Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG HOÁ VÀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.15 KB, 32 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG HOÁ VÀ TIÊU THỤ HÀNG
HOÁ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hàng hoá
1.1.1. Khái niệm
Hàng hoá trong DNTM tồn tại dưới hình thức vật chất, là sản phẩm của
lao động, có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, được thực hiện
thông qua mua bán trên thị trường. Nói cách khác, hàng hoá DNTM là những
hàng hoá, vật tư…mà doanh nghiệp mua vào để bán phục vụ cho nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của xã hội.
Vậy hàng hoá là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục
vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của hàng hoá
Hàng hoá trong DNTM có những đặc diểm sau:
- Hàng hoá rất đa dạng và phong phú : Sản xuất không ngừng phát triển,
nhu cầu tiêu dùng luôn biến đổi và có xu hướng ngày càng tăng dẫn đến hàng
hoá ngày càng đa dạng, phong phú và nhiều chủng loại.
- Hàng hoá có đặc tính lý, hoá, sinh học: Mỗi loại hàng có đặc tính lý,
hoá, sinh học riêng. Những đặc tính này có ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng
hàng hoá trong quá trình thu mua, vận chuyển, dự trữ, bảo quản và bán ra.
- Hàng hoá luôn thay đổi về chất lượng, mẫu mã, thông số kỹ thuật…Sự
thay đổi này phụ thuộc vào trình độ phát triển của sản xuất, vào nhu cầu thị hiếu
của người tiêu dùng. Nếu hàng hoá thay đổi phù hợp với nhu cầu tiêu dùng thì
hàng hoá được tiêu thụ và ngược lại.
- Trong lưu thông, hàng hoá thay đổi quyền sở hữu nhưng chưa đưa vào
sử dụng. Khi kết thúc quá trình lưu thông, hàng hoá mới được đưa vào sử dụng
để đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng hay sản xuất.
- Hàng hoá có vị trí rất quan trọng trong các DNTM, nghiệp vụ lưu
chuyển hàng hoá với quá trình: mua hàng, dự trữ bảo quản hàng hoá. Bán hàng
là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trong DNTM. Vốn dự trữ hàng hoá chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng vốn lưu động trong doanh nghiệp (80%-90%) >vốn lưu
động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ: dự


trữ sản xuất và lưu thông. Quá trình này diễn ra lặp đi lặp lại không ngừng gọi
là sự tuần hoàn và chu chuyển của vốn lưu động.
- Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn lưu động lại thay đổi hình
thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vốn ban đầu là hình thái
tiền tệ. Như vậy quá trình vận động của hàng hoá cũng là quá trình vận động
của vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ và tiêu thụ hàng hoá một
cách hiệu quả.
- Mua hàng: là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lưu chuyển hàng hoá tại
các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, là quá trình vận động của vốn kinh
doanh từ vốn tiền tệ sang vốn hàng hoá.
- Bán hàng: là giai đoạn cuối cùng kết thúc quá trình lưu thông hàng hoá,
sự chuyển hoá vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn tiền tệ.
- Bảo quản và dự trữ hàng hoá: là khâu trung gian của lưu thông hàng
hoá. Để quá trình kinh doanh diễn ra bình thường, các doanh nghiệp phải có kế
hoạch dự trữ hàng hoá một cách hợp lý.
Có thể khẳng định rằng hàng hoá có một vị trí quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của các DNTM. Do đó việc tập trung quản lý một cách chặt chẽ ở
tất cả các khâu, từ thu mua, dự trữ đến tiêu thụ, trên tất cả các mặt: số lượng,
chất lượng, chủng loại, giá cả…là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc
tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản, xác định giá vốn hàng bán, giá
bán hàng hoá, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận… cho doanh nghiệp.
1.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá trong các DNTM
1.2.1. Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba (các
DNTM mua bán thẳng). Khi doanh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm hoặc lao
vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán ngay, có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh
thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu.
Phương thức bán hàng trực tiếp được chia thành hai phương thức:

Phương thức bán buôn hàng hoá: là phương thức bán hàng chủ yếu được
áp dụng cho các DNTM, các doanh nghiệp sản xuất…Các doanh nghiệp thu
mua về có thể để bán hoặc để làm đầu vào cho quá trình sản xuất của mình. Như
vậy, hàng hoá lúc này vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông mà chưa đi vào lĩnh
vực tiêu dùng. Bán buôn hàng hoá được thực hiện với số lượng lớn và giá bán
biến động tuỳ theo số lượng hàng và phương thức thanh toán. Khi phát sinh
nghiệp vụ bán hàng, doanh nghiệp sẽ thực hiện xuất kho số hàng hoá đó và bên
mua hàng cử đại diện bên mua. Sau khi kiểm nghiệm đủ số hàng cần mua, đại
diện bên mua thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp.
Phương thức bán lẻ hàng hoá: là phương thức bán hàng trực tiếp cho
người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp kinh doanh mua về
với mục đích tiêu dùng nội bộ. Trái với hàng hoá bán buôn, hàng hoá bán lẻ đã
ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá thường
đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Khi khách hàng đã kiểm
nghiệm đủ số hàng sẽ tiến hành thanh toán tiền hàng.
1.2.2. Phương thức gửi hàng đại lý hoặc ký gửi hàng hoá
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng
theo những thoả thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là đơn vị nhận bán
hàng đại lý hoặc là những khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế.
Khi xuất kho hàng hoá, thành phẩm giao cho khách hàng thì số hàng hoá, thành
phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thoả mãn 5
điều kiện ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích
gắn với quyền sở hữu hàng hoá, thành phẩm cho khách hàng. Bên đại lý sẽ được
hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
1.2.3. Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được
coi là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số hàng đó. Người mua
sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền người mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thông thường thì số

tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm một phần tiền gốc và một phần lãi
trả chậm.
1.2.4. Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác
Trên thực tế ngoài các phưong pháp bán hàng như trên, sản phẩm, hàng
hoá của doanh nghiệp còn có thể được tiêu thụ dưới nhiều hình thức khác. Đó là
khi doanh nghiệp xuất hàng hoá, thành phẩm để tặng, trả lương, thưởng cho cán
bộ, nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp. Hay hàng hoá xuất dùng cho quảng
cáo, chào hàng, khuyến mại….
1.3.Các phương pháp tính giá hàng hoá
1.3.1. Phương pháp tính giá hàng hoá nhập kho
Tính giá hàng mua là việc xác định giá trị ghi sổ của hàng hoá mua vào.
Theo quy định hàng hoá được phản ánh trên sổ sách kế toán theo giá thực tế
(giá gốc) nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí. Giá thực tế của hàng hoá mua vào
được xác định theo công thức sau:
Giá trị
thực tế
của hàng
mua vào
=
Giá thanh
toán của
hàng hoá
theo hoá
đơn
+
Các
khoản
thuế
không
hoàn lại

-
Các
khoản
thuế
được
hoàn lại
-
Giảm giá
hàng mua,
CKTM
được
hưởng
+
Chi phí
phát sinh
trong
khâu
mua
Trong đó:
- Giá thanh toán của hàng hoá theo hoá đơn: là số tiền mà doanh nghiệp
dùng để mua hàng ở nhà cung cấp theo hợp đồng hay theo hoá đơn tuỳ tính thuế
giá trị gia tăng của doanh nghiệp áp dụng mà chỉ tiêu này có thể là một trong hai
chỉ tiêu sau:
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Giá
thanh toán của hàng hoá theo hoá đơn là giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào.
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá
thanh toán của hàng hoá theo hoá đơn là giá bao gồm cả thuế GTGT.
- Giảm giá hàng mua: là số tiền giảm trừ người bán dành cho người mua
vì lý do hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách phẩm chất trong hợp đồng
hoặc bị lạc hậu thị hiếu.

- Hàng mua trả lại: là giá trị hàng hoá doanh nghiệp đã mua nhưng trả lại
cho người bán vì lý do hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách
trong hợp đồng.
- Chiết khấu thương mại được hưởng: là số tiền người bán giảm trừ cho
người mua đã mua hàng với khối lượng lớn đạt tới mức được hưởng chiết khấu
như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc giao kèo mua bán.
- Chi phí phát sinh trong khâu mua: bao gồm các chi phí phát sinh trực
tiếp trong quá trình mua hàng như: chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hoá, chi
phí lưu kho…
1.3.2. Phương pháp xác định giá vốn hàng tiêu thụ
Có rất nhiều phương pháp để xác định giá vốn cho số hàng tiêu thụ: Tùy
vào đặc điểm hoạt động kinh doanh, điều kiện và trình độ áp dụng, mỗi doanh
nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương pháp xác định sao cho phù hợp và
thuận tiện nhất. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện nay, các đơn vị có thể sử
dụng một trong các phương pháp sau để xác định giá vốn hàng tiêu thụ:
 Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế thu mua hàng hoá và số
lượng hàng hoá mua để xác định giá đơn vị bình quân. Có 3 cách để tính đơn
giá bình quân:
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Công thức tính:
Giá đơn vị BQ cả
kỳ dự trữ
= Giá thực tế HH tồn đầu kỳ + Gía thực tế HH nhập trong kỳ
Số lượng HH tồn đầu kỳ + Số lượng HH nhập trong kỳ
Với cách tính này, giá trị hàng hoá xuất kho được xác định tương đối
chính xác, phản ánh được sự biến động về giá cả trong kỳ kế toán. Tuy nhiên,
hạn chế của phương pháp này là đến cuối tháng doanh nghiệp mới có thể tập
hợp để xác định giá vốn hàng bán trong tháng.
- Giá đơn vị bình quân đầu kỳ hay cuối kỳ trước

Công thức tính:
Giá đơn vị bình
quân
=
Trị giá hàng hoá cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Số lượng hàng hoá tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ tính toán, có thể thực hiện
nhanh chóng. Tuy nhiên cách tính này có độ chính xác không cao nên ít được sử
dụng.
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này, cứ sau mỗi lần nhập kho, giá trị hàng hoá lại
được tính toán lại theo giá bình quân và giá này được sử dụng để làm đơn giá
cho số hàng xuất kho ngay sau lần nhập kho đó.
Phương pháp này cho ta giá thực tế hàng hoá xuất kho chính xác nhất.
Nhưng do cách tính toán khá phức tạp nên phương pháp này chỉ thích hợp với
các đơn vị mà số lần nhập - xuất kho hàng hoá không quá lớn.
 Phương pháp nhập trước - xuất trước (Phương pháp FIFO)
Phương pháp này được thực hiện với giả định hàng hoá nào vào nhập kho
trước tiên thì sẽ được xuất kho sớm nhất. Phương pháp này có ưu điểm là cho
phép kế toán có thể xác định giá vốn hàng hoá xuất kho một cách kịp thời.
Nhược điểm của phương pháp này là phải tính giá cho từng mặt hàng,
phải hạch toán chi tiết tồn kho hàng hoá theo từng loại giá nên tốn rất nhiều
công sức. Ngoài ra phương pháp này sẽ khiến doanh nghiệp không phản ứng kịp
thời với sự thay đổi giá cả trên thị trường.
Với đặc điểm như vậy, phương pháp này chỉ thích hợp với những đơn vị
kinh doanh hàng hoá ít chủng loại, số lần nhập kho hàng hoá theo từng mặt
hàng không nhiều.
 Phương pháp nhập sau - xuất trước (Phương pháp LIFO)
Theo phương pháp này, hàng hoá được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định lô hàng nào nhập sau sẽ được xúât bán trước. Như vậy, cách tính giá

này được thực hiện ngược với cách tính giá theo phương pháp nhập trước - xuất
trước.
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm về tính phản ứng kịp thời
trong phương pháp nhập trước - xuất trước.
 Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này thích hợp với các đơn vị có điều kiện bảo quản riêng
cho từng lô hàng nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô hàng nào thì tính theo giá
thực tế nhập kho đích danh của lô hàng đó. Phương pháp này có ưu điểm là
công tác tính giá hàng hoá được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá
xuất kho hàng hoá, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô
hàng. Tuy nhiên để áp dụng được phương pháp này, điều quan trọng là hệ thống
kho bãi của đơn vị cho phép bảo quản riêng từng lô hàng.
 Phương pháp giá hạch toán
Theo phương pháp này trong kỳ khi xuất kho vật tư, hàng hoá kế toán sẽ
tính giá thực tế xuất kho theo giá hạch toán (giá hạch toán có thể là 1 loại giá kế
hoạch hoặc 1 loại giá ổn định do kế toán lựa chọn và đến cuối kỳ kế toán sẽ tiến
hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế.
Giá thực tế hàng hoá
xuất kho
=
Giá hạch toán hàng hoá
xuất kho
x
Hệ số giá hàng
hoá
Trong đó, hệ số giá hàng hoá được tính bằng công thức:
Hệ số giá hàng hoá =
Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
1.4. Kế toán hàng hoá trong các doanh nghiệp TM

1.4.1. Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn thuế GTGT
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
- Bảng kê hoạt động chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào
- Bảng kê mua hàng…..
1.4.2. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 156 “Hàng hoá”: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động (tăng, giảm) theo giá thực tế của các loại hàng hoá của doanh
nghiệp, bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ:
- Giá mua vào của hàng hoá nhập kho, nhập quâỳ
- Chi phí thu mua
- Trị giá hàng hoá bị người mua trả lại nhập kho, nhập quầy
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa qua kiểm kê tại kho, tại quầy
Bên Có:
- Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho, xúât quầy
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
- Các khoản bớt giá, giảm giá, hồi khấu hàng mua
- Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu tại kho, tại quầy
Số dư bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hoá tồn kho, tồn quầy
- Chi phí thu mua của hàng hoá tồn kho, của hàng gửi bán
1.4.3. Phương pháp kế toán
* TH1: Khi mua vật tư, hàng hoá, sản phẩm thì hàng và hoá đơn cùng vê
Khi mang hàng về nhập kho tại đơn vị sẽ lập ban kiểm nghiệm vật tư,
hàng hoá và lập phiếu nhập kho. Căn cứ vào hoá đơn mua hàng và phiếu nhập
kho kế toán sẽ phản ánh các nội dung có liên quan:
- Phản ánh trị giá mua của hàng hoá nhập kho

Nợ TK 156 : giá mua ghi trên hoá đơn
Nợ TK 133(1331) : thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331... : tổng giá thanh toán
- Phản ánh các khoản chi phí thu mua phát sinh
Nợ TK 156 : chi phí thu mua phát sinh (không có thuế GTGT)
Nợ TK 133(1331) : thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331…: tổng giá thanh toán
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,331 : tổng số tiền được người bán giảm trừ hoặc trả lại
Có TK 156 : chiết khấu thương mại, giảm giá hoặc giá trị hàng
trả lại
Có TK 133(1331): thuế GTGT được khấu trừ trên phần chiêt khấu
thương mại, giảm giá, giá trị hàng trả lại
- Trong trường hợp được hưởng chiết khấu thanh toán (do thanh toán
trước thời hạn)
Nợ TK 111,112,331…: chiết khấu thanh toán được hưởng (tính trên tổng
giá thanh toán)
Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính
* TH2: Hàng đã về nhập kho nhưng chưa nhận được hoá đơn của người
bán
Khi mua hàng hoá đã về nhập kho nhưng chưa nhận được hoá đơn của
người bán thì vẫn tiến hành nhập kho và lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ hàng
chưa có hoá đơn. Nếu trong tháng hoặc trong kỳ nhận được hoá đơn của người
bán thì tiến hành ghi sổ bình thường nhưng nếu đến cuối tháng hoặc cuối kỳ vẫn
chưa nhận được hoá đơn của người bán, kế toán sẽ tạm ghi sổ theo giá tạm tính
(giá hạch toán hoặc giá ổn định nào đó của kỳ trước) sau đó sang đến tháng sau
khi hàng hoá về nhập kho sẽ điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế và phản
ánh thuế gtgt được khấu trừ. Ngoài ra các nội dung khác có liên quan đến việc
mua vật tư, hàng hoá thì phản ánh giống TH1.
- Khi chưa nhận được hoá đơn kế toán ghi sổ theo giá tạm tính

Nợ TK 156: theo giá tạm tính
Có TK 331: theo gía tạm tính
- Sang đến tháng sau khi nhận được hoá đơn của người bán, kế toán sẽ
tiến hành điều chỉnh giá thực tế
+ gía tạm tính > giá thực tế
Điều chỉnh giá ghi tăng bằng mực đỏ:
Nợ TK 156 phần chênh lệch thừa ghi bằng mực đỏ
Có TK 331
Điều chỉnh giá ghi tăng bằng bút toán đảo:
Nợ TK 331 phần chênh lệch tăng hay thừa ghi thường
Có TK 156
+ giá tạm tính < giá thực tế
Nợ TK 156 phần chênh lệch thiếu ghi thường
Có TK 331
Khi nhận được hoá đơn của người bán kế toán còn phải phản ánh thuế
GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 133(1331): thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331
Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331: tổng giá thanh toán
Có TK 111,112,311
* TH3: Đã nhận được hoá đơn của người bán nhưng cuối tháng hàng
chưa về nhập kho
Khi nhận được hóa đơn của người bán thì kế toán sẽ lưu vào tập hồ sơ
hàng mua đang đi đường. Nếu trong tháng hàng hóa về nhập kho thì ghi sổ như
TH1 nhưng đến cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho thì kế toán chưa phản
ánh chỉ đến khi hàng về nhập kho thì mới tiến hành phản ánh như TH1.
1.5. Kế toán các phương thức tiêu thụ hàng hoá
1.5.1. Tài khoản sử dụng
 TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: tài khoản này dùng

để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ
doanh thu, từ đó xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
Nội dung ghi chép của tài khoản như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và
doanh thu hàng bán bị trả lại.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp, tính theo doanh thu bán hàng thực tế.
- Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ.
Bên Có:
- Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 511 trong kinh doanh thương mại cuối kỳ không có số dư và
chi tiết theo các tài khoản cấp 2 dưới đây:
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”
+ TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
+ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
+ TK 5118 “Doanh thu khác”
 TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: dùng để phản ánh doanh thu do
bán hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc cùng một
công ty hoặc Tổng công ty…
 Ngoài các tài khoản phản ánh doanh thu ở trên, trong các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại còn sử dụng tài khoản phản ánh các khoản giảm
trừ doanh thu: TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” bao gồm:
+ TK 5211 “Chiết khấu thương mại”: phản ánh số giảm giá cho người
mua hàng với khối lượng hàng lớn ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc các chứng từ
khác liên quan đến bán hàng.
+ TK 5212 “Hàng bán bị trả lại”: phản ánh trị giá bán của số sản phẩm,
hàng hoá đã bán bị trả lại .
+ TK 5213 “Giảm giá hàng bán”: phản ánh các khoản giảm giá hàng bán
so với giá bán ghi trong hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thông thường

phát sinh trong kỳ.
 TK 632 “Giá vốn hàng bán”: dùng phản ánh giá vốn của hàng hoá, dịch
vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán như sau:
Bên Nợ:
- Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ.
- Trích lập bổ sung dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không dùng đến.
- Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
 TK 157 “Hàng gửi đi bán”: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ
theo phương thức gửi hàng, ký gửi, đại lý.
Bên Nợ:

×