ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY TỰ ĐỘNG HOÁ
ADI
1.Giới thiệu chung về công ty tự động hoá ADI
Công ty này có tên gọi là công ty cổ phần tự động hoá ADI
Địa chỉ : ngõ 230 đường Trần Khát Chân – Quận Hai Bà Trưng – Hà
Nội .
Điện thoại : 04.9723350 - Fax : 04.97213350.
Công ty cổ phần tự động hoá ADI thành lập năm 1986 trực thuộc viện
khoa học việt nam . Ngay sau khi luật công ty đã hoàn tất các thủ tục chuyển
đổi và đã trở thành công ty cổ phần tự động hoá ADI . Vào năm 1992 công ty đã
chính thức đI vào hoạt động với quy mô và phát triển mạnh .
Ban đầu công ty cổ phần tự động hoá ADI có những chức năng kinh
doanh chính là :
Lắp đặt các công trình điện lạnh , Chế biến thực phẩm như rượu , bia
,nước giảI khát có gas... Cơ sở sản xuất ban đầu của công ty cổ phần tự động
hoá ADI có 1000m
2
Nhà xưởng ở thanh nhàn hà nội. Hiện nay các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của công ty bao gồm: Chế tạo sản phẩm cơ khí và dân dụng dùng trong
chế biến thực phẩm và đồ uống như : bia , rượu nước giảI khát có gas. Lắp đặt
những công trình công nhiệp .
Lắp đặt các thiêts bị nước thông dụng và thiết bị công nghệ điện , điện
lạnh. Ngoài các việc đấu thầu thi công các công trình thì công ty còn hoạt động
sản xuất kinh doanh trong các vấn đề khác
Đặc biệt từ năm 2005 đến nay công ty phát triển không ngừng thể hiện ở
sản lượng quy mô công trình lớn hơn , nhân lực tăng trưởng mạnh mẽ , doanh
thu, lợi nhuận , thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng như các khoản đóng
góp ngân sách nhà nước đều tăng .
2. Đặc điểm của bộ máy quản lý
2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
BAN GIÁM ĐỐC
Các phòng chức năng Các phòng kinh doanh
Phòng kế toán tổng hợp Phòng kỹ thuật dự án Phòng nhân sự pháp chế
Phòng thương mại
Ban điều h ành xưởng sản xuất
Phòng kinh tế kế hoạch
Tổ Phụ Bếp
Bộ phận lễ tân
Tổ Bếp
Tổ Vật Tư
Tổ Bảo Vệ
Về việc tổ chức và sắp xếp của công ty rất khoa học và phù phợp với yêu
cầu của tình hình thị trường , rất năng động trong việc khai thác của các nguồn
lực, các thời cơ bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp cơ cấu tổ chức của
công ty được hình thành dựa trên nguyên tắc cơ bản là cấu trúc của doanh
nghiệp trong mỗi thời kỳ . Nó chứa đựng trong đó đầy đủ các thông số phản ánh
quy mô và chất lượng của tổ chức như : tính tập chung , tính phức tạp , tính tiêu
chuẩn hoá . Trong mấy năm qua , cấu trúc tổ chức này đã thể hiện tính phù hợp
hiệu quả và đảm bảo được sự cân đối về tổ chức trách nhiệm , nhiệm vụ , quyền
hạn của mỗi đơn vị trực thuộc tổ chức công ty này .
2.2. Cơ chế quản lý của công ty
Tổ chức và hoạt động của công ty là dựa trên nguyên tắc tập chung dân
chủ, có kế hoạch công khai , bình đẳng và thực hiện pháp chế trong sản xuất
kinh doanh , đảm bảo sự tạp chung thống nhất trong quản lý , có sự phân công ,
phối hợp giữa chỉ đạo và điều hành thực hiện . Có sự phân phối giữa bộ máy
quản lý trên công ty và cơ cấu điều hành thực hiện tại đơn vị trong công ty ,
phát huy tính độc lập chủ động và tự chụi trách nhiệm với chức năng sản xuất
kinh doanh của mình .
Giám đốc công ty là người điều hành cao nhất trong công ty , có trách
nhiệm tổ chức bộ máy hoạt động của công ty , quản lý chỉ đạo , điều hành toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh , phương hướng phát triển và các vấn đề khác
của công ty .
Giám đốc thực hiện tổ chức bộ máy , phân công nhiệm vụ đối với các phó
giám đốc công ty và bộ phận giúp việc .
Phó giám đốc công ty là ngườigiúp việc trực tiếp cho giám đốc công ty
theo từng lĩnh vực được phân công , uỷ quyền và trách nhiệm trước giám đốc
công ty và luật pháp và kết quả công việc được giao . Hiện nay công ty có hai
phó giám đốc công ty ,mỗi người trực tiếp kiêm nghiệm quản lý của một đơn vị
sản xuất kinh doanh , một người là phó giám đốc maketing về lĩnh vực xây
dựng và đồng thời quản lý trực tiếp đơn vị xây lắp cũng như trong lĩnh vực
thương mại. Một phó giám đốc phụ trách lĩnh vực sản xuất trực tiếp điều hành
các đơn vị sản xuất .
2.3. Các phòng ban chức năng
2.3.1 Phòng chức năng
a. Phòng kế toán tổng hợp: Đảm bảo công tác hạch toán thống kê về tài
chính của công ty Thông qua những số liệu mà kế toán cung cấp , giám đốc có
thể nắm bắt được nguồn vốn hiện có để thực hiện nhưng dự án đã ký kết cũng
như tham gia đấu thầu dự án mới .
b. Phòng kỹ thuật dự án : Đảm bảo công tác kỹ thuật công nghệ cho
công trình mà công ty đang thực hiện . Mặt khác chức năng nghiên cứu , cải tiến
kỹ thuật công nghệ nhằm nâng cao sản xuất lao động cũng như đưa các công
nghệ tiên tiến hiện đại vào sản xuất .
Nghiên cứu tính khả thi của các dự án để từ đó giúp lãnh đạo chọn và
thực hiện những dự án có tính khả thi cao . Bên cạnh đó phải vạch ra những dự
án chiếm lược cho sự phát triển của công ty trong tương lai .
c. Phòng nhân sự pháp chế : Quản lý về mặt nhân lực của công ty nên biết
được hiện công ty đang thiếu mấy người trong lĩnh vực nào và thừa khâu nào để
từ đó có những biện pháp điều chỉnh một các hợp lý cho các công trình tránh
khỏi sự dư thừa cũng như thiếu hụt của công ty mình .
2.3.2 phòng kinh doanh
a. Phòng thương mại : Có đủ khả nang khảo sát nghiên cứu thị trường liên
hệ với các đối tác để đi đến kí kết hợp đồng . Ngoài ra phòng kinh doanh
còn có nhiệm vụ trợ cấp giám đốc ra những quyết định nào quan trọng có
liên quan đến vị thế , hình ảnh của công ty trong hiện đại cũng như trong
tương lai .
b. Phòng kinh tế kế hoạch : Có nhiệm vụ hướng dẫn các phòng các đơn vị
thuộc công ty xây dựng kế hoạc năm , kế hoạch dài hạn và tổng hợp kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
c. Ban điều hành phân xưởng sản xuất : Có nhiệm vụ đôn đốc công nhân
làm việc đảm bảo năng xuất và chất lượng lao động . Thực hiện các biện
pháp khuyến khích đặc biệt động viên công nhân trong lao động sản xuất
.
2.3.3 Tổ phục vụ
a) Bộ phận lễ tân : Đảm bảo công tác tiếp khách của công ty . Thường trực
tại công ty và thực hiện các giao dịch qua điện thoại với khách hàng, kết nối qua
các máy điện thoại ở trong công ty cho các phòng , các ban , tổ trong công ty .
Sao cho các tài liệu của công ty phục vụ cho công việc .
b) Tổ chức phục vụ ăn uống chưa , cấp dưỡng cho công nhân viên trong
công ty đảm bảo hiệu quả trong lao động sản xuất
c) Tổ chức vật tư : Đảm bảo cung ứng vật tư cho nhu cầu sản xuất của công
ty . Tính toán mức chi phí và thanh toán với phòng kế toán về giá trị vật tư .
Phối hợp với phòng kỹ thuật để dự trù và xác định các vật tư cần thiết cho sản
xuất .
3. Đặc điểm của bộ máy kế toán ở công ty cổ phần tự động hoá ADI
3.1 . Tổ chức của bộ máy kế toán .
Để đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của kế toán trưởng , đảm bảo kiểm tra
xử lý và cung cấp các thông tin kế toán giúp nhà lãnh đạo công ty nắm được
tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình một cách kịp thời bàng những thông
tin kế toán tổng hợp của công ty. Theo hình thức này phòng kế toán sẽ tiến hành
các chứng từ gửi về để ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán của toàn đơn vị .
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN VẬT TƯ VÀ TIÊU THỤ
KẾ TOÁN THANH TOÁN VÀ KẾ TOÁN LƯƠNG KẾ TOÁN TSCĐ THỦ QUỸ
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và uyê cầu quản lý của công ty gồm 3 người
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng . Nhiệm vuj của phòng kế toán như
sau :
a.Kế toán tổng hợp : là người chỉ đạo giám sát toàn bộ mạng lưới kế toán
của công ty , kế toán trưởng có nhiệm vụ giám sát việc chấp hành các chế độ
bảo vệ tài sản , vật tư tiền vốn , kế toán trưởng điều hành chính xác kế toán tài
chính . Đồng thời báo cáo một các kịp thời chính xác và đúng đắn với giám đốc
tình hình và kết quả hoạt động tài chính trong doanh nghiệp để tìm ra những
mặt mạnh cần phát huy , và những mặt tồn tại cần khắc phục để đưa ra những
kiến nghị với giám đốc nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Đồng thời căn cứ vào các chứng từ gốc để vào sổ cáI hàng quý tiến hành tập
hợp chi phí , tính giá thành ,xác định kết quả kinh doanh lập bảng cân đối kế
toán và bảng báo cáo tài chính khác.
b. Kế toán kiêm vật tư tiêu thụ : Có trách nhiệm hạch toán theo dõi tình
hình biến động của vật liệu , công cụ dụng cụ cả về số lượng và chất lượng và
giá trị . Đồng thời kế toán còn căn cứ vào hoá đơn chứng từ chấp nhận thanh
toán và các chứng từ khác có liên quan để hoạch toán doanh thu tiêu thụ sản
phẩm .
c. Kế toán thanh toán tiền lương : Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ như
hoá đơn bán hàng , các chứng từ nhập kho – xuất kho , để lập các phiếu thu ,
phiếu chi , viết séc uỷ nhiệm chi , lập bảng chứng từ thu , chi tiền mặt , lập bảng
kê chứng từ ngân hàng , làm các thủ tục vay , theo dõi tình hình tồn quỹ tiền
mặt , đôn đốc quyết đoán , theo dõi chi tiêt các tài khoản công nợ . Đồng thời có
trách nhiệm hạch toán và kiểm toán và kiểm tra tình hình thực hiện quỹ lương ,
lập bảng thanh toán BHXH , Thanh toán tiền thưởng , lập bảng phân bổ tiền
lương .
d. Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ : Có nhiệm vụ giám sát và hạch toán tình
hình biến động TSCĐ , tính trích khấu khao TSCĐ , phân tích , phản ánh kết
quả của công ty hàng quý , hàngnăm .Đồng thời có nhiệm vụ gửi tiền mặt vào
ngân hàng và rút tiền mặt ở ngân hàng về nhập quỹ . Căn cứ vào các phiếu thu ,
phiếu chi hợp lý .
4. Hệ thống sổ sách chứng từ tại công ty tự động hoá ADI
Công ty cổ phần tự động hoá ADI đã dăng ký sử dụng tài khoản thống
nhất của bộ tài chính ban hành số 1141QĐ/TC/CĐKT ngày 1/11/1995.
a. Tài khoản sử dụng
TK111: Tiềm mặt
TK112 : tiền gửi ngân hàng
TK 334 : Phải trả cho công nhân viên
TK336 : Khấu trừ vào lương
TK152 : Trả lương bằng sản phẩm hàng hoá
TK641 : Chi phí bán hàng
TK622: Công nhân trực tiếp sản xuất
TK642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 627 : Chi phí sản xuất chung
- Sổ cái tài khoản : Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm mỗi tờ sổ dùng
cho một tài khoản trong đó gồm có số phát sinh nợ , số phát sinh có được tập
hợp vào cuôI tháng hoặc cuối quý .
- Sổ chi tiết hoặc các bảngthanh toán lương , phiếu thu, phiếu chi ,chi tiết
được mở cho từng tài khoản chi tiết theo mẫu hướng dẫn .
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung là các nghiệp vụ phát sinh
phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào sổ . Sổ nhật ký chung
cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái tài
khoản .
b) Các loại sổ kế toán:
+ Sổ Nhật ký_Chứng từ số 1, 2, 5, 7, 8, 9, 10
+ Các bảng kê số 1, 2, 4, 5, 10, 11
+ Sổ cái các tài khoản
+ Các sổ chi tiết
Việc áp dụng hình thức này phù hợp với quy mô sản xuất cua công ty và
phù hợp với tay nghề trình độn của bộ kế toán . Đây là một hình thức kế toán
được xây dựng trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết đảm bảo được việc tiến hành thường xuyên, công việc đồng đều trong tất cả
các khâu của tất cả các phần kế toán , đảm bảo số liệ chính xác kịp thời .
CHỨNG TỪ GỐC VÀ BẢNG PHÂN BỔ
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
SỔ KẾ TOÁN CHI TIÊT
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ CÁI
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
BẢNG KÊ
Ghi hàng ngàyGhi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ :
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán kiểm tra các chứng từ sau
đó kế toán ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc . Từ bảng tổng hợp chứng từ
gốc kế toán ghi vào nhật ký sổ cái . Bên cạnh hạch toán tổng hợp những chứng
từ gốc kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết , bảng tổng hợp chi tiết , cuối kỳ kế
toán sẽ đối chiếu số liệu giữa nhật ký sổ cái với bảng tổng hợp kế toán chi tiết .
Sauk hi số liệu đã khớp đúng thì kế toán sẽ lập báo cáo tài chính .
5.Thực trạng công tác kế toán lao động tiền lương tại các doanh nghiệp
5.1 Tình hình sử dụng lao động tại công ty cổ phần tự động hoá ADI
Nói đến tiền lương tức là nói đến con người . con người là lực lượng lao
động đóng vai trò chủ đạo trong sản xuất kinh doanh của doanh gnhiệp từ khâu
quản lý đến khâu sản xuất phục vụ sản xuất . Người chủ doanh nghiệp (giám
đốc )có bộ phận tham mưu là phòng nhân sự chiụ trách nhiệm cân đối phân bổ
lực lượng trong toàn cong ty ở từng vị trí , từng bộ phận sao cho trình độ
chuyên môn hoá tay nghề cao , năng lực phù hợp đảm bảo cho sản xuất có hiệu
quả . Việc đảm bảo lực lượng lao động cho công ty , việc quản lý và sử dụng
thời gian của họ ảnh hưởng đến công tác tổ chức tiền lương . Nhưng khác với
các lao động của các doanh nghiệp khác , lao động tại công ty cổ phần hoá ADI
chủ yếu là lao động đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao về kỹ thuật cũng
như tay nghề . Do công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp nên vấn đề
dân sự của công ty rất được quan tâm . việc đào tạo tuyển dụng những lao động
có trình độ chuyên môn cao luôn được chú trọng nhằm đảm bảo chất lượng
công trình tốt đáp ứng nhu cầu cao trong nền kinh tế thị trường hiện nay .
Bên cạnh đó , Nững hoạt động sản xuất kinh doanh khác của công ty như
kinh doanh nhà hàng , kinh doanh trang thiết bị , đòi hỏi phải có trình độ chuyên
môn hiểu biết sâu rộng . Bởi vậy chất lượng đội ngũ lao động cũng phảI tự mình
học hỏi tích luỹ kinh nghiệm để không ngừng nâng cao tay nghề . Kết quả lao
động là cơ sở của việc tính lương . Nó thực hiện theo nguyên tắc “phân phối lao
động ”, làm nhiều thì hưởng nhiều , làm ít thì hưởng ít . Để khuyến khích và thu
hút thêm lao động nâng cao hiệu quả làm việc phải gắn liền với tiền lương và
hao phí lao động bao gồm các hiện vật giá trị là kết quả trực tiếp của từng các
nhân nhưng phải tính đến lợi ích của toàn doanh nghiệp .
Như vậy thông qua bảng sau ta thấy tình hình sử dụng lao động tại công
ty cổ phần tự động hoá ADI.
Bảng tình hình sử dụng lao động tại công ty cổ phần tự động hoá ADI
Chỉ tiêu
2005 2006
So sánh chênh
lệnh
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
I. Tổng lao động 291 295 4 1,37
1. Lao động trực tiếp 246 84,54 249 84,4 3 1
2. Lao động gián tiếp 45 15,46 46 15,6 3 - 0,1
II. Kết cấu theo giới tính
1. Nam 265 91,06 269 91,18 4 0,12
2. Nữ 26 8,94 26 8,82 0 - 0,12
III. Kết cấu theo trình độ
1. kỹ sư 45 15,46 46 15,6 0,14 0
2. kỹ thuật viên 10 3,45 12 3,73 0,28 - o,32
3. Công nhân kỹ thuật 236 81,78 238 80,67 - 0,43 0,22
IV. Kết cấu lao động
theo độ tuổi
1. Dưới 30 tuổi 125 42,95 127 43,05 2 0,1
2. Từ 30 đến 50 tuổi 141 48,45 142 48,13 1 - 0,32
3. Trên 50 tuổi 25 8,6 26 8,82 1 0,22
V. Kết cấu theo nghành
nghề
1. Lao động trong
nghành xây lắp
145 49,83 145 49,5 0 - 0,68
2. Lao động trong quản
lý văn phòng
49 16,84 50 16,95 1 0,11
3. Lao động kinh doanh 12 4,12 15 5,09 3 0,97
4. Lao động sản xuất
trang thiết bị
85 29,21 85 28,81 0 - 0,4
6. Hình thức trả lương mà doanh nghiệp đã áp dụng tại công ty .
Công ty cổ phần tự động hoá ADI đã áp dụng hai hình thức trả lương là :
Trả lương theo thời gian và trả lương theo lương khoán sản phẩm .
6.1 Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian làm việc dựa trên khả năng thao tác ,
trình độ kỹ thuật và thời gian làm việc . Hình thức này mang tính chất bình quân
chưa thực sự gắn bó với kết quả sản xuất , không đánh đúng kết quả lao động
của mỗi người .
Công ty đã áp dụng với cán bộ công nhân viên :
Tiền lương = hệ số lương x mức lương tối thiểu (theo quy định của nhà
nước) .
Hệ số lương của công ty đang áp ụng dựa vào hệ thống thang lương ,
bảng lương áp dụng tại công ty .
Đối với Đại học ta có hệ số lương là 8 bậc , trung cấp 12 bậc .
Bảng lương của cán bộ công nhân viên
Bảng1
Chức
danh
Hệ số , mức lương
1 2 3 4
5
6 7 8 9 10 11 12
Đại học
Hệ số
1,78 2,02 2,26 2,5 2,74 2,89 3,23 3,48
Mức
lương
55,1800 6,6200 700600 775000 849400 923800 1001300 107800
Trung cấp
Hệ số
1,46 1,58 1,7 1,82 1,94 2,06 2,18 2,3 2,42 2,55 2,88 2.81
Mức
lương
452600 489800 527000 564200 601400 638600 675800 713000 750200 790500
•
Hình thức trả lương thời gian:
Theo hình thức này căn cứ vào thời gian lao động thực tế của người lao
động trong công ty để tính và trả lương cho từng người lao động theo đúng
thang, bậc lương của họ. Tại công ty cổ phần Tự động hoá ADI, hình thức trả
lương theo thời gian được căn cứ vào thang lương. Theo đó, người lao động
được hưởng lương theo cấp bậc và các khoản phụ cấp nếu có.
Hiện tại, công ty trả lương thời gian cho CNV theo chế độ của Nhà
Nước với các bậc lương cụ thể trên biểu 1.
Chế độ hưởng phụ cấp trong công ty được quy định như sau:
Lương cơ bản = Mức lương tối thiểu x Hệ số bậc
Phụ cấp = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp
TL =
Lcb
26
x C + Pc + Th
- Phụ cấp trưởng phòng, quản đốc phân xưởng: hệ số 0,3
- Phụ cấp phó phòng, phó quản đốc phân xưởng: hệ số 0,2
Trong đó mức lương tối thiểu là 350.000 Đ
Lương theo thời gian được tính theo công thức sau:
th
TL : tiền lương
Lcb: lương cơ bản
C : số ngày công thực tế
Pc : phụ cấp
Th : tiền thưởng
Số ngày công thực tế căn cứ vào Bảng chấm công. Tại phòng kế toán
và phòng tổng hợp, trưởng phòng thực hiện chấm công hàng ngày cho nhân
viên trong phòng. Ta có thể xem Bảng chấm công của phòng kế toán công ty
thông qua BIỂU 4. Căn cứ vào bảng chấm công trong tháng, ta xác định được
mức lương thực tế phải trả nhân viên trong tháng
+ Người làm thêm được hưởng 100% lương thời gian
+ Thời gian ngừng nghỉ việc do điều kiện khách quan không được
hưởng lương.
+ Người lao động nghỉ phép được hưởng 100% lương
+ Trường hợp nghỉ hưởng BHXH ( ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động…), người lao động không được hưởng lương.
Phương pháp tính lương thời gian cho người lao động tai công ty có
thể được hiểu rõ hơn qua ví dụ sau:
VD: tính lương tháng 3/2006 của bà Nguyễn Thị Hạnh_ Trưởng phòng kế
toán công ty (BIỂU 2, BIỂU 3)
Tổng số công làm việc : 26