuân thủ các quy định về luật thuế: lập cơ cấu thuế hiệu quả; kiến nghị giảm
thuế đối với các cơ quan thuế;
 Cơ cấu thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, và các loại thuế
gián thu khác;
 Tư vấn về các cơ hội giảm thiểu tiền thuế;
 Làm việc với các cơ quan thuế thay cho khách hàng;
 Cung cấp thông tin về thuế và tư vấn các vấn đề khác liên quan đến thuế.
Là một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam, EY Việt Nam cam kết đem
đến cho các khách hàng trong nước và quốc tế các dịch vụ kiểm toán, kế toán, tư vấn
có chất lượng cao, và đóng vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển nền kinh tế
bền vững của Việt Nam. Trong những năm hoạt động tại thị trường Việt Nam, có thể
nói EY Việt Nam đã bước đầu đạt được mục tiêu hoạt động là không ngừng hỗ trợ
khách hàng trong việc đạt được các mục tiêu của họ trong khi vẫn đảm bảo đáp ứng
được nguyện vọng thăng tiến của các nhân viên và tăng trưởng của Công ty.
1.2.2. Khách hàng chủ yếu
EY Việt Nam có một lực lượng khách hàng đông đảo, phần lớn là những công
ty có tên tuổi hoạt động ở nhiều lĩnh vực như: ngân hàng, thương mại, sản xuất, bảo
hiểm, viễn thông, công nghiệp, xây dựng, dầu khí, nhà hàng, khách sạn … ở các loại
hình như:
 Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các hợp đồng hợp tác kinh
doanh.
 Các doanh nghiệp nhà nước.

 Các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội trong nước và quốc tế đang hoạt
động tại Việt Nam
Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt
Nam
Biểu 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của EY Việt Nam
Mô hình tổ chức của EY Việt Nam được áp dụng chung trên hệ thống EY toàn
cầu. Đây là mô hình quản lý tập trung, và có thể thay đổi để phù hợp với môi trường
và điều kiện tại Việt Nam.
Đứng đầu Công ty là Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc là người quản lý toàn
diện các hoạt động của Công ty, quyết định các chiến lược kinh doanh, các giải pháp
để nâng cao hiệu quả và chất lượng các dịch vụ cung cấp. Tổng Giám đốc cũng chính
là người chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ tài chính về pháp luật và các hoạt động
tại Công ty.
Phó Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm về hoạt động của văn phòng Hồ
Chí Minh, thực hiện các chiến lược phát triển chung của Công ty, tổ chức thực hiện
tất cả các dịch vụ tại văn phòng tại Hồ Chí Minh, có trách nhiệm báo cáo tình hình
Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B
12
Phó Tổng Giám đốc
(Partner)
Bộ phận hành chính Bộ phận nghiệp vụ
Bộ
phận
kế
toán
Bộ
phận

tin
học
Bộ
phận
quản

nhân
sự
Bộ phận
bổ trợ
kiến
thức
thương
mại
Phòng
kiểm
toán
Phòng
tư vấn
kế
toán
và tài
chính
Phòng
tư vấn
thuế
Tổng Giám đốc
(Partner)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt động và tiềm năng phát triển của văn phòng tại Hồ Chí Minh cho Tổng Giám

đốc.
Hệ thống các phòng ban của Công ty có thể được chia thành 2 bộ phận chính:
Bộ phận hành chính và Bộ phận nghiệp vụ.
1.3.1. Bộ phận hành chính
Bộ phận hành chính của Công ty bao gồm các bộ phận sau:
Bộ phận Quản lý nhân sự: Chịu trách nhiệm và phụ trách các vấn đề về tuyển
dụng nhân sự. Theo dõi công việc của từng nhân viên, thực hiện và báo cáo các chính
sách về lương, thưởng, quản lý thời gian và chi phí, đánh giá kết quả hoạt động thông
qua chương trình PMDP (Performance Management and Development Process).
Bộ phận Tin học (IT): Quản lý toàn bộ các vấn đề liên quan đến công nghệ
thông tin trong Công ty, chịu trách nhiệm cung cấp các thiết bị phần cứng, phần mềm
quản lý, đảm bảo hoạt động mạng nội bộ ổn định, trợ giúp nhân viên các vấn đề liên
quan đến kỹ thuật công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn và bảo mật các thông tin lưu
trữ trên hệ thống máy tính.
Bộ phận Kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế dịch
vụ phát sinh tại Công ty một cách chính xác, kịp thời để nâng cao hiệu quả quản lý
trong Công ty, giúp theo dõi tình hình tài chính một cách xác đáng để xây dựng kế
hoạch cân đối thu-chi, phối hợp với các bộ phận khác trong việc hoàn thiện công tác
kế toán tài chính tại Công ty. Bên cạnh đó, một nhiệm vụ quan trọng của bộ phận kế
toán liên quan đến lợi ích nhân sự là tính và trả lương, thưởng, tiền tạm ứng, các
khoản phí khác liên quan tới gặp gỡ khách hàng.
1.3.2. Bộ phận nghiệp vụ
Bộ phận Bổ trợ kiến thức thương mại (CBK): Cung cấp thông tin về đặc điểm
các nghành nghề kinh doanh, tình hình kinh doanh của các công ty lớn trên thế giới
và cập nhật các thông tin mới nhất trong khu vực và trên thế giới thông qua hệ thống
Lotus Notes với một loạt các công cụ tìm kiếm như Factiva, ISI Emerging Market,
Company Infocator. Bộ phận bổ trợ kiến thức thương mại là bộ phận trợ giúp đắc lực
Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cho công tác tìm hiểu thông tin về khách hàng trong quá trình thiết lập các thủ tục
kiểm toán cần thiết.
Bộ phận Kiểm toán là bộ phận chuyên về cung cấp các dịch vụ kiểm toán. Đây
là bộ phận có số lượng nhân viên lớn nhất trong Công ty, bao gồm cả nhân viên trong
nước và nhân viên nước ngoài có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao, chuyên thực
hiện kiểm toán trong các lĩnh vực như ngân hàng, sản xuất, khách sạn, xây dựng cơ
bản,…
Bộ phận Tư vấn kế toán và tài chính là bộ phận thực hiện tư vấn các vấn đề
liên quan đến kế toán và tài chính doanh nghiệp, tư vấn cho khách hàng các giải pháp
liên quan đến kế toán và tài chính như: nâng cao chất lượng hệ thống kiểm soát nội
bộ, thẩm định doanh nghiệp, cải thiện hệ thống nhân sự, tư vấn các vấn đề liên quan
đến cơ cấu vốn… nhằm hỗ trợ khách hàng trong việc đạt được các mục tiêu kinh
doanh.
Bộ phận Tư vấn thuế là bộ phận cung cấp các dịch vụ về thuế. Bộ phận tư vấn
có trách nhiệm cập nhật các kiến thức về thuế, hiểu rõ các quy định liên quan trong
các luật thuế như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân…đảm bảo các doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định pháp luật hiện hành
liên quan đến thuế.
Nhìn chung, bộ máy quản lý của EY Việt Nam được tổ chức một cách khoa học
và hợp lý. Bằng việc tổ chức bộ máy quản lý tập trung mà các bộ phận và phòng ban
trong Công ty được phân công trách nhiệm một cách rõ ràng, tránh chồng chéo,
nhưng vẫn đảm bảo được sự phối hợp giữa các bộ phận độc lập với nhau dưới sự
điều hành chung của Tổng Giám đốc, là nhân tố quan trọng trong sự thành công của
EY.
1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kiểm toán tại Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kiểm toán
Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Biểu 1.4: Sơ đồ tổ chức của một nhóm kiểm toán
Như đã nói ở trên, hoạt động kinh doanh của EY được thực hiện thông qua 3
phòng nghiệp vụ: Phòng Kiểm toán, Phòng Tư vấn Kế toán và tài chính, và Phòng Tư
vấn thuế. Trong mỗi phòng nghiệp vụ, các nhân viên của Công ty được phân chia làm
việc theo từng nhóm. Mỗi nhóm nghiệp vụ được tổ chức theo chiều dọc từ cấp trên
đến cấp dưới. Việc phân chia công việc theo từng nhóm tạo điều kiện cho việc theo
dõi tiến độ và chất lượng công việc của từng nhóm, từ đó đưa ra những biện pháp để
cải thiện và nâng cao hiệu quả làm việc cho từng cá nhân trong nhóm, thông qua báo
cáo công việc của cấp dưới cho cấp trên và ngược lại, cấp trên sẽ theo dõi từng bước
công việc của cấp dưới một cách thường xuyên.
 Staffs: Là những trợ lý kiểm toán, thực hiện các công việc do các kiểm toán
viên cấp cao hơn giao cho. Hiện nay, nhằm khuyến khích các nhân viên, trợ
lý kiểm toán chỉ gồm 2 cấp: trợ lý kiểm toán cấp 1 và trợ lý kiểm toán cấp 2
(trước đây, có cả trợ lý kiểm toán cấp 3). Trợ lý kiểm toán cấp 1 là những
nhân viên mới làm việc tại công ty với thời gian dưới 1 năm. Trợ lý kiểm
toán cấp 2 là những nhân viên có thời gian làm việc tại công ty từ 1 đến 2
năm.
 Người chịu trách nhiệm lớn nhất trong một nhóm kiểm toán đó là Senior
(Người giám sát). Người giám sát là những nhân viên có thời gian làm việc
Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B
Partners/Principals
Managers/Senior Managers
Seniors
Staffs
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tối thiểu 2 năm tại Công ty. Người giám sát có trách nhiệm hướng dẫn cho
trợ lý kiểm toán hoàn thành tốt công việc của mình cùng với việc kiểm tra,
soát xét lại kết quả công việc của các nhân viên cấp dưới. Kết quả cuối
cùng, người giám sát phải báo cáo lại với chủ nhiệm kiểm toán cấp cao hơn

(Manager/Senior Manager).
 Managers/Senior Managers: Là các chủ nhiệm kiểm toán hay chủ nhiệm
kiểm toán cấp cao, phụ trách những lĩnh vực kiểm toán khác nhau như: ngân
hàng, sản xuất, khách sạn,…Đây là những người có trình độ chuyên môn và
kinh nghiệm làm việc trên 5 năm, có chứng chỉ kế toán viên công chứng
quốc tế ACCA, hay chứng chỉ kiểm toán viên hành nghề do tổ chức quốc tế
hoặc Bộ tài chính Việt Nam cấp.
 Partners/Principals: Đây là các chủ phần hùn, là những người góp vốn vào
Công ty và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước khách hàng về các dịch vụ mà
Công ty cung cấp. Chủ phần hùn cũng là người điều hành hoạt động kinh
doanh và quản lý của Công ty.
Có thể nói rằng, thông qua cách tổ chức công việc theo nhóm như trên, công
việc sẽ được phân công cụ thể cho mỗi thành viên trong nhóm, gắn kết công việc với
trách nhiệm được giao cho mỗi thành viên, đảm bảo họ hoàn thành theo như kế hoạch
kiểm toán đã định trước. Ngoài ra, việc liên kết các cá nhân trong một nhóm với
người giám sát sẽ tạo điều kiện theo dõi công việc một cách hiệu quả, giúp các thành
viên trong nhóm thực hiện theo đúng nguyên tắc và thủ tục, đảm bảo cho những
người có trách nhiệm đưa ra được các điều chỉnh cần thiết và quyết định đúng đắn.
Việc tổ chức các nhóm kiểm toán tùy thuộc vào quy mô của khách hàng và yêu
cầu của cuộc kiểm toán. Trong EY Việt Nam, lĩnh vực kiểm toán được chia thành hai
mảng chính là: Ngân hàng (Banking) và phi Ngân hàng (Non-Banking). Trong đó,
hầu hết các khách hàng trong mảng ngân hàng của Công ty đều có quy mô rất lớn. Do
vậy, thông thường một cuộc kiểm toán (job) ngân hàng thường có số lượng nhân viên
lớn hơn nhiều so với một cuộc kiểm toán trong lĩnh vực sản xuất, dự án…Thời gian
để hoàn thành xong cuộc kiểm toán ngân hàng cũng dài hơn kiểm toán phi ngân
Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng, số lượng kiểm toán viên trong cuộc kiểm toán ngân hàng thường từ 20 đến 40
người và được chia thành nhiều đội (team) nhỏ, phụ trách các công việc khác nhau tại

Hội sở chính của ngân hàng, ở Sở giao dịch hay tại các chi nhánh của ngân hàng trên
phạm vi cả nước. Một cuộc kiểm toán ngân hàng thường kéo dài từ 2 đến 3 tháng.
Trong khi đó, khi kiểm toán lĩnh vực sản xuất, khách sạn, dự án,…do quy mô của
khách hàng thường nhỏ nên một cuộc kiểm toán thường chỉ kéo dài từ 1 đến 2 tuần,
và số lượng kiểm toán viên cho mỗi cuộc kiểm toán thường là 5 đến 6 người.
Tuy số lượng kiểm toán viên trong từng cuộc kiểm toán là khác nhau, nhưng
việc phân chia nhiệm vụ giữa các thành viên trong nhóm kiểm toán đều theo một quy
định chung của EY Việt Nam, phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của các
kiểm toán viên. Các công việc cụ thể được phân chia cho các thành viên trong từng
cấp bậc kiểm toán như sau:
Tổng Giám đốc (Partner): Là người đưa ra ý kiến cuối cùng trên Báo cáo kiểm
toán và ký Báo cáo kiểm toán. Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất
trong việc đảm bảo tuân thủ các chính sách quản lý rủi ro và kiểm soát chất lượng
trong cuộc kiểm toán.
Chủ nhiệm kiểm toán/Chủ nhiệm kiểm toán cấp cao (Manager/Senior
Manager) phụ trách hai vai trò quan trọng là chuyên gia kiểm toán (Audit Specialist)
và người quản lý cuộc kiểm toán (Project Manager). Chủ nhiệm kiểm toán cùng với
Giám đốc bộ phận kiểm toán là những người lập kế hoạch kiểm toán và quyết định
các mức độ trọng yếu cho cuộc kiểm toán đó. Ngoài ra, chủ nhiệm kiểm toán còn
phải kiểm soát để đảm bảo rằng cuộc kiểm toán được thực hiện theo đúng chương
trình đã đề ra, tuân thủ các chính sách kiểm toán của Công ty. Chủ nhiệm kiểm toán
cũng phụ trách việc tạo dựng mối quan hệ với các cấp quản lý của khách hàng và tư
vấn cho khách hàng về các vấn đề tài chính kế toán phức tạp.
Kiểm toán viên phụ trách (Senior in charge): Là người trực tiếp quản lý công
việc kiểm toán tại khách hàng, thiết kế các thủ tục kiểm toán, tiến hành phân công
các công việc theo kế hoạch cho từng thành viên trong nhóm, hướng dẫn các cách
thực hiện các thủ tục kiểm toán cho các trợ lý kiểm toán viên. Tất cả các vấn đề nảy
Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sinh trong quá trình kiểm toán đều được các thành viên trong nhóm kiểm toán thông
báo với kiểm toán viên phụ trách. Kiểm toán viên phụ trách sẽ xem xét và thông báo
lại với chủ nhiệm kiểm toán nếu cần thiết. Ngoài ra, kiểm toán viên còn soát xét,
kiểm tra công việc của các thành viên trong nhóm, đảm bảo các thủ tục, giấy tờ kiểm
toán và các tài liệu khác tuân theo đúng quy định của EY Việt Nam.
Các kiểm toán viên thành viên (Senior 1/Senior 2): sẽ chịu trách nhiệm hỗ trợ
cho kiểm toán viên phụ trách. Mỗi kiểm toán thành viên sẽ phụ trách một vài phần
hành hay bước kiểm toán, và báo cáo kết quả công việc với kiểm toán viên phụ trách.
Các trợ lý kiểm toán viên (Staff): Đây là những kiểm toán viên có kinh nghiệm
dưới 1 năm. Họ thường tham gia vào giai đoạn thực hiện kiểm toán, tiến hành các thử
nghiệm tuân thủ và kiểm tra chi tiết theo kế hoạch có sẵn dưới sự giúp đỡ và giám sát
của các kiểm toán viên thành viên khác.
1.4.2. Quy trình kiểm toán đang được áp dụng tại Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam
Biểu số 1.5: Quy trình kiểm toán tại EY Việt Nam
Dịch vụ kiểm toán là dịch vụ chủ yếu mà EY Việt Nam đang cung cấp cho
khách hàng. Để đạt chất lượng cao trong hoạt động của mình, Công ty áp dụng quy
trình kiểm toán chuẩn được áp dụng chung trên phạm vi toàn cầu dựa trên phương
pháp kiểm toán GAMx. Việc thực hiện quy trình kiểm toán chuẩn tạo ra sự thống
Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B
18
Lập kế hoạch kiểm toán và xác định rủi
ro kiểm toán
Lập chiến lược và đánh giá
rủi ro kiểm toán
Thực hiện các thủ tục kiểm
toán
Kết thúc công việc kiểm toán và ra Báo
cáo kiểm toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhất trong việc thực hiện các bước công việc cần thiết, như là quy tắc chung được áp
dụng tại các EY trên tất cả các nước. Tuy nhiên, quy trình này mang tính linh động,
ngoài sự thống nhất chung, dựa vào điều kiện và đặc điểm môi trường kinh doanh tại
từng thị trường, từng quốc gia mà quy trình kiểm toán có thể thay đổi mà vẫn đảm
bảo được mức độ thống nhất nhất định với quy trình kiểm toán chung.
Ở EY Việt Nam hiện nay, quy trình kiểm toán gồm 4 bước.
1.4.2.1. Giai đoạn 1 - Lập kế hoạch kiểm toán và xác định rủi ro kiểm toán
Sau khi thực hiện các công việc trước khi kiểm toán do các trưởng nhóm kiểm
toán và các lãnh đạo cấp cao hơn nhằm xác định các yếu tố sau: nhận diện lý do kiểm
toán của khách hàng, khả năng chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các khách
hàng lần đầu và tiếp tục kiểm toán cho các khách hàng truyền thống, ký kết hợp đồng
và thảo luận các điều khoản của hợp đồng kiểm toán; xác định và phân công trách
nhiệm cho các thành viên tham gia vào cuộc kiểm toán cụ thể…; các trưởng nhóm và
các cấp cao hơn cũng có nhiệm vụ lên kế hoạch kiểm toán và nhận diện các rủi ro
kiểm toán. Trong giai đoạn này bao gồm các công việc chủ yếu sau:
 Xem xét khả năng chấp nhận hay tiếp tục kiểm toán;
 Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng: thu thập các thông tin
liên quan đến đặc điểm, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng, các
thông tin về môi trường pháp lý, loại hình sở hữu, mục tiêu kinh doanh, cơ
cấu tổ chức, chính sách kế toán hay nhân sự đang được áp dụng…;
 Đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Hệ thống
kiểm soát nội bộ là hệ thống được thiết lập nhằm đảm bảo các mục tiêu: bảo
vệ tài sản, đảm bảo tính tin cậy và chính xác của thông tin, đảm bảo tuân thủ
pháp luật, và nâng cao hiệu quả, hiệu năng họat động của doanh nghiệp. Do
vậy, hệ thống kiểm soát có vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục
tiêu kinh doanh của khách hàng, ảnh hưởng nhiều đến kết quả hoạt động
kinh doanh của khách hàng.
 Nhận diện ban đầu về những gian lận và sai sót tồn tại của khách hàng.
Thông qua đó xác định những rủi ro kiểm toán mà Công ty có thể gặp phải.
Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Xác định mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính và mức trọng yếu cho
các khoản mục riêng lẻ.
Kiểm toán viên xác định các mức trọng yếu: PM (Planning materiality)- mức
trọng yếu đối với toàn bộ báo cáo tài chính, TE (Tolarable error)- mức trọng yếu đối
với từng khoản mục, SAD (Summary of audit differences)- tổng sai sót của các tài
khoản trong khoản mục đó. PM thường bằng khoảng 50-75% tổng lợi nhuận trước
thuế, TE được xác định bằng 50% PM và SAD bằng 5% PM. Tổng những sai sót nhỏ
của từng tài khoản (Nominal amount) sẽ được tổng hợp lại và nếu số tổng lớn hơn
SAD thì những sai sót của khoản mục này có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài
chính.
 Xác định các khoản mục quan trọng trong quá trình kiểm toán (Significant
Accounts) và các cơ sở dẫn liệu quan trọng liên quan đến các khoản mục
kiểm toán có liên quan.
1.4.2.2. Giai đoạn 2 - Lập chiến lược và đánh giá rủi ro kiểm toán
Giai đoạn này cụ thể hóa các công việc đã được lên kế hoạch trong giai đoạn
trước. Có thể nói đây là bước thực hiện các thủ tục kiểm toán đầu tiên. Những công
việc trong giai đoạn này bao gồm:
 Xác định các loại nghiệp vụ cần chú ý trong quá trình kiểm toán cùng các
chính sách, quy định liên quan đến các nghiệp vụ này;
 Hiểu rõ quy trình của các nghiệp vụ, những rủi ro dẫn đến sai sót và các thủ
tục kiểm soát liên quan đến các nghiệp vụ;
 Tiến hành kiểm toán toàn bộ (Walkthroughs);
 Hiểu rõ và đánh giá tổng quan về báo cáo tài chính;
 Lựa chọn các thủ tục kiểm soát để kiểm tra;
 Hiểu rõ và đánh giá những hoạt động kiểm soát về hệ thống công nghệ
thông tin của khách hàng;
 Đánh giá rủi ro kiểm toán chung;
 Thiết kế thử nghiệm kiểm soát;

Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Thiết kế thử nghiệm nhằm kiểm tra các bút toán chung và các thủ tục cơ bản
nhằm phát hiện gian lận và sai sót;
 Thiết kế các thủ tục kiểm toán chi tiết;
 Xây dựng các thủ tục kiểm toán chung;
 Chuẩn bị và lưu trữ các tài liệu ghi nhớ liên quan đến cuộc kiểm toán.
1.4.2.3. Giai đoạn 3 - Thực hiện các công việc kiểm toán
Trước tiên, kiểm toán viên sẽ xem xét các sự kiện quan trọng xảy ra liên quan
tới năm tài chính của khách hàng cũng như kết quả của cuộc kiểm toán giữa kỳ để
xác định các thủ tục kiểm toán bổ sung hay thay thế.
Trong giai đoạn này, các công việc chính bao gồm:
 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát;
 Thực hiện kiểm tra các bút toán hạch toán và các thủ tục chung nhằm phát
hiện các gian lận và sai sót khác;
 Tiếp tục thực hiện các thủ tục kiểm toán trên cơ sở cập nhật liên tục thông
tin về khách hàng;
 Thực hiện thủ tục kiểm toán chi tiết;
 Thực hiện các thủ tục kiểm toán chung đã được xác định trong giai đoạn
trước đó.
1.4.2.4. Giai đoạn 4 - Kết thúc công việc kiểm toán và ra Báo cáo kiểm toán
Đây là bước công việc cuối cùng trong quá trình kiểm toán tại EY Việt Nam,
đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nên ý kiến kiểm toán về đối tượng kiểm
toán của khách hàng. Trong giai đoạn này, tất cả các trắc nghiệm kiểm toán đã được
hoàn tất. Nhóm kiểm toán sẽ họp (Wrap-up the Engagement) để đánh giá toàn bộ các
công việc đã được thực hiện trong quá trình kiểm toán. Cũng trong giai đoạn này,
trưởng nhóm kiểm toán tiến hành tổng hợp kết quả từ các nhân viên, lập Thư quản lý
và Báo cáo kiểm toán trình lên cấp cao hơn để xét duyệt.
Công việc cuối cùng là Công ty sẽ họp với khách hàng để thông báo và thống

nhất trong việc ra Báo cáo kiểm toán.
Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 2: THỰC TIỄN THU THẬP BẰNG CHỨNG TRONG KIỂM
TOÁN TÀI CHÍNH NĂM ĐẦU TIÊN TẠI CÔNG TY TNHH
ERNST & YOUNG VIỆT NAM
Việc thực hiện kiểm toán theo một quy trình chuẩn sẽ giúp cho các kiểm toán
viên thu thập được đầy đủ các bằng chứng phù hợp để đưa ra kết luận về đối tượng
kiểm toán. Xét cho cùng thì mọi công việc thực hiện trong các bước trên đều nhằm
mục đích thu thập thông tin và tạo cơ sở đưa ra kết luận để lập báo cáo kiểm toán.
Các khách hàng của Công ty bao gồm các khách hàng tiềm năng và các khách hàng
truyền thống. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài
chính năm đầu tiên đối với những khách hàng mới sẽ khác so với các khách hàng đã
được kiểm toán nhiều năm do những hiểu biết về đặc điểm môi trường, ngành nghề
kinh doanh, và môi trường kiểm soát nội bộ còn hạn chế. Kiểm toán tài chính năm
đầu tiên rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng và liên quan đến mục
tiêu biến khách hàng tiềm năng trở thành khách hàng truyền thống của Công ty. Xuất
phát từ điều này, EY Việt Nam đã xây dựng được những yêu cầu và phương pháp thu
thập bằng chứng riêng trong kiểm toán tài chính đối với những khách hàng mới.
Nhưng trước tiên, người viết muốn đề cập qua về mặt lý luận, cụ thể là vai trò và ý
nghĩa của bằng chứng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
2.1. Vai trò, ý nghĩa của bằng chứng trong kiểm toán báo cáo tài chính
Theo Chuẩn mực kiểm toán số 500- Bằng chứng kiểm toán: “Bằng chứng
kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan
đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý
kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo
cáo tài chính và các tài liệu, thông tin từ những nguồn khác”. Như vậy, có thể nói
rằng, bằng chứng kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong bất kỳ một cuộc kiểm toán
tài chính nào. Đây là cơ sở để hình thành nên ý kiến về đối tượng được kiểm toán.

Những công việc được thực hiện trong suốt quá trình kiểm toán đều nhằm mục đích
thu thập những thông tin, hiểu biết liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách
Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng. Nếu không thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán phù hợp thì cũng
có nghĩa cuộc kiểm toán chưa hoàn tất vì thiếu cơ sở để đưa ra kết luận về các thông
tin tài chính của khách hàng. Thông thường, trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài
chính, bằng chứng được thu thập thông qua các thử nghiệm kiểm soát và kiểm tra chi
tiết. Nếu một kiểm toán viên tiến hành một trong hai hoặc cả hai thử nghiệm này
cùng lúc thì cũng có nghĩa kiểm toán viên đang tiến hành thu thập các bằng chứng
kiểm toán. Chính vì vậy, việc thu thập các bằng chứng kiểm toán đều phải căn cứ vào
mục tiêu kiểm toán, và đến lượt mình, các bằng chứng kiểm toán lại giúp cho kiểm
toán viên đạt được các mục tiêu kiểm toán đã định trước. Trong kiểm toán tài chính
thì mục tiêu đó chính là nhằm xác minh tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài
chính. Có thể nói rằng, bằng chứng kiểm toán chính là căn cứ để đưa ra kết luận về
đối tượng được kiểm toán trên cơ sở phù hợp với mục tiêu kiểm toán.
Như vậy, bằng chứng kiểm toán có ý nghĩa đặc biệt trong mối quan hệ với kết
luận kiểm toán. Trên thực tế, có nhiều loại bằng chứng kiểm toán và cách thức thu
thập các bằng chứng kiểm toán cũng khác nhau. Bằng chứng có nhiều loại, và mỗi
loại bằng chứng sẽ ảnh hưởng khác nhau đến kết luận kiểm toán. Chính vì vậy,
nhiệm vụ của kiểm toán viên là phải chọn lựa được các phương pháp thu thập bằng
chứng phù hợp với mục tiêu và đối tượng kiểm toán. Việc thu thập bằng chứng còn
đặt trong mối quan hệ giữa thời gian và chi phí của cuộc kiểm toán. Giới hạn về thời
gian và chi phí đòi hỏi việc thu thập bằng chứng phải được thực hiện khoa học, hợp
lý và phù hợp với đối tượng kiểm toán.
Không chỉ có ý nghĩa trong quá trình ra kết luận kiểm toán, bằng chứng kiểm
toán còn là cơ sở để giải quyết mâu thuẫn giữa công ty kiểm toán và khách hàng sau
cuộc kiểm toán. Vì là những thông tin được thu thập trong quá trình kiểm toán nên
những bằng chứng kiểm toán chính là minh chứng cho công việc đã thực hiện của

kiểm toán viên. Đây là căn cứ đánh giá chất lượng công việc của từng kiểm toán viên
nói riêng cũng như của công ty kiểm toán nói chung. Nhà quản lý sẽ kiểm soát chất
lượng kiểm toán thông qua xem xét tính đầy đủ và phù hợp của bằng chứng kiểm
toán.
Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Những vấn đề liên quan đến thu thập bằng chứng trong kiểm toán tài
chính năm đầu tiên tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
2.2.1. Các quy định, hướng dẫn của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
trong kiểm toán tài chính năm đầu tiên
2.2.1.1. Trong giai đoạn xem xét khả năng chấp nhận kiểm toán một khách hàng mới
Việc xem xét khả năng chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán cho một khách
hàng mới phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Nếu không đánh giá thận trọng dựa trên
những yêu cầu của EY toàn cầu thì rủi ro kiểm toán đối với Công ty sẽ cao, và do vậy
ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng của EY toàn cầu. Thông thường, trước khi chấp
nhận kiểm toán một khách hàng mới, những yếu tố mà Công ty xem xét bao gồm:
- Tính liêm chính của khách hàng;
- Rủi ro kinh doanh của khách hàng;
- Khả năng thực hiện kiểm toán: liệu có đủ điều kiện và dữ liệu cần thiết cho
kiểm toán hay yêu cầu về chuyên môn, kinh nghiệm của kiểm toán viên về
lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của khách hàng…;
- Tính độc lập của Công ty với khách hàng;
- Phí kiểm toán.
Thông qua việc phân tích các yếu tố trên, Công ty ban đầu sẽ đánh giá được
những rủi ro kiểm toán có thể gặp phải. Nếu rủi ro kiểm toán không cao và ở mức có
thể chấp nhận được thì hợp đồng kiểm toán sẽ được ký kết. Tại EY Việt Nam, những
chính sách nguyên tắc cần phải được tuân thủ khi xem xét khả năng chấp nhận kiểm
toán khách hàng mới là:
- Chỉ có Chủ phần hùn (Partner) mới có quyền quyết định chấp nhận kiểm

toán một khách hàng mới;
- Trước khi chấp nhận một khách hàng mới, Công ty cần phải xem xét đến các
chính sách khác của EY khu vực hay EY toàn cầu vì hợp đồng kiểm toán
mới có thể ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của hệ thống EY toàn cầu.
- Khi Chủ phần hùn nhận thấy có những yếu tố chưa rõ ràng trong hoạt động
kinh doanh hay trong việc hình thành và phát triển của khách hàng thì Chủ
Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phần hùn phải bàn bạc với các Chủ phần hùn cấp cao của khu vực (Area
Managing Partner) hay Người dẫn đầu trong việc quản trị chất lượng và
rủi ro kiểm toán trong khu vực (Area Quality and Risk Management
Leader) trước khi chấp nhận kiểm toán một khách hàng mới.
2.2.1.2. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Một yêu cầu rất quan trọng trong EY Việt Nam khi chấp nhận kiểm toán một
khách hàng mới là việc lập kế hoạch kiểm toán. Vì kiểm toán năm đầu tiên nên
những thông tin về khách hàng còn hạn chế, do vậy, việc lập kế hoạch cần phải chi
tiết và tuân theo những hướng dẫn về kế hoạch kiểm toán của hệ thống EY toàn cầu.
Thông thường, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, Công ty yêu cầu chỉ cần thu
thập những thông tin chung nhất về đặc điểm hoạt động kinh doanh, các thủ tục ghi
chép kế toán và những người chịu trách nhiệm trong công tác kế toán. Kiểm toán viên
trong nhóm kiểm toán sẽ không phải hiểu quá chi tiết về môi trường bên ngoài doanh
nghiệp, những nhân tố nội bộ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng
hay cơ cấu và sự vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ. Trong trường hợp khách
hàng mới đã được kiểm toán năm trước đó thì việc lập kế hoạch sẽ đơn giản hơn
nhiều so với chưa được kiểm toán do có thể thu thập được các thông tin thông qua
việc liên hệ với kiểm toán viên tiền nhiệm. Hơn nữa, khách hàng đã có hiểu biết về
công việc của công ty kiểm toán và biết cách chuẩn bị cho một cuộc kiểm toán nên sẽ
dễ dàng hợp tác hơn trong kiểm toán tài chính năm hiện hành. Kiểm toán tài chính
năm đầu tiên chắc chắn sẽ không thể thuận lợi như kiểm toán tài chính định kỳ đối

với khách hàng lâu năm của Công ty.
2.2.1.3. Trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán
Những thủ tục kiểm toán được miêu tả trong thanh công cụ Phương pháp
kiểm toán (E&Y Audit Methodology) thông thường được ứng dụng trong các cuộc
kiểm toán định kỳ hàng năm và dựa trên giả định rằng Công ty đã kiểm toán tài chính
khách hàng năm trước. Tuy nhiên, khi Công ty đã ký hợp đồng kiểm toán với khách
hàng và bắt đầu kiểm toán năm đầu tiên thì trong suốt quá trình hình thành nên ý kiến
kiểm toán về các báo cáo tài chính, chắc chắn, việc tiến hành thêm các thủ tục khác là
Sinh viên: Phạm Thị Hương Giang Lớp: Kiểm toán 46B
25

×