THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU
THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU NGỌC KHÁNH
2.1. Đặc điểm hàng hoá và quản lý hàng hoá tại Công ty TNHH 1
thành viên SX & TM XNK Ngọc Khánh
2.1.1.Đặc điểm về hàng hoá.
Công ty Ngọc Khánh là Nhà phân phối gỗ và sản xuất các mặt hàng từ
gỗ đáp ứng mọi nhu cầu của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
- Công ty Sơn Hà: Show room trưng bày thiết bị
- Công ty Trung Việt: Gian hàng trưng bày triển lãm
- Các công ty sản xuất đồ gỗ
- Người tiêu dùng: tủ bếp, nội thất gia đình,khuôn cửa......
2.1.2.Quản lý hàng hoá.
Công ty Ngọc Khánh có trụ sở chính tại ga Văn Điển và 1 showroom tr-
ưng bày sản phẩm tại H82 Thịnh Quang - Đống đa - Hà Nội.
Thị trường truyền thống của Công ty Ngọc Khánh là đối tượng người
tiêu dùng ,và các công ty có nhu cầu trưng bày giới thiệu sản phẩm . Định
hướng kinh doanh của Công ty năm 2008 – 2010 là :
- Phát triển mạng lưới phân phối rộng các tỉnh thành.
- Đầu tư phát triển mở rộng thêm một số showroom .
- Đi sâu thiế kế nội thất để cho ra các mẫu mã mới nhất ,giá cả phù hợp với mọi
đối tượng tiêu dùng.
- Nhập thêm một số mặt hàng gỗ tự nhiên
Cùng với chất lượng cao, giá cả hợp lý và các chiến lược marketing phù
hợp nên sản phẩm của Công ty ngày càng được khách hàng ưa chuộng.
2.2. Phương thức bán hàng tại công ty TNHH 1 thành viên SX & TM
XNK Ngọc Khánh
2.2.1. Phương thức bán buôn
Trong các phương thức bán buôn Công ty sử dụng phương thức bán buôn
qua kho ( bán hàng trực tiếp tại kho, chuyển hàng theo hợp đồng). Việc mua
hàng hoá tại Công ty đều phải căn cứ vào các hợp đồng kinh tế đã ký kết để xác
đinh rõ quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên. Đối với những khách hàng ở xa thì
việc thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng . Khi khách hàng có nhu cầu về
sản phẩm hoặc hàng hoá của Công ty thì giao dịch với Phòng kinh doanh của
Công ty thông qua các đơn đặt hàng và căn cứ vào các đơn hàng nhân viên tại
phòng kinh doanh sẽ làm đầy đủ các thủ tục chứng từ bán hàng :
- Hoá đơn GTGT : được lập thành 3 liên ( liên 1 để lưu, liên 2 giao cho
khách hàng, liên 3 để luân chuyển)
- Phiếu xuất kho
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho lập biên bản giao nhận hàng hoá. Sau
khi giao hàng và thanh toán xong cuối ngày kế toán tiến hành ghi sổ căn cứ vào
biên bản giao nhận, hoá đơn và vào các sổ chi tiết cũng như sổ cái.
HÓA ĐƠN (GTGT)
Liên 3: Dùng để thanh toán
Ngày 13/10/2007
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
LA/2007B
0072277
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH 1 Thành viên SX & TM XNk Ngọc
Khánh.
Địa chỉ : 110B Quốc Bảo - Thanh Trì- Hà Nội.
Số tài khoản :
Điện thoại : 04.5641376 MST : 0102155108
Họ tên người mua hàng : Chị Thanh
Tên đơn vị : Công ty TNHH Thanh Thanh
Địa chỉ : Tổ 8 khu ga Thị Trấn Văn Điển
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : TM MS :
T
T
Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Gỗ xẻ m3 24,70 6.120.000 151.164.000
Cộng 151.164.000
Thuế GTGT : 10% 15.116.400
Tổng cộng thanh toán 166.280.400
Số tiền viết bằng chữ: ( Một trăm sáu mươi sáu triệu,hai trăm tám mươi ngàn ,bốn trăm đồng
chẵn)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
2.2.2. Phương thức bán lẻ
0 1 0 1 2 7 6 7 5 8
4
01 1 0 1 17 57 0 3 0 8
Đối với mặt hàng về nội thất Công ty tiến hành bán hàng trực tiếp đến tay
người tiêu dùng và các tổ chức cá nhân. Khi người tiêu dùng và các tổ chức cá
nhân có nhu cầu về sản phẩm thì công ty sẽ tiến hành thiết kế theo nhu cầu của
khách hàng,sau đó mới đi đến ký kết hợp đồng sản xuất và tiến hành sản xuất .
Khi công trình hoặc sản phẩm hoàn thành công ty cho thợ lắp đặt hoàn thiện tại
công trình và ký kết biên bản nghiệm thu,thanh lý hợp đồng. Cuối cùng là viết
hoá đơn và giấy đề nghị thanh toán.
HÓA ĐƠN (GTGT)
Liên 3: Dùng để thanh toán
Ngày 15/10/2007
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
LA/2007B
0072278
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH 1 thành viên SX & TM XNK Ngọc
Khánh.
Địa chỉ : 110B Quốc Bảo - Thanh Trì - Hà Nội.
Điện thoại : 04.5641376 MST: 0102155108
Họ tên người mua hàng : Anh Thu
Tên đơn vị : Công ty TNHH Thái Bình Dương Xanh
Địa chỉ :44/35 Đặng Thai Mai - Quảng An - Tây Hồ - Hà Nội
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : TM MS
T
T
Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Bàn +Ghế bộ 09 3.450.000 31.050.000
Cộng 31.050.000
Thuế GTGT : 10% 3.105.000
Tổng cộng thanh toán 34.155.000
Số tiền viết bằng chữ: ( Ba mươi hai triệu,năm trăm ba mươi tám ngàn đồng chẵn)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
2.3. Kế toán doanh thu bán hàng
Công ty Ngọc Khánh bán hàng chủ yế thông qua các đơn đặt hàng và
bán lẻ. Công ty áp dụng phương thức bán buôn trực tiếp qua kho, bán buôn vận
chuyển thẳng và phương thức bán lẻ hàng hoá.
Trình tự kế toán:
Hàng ngày, khi khách hàng mua hàng, phòng kinh doanh sẽ viết hoá đơn
GTGT. Hoá đơn GTGT sẽ được lập làm 3 liên: liên 1 và 3 được chuyển cho kế
toán tổng hợp thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Tuy theo phương thức thanh
toán , kế toán sẽ có các chứng từ khác nhau để hạch toán.
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, séc, kế toán thanh toán sẽ
viết phiếu thu để phản ánh số tiền thu do bán hàng trực tiếp.
Dựa trên phiếu thu, kế toán ghi sổ chi tiết tiền mặt
Ví dụ : Ngày 13/10/2007 thu tiền hàng của Công ty TNHH Thanh Thanh
PHIẾU THU TIỀN
Ngày 15/10/2007
TKNO : 111
TKCO: 131
Người nộp : Chị Thanh
Nộp cho : Công ty THHH 1 thành viên SX & TM XNK Ngọc Khánh
Về khoản : Thanh toán tiền hàng
Số tiền VND: 166.280.400
Bằng chữ : Một trăm sáu mươi sáu triệu, hai trăm tám mươi ngàn , bốn
trăm đồng.
Trả nợ cho hoá đơn số : 0072278 Ngày HĐ: 16/10/2007
Ghi chú………………………………………………………………….
Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ Kiểm
soát
Ví dụ như đối với Công ty TNHH Thái Bình Dương Xanh, dựa trên phiếu
thu, số hoá đơn 0072278 ngày 15/10/2007, kế toán ghi sổ chi tiết tiền mặt là :
PHIẾU THU TIỀN
Ngày 13/10/2007
TKNO : 111
TKCO: 511
Người nộp : Anh Thu
Nộp cho : Công ty THHH 1 thành viên SX & TM XNK Ngọc Khánh
Về khoản : Thanh toán tiền hàng
Số tiền VND: 34.155.000
Bằng chữ : Ba mươi tư triệu, một trăm năm mươi lăm ngàn đồng chẵn
Trả nợ cho hoá đơn số : 0072277 Ngày HĐ: 13/10/2007
Ghi chú…………………………………………………………………….
Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ Kiểm
soát
Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết tiền mặt phần ghi nợ
TK 111, ghi có các TK liên quan.
Nếu khách hàng thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng, kế toán căn cứ giấy
báo có của Ngân hàng để ghi sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng. Kế toán tiến hành
tổng hợp số liệu thu, chi trên sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng để ghi nợ TK 112 và
ghi có các tài khoản liên quan.
Đến khi khách hàng thanh toán, kế toán sẽ dựa vào chứng từ phát sinh
như phiếu thu đối với trường hợp thu tiền bằng tiền mặt hoặc giấy báo có của
Ngân hàng đối với trường hợp thu bằng tiền gửi Ngân hàng để hạch toán giảm
khoản phải thu của khách hàng.
Sổ chi tiết thanh toán được mở theo tháng và theo dõi riêng cho từng đối
tượng khách hàng cụ thể.Đồng thời cũng căn cứ số liệu trên bảng cân đối số
phát sinh để ghi sổ cái TK 131, sổ cái TK 511.
CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN SX & TM XNK NGỌC KHÁNH
Địa chỉ: 110B Quốc Bảo - thanh Trì - Hà Nội
MÃ SỐ THUẾ: 0102155108
SỔ TÀI KHOẢN
Tài khoản: 511 - Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
Năm 2007
NGÀY
THÁNG
GHI SỔ
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
NHẬT
KÝ
CHUN
G
Số
hiệ
u
TK
đối
ứn
g
SỐ PHÁT SINH
Số
hiệu
Ngày
tháng
Trang
số
NỢ CÓ
D đầu kỳ
-
Tháng 10
13/10/20
07
00722
77
13/10/20
07 Doanh thu bán gỗ xẻ 5 111
151.164.0
00
16/10/20
07
00722
78
15/10/20
07
Doanh thu công trình
hoàn thành 5 111
31.050.00
0
Cộng phát sinh tháng
10/2007
182.214.0
00
Kết chuyển doanh thu
thuần 911
182.214.0
00
Cộng phát sinh năm
2007
182.214.0
00
Số dư đến hết
31/10/2007
182.214.0
00
Hà nội, ngày 31 tháng 10 năm 2007
NGƯỜI LẬP
BIỂU KẾ TOÁN GIÁM ĐỐC
(Ký và ghi rõ họ
tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký tên, đóng dấu)
CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN SX & TM XNK NGỌC KHÁNH
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511
NGÀY
THÁNG
GHI SỔ
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
NHẬT
KÝ
CHUNG
Số
hiệu
TK
đối
ứng
SỐ PHÁT SINH
Số
hiệu
Ngày
tháng
Trang
số
NỢ CÓ
D đầu kỳ
-
Tháng 10/2007
18/10/2007 0125 18/10/2007
Chuyển từ NK đặc biệt thu
tiền 01 111 182.214.000
Cuối kỳ K/C các khoản làm
giảm doanh thu ( hàng bị trả
lại) 07 532 22.644.000
Cuối kỳ K/C các khoản làm
giảm doanh thu ( chiết khấu
thương mại) 10 521 621,000
Kết chuyển doanh thu thuần 911
158.949.00
0
Số phát sinh
158.949.00
0
158.949.00
0
Hà nội, ngày 31 tháng 10 năm 2007
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN GIÁM ĐỐC
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký tên và đóng dấu)
2.4.Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty.
2.4.1. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán.
Công ty TNHH 1 thành viên SX & TM XNK Ngọc Khánh là Nhà phân
phối cho các hãng sản xuất trong nước do vậy hoàn toàn bị phụ thuộc vào sự
biến động về nguyên vật liệu, giá cả… do đó Công ty đã áp dụng việc hạch toán
hàng tồn theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống
tình hình nhập xuất tồn kho các loại vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán.
Sản phẩm của Công ty được đánh giá theo đơn giá bình quân gia quyền
cho cả tháng.
Công thức tính:
Đơn giá bình
quân sản phẩm b
=
Giá thực tế của sản phẩm b tồn
đầu tháng
+
Giá thực tế của sản phẩm b
nhập trong tháng
Số lượng sản phẩm b tồn đầu
tháng
+
Số lượng sản phẩm b nhập
trong tháng
Giá thực tế sản phẩm b
xuất kho
=
Số lượng sản phẩm b
xuất kho
x
Đơn giá bình quân sản
phẩm b
Bộ phận kế toán khi phát sinh các nghiệp vụ nhập xuất kho sản phẩm đã
lập các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho sản phẩm
- Phiếu xuất kho sản phẩm
- Hoá đơn GTGT
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết theo dõi nhập, xuất kho sản phẩm.
* Kế toán chi tiết hàng hoá.
Công ty hạch toán chi tiết sản phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song.
Đối với thẻ kho, thủ kho sử dụng bộ thẻ kho do kế toán lập và bàn giao cho thủ
kho để hạch toán hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ vật tư theo
chỉ tiêu số lượng.
Cụ thể: Hàng ngày, thủ kho nhận được các chứng từ phiếu nhập, phiếu
xuất phải kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ thực hiện các nhiệm vụ nhập, xuất,
ghi phiếu thực nhập, thực xuất vào chứng từ.
Cuối ngày thủ kho phân loại các chứng từ, ghi số lượng nhập, số lượng
xuất vào từng thẻ kho đồng thời tính ra số tồn kho cuối ngày trên từng thẻ.
Công ty TNHH 1 thành viên SX & TM XNK Ngọc Khánh
110B Quốc Bảo - Thanh Trì - Hà nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 13 tháng 10 năm 2007
Người nhận hàng : Chị Thanh
Địa chỉ : Tổ 8 khu ga TT Văn Điển
Xuất tại kho : Văn Điển
Mã kho Mã hàng Tên sản phẩm ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
BBN1 0034782 Gỗ xẻ m3 24,70 6.120.000 151.164.000
Tổng cộng 151.164.000
Bằng chữ :Một trăm năm mươi mốt triệu, một trăm sáu mươi tư ngàn đồng chẵn
Ngày 13 tháng 10 năm 2007.
Kế toán bộ phận Người nhận hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty TNHH 1 thành viên SX & TM XNK Ngọc Khánh
110B Quốc Bảo - Thanh Trì - Hà nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10 tháng 10 năm 2007
Người giao hàng : Anh Thuỷ
Địa chỉ : Công ty Cổ Phần Quốc Huy
Số hoá đơn : 0980086 Ngày 10/10/2007
Nhập tại kho : Văn Điển
Mã hàng Tên sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
0034782 Gỗ xẻ m3 25,73 5.900.000 141.807.000
Tổng cộng 141.807.000
Bằng chữ: Một trăm bốn mươi mốt triệu, tám trăm linh bẩy ngàn đồng chẵn
Ngày 10 tháng 10 năm 2007.
Kế toán Người nhận hàng Người giao hàng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Định kỳ thủ kho bàn giao chứng từ nhập, xuất cho kế toán (biên bản giao
nhận chứng từ).
Đối với thủ kho: Định kỳ khi kế toán nhận được các chứng từ do thủ kho
bàn giao thì phải kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, kiểm tra và phân loại chứng từ, để
hoàn chỉnh chứng từ (nếu có) và sử dụng các loại chứng từ đã phân loại để ghi
vào thẻ kế toán chi tiết hay sổ chi tiết vật tư. Đồng thời theo 2 chỉ tiêu số lượng
và giá trị.