Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tấn Cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.79 KB, 58 trang )

Mục Lục
Trang
Lời nói đầu
Chơng I: Những vẫn đề lý luận về kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng ở doanh nghiệp sản xuất ..................................................
1.1) Vai trò của lao động trong hoạt động SXKD và yêu cầu quản lý về
lao động .........................................................................................................
1.1.1) Vai trò của lao động trong hoạt động SXKD ...........................
1.1.2) Yêu cầu về quản lý lao động .......................................................
1.2) Các hình thức trả lơng và quỹ lơng .................................................
1.2.1) Nguồn gốc, khái niệm tiền lơng ................................................
1.2.2) Chức năng của tiền lơng ...........................................................
1.2.3) Các nguyên tắc cơ bản trong việc trả lơng trong DN .............
1.2.4) Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp ...........................
1.2.5) Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp ...........................................
1.2.6) Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ ........................................................
1.2.7) Nội dung, ý nghĩa các khoản thu nhập khác ............................
1.2.7.1) Chế độ phụ cấp lơng ........................................................
1.2.7.2) Chế độ trả lơng khi làm thêm .........................................
1.2.7.3) Chế độ tiền thởng .............................................................
1.3) Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng .............
1.4) Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng .............
1.4.1) Kế toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng .......
1.4.1.1) Kế toán chi tiết tiền lơng .................................................
1.4.1.2) Kế toán các khoản trích theo lơng ..................................
1.4.2) Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng ...........
1.4.2.1) Kế toán tổng hợp tiền lơng ..............................................
1.4.2.2) Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lơng .................
Chơng II: Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty TNHH Tấn Cờng ...........................
3


5
5
5
6
6
6
8
10
11
17
18
19
19
20
20
21
22
22
22
23
24
24
27
30
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -1-
2.1) Đặc điểm tình hình sản xuất chung của Công ty ...............................
2.1.1) Quá trình hình thành và phát triển ..........................................
2.1.2) Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của Công ty .....................
2.1.3) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ..............................................
2.2) Tình hinh thực tế về tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích

theo lơng tại Công ty TNHH Tấn Cờng ................................................
2.2.1) Khái quát tình hình và công tác quản lý lao động, tiền lơng .
2.2.2) Tổ chức tính lơng cho cán bộ CNV của Công ty ....................
2.2.2.1) Tính lơng cho công nhân trực tiêp sản xuất ..................
2.2.2.2) Tính lơng cho lao động quản lý và lao động gián tiếp ..
2.2.2.3) Tổ chức thanh toán lơng cho CNV .................................
2.2.2.4) Trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ .....................................
2.2.2.5) Thanh toán BHXH cho CNV ...........................................
Chơng III: Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tại Công ty THNN Tấn Cờng ................
3.1) Nhận xét khái quát về công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại Công ty TNHH Tấn Cờng .......................................
3.1.1) Những u điểm ...........................................................................
3.1.2) Những nhợc điểm .....................................................................
3.2) Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty TNHH Tấn Cờng ...........................
Kết luận ........................................................................................................
Tài liệu tham khảo ......................................................................................
30
30
32
33
38
38
40
40
45
47
47
48

53
53
53
54
56
62
63
Lời mở đầu
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -2-
Lao động của con ngời theo Mác là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt trong việc
tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, có chất lợng
và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của của mọi quốc gia.
Với ngời lao động, thù lao tơng ứng với sức lao động bỏ ra khuyến khích đợc họ
phát huy hết khả năng và trách nhiẹm trong công việc. Đối với doanh nghiệp sản xuất,
việc thanh toán chi trả lơng cho công nhân viên (CNV) có ý nghĩa quan trọng: Nó đảm
bảo cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của ngời lao động đầy đủ và phần nào thoả mãn
nhu cầu giải trí của họ trong xã hội.
Mặt khác, do chi phí về lao động, tiền lơng là một trong những yếu tố chi phí cơ
bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp (DN) sản xuất ra, cho nên tiết
kiệm chi phí về lao động là góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho DN.
Đối với xã hội, việc sử dụng và hạch toán đúng đắn tiền lơng góp phần tăng năng suất
lao động, tăng tích luỹ và cải thiện dời sống xã hội. Gắn với tiền lơng là các khoản
trích theo lơng nh: Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công
đoàn (KPCĐ). Các khoản này thể hiện sự hỗ trợ giữa các thành viên trong xã hội.
Chính sách tiền lơng đợc vận dụng linh hoạt ở mỗi DN, phụ thuộc vào đặc điểm và
tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh (SXKD) và phụ thuộc vào tính chất công
việc. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Tấn Cờng là một DN t nhân, chịu sức ép
của cơ chế thị trờng, quy luật cạnh tranh gay gắt, nên để tồn tại và phát triển, công ty
không ngừng quan tâm đến mọi mặt, đặc biệt là công tác kế toán tiền lơng và các

khoản trích theo lơng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lơng trong DN, trong
thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tấn Cờng, đợc sự hớng dẫn tận tình của thày
Ngô Thế Chi, cùng cán bộ nhân viên phòng Tài chính - Kế toán em đã đi sâu nghiên
cứu đề tài: Tổ chức kế toán tiền l ơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty
TNHH Tấn Cờng
Nội dung của chuyên đề đợc trình bày gồm 3 phần chính sau:
Chơng I: Những vấn đề lý luận về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng tại DN sản xuất.
Chơng II: Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại Công ty TNHH Tấn Cờng.
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -3-
Chơng III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH Tấn Cờng.
chơng i
những vấn đề lý luận về kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp sản xuất
1.1) Vai trò của lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu
quản lý về lao động.
1.1.1 Vai trò của lao động trong hoạt động SXKD
Nh ta đã biết, bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng cần phải có đủ ba yếu
tố:
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -4-
- Lao động
- Đối tợng lao động
- T liệu lao động
Trong đó, lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời nhằm thay
đổi những vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của mình. Lao động là sự vận động
của sức lao động trong qúa trình tạo ra của cải vật chất, là sự kết hợp giữa sức lao động
và t liệu sản xuất (TLSX) (sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con ngời, nó

phản ánh khả năng lao động của con ngời và là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình
lao động sản xuất xã hội). Còn đối tợng lao động và t liệu lao động hợp thành TLSX,
nó là khách thể của sản xuất, sản xuất sẽ không đợc tiến hành nếu thiếu TLSX, nhng
nếu không có lao động của con ngời thì TLSX cũng không thể phát huy đợc tác dụng.
ở đây lao động của con ngời là chủ thể của nền sản xuất xã hội. Nó giữ vai trò quyết
định và có tính sáng tạo chính nó mới tạo ra những TLSX ngày càng hiện đại, phù hợp
với nền sản xuất phát triển. Nhờ có lao động hiện tại (lao động sống) mà những lao
động quá khứ đợc đánh thức dậy và phục vụ cho cuộc sống của con ngời ngày càng
tốt hơn.
Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động và sử dụng hợp lý lao động trong DN, cần
thiết phải phân loại CNV của DN. Lực lợng lao động tại DN đợc chia thành:
* Lực lợng CNV trong danh sách của DN, do DN trực tiếp quản lý và chi trả lơng.
+ Lực lợng CNV SXKD cơ bản, bao gồm toàn bộ số lao động trực tiếp hoặc gián
tiếp tham gia quá trình hoạt động SXKD chính ở DN gồm công nhân sản xuất, thợ học
nghề, nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
+ Lực lợng CNV thuộc các loại hoạt động khác bao gồm số lao động trong các
lĩnh vực hay công việc khác của DN nh trong dịch vụ, căng tin, nhà ăn,...
* Lực lợng CNV làm việc tại DN nhng do các ngành khác quản lý và chi trả lơng
(cán bộ chuyên trách công tác đoàn thể, học sinh thực tập,...)
1.1.2 Yêu cầu quản lý lao động
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
DN, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động SXKD. Chi phí về lao động
là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do DN sản xuất ra.
Quản lý lao động là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn diện của các
đơn vị SXKD. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -5-
hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi và nâng cao đời sống cho ngời lao động
trong DN. Việc tính toán, xác định chi phí về lao động sống phải trên cơ sở quản lý và
theo dõi quá trình huy động, sử dụng lao động trong quá trình hoạt động SXKD của
DN. Tính thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lơng và các khoản trích

theo lơng cho ngời lao động một mặt kích thích ngời lao động quan tâm đến thời gian,
kết quả và chất lợng của lao động, mặt khác góp phần tính đúng, tính đủ chi phí và giá
thành sản phẩm hay chi phí của hoạt động SXKD.
1.2) Các hình thức trả lơng và quỹ lơng.
1.2.1) Nguồn gốc và khái niệm tiền l ơng.
Chi phí về lao động (tiền lơng và các khoản trích theo lơng) là một trong các yếu
tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do DN sản xuất ra.
Lao động không có giá trị riêng biệt mà lao động tạo ra giá trị. Cái mà ngời ta mua
bán nh hàng hoá không phải là lao động mà là sức lao động. Khi sức lao động trở
thành hàng hoá thì giá trị của nó đợc đo bằng lao động thể hiển trong một sản phẩm xã
hội cần thiết để sản xuất ra và tái sản xuất ra sức lao động. Ngời công nhân - ngời bán
sức lao động - nhận đợc giá trị của sức lao động dới hình thức tiền lơng, khái niệm tiền
lơng ra dời từ đó.
Nh vậy, tiền lơng (hay tiền công) là số tiền thù lao lao động phải trả cho ngời lao
động theo số lợng và chất lợng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động,
bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình SXKD.
Trong xã hội t bản, ngời công nhân chỉ nhận đợc tiền sau một thời gian nhất định:
cuối mỗi tuần, cuối mỗi tháng, có nghĩa là chính ngời lao động đã ứng trớc sức lao
động cho nhà t bản chứ không phải nhà t bản ứng trớc tiền công cho ngời công nhân.
Chúng ta đều biết rằng, giá trị của hàng hoá do ngời công nhân sáng tạo ra bao gồm:
Giá trị hàng hoá = c + v + m
Trong đó:
- c (t bản bất biến): là bộ phận t bản tồn tại dới hình thức TLSX mà giá trị của nó
đợc bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm, tức là giá trị thay đổi về lợng trong
quá trình sản xuất.
- v (t bản khả biến): là bộ phận t bản tồn tại dới hình thức sức lao động, trong quá
trình sản xuất lại thay đổi về lợng, tăng lên do giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -6-
động có đặc điểm là khi đợc tiêu dùng thì nó sẽ tạo ra một lợng giá trị lớn hơn giá trị
của bản thân nó.

- m (giá trị thặng d): Nhà t bản trích một phần (tức là v) để trả lơng cho công nhân,
còn phần m nhà t bản hởng. Nếu hàng hoá cha bán đợc, nhà t bản lấy tiền bán hàng do
công nhân sáng tạo ra trong thời gian trớc để trả lơng cho anh ta. Nh vậy, trong chủ
nghĩa t bản (CNTB) tiền công đã che dấu sự bóc lột của nhà t bản đối với công nhân
làm thuê. Tiền công nhà t bản trả cho công nhân làm thuê của mình nhìn bề ngoài rất
sòng phẳng, song thực tế thì nhà t bản đã biết khai thác triệt để tiềm năng của yếu tố
con ngời trong hoạt động sản xuất. Nó che dấu một phần lao động thặng d mà nhà t
bản cớp của công nhân. Nhà t bản đã làm điều đó không ngoài mục đích nào khác là
đem lại lợi nhuận lớn cho họ.
Trong xã hội chủ nghĩa (XHCN), tiền lơng không phải là giá cả của sức lao động
mà là một phần giá trị vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phát cho ngời
lao động theo nguyên tắc: Làm theo năng lực, hởng theo lao động. Tiền lơng đã
đem lại một ý nghĩa tích cực, tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
Khái niệm tiền lơng nêu trên đã thừa nhận sức lao động là hàng hoá đặc biệt và đòi hỏi
phải trả lơng cho ngời lao động theo sự đóng góp và hiệu quả cụ thể. Nh vậy, vấn đề ở
đây là cần phân biệt đợc tiền lơng dới CNTB với tiền lơng trong thời kỳ quá độ lên
CNXH. Điểm khác căn bản với tiền lơng dới CNTB là ngời làm thuê và ngời chủ thuê
mớn sức lao động không phải là 2 giai cấp đối kháng.
Sau khi tiến hành công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nớc ta đã khẳng định Nhà n -
ớc là đại diện cho sở hữu toàn dân (Nghị quyết Đại hội Đảng VII). Do đó, tập thể
ngời lao động từ Giám đốc đến Công nhân đều là ngời bán sức lao động làm thuê cho
Nhà nớc và đợc trả công. Lúc này sức lao động trở thành yếu tố quyết định trong các
yếu tố của quá trình sản xuất, nó cũng yêu cầu phải tính đúng, tính đủ trớc khi tiến
hành quá trình SXKD. Tiền lơng trong cơ chế thị trờng đã tuân thủ theo quy luật cung
- cầu của thị trờng, chịu sự điều tiết của Nhà nớc, hình thành qua sự thỏa thuận giữa
ngời lao động và ngời sử dụng lao động trên số lợng và chất lợng. Tiền lơng là phần
giá trị mới sáng tạo ra của DN để trả cho ngời lao động. Bởi vậy, trong công tác quản
lý hoạt động SXKD của DN, tiền lơng đã trở thành đòn bẩy kinh tế để khuyến khích
tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động, tạo ra
nhiều sản phẩm cho xã hội. Điều 5 - Bộ Luật lao động ghi: Tiền l ơng của ngời lao

Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -7-
động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả lơng theo năng suất
lao động, chất lợng và hiệu quả công việc .
1.2.2) Chức năng của tiền l ơng.
1.2.2.1) Chức năng thớc đo giá trị:
Tiền lơng là giá cả của sức lao động, là biểu hiện bằng tiền của sức lao động, khi
tiền lơng trả cho ngời lao động ngang giá với giá trị sức lao động của họ bỏ ra để thực
hiện công việc, ngời ta có thể xác định đợc hao phí lao động của toàn xã hội thông qua
tổng quỹ lơng trả cho toàn bộ ngời lao dộng. Điều đó rất có ý nghĩa trong công tác
thống kê, giúp Nhà nớc hoạch định các chính sách và vạch ra các chiến lợc.
1.2.2.2) Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Trong quá trình lao động, sức lao động bị hao mòn dần trong quá trình tạo ra sản
phẩm. Muốn duy trì khả năng làm việc lâu dài cho ngời lao động cần phải bù đắp lại
sức lao động đã hao phí, tức là cần tái sản xuất sức lao động mới khá hơn sức lao động
đã hao phí mất đi.
Trong nền kinh tế hàng hoá, sức lao động là một trong những yếu tố thuộc chi phí
đầu vào SXKD. Muốn cho sản xuất diễn ra một cách bình thờng thì cần phải khôi
phục và tăng cờng để bù đắp lại sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất. Tiền
lơng là một trong những tiền đề vật chất có khả năng đảm bảo tái sản xuất sức lao
động trên cơ sở đảm bảo bù lại sức lao động hao phí thông qua việc thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng cho ngời lao động. Vì vậy, các yếu tố cấu thành tiền lơng phải đảm bảo
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động. Trong sử
dụnglao động không đợc trả lơng thấp hơn mức tối thiểu do Nhà nớc quy dịnh.
1.2.2.3) Chức năng đòn bẩy kinh tế:
Thực tế cho thấy rằng, khi đợc trả công xứng đáng, ngời lao động sẽ làm việc tích
cực, gắn bó trách nhiệm bản thân vào lợi ích của tập thể, sẽ không ngừng hoàn thiện
mình hơn. ở một mức độ nhất định, tiền lơng là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa
vị, uytín của ngời lao động trong gia đình, ở DN và ở ngoài xã hội, thể hiện sự đánh
giá đúng năng lực và công lao động của họ đối với sự phát triển của DN. Do đó, tiền l-
ơng sẽ trở thành công cụ khuyến khích vật chất, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế

xã hội đi lên. Vậy để thực hiện tốt chức năng này, tiền lơng phải đợc trả theo lao động,
nghĩa là phải lấy kết quả lao động làm cơ sở đánh giá sự cống hiến và để xác định tiền
lơng.
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -8-
1.2.2.4) Chức năng công cụ quản lý nhà nớc:
Trong hoạt động SXKD, ngời sử dụng đứng trớc 2 sức ép: chi phí hoạt động và
hiệu quả kinh doanh. Họ phải tìm mọi cách giảm tối thiểu chi phí, trong đó có chi phí
tiền lơng trả cho ngời lao động. Chế độ tiền lơng là những đảm bảo có tính pháp lý của
Nhà nớc về quyền lợi tối thiểu mà ngời lao động đợc hởng từ ngời sử dụng lao động
cho việc hoàn thành công việc. Nhà nớc thực hiện quản lý tiền lơng thông qua báo cáo
tính toán, xét duyệt đơn giá tiền lơng và tiền lơng thực tế của ngành, từng DN để từ đó
có một cơ chế phù hợp ban hành nó nh một văn bản pháp luật mà ngời sử dụng lao
động phải tuân theo. Nhờ vậy tiền lơng đã góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý,
tạo điều kiện cho sự phát triển đất nớc.
1.2.2.5) Chức năng điều tiết lao động:
Khi một nền kinh tế càng phát triển, sự cạnh tranh của các DN trong mọi lĩnh vực
ngày càng gay gắt thì những chính sách về tiền lơng, thang lơng là không thể tách dời.
Sự hấp dẫn với mức lơng cao sẽ thu hút ngời lao động vào những nơi làm việc mà ở đó
họ thấy sức lao động mà họ bỏ ra đợc trả thích đáng. Điều này dẫn đến cơ cấu lao
động trong các ngành nghề không đều nhau, thậm chí mất cân đối. Do đó, hệ thống l-
ơng, bảng lơng, chế độ phụ cấp đối với từng ngành nghề phù hợp chính là công cụ để
điều tiết lao động. Nó sẽ tạo ra một cơ chế lao động hợp lý, một sự phân bổ lao động
đồng đều trong phạm vi xã hội, góp phần vào sự ổn định chung của thị trờng lao động
của từng quốc gia.
1.2.2.6) Chức năng bảo hiểm tích luỹ:
Bảo hiểm là nhu cầu thiêng liêng trong lao động, chức năng bảo hiểm của tiền l-
ơng đảm bảo cho ngời lao động chẳng những duy trì đợc cuộc sống lao động hàng
ngày diễn ra bình thờng trong thời gian còn khả năng lao động mà còn có khả năng
dành lại một phần để tích luỹ dự phòng cho cuộc sống sau này, khi họ hết khả năng
lao động hoặc chẳng may gặp rủi ro, bất trắc trong cuộc sống.

Để tiền lơng thực hiện tốt các chức năng đã nói ở trên, công tác tổ chức tiền lơng
lao động phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1.2.3) Các nguyên tắc cơ bản trong việc trả l ơng trong DN.
Phải giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa ngời lao động và tiền lơng theo nguyên
tắc ghi ở Điều 55 trong Bộ Luật lao động Việt Nam, cụ thể:
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -9-
- Mức lơng đợc hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử
dụng lao động.
- Mức lơng ở hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy
định (Nghị định số 10 NĐ/CP ngày 27-03-2000 quy định mức lơng tối thiểu là
180.000đ/tháng áp dụng đối với ngời lao động làm việc trong các DN hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp Nhà nớc và các DN hoạt động theo Luật Doanh nghiệp kể từ ngày
01-01-2001, quy định mức lơng tối thiểu nhng áp dụng cho các DNNN đợc thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 77/2000 NĐ/CP ngày 15-12-2000 của
Chính phủ là 210.000đ/tháng).
- Ngời lao động đợc trả lơng theo năng suất lao động, chất lợng lao động và hiệu
quả lao động.
Trong việc tính và trả lơng phải tuân theo các nguyên tắc đã ghi ở Điều 8 của
Nghị định 26CP ngày 23-05-1993 của Chính phủ: Làm công việc gì, chức vụ gì, h-
ởng lơng theo công việc đó, chức vụ đó thông qua hợp đồng và thoả ớc lao động
tập thể.
Nghĩa là bất kỳ ai, dù ở độ tuổi nào, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo,
miễn là hoàn thành tốt công việc đợc giao thì sẽ đợc hởng lơng tơng ứng với công việc
đó. Đây là điều kiện đảm bảo cho sự phân phối theo lao động, đảm bảo sự công bằng
cho xã hội, đảm bảo cho tốc độ tăng năng suất lao động cao hơn so với tốc độ tăng của
tiền lơng. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tiến hành SXKD bởi tăng năng suất
lao động là cơ sở để tăng tiền lơng, tăng lợi nhuận. Vì vậy, đối với các DN, cách duy
nhất để hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận là thực hiện triệt để các nguyên tắc trên.
1.2.4) Các hình thức trả l ơng trong DN
Với t cách là một phạm trù kinh tế, tiền lơng là sự biểu hiện bằng tiền của bộ phận

cơ bản sản phẩm cần thiết đợc tạo ra trong các DN, đi sâu vào tiêu dùng cá nhân của
những ngời lao động mà họ đã hao phí trong quá trình sản xuất xã hội. Trong thực tiễn
của đời sống xã hội và quan hệ lao động vẫn tồn tại 2 hình thức trả lơng phổ biến:
- Hình thức trả lơng theo thời gian.
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Việc lựa chọn áp dụng hình thức trả lơng nào trong tổ chức lao động tuỳ thuộc vào
yêu cầu sản xuất, nghĩa là:
Phù hợp với tính chất công việc và trình độ tổ chức công việc ở nơi làm việc.
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -10-
Phải có tác dụng khuyến khích ngời lao động quan tâm đến kết quả lao động,
kết quả sản xuất.
Làm cho tiền lơng thể hiện rõ chức năng đòn bẩy kinh tế trong việc kích thích
SXKD.
Trả lơng đem lại hiệu quả kinh tế.
1.2.4.1) Hình thức trả lơng theo thời gian:
Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang
lơng để tính cho ngời lao động. Tiền lơng tính theo thời gian có thể tính theo tháng,
theo ngày, theo giờ công tác nên gọi là tiền lơng tháng, tiền lơng ngày, tiền lơng giờ.
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng với viên chức nhà nớc thuộc khu vực hành
chính sự nghiệp (HCSN), những ngời hoạt động trong lĩnh vực quản lý, chuyên môn
kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Với công nhân sản xuất chỉ áp
dụng cho những ngời làm công việc không thể định mức đợc sản phẩm lao động chính
xác, hoặc do tính chất của sản xuất nếu trả lơng sản phẩm sẽ không đạt chất lợng.
Chẳng hạn nh công việc sửa chữa, công việc sản xuất hay pha chế thuốc chữa bệnh,...
Có thể tính ttheo công thức sau:
Tiền lơng thời
gian phải trả =
Thời
gian làm
việc

x
Đơn giá tiền lơng thời gian
(áp dụng đối với từng bậc lơng)
Nh vậy, trả lơng theo thời gian là dựa vào độ dài thời gian làm việc, trình độ
chuyên môn kỹ thuật và mức độ phức tạp của công việc.
Ưu điểm của hình thức này là đơn giản, dễ tính toán. Nhợc điểm cơ bản là cha gắn
tiền lơng với kết quả lao động của từng ngời, vì thế không kích thích ngời công nhân
tận dụng thời gian lao động nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm.
Hình thức tiền lơng theo thời gian có 2 loại:
* Hình thức trả l ơng theo thời gian lao động giản đơn:
- Lơng tháng: Là tiền lơng trả cho ngời lao động theo tháng, theo bậc lơng đã sắp
xếp. Ngời lao động hởng lơng tháng sẽ nhận tiền lơng theo cấp bậc và khoản tiền phụ
cấp (nếu có). Thờng áp dụng để trả lơng cho nhân viên làm công tác quản lý hành
chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không mang tính
chất sản xuất.
Lơng
tháng
= Lơng cấp bậc công việc
(Mức lơng theo bảng lơng
x Các
khoản
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -11-
Nhà nớc) phụ cấp
- Lơng ngày: Là tiền lơng tính trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng.
Lơng
ngày
=
Lơng tháng
Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng

- Lơng giờ: áp dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc
không hởng lơng theo sản phẩm.
Lơng
giờ
=
Lơng ngày
8 giờ công chế độ
* Hình thức trả l ơng theo thời gian có th ởng:
Tiền l-
ơng
=
Tiền lơng theo thời gian
lao động giản đơn
+
Tiền
thởng
- Ưu điểm: Phản ánh đợc trình độ thành thạo, thời gian làm việc thực tế và hiệu
quả công việc của ngời lao động, khuyến khích ngời lao động có trách nhiệm với công
việc.
- Nhợc điểm: Cha đảm bảo phân phối lao động.
1.2.4.2) Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Là hình thức tính theo số lợng, chất lợng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm
bảo yêu cầu chất lợng và đơn giá tiền lơng tính cho 1 đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Tiền lơng sản phẩm phải tính bằng số lợng hoặc khối lợng công việc, sản phẩm hoàn
thành đủ tiêu chuẩn chất lợng, nhân với đơn giá tiền lơng sản phẩm.
Đây là hình thức trả lơng cơ bản mà hiện nay các đơn vị đang áp dụng chủ yếu
trong khu vực sản xuất vật chất.
- Ưu điểm: Gắn chặt thù lao lao động với kết quả sản xuất, kích thích công nhân
nâng cao trình độ kỹ thuật, phát triển tài năng, cải tiến phơng pháp làm việc, sử dụng
triệt để thời gian lao động và công suất máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.

Thúc đẩy phong trào thi đua, bồi dỡng tác phong công nghiệp trong lao động cho công
nhân.
- Nhợc điểm: Do tính lơng theo khối lợng công việc hoàn thành nên cũng dễ gây
tình trạng làm ẩu, chạy theo sản lợng mà vi phạm qui trình kỹ thuật, sử dụng thiết bị v-
ợt quá công suất cho phép và một số tiêu cực khác.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng DN
mà vận dụng theo hình thức cụ thể sau:
* Tiền l ơng sản phẩm trực tiếp (trả l ơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân):
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -12-
Hình thức này áp dụng cho những công nhân trực tiếp sản xuất trong điều kiện quy
trình lao động của họ mang tính độc lập tơng đối, có thể định mức kiểm tra và nghiệm
thu sản phẩm một cách riêng biệt. Đơn giá tiền lơng của cách trả lơng này là cố định
và tính theo công thức:
ĐG =
L
Q
đm
= L x T
đm
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lơng
L: Mức cấp bậc công nhân
Q
đm
: Mức sản lợng định mức
T
đm
: Thời gian định mức
-Ưu điểm: Đánh giá đúng đắn sức lao động đã hao phí, ngời lao động làm bao
nhiêu đợc hởng bấy nhiêu, điều đó khuyến khích ngời lao động làm việc hăng say hơn.

- Nhợc điểm: Công nhân ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu (NVL), coi
chẹ việc tiết kiệm chi phí sản xuất, ít quan tâm đến việc bảo quản máy móc, thiếu tinh
thần tơng trợ lẫn nhau.
* Tiền l ơng sản phẩm tập thể:
Đối với công việc do tập thể ngời lao động thực hiện thì tiền lơng sản phẩm tập thể
sau khi đợc xác định theo công thức nói trên, cần đợc tính chia ra cho từng ngời lao
động trong tập thể theo phơng pháp chia lơng thích hợp, DN có thể chia lơng theo ph-
ơng pháp sau:
- Phơng pháp chia lơng sản phẩm tập thể theo hệ số lơng cấp bậc của ngời lao
động và thời gian lao động thực tế của từng ngời.
Theo phơng pháp này có công thức sau:
L
i
=
L
t

=
n
i
HiTi
1
.
x T
i
H
i
Trong đó: L
i
: Tiền lơng của sản phẩm lao động i

T
i
: Thời gian làm việc thực tế của lao động i
H
i
: Hệ số phân cấp bậc lơng của lao động i
L
t
: Tổng tiền lơng sản phẩm tập thể
n: Số lợng lao động của tập thể
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -13-
- Phơng pháp chia lơng sản phẩm tập thể theo mức lơng cấp bậc và thời gian làm
việc thực tế của từng ngời.
L
i
=
L
t

=
n
i
MiTi
1
.
x T
i
M
i
Trong đó: L

i
: Tiền lơng của sản phẩm lao động i
T
i
: Thời gian làm việc thực tế của lao động i
M
i
: Mức lơng cấp bậc của lao động i
L
t
: Tổng tiền lơng sản phẩm tập thể
n: Số lợng lao động của tập thể
- Phơng pháp chia lơng sản phẩm tập thể theo hệ số lơng cấp bậc hoặc theo mức l-
ơng cáp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng công nhân kết hợp với bình công
chấm điểm.
Theo phơng pháp này, tiền lơng sản phẩm tập thể đựơc chia thành 2 phần:
+ Phần tiền lơng phù hợp với lơng cấp bậc đợc phân chia cho từng ngời theo hệ số
lơng cấp bậc hoặc mức lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng ngời.
+ Phần tiền lơng sản phẩm còn lại đợc phân chia theo kiểu bình công chấm điểm.
* Tiền l ơng sản phẩm cá nhân gián tiếp:
Hình thức này áp dụng để trả lơng cho ngời lao động gián tiếp ở các bộ phận sản
xuất (công nhân phụ) mà công việc của họ ảnh hởng nhiều đến công của công nhân
chính (ngời hởng lơng theo sản phẩm) nh công nhân sửa chữa, công nhân điện,....
Tiền lơng
phải trả cho
CN phụ
=
Mức tiền lơng
phả trả cho
CN chính

x
Mức độ hoàn thành
sản phẩm tiêu chuẩn
của công nhân
* Tiền l ơng sản phẩm luỹ tiến:
Theo cách trả lơng này thì tiền lơng phải trả cho ngời lao động bao gồm 2 phần:
- Tiền lơng hoàn thành định mức đợc giao (tiền lơng sản phẩm trực tiếp).
- Căn cứ vào mức độ hoàn thành 1 định mức lao động để tính thêm một số tiền l-
ơng theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành định mức càng cao thì suất luỹ tiến càng
nhiều.
Hình thức trả lơng này áp dụng trong trờng hợp DN cần hoàn thành gấp 1 số công
việc trong khoảng thời gian nhất định (nh để kịp giao sản phẩm cho khách hàng theo
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -14-
hợp đồng), thực chất đây là cách trả lơng theo sản phẩm kết hợp hình thức tiền thởng
theo một tỷ lệ nhất định đối với định mức lao động một cách chính xác.
* Tiền l ơng có th ởng, phạt:
Thực chất hình thức trả lơng này là sự hoàn thiện hơn của hình thức tiền lơng sản
phẩm trực tiếp. Theo hình thức này, ngoài tiền lơng đợc lĩnh theo đơn giá sản phẩm
trực tiếp, ngời công nhân còn nhận thêm một khoản tiền thởng nhất định căn cứ vào
trình độ hoàn thành các chỉ tiêu thởng. Ngoài ra, trong trờng hợp ngời công nhân làm
ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật t, không đảm bảo đủ ngày công định mức quy định,...
thì có thể phải chịu tiền phạt vào thu nhập của họ bằng tiền lơng theo sản phẩm trực
tiếp trừ đi (-) khoản tiền phạt.
* Tiền l ơng khoán:
Hình thức trả lơng khoán đợc áp dụng trong trờng hợp sản phẩm hay công việc
khó giao chi tiết, mà họ phải giao cả khối lợng công việc, hay nhiều công việc tổng
hợp phải làm trong một thời gian nhất định với yêu cầu chất lợng nhất định. Trả lơng
khoán có thể cho tạm ứng lơng theo phần khối lợng đã hoàn thành trong từng đợt và
thanh toán lơng sau khi đã hoàn thành toàn bộ khối lợng công việc đợc hợp đồng giao
khoán. Đơn giá khoán xác định theo đơn vị công việc hoặc cũng có thể trọn gói cho cả

khối lợng công việc hay công trình. Khi áp dụng hình thức lơng khoán cần coi trọng
chế độ kiểm tra chất lợng công việc theo đúng hợp đồng quy định.
1.2.5) Quỹ tiền l ơng trong DN.
Quỹ tiền lơng trong DN là toàn bộ số tiền lơng tính theo công nhân viên của DN
do DN quản lý, chi trả lơng. Bao gồm các khoản:
- Tiền lơng thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm và tiền lơng khoán.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động sản xuất ra sản phẩm trong phạm vi chế độ quy
dịnh.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy
định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
- Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
Quỹ tiền lơng kế hoạch trong DN còn đợc tính cả các khoản trợ cấp BHXH trong
thời gian ngời lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -15-
Xét phơng diện hạch toán, tiền lơng cho CNV trong DN sản xuất đợc chia 2 loại:
+ Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngời lao
động thực hiện nhiệm vụ chính của họ,gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản
phụ cấp kèm theo.
+ Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho ngời lao dộng trong thời gian họ thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài mục đích và thời gian ngời lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ
ngừng sản xuất,....đợc hởng theo chế độ.
Việc phân chia tiền lơng thành tiền lơng chính và tiền lơng phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác hạch toán và phân tích hoạt động kinh tế.
Đối với hạch toán: Tiền lơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình
tạo ra sản phẩm, dễ dàng xác định cho đỗi tợng nào và đợc hạch toán trực tiếp vào chi
phí sản xuất (CPSX) từng loại sản phẩm. Tiền lơng phụ của công nhân không gắn liền
với từng loại sản phẩm, mà là các khoản đợc Nhà nớc đài thọ nên đợc hạch toán gián
tiếp vào CPSX từng loại sản phẩm theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất định.

Đối với phân tích hoạt động kinh tế: Độ lớn của tiền lơng chính phụ thuộc vào
nhiều yếu tố trong đó có tổ chức kỹ thuật lao động, trình độ công nghệ, điều kiện làm
việc,.... Còn độ lớn của tiền lơng phụ phần lớn những khoản Nhà nớc đài thọ và không
phụ thuộc vào những yếu tố trên.
1.2.6) Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.2.6.1) Quỹ BHXH:
Theo khái niệm của Tổ chức lao động Quốc tế (TLO) BHXH đợc hiểu là sự bảo vệ
của xã hội với các thành viên của mình, thông qua một loạt các biện pháp công cộng
để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội do bị mất hoặc giảm thu nhập, gây
ra ốm đau mất khả năng lao động, tuổi già, bệnh tật, tử tuất,.... Thêm vào đó BHXH
bảo vệ việc chăm sóc sức khoẻ, chăm sóc y tế cho cộng đồng và trợ cấp cho các gia
đình gặp khó khăn.
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20%
trên tổng quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên của ngời lao động trong
từng kỳ kế toán. Ngời sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lơng và đợc tính
vào CPSX kinh doanh. Ngời lao động nộp 5% trên tổng quỹ lơng bằng cách trừ vào
thu nhập của họ. Hàng tháng (chậm nhất là ngày cuối tháng) đồng thời với việc trả l-
ơng, đơn vị sử dụng lao động phải nộp đủ 20% trên tổng quỹ lơng cho cơ quan BHXH,
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -16-
khi phát sinh các trờng hợp đợc hởng chế độ trợ cấp BHXH thì ngời sử dụng lao động
phải lập hồ sơ và tách ra những khoản phải trợ cấp theo đúng quy định, hàng quý lập
bảng tổng hợp những ngày nghỉ hởng trợ cấp BHXH theo từng chế độ ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, hu trí, tử tuất để thanh toán với cơ quan BHXH theo quy định
của BHXH Việt Nam.
Cuối mỗi quý, cơ quan sử dụng lao động và cơ quan BHXH tiến hành đối chiếu
danh sách trả lơng và quỹ tiền lơng để lập bảng xác nhận số nộp BHXH. Nếu có chênh
lệch giữa số đã nộp với số phải nộp thì phải nộp tiếp trong quý sau hoặc coi nh là số
phải nộp trớc cho quý sau và sẽ đợc quyết toán trong năm.
1.2.6.2) Quỹ BHYT:
Xã hội ngày càng phát triển, con ngời ngày càng phải liên kết với nhau trên quan

điểm mình vì mọi ng ời, mọi ngời vì mình . Các cá nhân trong xã hội ở trong một
chừng mực nào đó phải tơng trợ lẫn nhau, một trong những hình thức đó là BHYT.
BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho ngời tham gia bảo hiểm nhằm giúp họ
phần nào đó trong việc trang trải tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc thang.
Mục đích của BHYT là tạo một mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng bất
kể địa vị xã hội cao hay thấp.
Quỹ BHYT đợc hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 3% trên tổng số quỹ lơng cơ
bản và các khoản phụ cấp của ngời lao động thực tế phát sinh trong tháng, trong đó
ngời sử dụng lao động phải chịu 2% và đợc tính vào CPSX kinh doanh, còn ngời lao
động phải chịu 1% bằng cách trừ vào thu nhập của họ.
1.2.6.3) KPCĐ:
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho ngời lao động nói lên tiếng nói
chung của ngời lao động, đứng ra đấu tranh, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động, đồng
thời công đoàn cũng là ngời trực tiếp hớng dẫn, điều chỉnh thái độ của ngời lao động
đối với công việc và ngời sử dụng lao động.
KPCĐ hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng cơ
bản và các khoản phụ cấp của CNV thực tế phát sinh trong tháng, tính vào CPSX kinh
doanh. Tỷ lệ trích theo chế độ hiện hành là 2%.
Số KPCĐ DN trích đợc, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên,
phần còn lại để lại DN để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại DN.
1.2.7) Nội dung, ý nghĩa các khoản thu nhập khác.
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -17-
1.2.7.1) Chế độ phụ cấp lơng:
Theo Điều IV Nghị định 26CP ngày 23/05/1993 quy định có 7 loại phụ cấp sau:
Phụ cấp khu vực: áp dụng ở những nơi xa xôi hẻo lánh, có nhiều khó khăn, để
góp phần ổn định lao động ở những vùng có điều kiện địa lý tự nhiên không thuận
lợi.
Phụ cấp có điều kiện: Lao động độc hại hoặc nguy hiểm cha đợc xác định trong
mức lơng.
Phụ cấp ca ba: Là khoản phụ cấp đối với những ngời lao động làm thêm giờ tại

các doanh nghiệp.
Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với CNV chức đến làm việc ở những vung kinh tế
mới, cơ sở kinh tế và các hải đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó
khăn do cha có cơ sở hạ tầng.
Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng đối với những nơi có chỉ số sinh hoạt cao hơn chỉ số
giá cả sinh hoạt bình quân chung cả nớc từ 10% trở lên.
Phụ cấp lu động: áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc phải thờng xuyên
thay đổi địa điểm làm việc hoặc nơi ở.
Phụ cấp trách nhiệm: Bù đắp cho những ngời vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm
công tác nghiệp vụ vừa kiêm nhiệm chức vụ quản lý không thuộc chc vụ lãnh đạo
bổ nhiệm hoặc những ngời làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao nhng cha xác định
trong mức lơng.
1.2.7.2) Chế độ trả lơng khi làm thêm:
Theo Điều 5 Nghị định 26CP ngày 23/05/1993 quy định: Khi làm thêm giờ tiêu
chuẩn quy định thì giờ làm thêm đợc trả bằng 150% tiền lơng giờ tiêu chuẩn nếu làm
thêm vào ngày thờng và đợc trả bằng 200% tiền lơng giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào
ngày nghỉ hoặc ngày lễ.
1.2.7.3) Chế độ tiền thởng:
Tiền thởng thực chất là một khoản tiền lơng bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của ngời lao động, tiền l-
ơng là phần có tính ổn định thờng xuyên, còn tiền thởng chỉ là phần thêm và phụ thuộc
vào kết quả SXKD.
Trên góc độ nào đó, các hình thức và chế độ tiền lơng cha thể hiện đầy đủ nguyên
tắc trả lơng theo lao động. Bởi kết quả lao động của mỗi cá nhân không chỉ phản ánh
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -18-
đơn thuần số lợng sản phẩm, chất lợng sản phẩm hay trình độ lành nghề mà còn thể
hiện hiệu quả lao động trong việc tiết kiệm lao động vật hoá, giảm CPSX, hạ giá thành
sản phẩm, thực hiện tốt an toàn sản xuất, an toàn lao động,.... Vì vậy, muốn quán triệt
chặt chẽ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động cần kết hợp chặt chẽ các hình thức
và chế độ thởng, đồng thời biến tiền thởng thành công cụ khuyến khích vật chất, thành

đòn bẩy kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển.
Chế độ tiền thởng hiện hành gồm 2 loại: Thởng thờng xuyên và thởng định kỳ
* Thởng thờng xuyên, gồm: Thởng tiết kiệm vật t
Thởng do nâng cao chất lợng sản phẩm
Thởng do tăng năng suất lao động
* Thởng định kỳ, bao gồm: Thởng thi đua vào dịp cuối mỗi năm
Thởng sáng kiến, thởng chế tạo sản phẩm mới
Thởng điển hình
Thởng nhân dịp lễ tết
Chế độ tiền thởng cần tôn trọng các nguyên tắc sau:
- Phải xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu, tầm quan trọng của sản xuất hay công việc
mà áp dụng hình thức hay chế độ thởng thích hợp.
- Phải đảm bảo quan hệ giữa chỉ tiêu chất lợng và số lợng
- Đảm bảo mức thởng hợp lý, công bằng đối với ngời lao động.
- Tiền thởng không vợt quá số tiền làm lợi.
1.3) Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Hạch toán lao động, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng không chỉ liên
quan đến quyền lợi của ngời lao động, mà còn đến chi phí hoạt động SXKD, giá thành
sản phẩm của DN, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền
lơng của Nhà nớc.
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở DN phải thực hiện các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
Một là, tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lợng, chất lợng và kết quả lao động
của ngời lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan
khác cho ngời lao động.
Hai là, tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lơng, tiền công và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên quan.
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -19-
Ba là, định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và
chi tiêu quỹ lơng.Cung cấp các thông tin kinh doanh cần thiết cho các bộ phận có liên

quan.
1.4) Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.4.1) Kế toán chi tiết tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng.
1.4.1.1) Kế toán chi tiết tiền lơng:
* Hạch toán số lợng lao động:
Tổng CNV của DN là toàn bộ lực lợng lao động tham gia vào hoạt động SXKD
của DN. Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng hợp lý lao động, các DN phải
cần thiết phân loại lao động trong DN. Nhìn chung, các DN có thể phân loại nh sau:
- Căn cứ vào tính chất công việc mà ngời lao động đảm nhận, lao động của DN
cũng nh của từng bộ phận trong DN đợc chia thành 2 loại: Lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp
+ Lao động trực tiếp: Căn cứ vào năng lực, trình độ chuyên môn, theo nội dung
công việc thì có lao động tay nghề cao, lao động có tay nghề trung bình, lao động sản
xuất kinh doanh (SXKD) chính, lao động SXKD phụ trợ, lao động của các hoạt động
khác.
+ Lao động gián tiếp: Tuỳ theo những căn cứ để phân loại thì lao động gián tiếp
bao gồm chuyên viên chính, cán sự, nhân viên, công nhân trong danh sách, công nhân
ngoài danh sách.
Cơ cấu, thành phần các loại lao động trong DN ảnh hởng trực tiếp đến việc thực
hiện kế hoạch SXKD, vì vậy trên cơ sở phân loại lao động cần phải hạch toán đợc tình
hình hiện có và sự biến động về số lợng lao động theo từng loại lao động trong DN.
* Hạch toán thời gian lao động:
Để thực hiện đợc thì DN thờng sử dụng các bảng chấm công, sử dụng các chứng
từ nh phiếu báo làm thêm giờ, phiếu nghỉ hởng BHXH. Để tổng hợp tình hình sử dụng
thời gian lao động DN có thể sử dụng bảng tổng hợp thời gian lao động.
* Hạch toán kết quả lao động:
Là việc ghi chép kết quả lao động của từng ngời lao dộng, kết quả lao động đợc
bểu hiện bằng số lợng (khối lợng) sản phẩm, công việc đã hoàn thành của từng ngời
hay từng nhóm lao động.
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -20-

Chứng từ sử dụng để hạch toán là phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành, hợp đồng giao khoán, bảng theo dõi công tác của tổ,...
* Hạch toán tiền lơng:
Hàng tháng sau khi tính toán tiền lơng và các khoản khác ngời lao động đợc hởng
cho từng ngời, thuộc từng bộ phận, kế toán phản ánh vào bảng thanh toán tiền lơng.
Trong bảng này mỗi bộ phận của DN đợc phản ánh một dòng, cột của từng bảng thanh
toán lơng. Bảng này là căn cứ để trả lơng cho từng ngời lao động, để tổng hợp quỹ l-
ơng thực tế và là cơ sở để tính toán, phân bổ chi phí nhân công vào chi phí SXKD của
DN.
1.4.1.2) Kế toán chi tiết các khoản trích theo lơng:
* BHXH:
Quỹ BHXH đợc cơ quan BHXH quản lý, DN có trách nhiệm trích và thu BHXH
rồi nộp lên cấp trên. Việc thanh toán bảo hiểm DN có trách nhiệm thanh toán với ngời
lao động dựa trên các chứng từ hợp lệ nh phiếu nghỉ hởng BHXH, giấy khai sinh, giấy
ra viện,.... rồi sau đó lập bảng thanh toán BHXH để quyết toán với cơ quan bảo hiểm
cấp trên.
Cụ thể, số tiền BHXH phải trả cho ngời lao động theo công thức:
Số tiền
BHXH
phải trả
=
Số ngày
nghỉ tính
BHXH
x
Lơng cấp
bậc bình
quân/ngày
x
Tỷ lệ %

tính
BHXH
Tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động
nộp, đợc tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do ngời lao động đóng góp và đợc
tính trừ vào thu nhập của họ.
*BHYT:
Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và
1% trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Với khoản BHYT, DN chỉ có trách nhiệm nộp lên cấp trên, ngời lao động sẽ trực
tiếp hởng các chế độ thông qua cơ quan y tế nơi ngời lao động đến khám chữa bệnh.
* KPCĐ:
Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%
Với khoản KPCĐ, DN nộp 50% trong tổng số kinh phí công đoàn đã trích cho cơ
quan công đoàn cấp trên. Số còn lại dùng để chi cho các hoạt động công đoàn tại DN.
1.4.2) Kế toán tổng hợp tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng.
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -21-
1.4.2.1) Kế toán tổng hợp tiền lơng:
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng chấm công (mẫu số 01-LĐTL).
- Bảng thanh toán tiền lơng (mẫu số 02-LĐTL).
- Bảng thanh toán tiền thởng (mẫu số 05-LĐTL).
- Các phiếu chi, các chứng từ, tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp liên
quan.
Ngoài ra, còn sử dụng phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu
báo làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán,...
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để kế toán tính và thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản khác với ngời lao
động, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 334 Phải trả công nhân viên
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của DN về tiền l-

ơng, tiền công, trợ cấp BHXH, tiền thởng và các khoản thuộc về thu nhập của CNV.
Bên nợ: - Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của CNV.
- Tiền lơng, tiền công, tiền thởng, BHXH, các khoản khác đã trả, đã ứng
cho CNV.
- Tiền lơng CNV cha lĩnh.
Bên có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả CNV
D nợ (nếu có): Số trả thừa cho CNV.
D có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng thanh toán tiền lơng và thanh toán
BHXH.
TK 335 Chi phí phải trả
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản đợc ghi nhận là chi phí SXKD trong
kỳ nhng thực tế cha phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc nhiều kỳ sau.
Bên nợ: - Các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả.
- Chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế đợc hạch toán giảm chi phí
kinh doanh.
Bên có: Chi phí phải trả dự tính trớc đã ghi nhận và hạch toán vào chi phí hoạt
động SXKD.
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -22-
D có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động SXKD nhng thực tế cha phát
sinh
Nội dung các khoản chi phí phải trả:
- Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất.
- Chi phí sữa chữa lớn tài sản cố định (TSCĐ) có thể dự toán trớc kế hoạch.
- Chi phí trong thời gian DN ngừng sản xuất theo thời vụ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá có thể trích trớc đợc.
- Các khoản lãi tiền vay đến kỳ trả lãi phải tính vào chi phí trong kỳ.
Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng các tài khoản sau:
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp. Dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí
nhân công của công nhân trực tiếp sản xuất.

TK 627 (6271) Chi phí sản xuất chung. Dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí
tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý phân xởng.
TK 641 (6411) Chi phí nhân viên bán hàng. Dùng để tập hợp và kết chuyển
tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên bán hàng.
TK 642 (6421) Chi phí nhân viên quản lý DN. Dùng để tập hợp và kết chuyển
tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý DN.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản thanh toán khác:
- TK 111 Tiền mặt.
- TK 112 Tiền gửi ngân hàng.
- TK 141 Tạm ứng.
- TK 138 Phải thu khác.
* Trình tự hạch toán:
- Hàng tháng tính tiền lơng phải trả CNV và phân bổ cho các đối tợng chịu chi
phí, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 6271: Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng.
Nợ TK 6421: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 241: Chi phí đầu t xây dựng cơ bản dở dang.
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
- Số tiền thởng phải trả cho CNV:
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -23-
Nợ TK 431 (4311): Quỹ khen thởng phúc lợi.
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 6271: Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng.
Nợ TK 6421: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên.

Có TK 333 (3338): Thuế và các khoản phải nộp NSNN.
Có TK 141: Tạm ứng.
Có TK 138 (1388): Phải thu khác.
- Thanh toán tiền lơng cho CNV:
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Phải trả CNV.
Có TK 111: Tiền mặt.
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
+ Nếu thanh toán bằng vật t hàng hoá:
> Bút toán 1: Ghi nhận giá vốn vật t hàng hoá:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng hoá
Có TK 152: Nguyên vật liệu.
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ.
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 155: Thành phẩm.
> Bút toán 2: Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Phải trả CNV
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 333 (3331): Thuế và các khoản phải nộp NSNN.
- Cuối kỳ kết chuyển tiền lơng công nhân đi vắng cha lĩnh:
Nợ TK 334: Phải trả CNV.
Có TK 338 (3388): Phải trả khác.
- Hàng tháng, khi trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất,
kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335: Chi phí phải trả.
Số tiền lơng công nhân nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả.
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -24-

1.4.2.2) Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng:
* Tài khoản sử dụng:
- TK 338 Phải trả, phải nộp khác .
TK này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật,
BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lơgn theo quyết định của toà án, giá trị tài sản
thừa chờ xử lý, các khoản vay mợn tạm thời.
Bên nợ: - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đa chi về KPCĐ
- Xử lý giá tri tài sản thừa
- Các khoản đã trả, đa nộp khác
Bên có: - Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả > số phải trả, phải nộp đợc cấp bù
D nợ (nếu có): Số trả thừa, nọp thừa vợt chi cha đợc thanh toán
D có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- TK 338 Phải trả khác
TK này có 5 tài khoản cấp 2:
. TK 3381 - Tài sản thừa chờ xử lý
. TK 3382 - KPCĐ
. TK 3383 - BHXH
. TK 3384 - BHYT
. TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác
* Trình tự hạch toán:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng
phân bổ tiền lơng, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 6411: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 6421: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 241: Chi phí đầu t XDXB dở dang.

Nợ TK 334: Phải trả CNV
Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Phải trả khác.
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -25-

×