Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Cô giáo Trần Thị Nụ - GV lớp 1 - SKKN : Xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 33 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>






<b>PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO QUẬN THANH XUÂN </b>
<i><b>...... </b></i>


<b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>



<b>XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ GẦN GŨI, </b>


<b>THÂN THIỆN GIỮA CƠ VÀ TRỊ </b>



<i><b>Lĩnh vực : Chủ nhiệm </b></i>



<i><b>Cấp </b></i>

<b>: Tiểu học</b>



<b> </b>


<b> </b>


<b> </b>


<b>Năm học 2016 – 2017 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>




<i><b>...... </b></i>


<b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>




<b>XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ GẦN GŨI, </b>


<b>THÂN THIỆN GIỮA CƠ VÀ TRỊ </b>



<i><b>Lĩnh vực : Chủ nhiệm </b></i>



<i><b>Cấp </b></i>

<b>: Tiểu học</b>



<b> </b>


<b> </b>


<b> </b>


<b> </b>


<b>Năm học 2016 –2017 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ ... 1


I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ... 1


II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ... 2


III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ... 2


IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ... 2


V. ỨNG DỤNG ... 2


PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ... 3



CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ... 3


I. CƠ SỞ LÍ LUẬN ... 3


1.1.Những căn cứ khoa học. ... 3


1.2 Cơ sở lí luận của đề tài. ... 3


II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ... 4


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 5


I. Mục đích của việc nghiên cứu thực trạng: ... 5


II. Cách tiến hành nghiên cứu thực trạng ... 5


III. Kết quả khảo sát học tập của học sinh đầu năm học 2016 - 2017: ... 5


CHƯƠNG III: CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ... 6


I. Tạo ấn tượng tốt đẹp trong học sinh ngay từ buổi đầu tiên gặp mặt. ... 6


II. Tạo sự gần gũi, thân thiện với học sinh trong từng tiết học. ... 9


III. Gần gũi, thân thiện với học sinh trong các hoạt động khác của trường, lớp. 16
IV. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm gây hứng thú cho học sinh. . 17


<i>1.</i> <i>Đổi mới phương pháp dạy học. ... 17</i>



<i>2.</i> <i>Tổ chức nhiều hình thức dạy học khác nhau ... 17</i>


<i>3.</i> <i>Phát huy tối đa hiệu quả của đồ dùng dạy học. ... 20</i>


<i>4. Tạo ra môi trường học tập công bằng, thân thiện, hứng thú cho học sinh. . 21</i>


V. Kết hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh ... 23


PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 28


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

1/29


<b>PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ </b>


<b>I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI </b>


Trong công cuộc đổi mới của xã hội hiện nay, một nền giáo dục tiến bộ
được coi là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Sinh thời Bác Hồ đã nói:
“Non sơng Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay khơng, dân tộc Việt Nam có bước
tới đài vinh quang để sánh vai cùng với cường quốc năm châu được hay không
chính là nhờ một phần lớn ở cơng học tập của các cháu”. Đúng vậy, tất cả những
điều đó đều bắt đầu từ giáo dục mà nên, mà khởi nguồn là giáo dục Tiểu học.


Trong bậc Tiểu học thì lớp Một là mơi trường đầu tiên các em được làm
quen với trường Tiểu học. Đây là một việc rất mới lạ nên các em thường bỡ ngỡ
và lúng túng. Chính vì vậy giáo viên chủ nhiệm lớp Một là cầu nối rất quan
trọng giúp các em làm quen và nhanh chóng hịa nhập với mơi trường học tập.


Giáo viên chủ nhiệm lớp Một ln giữ một vai trị đặc biệt quan trọng
trong việc dạy dỗ và giáo dục học sinh. Ngoài việc truyền thụ kiến thức cho các


em chúng ta còn phải uốn nắn, rèn luyện cho các em từ lời ăn, tiếng nói và rèn
luyện kĩ năng hình thành nhân cách cho học sinh.


Đúng vậy, các cụ xưa đã có câu:


“Ngọc kia chẳng dũa chẳng mài
Cũng thành vơ dụng cũng hồi ngọc thơi.”


Mỗi viên ngọc muốn có một giá trị nhất định như chúng ta hằng mong
muốn thì cần phải có những người thợ khéo tay mài dũa mà nên. Học sinh lớp
Một ví như những viên ngọc thơ nếu được giáo dục tồn diện thì sẽ trở thành
cơng dân có ích cho xã hội, góp phần khơng nhỏ trong cơng cuộc xây dựng đất
nước sau này. Đúng là: “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”.


Thực tế cho thấy việc định hướng, kích thích học sinh Tiểu học, đặc biệt
là học sinh lớp Một hăng say học tập là một điều vô cùng quan trọng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

2/29


<b>II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU </b>


Nghiên cứu nội dung của đề tài nhằm giúp giáo viên chủ nhiệm lớp đặc
biệt là giáo viên chủ nhiệm lớp Một có điều kiện để xây dựng mối quan hệ thân
<b>thiện giữa cơ và trị từ đó góp phần kích thích học sinh hăng say học tập. </b>


<b>III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, PHẠM VI NGHIÊN cøu </b>


- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối lớp Một.


- Thời gian tôi tiến hành nghiên cứu từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 4


năm 2017.


- Phạm vi nghiên cứu: Mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trị.


<b>IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU </b>


<b>Để hồn thành được đề tài này tôi cần làm tốt các nhiệm vụ sau đây: </b>
- Nghiên cứu một số vấn đề lí luận cơ bản làm cơ sở khoa học của đề tài.
- Nghiên cứu thực trạng việc xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện
giữa cơ và trị.Trên cơ sở đó phân tích thực trạng để tìm ra biện pháp đổi mới
<b>việc xây dựng mối quan hệ này, kích thích học sinh hăng say học tập. </b>


- Tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm xây dựng mối quan hệ gần gũi,
thân thiện giữa cô và trịđể các em tích cực học tập góp phần nâng cao chất
lượng dạy học và kết quả giáo dục toàn diện của nhà trường.


<b>V. ỨNG DỤNG </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

3/29


<b>PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>
<b>CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN </b>


<b>I. C¬ së lÝ luËn. </b>


<b>1.1.Những căn cứ khoa học.</b>


<i><b>1.1.1 Luật giáo dục (ban hành năm 2005) </b></i>


Chương 2, mục 2, điều 23 của luật giáo dục đã chỉ rõ mục tiêu của giáo


dục Tiểu học: “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở.”


Chương 2, điều 3 có chỉ rõ hoạt động giáo dục phải thực hiện theo ngun
lí học đi đơi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn với
thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội.


<i><b>1.1.2 Điều lệ trường Tiểu học. </b></i>


Trong điều lệ quy định hoạt động giáo dục trong nhà trường Tiểu học
được chia thành hai bộ phận: hoạt động giáo dục trên lớp và hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp. Mỗi bộ phận trên đều có chức năng là thực hiện mục
tiêu giáo dục.


<i><b>1.1.3 Nhiệm vụ năm học của các trường Tiểu học. </b></i>


Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội có hướng dẫn: Mục tiêu giáo dục Tiểu học
được thực hiện thông qua việc tổ chức các hoạt động dạy học trong trường Tiểu
học. Hoạt động dạy học được thực hiện với hình thức lên lớp là hoạt động đặc
trưng, là hoạt động chủ yếu của nhà trường. Việc tổ chức các hoạt động tập thể
cho học sinh Tiểu học là rất cần thiết, nhằm hỗ trợ và bổ sung cho hoạt độngdạy
học chính khố nhằm thay đổi khơng khí học tập, tạo nên hứng thú tích cực cho
các em.


<b>1.2 Cơ sở lí luận của đề tài. </b>


Đối với học sinh Tiểu học, tình cảm, sự gần gũi, thân thiện của cơ giáo có
vị trí đặc biệt vì nó là khâu trọng yếu gắn liền với sự nhận thức của trẻ. Sự thân
thiện ấy khơng chỉ kích thích trẻ nhận thức mà còn thúc đẩy trẻ hoạt động, khám


phá, tự vươn lên trong học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

4/29


của các em. Như vậy xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cơ và trị
tức là chúng ta đã đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách cho
học sinh lớp Một nói chung và học sinh Tiểu học nói riêng.


<b>II. CƠ SỞ THỰC TIỄN </b>


Lứa tuổi học sinh Tiểu học đang trong thời kì phát triển, đây cũng là lúc
các em chuyển từ hoạt động chủ đạo chơi là chủ yếu (ở trường Mầm non) sang
hoạt động học là chủ yếu (ở trường Tiểu học). Các em thường rất dễ nhớ những
cũng rất dễ quên, mức tập trung chú ý cịn thấp, vì vậy giáo viên cần tạo hứng
thú học tập và niềm tin cho trẻ để trẻ có thể yên tâm ngồi học mà khơng phải lo
sợ bất kì một việc gì cả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

5/29


<b>CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>


<b>I. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG: </b>


Khảo sát thực trạng việc xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện với
học sinh để từ đó kích thích tinh thần hăng say học tập cho các em nhằm mục
đích là:


- Xác định biện pháp làm tốt công tác chủ nhiệm lớp mà tôi được phân
cơng chủ nhiệm.



- Phân tích thực trạng để tìm hiểu và xác định nguyên nhân dẫn đến hạn
chế của việc giáo viên chưa thực sự gần gũi, thân thiện với học sinh và học sinh
cũng rất lo sợ khi phải nói chuyện với các thầy cơ giáo. Đây chính là cơ sở khoa
học cần thiết để cải tiến, xây dựng những biện pháp đổi mới của đề tài nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạtđộng dạy học trong nhà trường.


Để nghiên cứu thực trạng đạt kết quả tốt, cần thực hiện nghiêm túc một số
yêu cầu: đảm bảo tính kế hoạch, có sự chuẩn bị chu đáo, có tính linh hoạt, mềm
dẻo, tính thực tiễn, tính khoa học, tính kế thừa, tính hệ thống…


<b>II. CÁCH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG </b>


<b>Tôi đã tiến hành phối kết hợp một số cách thức và biện pháp là: </b>


- Dự giờ đồng nghiệp đặc biệt là các tiết dự thi của các đồng chí tham gia
hội thi Giáo viên chủ nhiệm giỏi.


- Tham khảo ý kiến của Ban giám hiệu về kế hoạch xây dựng công tác
chủ nhiệm lớp cho giáo viên.


- Trao đổi, trò chuyện với học sinh và cha mẹ học sinh về mối quan hệ
gần gũi giữa giáo viên và học sinh, thu thập thêm những thông tin cần thiết để
xây dựng đề tài.


<b>III. KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỌC TẬP CỦA HỌC SINH ĐẦU NĂM </b>
<b>2016 - 2017: </b>


<b>Kiến thức – Kĩ năng </b> <b>Năng lực </b> <b>Phẩm chất </b>


<b>HTT </b> <b>HT </b> <b>CHT </b> <b>Tốt </b> <b>Đạt </b> <b>CCG </b> <b>Tốt </b> <b>Đạt </b> <b>CCG </b>



13HS 36HS 3HS 35HS 14HS 3HS 35HS 14HS 3HS


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

6/29


<b>CHƯƠNG III:CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN </b>


Như chúng ta đã biết học sinh lớp Một khi đến trường các em còn nhiều
bỡ ngỡ, lần đầu tiên được làm quen với nội quy trường lớp, với những môn học
và biết bao hoạt động khác mà ở trường Mầm non các em chưa từng được trải
qua. Vậy phải làm thế nào để giúp trẻ tập trung học tập, có ý thức rèn luyện để
trở thành con ngoan, trị giỏi.Người dìu dắt, giúp đỡ các em vượt qua những bỡ
ngỡ này, đó chính là cơ giáo chủ nhiệm. Sau đây là những giải pháp tôi đã làm
để xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cơ và trị để kích thích học
sinh hăng say học tập.


<b>I. TẠO ẤN TƯỢNG TỐT ĐẸP TRONG HỌC SINH NGAY TỪ </b>
<b>BUỔI ĐẦU TIÊN GẶP MẶT. </b>


Như chúng ta đã biết, trước khi vào năm học mới bao giờ giáo viên nói
chung và giáo viên lớp Một nói riêng cũng có một buổi nhận lớp, làm quen với
học sinh. Đây là lúc thích hợp nhất để tơi thể hiện sự thân thiện của mình với
học trị ngay từ buổi gặp mặt đầu tiên. Ngày hơm đó các em thường được cha
mẹ hoặc ông bà đưa đến lớp. Các em rất hào hứng cho buổi đầu tiên đến trường
này. Nhưng khi đến lớp gặp bạn mới, cơ giáo mới thì các em lại rất e ngại và
khơng dám vào lớp một mình. Có em cịn bám chặt lấy mẹ hay là bất ngờ khóc
rất to và kiên quyết địi về nhà khơng chịu vào lớp. Là một giáo viên chủ nhiệm
có nhiều năm trực tiếp giảng dạy học sinh lớp Một nên tôi đã rất quan tâm đến
việc này và tôi đã cố gắng tạo sự an tâm, tin tưởng vào cô giáo cho các em để
các em bớt đi phần nào sự sợ hãi đó.



Đầu tiên tơi tươi cười, nhẹ nhàng giới thiệu cho các em biết đôi điều về
bản thân mình cũng như về trường, lớp mới nơi mà các em sẽ học tập trong năm
học này. Sau đó gọi những bạn nhanh nhẹn, hoạt bát tự giới thiệu về bản thân,
về trường Mầm non, về cô giáo cũ của con và hỏi xem con có vui khi được đi
học lớp Một khơng?


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

7/29


Học sinh tham gia chơi kéo co


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

8/29


Lễ trao phần thưởng cho học sinh tiêu biểu


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

9/29


Tôi tin rằng với việc làm của mình các con sẽ cảm thấy vui thích khi đến
trường Tiểu học.Với học sinh q nhút nhát thì buổi học đầu tiên tơi cho em đó
ngồi gần bạn cùng học ở trường Mầm non hay ngồi gần bạn cùng giới và nhanh
nhẹn hơn để giúp bạn nhanh chóng làm quen với trường lớp mới.


Từ đó làm giảm sự căng thẳng cho học sinh bằng cách cho các con vui hát
những bài hát mà con u thích. Việc làm này vơ cùng cần thiết nó vừa động
viên khích lệ học sinh vừa tạo cho các con cảm giác yên tâm khi bước chân vào
học lớp Một.


<b>II. TẠO SỰ GẦN GŨI, THÂN THIỆN VỚI HỌC SINH TRONG </b>
<b>TỪNG TIẾT HỌC. </b>



Do đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học là trí nhớ trực quan – hình
tượng được phát triển hơn trí nhớ từ ngữ - logic. Các em thường nhớ và giữ gìn
chính xác những sự vật hiện tượng cụ thể nhanh hơn và tốt hơn những định
nghĩa, những lời giải thích dài dịng. Học sinh lớp Một có khuynh hướng ghi
nhớ máy móc bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần một vấn đề nào đó, có khi chưa
hiểu hết những mối liên hệ, ý nghĩa của vấn đề đó. Chính vì vậy nhiệm vụ của
giáo viên là gây dựng cho học sinh tâm thế để ghi nhớ, hướng dẫn các em thủ
thuật ghi nhớ tài liệu học tập, kiến thức mà cô truyền đạt. Chỉ cho các em đâu là
điểm chính, điểm quan trọng của bài học, tránh cho học sinh ghi nhớ máy móc
hay chỉ là học vẹt.


Trong khi dạy kiến thức mới tơi ln ln động viên khích lệ học sinh tự
quan sát, nhận xét và tư duy để tìm ra kiến thức mới. Với câu hỏi tìm hiểu bài
mà cô đưa ra cho học sinh trả lời tôi luôn động viên học sinh: “Các con hãy
mạnh dạn lên nhé!”. Rồi hỏi học sinh ở dưới lớp: “Bạn nào muốn có câu trả
lời?”. Khi có học sinh nào đó trả lời đúng nhưng chưa đủ ý của câu hỏi thì tơi vỗ
về các con bằng câu nói: “Con trả lời tốt lắm, có ai muốn bổ sung gì cho bạn
khơng nhỉ?”. Còn nếu học sinh trả lời đúng, trọn ý của của câu hỏi thì tơi lập tức
khen ln: “Đó là một câu trả lời xuất sắc, chúng mình cùng khen bạn nào.” Cứ
như vậy học sinh sẽ mạnh dạn giơ tay phát biểu ý kiến xây dựng bài, lớp học rất
sơi nổi và các em tíếp thu bài một cách nhẹ nhàng, thoải mái.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

10/29


từng trường hợp sai của học sinh mà cơ có hướng giải quyết khác nhau từ đó tạo
cho học sinh tâm lí thật thoải mái tự tin khi học bài.


<b>Ví dụ 1: Chẳng hạn trong phần Học vần của môn Tiếng Việt, học </b>
sinhđược học âm “b” từ bài 2. Lúc này các con đã biết đọc, viết, nhớ tên âm và
tên chữ cái của nó. Đến bài 14 các con lại được học âm mới là “d, đ”. Khi đó rất


nhiều em lúng túng không phân biệt được đâu là “b” và đâu là “d”.


Hay ở bài 3 con được học dấu thanh sắc “/” và ở bài 5 con được học dấu
thanh huyền “ \”, đến đây nhiều học sinh lại nhầm lần hai dấu này với nhau.


Còn ở bài 22 các con được học âm mới là “p, ph, nh”, đến bài 24 các con
lại được tiếp âm mới là “q, qu, gi” , lúc này các con lại lúng túng khi không
phân biệt được đâu là “q” đâu là “p”. Trước tình trạng đó tơi đã:


<i><b>1. Tìm hiểu nguyên nhân. </b></i>


Nguyên nhân của tình trạng học sinh có sự nhầm lẫn giữa chữ “p” với chữ
“q”; chữ “d” với chữ “b”; nhầm dấu thanh “ /” với dấu thanh “ \” … là do tri
giác của học sinh lớp một mang tính chất đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và mang
tính khơng chủ động, do đó các em phân biệt những đối tượng này chưa chính
xác, lúc nhớ, lúc quên.


<i><b>2. Cách giải quyết </b></i>


Trong từng tiết học cô giáo luôn tạo cho học sinh những định hướng mốc
tri giác. Chẳng hạn giúp học sinh phân biệt đâu là tay phải, đâu là tay trái, sau đó
phân tích cho các em thấy chữ “q” có nét sổ thẳng ở bên tay phải còn chữ “p” lại
có nét sổ thẳng ở bên trái (hai nét này đều là nét sổ thẳng được viết xuống dưới
đường kẻ ngang thứ nhất là hai ô li). Hay chữ “d” có nét sổ thẳng ở bên phải cịn
chữ “b” lại có nét sổ thẳng ở bên trái (hai nét này đều là nét sổ thẳng được viết
từ đường kẻ ngang số bốn xuống dưới đường kẻ ngang thứ nhất). Tương tự như
vậy, dấu thanh “ /” được viết giống nét xiên phải còn dấu thanh “ \” lại được viết
giống nét xiên trái.Để giúp học sinh ghi nhớ một cách dễ dàng, giáo viên có thể
nhắc đi nhắc lại nhiều lần cho các em ghi nhớ. Nếu trong q trình dạy có em
nào qn thì cơ giáo lại nêu lại qui ước đơn giản đó để giúp các em tự phát hiện


và nhớ ra tên của các chữ cái đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

11/29


cố gắng vươn lên trong học tập để theo kịp các bạn trong lớp và nhận được
nhiều tràng vỗ tay của các bạn hơn.


<b>Ví dụ 2: Học sinh lớp Một thường hay mắc lỗi chính tả, ngay cả khi cơ </b>
giáo đọc lại cho cả lớp sốt lỗi mà vẫn khơng phát hiện ra. Hay làm sai một phép
tính nào đấy, cho dù cô nhắc là con kiểm tra lại bài đi mà vẫn khơng phát hiện ra
mình làm sai phép tính nào cả.Đây là chuyện thường gặp khi trực tiếp giảng dạy
học sinh lớp Một học tốn. Tơi đã tìm cách khắc phục tình trạng này như sau:


<i><b>1. Tìm hiểu nguyên nhân: </b></i>


Đánh giá kết quả hoạt động học tập của bản thân là một việc làm rất mới
với học sinh lớp Một. Nó chưa thể trở thành kĩ năng cho các em được vì khả
năng tập trung chú ý vừa nghe, vừa nhìn, vừa viết bài còn rất kém. Khả năng ghi
nhớ các quy tắc ngữ pháp cịn nhiều hạn chế, nó rất cần sự rèn luyện thông qua
các hoạt động học tập dưới sự tác động sư phạm của cô giáo.


Trong khi tính tốn cũng vậy, nếu lần đầu tiên con đã tính ra kết quả thì
lần sau con cũng sẽ dễ dàng tính sai kết quả.


<i><b>2. Cách giải quyết. </b></i>


Với những bài học sinh viết sai chính tả, tơi viết lại từ đúng lên bảng và
cho học sinh đối chiếu từ của cô với từ con viết trong vở. So sánh như vậy các
em sẽ dễ dàng nhận ra lỗi sai của mình. Bằng kinh nghiệm giảng dạy của bản
thân để tránh trường hợp học sinh viết sai nhiều tôi hướng dẫn cho các con viết


vào bảng trước. Đến lúc viết vào vở, tôi nhắc học sinh nhẩm đọc lại từ và tự nhớ
lại quy tắc chính tả trước khi viết.


Trong q trình dạy học sinh tơi hình thành cho các con thói quen sau khi
viết xong một chữ là con sẽ nhẩm lại xem mình viết đúng chưa, có đủ dấu thanh
chưa, nếu thiếu thì phải bổ sung ngay lập tức. Như vậy các em sẽ ít sai lỗi chính
tả hơn. Một việc làm rất quan trọng giúp học sinh phát hiện ra lỗi sai của mìnhlà
tôi cho các con đổi chéo vở để tự kiểm tra bài của nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

12/29


tin trong học tập và thế là tôi đã thành công trong việc dạy dỗ và giáo dục học
sinh của mình.


Với thái độ ân cần nhẹ nhàng của cô, học sinh sẽ cảm thấy rất thoải mái,
tự tin trong học tập, khơng phải lo ngại mình làm sai sẽ bị cơ giáo mắng phạt gì
cả.Khơng chỉ trong mơn Tốn và Tiếng Việt mà trong những mơn học khác tôi
cũng từng bước giảm bớt áp lực trong học tập bằng cách đưa vào cuối mỗi tiết
học các trò chơi nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức đã học cho học sinh. Chẳng
hạn như trong môn Tự nhiên và Xã hội, sau khi học bài cây hoa, tơi cho học sinh
tham gia vào trị chơi đốn tên các lồi hoa như sau:


<b>- Cách 1: Đưa hình ảnh một số lồi hoa cho học sinh nêu tên lồi hoa đó. </b>


Đáp án:
Hoa Hướng Dương


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

13/29


Đáp án:


Hoa Sen


Đáp án:
Hoa Cúc trắng


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

14/29


<b>- Cách 2: Đưa một số câu thơ nói về lồi hoa và yêu cầu học sinh nói tên hoa: </b>


<b> Câu thơ </b>
Hoa gì tươi thắm sắc vàng


<b>Cánh dài thường nở muộn màng vào thu? </b>


<b>Hoa cúc </b>


<b> Câu thơ </b>
Hoa màu nhung đỏ
Cánh trịn xinh xinh
Gió thổi rung rinh


Hương thơm ngan ngát?


<b>Hoa hồng nhung </b>


<b> Câu thơ </b>


Tên mua được nhiều thứ
Mà lại là loài hoa



Nép trong đám cỏ lồ xồ


Cuống dài khơng lá, hoa mà chẳng thơm?


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

15/29
<b> Câu thơ </b>


Hoa đào ngoài Bắc
Hoa gì trong Nam
Cánh nhỏ màu vàng
Cùng vui đón Tết?


<b>Hoa mai </b>


Sau khi học sinh nêu được tên hoa tôi cho các con so sánh với đáp án của
cơ xem có đúng hay khơng. Làm như vậy các con vừa hào hứng tham gia vào trò
chơi vừa củng cố được nội dung của tiết học.


Thêm vào đó để tạo sự hứng thú cho việc học tập tơi cịn đưa các con ra
thăm vườn hoa của trường:


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

16/29


<b>III. GẦN GŨI, THÂN THIỆN VỚI HỌC SINH TRONG CÁC HOẠT </b>
<b>ĐỘNG KHÁC CỦA TRƯỜNG, LỚP. </b>


Ngoài việc tham gia vào các hoạt động học tập trên lớp, học sinh còn
được tham gia vào rất nhiều các hoạt động khác như: sinh hoạt tập thể, đọc
truyện ở thư viện, múa hát tập thể, tham quan dã ngoại… Đây là lúc giáo viên
hoà mình với các con, cùng các con vui chơi khám phá những điều kì lạ ở thế


giới xung quanh.


Trong các tiết hoạt động tập thể cũng vậy, học sinh được tham gia vào rất
nhiều các hoạt động khác nhau như: văn nghệ theo chủ đề (hát, múa, đọc thơ, kể
chuyện…); chơi các trò chơi dân gian; vẽ tranh theo chủ đề; học về Quyền và
bổn phận của trẻ em; phòng tránh tai nạn thương tích và cùng các em tham gia
Hội chợ quê.


Tổ chức cho các em tham gia Hội Chợ Quê


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

17/29


Học sinh tham gia hoạt động ngoại khóa


<b>IV.TÍCH CỰC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NHẰM GÂY </b>
<b>HỨNG THÚ CHO HỌC SINH. </b>


<b>4.1 Đổi mới phương pháp dạy học. </b>


Trên thực tế chúng ta thấy khơng có một phương pháp dạy học nào là tối
ưu. Bên cạnh những phương pháp dạy học hiện đại: thảo luận, động não, đóng
vai… Người thầy cần phát huy những phương pháp dạy học truyền thống: quan
sát, hỏi đáp, thực hành, thí nghiệm, thuyết minh… trong một tiết học nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.


Phải nhận thức được việc “dạy học có hiệu quả” có nghĩa là dạy học
khơng chạy theo thành tích, mà phải dạy cho học sinh lĩnh hội kiến thức một
cách hiệu quả nhất. Dạy theo cách tiếp cận dần với việc phân hóa đối tượng
học sinh.



<b>4.2 Tổ chức nhiều hình thức dạy học khác nhau </b>


<b>* Hình thức 1: Tăng cường hoạt động nhóm trong các môn học. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

18/29


Cho học sinh luyện đọc theo nhóm đơi trong tiết Tập đọc vừa có tác
dụng giúp học sinh được đọc nhiều hơn, vừa giúp cho các em dễ dàng phát hiện
ra lỗi sai của bạn để từ đó giúp bạn sửa sai.


<b>Ví dụ: Khi dạy bài “Mưu chú Sẻ” tôi đã cho học sinh luyện đọc theo </b>
nhóm như sau:


- Chia bài tập đọc thành hai đoạn: đoạn 1 từ đầu đến rửa mặt; đoạn 2 là
phần còn lại.


- Cho học sinh luyện đọc theo nhóm đơi (hai em trong cùng một bàn tạo
thành một nhóm, một em đọc đoạn 1, một em đọc đoạn 2 và ngược lại).


- Học sinh đọc xong trong nhóm thì tơi gọi các em đọc trước lớp. Sau
mỗi nhóm đọc tơi ln mời các bạn nhận xét và cho ý kiến về bài đọc của hai
bạn trong nhóm. Tơi cũng hướng dẫn học sinh nhận xét cụ thể bạn nào đọc tốt,
bạn nào đọc cịn có điểm gì cần khắc phục để giúp nhau cùng đọc tốt hơn.


Ngoài việc cho học sinh đọc theo nhóm đơi như trên tơi cịn cho các con
tập làm quen với cách đọc hỏi đáp theo nội dung bài học.Việc làm này vừa giúp
học sinh luyện đọc được nhiều hơn vừa giúp các em hiểu thêm về nội dung của
bài học mà lại tạo cho các em nguồn hứng thú mới khi tham gia luyện đọc.


<i><b>Ví dụ: Khi dạy bài tập “Kể cho bé nghe”, sau khi hướng dẫn học sinh tìm </b></i>


hiểu bài xong tơi cho các em luyện đọc đối đáp như sau:


- Hai em trong một bàn tạo thành một nhóm.
<i><b>- Em A đọc dịng thứ nhất: Hay nói ầm ĩ </b></i>
<i><b>- Em B đọc dịng thứ hai: Là con vịt bầu. </b></i>
<i><b>- Em A đọc dòng thứ ba: Hay hỏi đâu đâu </b></i>
<i><b>- Em B đọc dòng thứ tư: Là con chó vện… </b></i>


Cứ như vậy lần lượt đến hết bài. Tôi thấy hầu hết học sinh đều rất hứng
thú khi tham gia vào hoạt động đọc theo nhóm này. Các con thích thú khi tham
gia luyện đọc cùng đồng nghĩa với việc kĩ năng đọc của học sinh ngày được
nâng cao và như vậy tôi đã thành công trong việc rèn kĩ năng đọc cho học sinh.


Tăng cường tổ chức cho học sinh làm việc nhóm (nhóm 2, 3, nói
chuyện tay đơi, nói chuyện tay ba …) để học sinh có cơ hội trao đổi bàn bạc.
Tuy nhiên, khơng phải lúc nào học tập nhóm cũng là tốt. Chúng ta chỉ nên cho
học sinh làm việc nhóm khi câu hỏi đặt ra khá rộng, khó, cần sự góp ý của nhiều
người thì làm việc nhóm mới thật cần thiết và đạt hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

19/29


<i><b>Ví dụ : Sau khi dạy bài “Phép trừ trong phạm vi 4” tôi cho học sinh chơi </b></i>
trị chơi “Tìm bạn” như sau:


- Gọi sáu em học sinh lên bảng, ba em cầm các tấm thẻ mang số 1; 2; 3,
ba em còn lại sẽ lấy tấm thẻ ghi các phép tính:


Khi có hiệu lệnh của cơ thì những em cầm tấm thẻ ghi phép tính
phải tự tìm đến với các bạn cầm tấm thẻ ghi số (là kết quả của phép tính mình
đang cầm) để tạo thành một nhóm đơi. Chẳng hạn bạn cầm tấm thẻ có phép tính


“4 – 1” thì phải tìm đến bạn cầm tấm thẻ mang số “3” để tạo thành một nhóm.
Bạn nào tìm đúng và nhanh nhất là thắng cuộc. Ai khơng tìm được bạn cùng
nhóm là bị thua, phải nhảy lị cị một vịng quanh lớp.


<b>* Hình thức 2: Tổ chức các hoạt động phân vai, sắm vai trong tiết học. </b>
Mỗi mơn học có đặc trưng khác nhau nhưng nó lại luôn liên quan chặt chẽ
với nhau. Thấy được điều đó, ngay từ đầu năm học tơi đã đặc biệt lưu tâm đến
<b>việc rèn kĩ năng nghe, nói cho học sinh ở tất cả các môn học. </b>


Trong Phân môn Tập đọc của môn Tiếng Việt cũng không ngoại lệ. Ở
những tiết học này, ngoài việc rèn cho học sinh kĩ năng đọc to, rõ ràng, rành
mạch tơi cịn cho học sinh luyện đọc phân vai (với các bài có lời thoại) nhằm
thay đổi khơng khí của tiết học và tăng thêm hứng thú học tập cho học sinh.
<i><b>Chẳng hạn như khi dạy bài tập đọc “Mời vào” tôi đã hướng dẫn các em đọc </b></i>
phân vai như sau:


- Một em đóng vai chủ nhà.


- Một em đóng vai các nhân vật đến gõ cửa ngôi nhà (Thỏ, Nai, Gió).
- Tiến hành luyện đọc:


<i><b>Nhân vật: Cốc, cốc, cốc! </b></i>
<i><b>Chủ nhà: Ai gọi đó? </b></i>
<i><b>Nhân vật: Tôi là Thỏ. </b></i>
<i><b>Chủ nhà: Nếu là Thỏ </b></i>
<i><b>Cho xem tai. </b></i>


<i><b>Hay trong bài tập đọc “Vì bây giờ mẹ mới về” tôi cho học sinh luyện đọc </b></i>
sắm vai theo các nhân vật như sau:



* Phân vai cho học sinh hoặc cho học sinh xung phong nhận vai:
<i><b> - Người dẫn chuyện. </b></i>


- Người mẹ
- Cậu con trai


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

20/29
* Tiến hành đọc:


<i><b>Người dẫn chuyện: Đọc từ đầu đến hoảng hốt </b></i>
<i><b>Người mẹ: Con làm sao thế? </b></i>


<i><b>Cậu con trai:Con bị đứt tay. </b></i>
<i><b>Người mẹ: Đứt khi nào thế? </b></i>
<i><b>Cậu con trai:Lúc nãy ạ! </b></i>


<i><b>Người mẹ: Sao đến bây giờ con mới khóc? </b></i>
<i><b>Cậu con trai: Vì bây giờ mẹ mới về. </b></i>


Hình thức luyện đọc này thường được tiến hành sau phần tìm hiểu bài.
Bởi lúc này các em đã nắm được nội dung bài tập đọc nên sẽ dễ dàng đọc đúng
ngữ điệu, phù hợp với nhân vật mà mình đang đọc sắm vai.


<b>4.3 Phát huy tối đa hiệu quả của đồ dùng dạy học. </b>


Bên cạnh những lời giảng giải của giáo viên thì đồ dùng trực quan cũng là
một phương tiện hỗ trợ hiệu quả giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức.Lúc này tôi
thường sử dụng những đồ dùng trực quan như tranh ảnh, video, clip ...để giúp
học sinh dễ dàng cảm nhận được điều cơ muốn truyền tải. Vì vậy đi đâu gặp bất
cứ hình ảnh, cảnh đẹp nào có thể làm tư liệu dạy học tôi đều chụp lại hoặc quay


video mang về để làm kho tư liệu dùng chung..


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

21/29


Ngoài việc sử dụng có hiệu quả bộ tranh được trang bị tơi ln học hỏi,
tìm tịi để đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy nhằm thay đổi
khơng khí lớp học và thu hút sự tập trung chú ý của học sinh.


<b>Ví dụ: Dạy học vần bài 38: ao- eo </b>


Ở phần luyện đọc câu, đoạn thơ ứng dụng, học sinh được luyện đọc đoạn thơ:
Suối chảy rì rào


Gió reo lao xao
Bé ngồi thổi sáo


Nếu trong khi dạy mà cơ chỉ dùng lời để giải thích về nội dung, ý nghĩa
của đoạn thơ này thì hầu hết các em chưa cảm nhận được. Cịn khi cơ cho học
sinh xem tranh như trong sách giáo khoa và lại còn lồng âm thanh tiếng suối
chảy, tiếng sáo thì học sinh sẽ dễ dàng cảm nhận được hết nội dung mà đoạn thơ
muốn truyền tải.


Tranh môn học vần bài 38 : eo – ao


<b>4.4 Tạo ra môi trường học tập công bằng, thân thiện, hứng thú </b>
<b>cho học sinh. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

22/29


- Con cứ nói (đọc) to lên cho cả lớp cùng nghe không sợ sai, nếu sai cơ sẽ


giúp con.


- Con nói gần đúng rồi đấy, có bạn nào muốn bổ sung gì cho bạn không?
(khi học sinh lời chưa đầy đủ).


- Con nói hơi nhầm một tí thơi (nếu là khi học sinh trả lời sai)…


Để giảm bớt áp lực cho học sinh, trong q trình giảng dạy tơi chỉ chấm bài
đúng, sai cho học sinh và nhận xét cụ thể những mặt mạnh cần phát huy cũng như
động viên những em cần cố gắng hơn trong học tập với lời nhận xét như:


- Con làm bài tốt, cần phát huy.


- Con làm bài khá tốt, nếu viết cẩn thận hơn thì bài viết sẽ đẹp hơn nhiều.
- Con có tiến bộ rất nhiều song cần cẩn thận hơn nhé.


- Nếu sửa được nét khuyết thì chữ của con sẽ đẹp lên rất nhiều.
- Nếu con tính tốn cẩn thận thì bài làm của con tốt hơn rất nhiều. …
Giáo viên cũng có thể gây hứng thú học tập ngay từ thời điểm bắt đầu tiết
học nhằm kích thích sự tị mị của học sinh.


<i><b>Ví dụ:Khi dạy bài “Con mèo” môn Tự nhiên và Xã hội. </b></i>
- Phần khởi động: tôi cho học sinh hát bài “Rửa mặt như mèo”
- Tiếp đó tơi tổ chức cho học sinh thi bắt chước tiếng kêu của mèo.


- Sau đó tơi giới thiệu bài như sau: Để biết mèo có những bộ phận chính
nào? Người ta nuôi mèo để làm gì? Hơm nay chúng ta cùng tìm hiều qua bài
<i><b>“Con mèo”. Làm như vậy học sinh sẽ cảm thấy rất thoải mái khi bước vào tiết </b></i>
học mới và sẵn sàng lĩnh hội kiến thức mà cô giáo truyền đạt.



Một việc làm thiết thực nữa để tạo hứng thú học tập cho học sinh là tạo
không gian lớp học tích cực, sạch sẽ, thống mát, sạch đẹp. Để tạo ra môi trường
học tập công bằng, thân thiện, hứng thú cho học sinh bằng cách thay đổi không
gian học tập. Có thể có những việc làm cụ thể như:


+ Xếp lại bàn ghế theo hình chữ U trong khi học các tiết hoạt động tập thể
hay tiết sinh hoạt lớp.


+ Kết hợp hài hòa giữa kiến thức trong sách và quan sát thực tế cho học
<i><b>sinh. Chẳng hạn như dạy bài “Gió” trong môn Tự nhiên và Xã hội, tôi cho học </b></i>
sinh chuẩn bị chong chong từ hôm trước, đến tiết học cho học sinh cầm chong
chóng thực hành xem chong chóng của ai quay nhanh hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

23/29


dạn giơ tay phát biểu ý kiến và sẵn sàng bổ sung ý kiến cho bạn. Tôi nghĩ như
vậy tơi đã thành cơng trong việc kích thích học sinh hăng say học tập.


<b>V. KẾT HỢP CHẶT CHẼ VỚI CHA MẸ HỌC SINH </b>


Kết hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc giáo dục học sinh là một
việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết. Bởi những điều cô dạy trên lớp các
con được thực hành mọi lúc, mọi nơi. Cũng có khi ở lớp cơ dạy thế nào thì về
nhà các con sẽ làm như vậy, khi đó chúng ta rất cần sự hỗ trợ từ phía các bậc
phụ huynh học sinh. Chính vì vậy mà trong buổi họp cha mẹ học sinh đầu năm
tôi đã thống nhất với các phụ huynh về cách quản lí và giáo dục con sao cho
<b>hiệu quả tốt nhất. Cụ thể: </b>


- Về mặt đạo đức: Phụ huynh học sinh cùng thầy cô giáo hướng dẫn con
em mình nói to, rõ ràng, nói đủ ý thành câu. Kết hợp cùng cô giáo nhắc nhở các


con biết chào hỏi, thưa gửi khi nói chuyện với người trên. Biết đưa hay nhận
một vật gì đó từ tay người lớn bằng hai tay. Biết dùng từ cảm ơn khi nhận được
sự quan tâm giúp đỡ của người khác, nói lời xin lỗi khi mắc lỗi hoặc làm phiền
người khác.


- Về học tập: tự tin trong học tập, nói năng to tát rõ ràng. Nói, trả lời đủ
câu, khơng nói trống khơng. Có ý thức tự giác trong học tập, tự chuẩn bị sách vở
trước khi tới lớp.Động viên khích lệ học sinh học tập, tránh chê bai, đánh mắng
các con. Cùng cô giáo giúp con nhận ra sai sót của mình trong khi làm bài và
hướng dẫn con cách sửa sai. Tơi cũng giải thích cho phụ huynh học sinh hiểu về
sự đổi mới trong cách đánh giá học sinh đó là khơng chấm điểm hàng ngày mà
cô chỉ chấm đúng sai rồi nhận xét dựa trên thực tế bài làm của học sinh. Trong
mơn Tốn thì các bậc phụ huynh dễ dàng nhận ra sai sót của con mình, cịn
trong mơn Tiếng Việt tơi giải thích cho phụ huynh hiểu khi cơ chấm bài viết của
con cô thường gạch dưới chữ con viết chưa đẹp và sửa sai những lỗi cơ bản mà
con thường mắc phải. Nếu chấm bài ở trên lớp cô sẽ gạch dưới chữ con viết
chưa đúng và nói cho con biết con viết sai ở điểm nào và cách sửa sai ra sao.
Khi về nhà các bậc phụ huynh kiểm tra bài vở của con cũng làm tương tự như
vậy. Cần giải thích cho con hiểu cơ gạch dưới chữ này của con là con viết chưa
đẹp (do nét khuyết, nét móc…) và hướng dẫn cho con cách sửa sai chứ không
nên quát mắng các con.


- Về các hoạt động khác:


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

24/29


+ Thường xuyên trao đổi với cơ giáo về tình hình học tập của con, đặc
biệt là những học sinh nhút nhát chưa tự tin trong học tập hay những học sinh
tiếp thu chậm...



+ Tranh thủ thời gian trò chuyện cùng con về cô giáo và các bạn trong
lớp.


+ Phổ biến, chia sẻ kinh nghiệm dạy dỗ con của mình với các bậc phụ
huynh khác trong buổi họp cha mẹ học sinh.


+ Tham mưu và cùng cô giáo tổ chức tốt các ngày lễ, hội cho học sinh
như: Vui Tết Trung thu; đón giáng sinh nhân dịp noel, Hội chợ Quê….


Liên hệ thường xuyên với cha mẹ học sinh, trao đổi gặp gỡ qua các
buổi họp, qua sổ liên lạc điện tử hay chỉ một vài phút trước giờ lên lớp …Những
việc làm ấy thực sự đã giúp tôi rất nhiều trong việc dạy dỗ và giáo dục học sinh.
Thông qua trao đổi với phụ huynh học sinh tôi sẽ nắm bắt được tâm tư tình cảm
của các em để từ đó tìm ra biện pháp giáo dục tốt nhất cho bản thân mình.


<b>KẾ HOẠCH MINH HOẠ </b>


<i>Thứ năm ngày 15 tháng 2 năm 2017 </i>
<b>KẾ HOẠCH DẠY HỌC </b>
<b>Môn: Tự nhiên và xã hội – Tiết: 23 </b>


<b>Bài: Cây hoa </b>
<b>I. Môc tiêu: </b>


- Kiến thức: Học xong bài này HS có khả năng: Kể tên một số loài hoa và
nơi sống của chúng. Quan sát, phân biệt và nói tên các bộ phận chính của cây
hoa. Nêu được ích lợi của hoa. Có ý thức chăm sóc các cây hoa ở nhà, không bẻ
cây, hái hoa nơi công cộng.


- Kỹ năng sống: KN kiên định từ chối lời rủ rê hái hoa nơi công cộng.


KN phê phán hành vi bẻ cây hái hoa nơi công cộng.
KN tìm kiếm và xử lí thông tin về cây cây hoa.
Phát triển KN giao tiếp thông qua các HĐ HT.


- Thái độ: Có ý thức chăm sóc cây hoa, không bẻ cây, hái hoa ở nơi
công cộng.


<b>II. ChuÈn bÞ: </b>
<b>- GV : MT, MC </b>


Tranh một số loài hoa, cây hoa, một số câu đố nói về hoa, hai cái bảng
con để học sinh chơi trò chơi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

25/29
<b>III. Các hoạt động dạy học: </b>


<b>TG NDKT cơ bản </b> <b>Hoạt động của thầy Hoạt động của trò ĐD </b>
5’


2’
8’


7’


<b>1. Kiểm tra bài </b>
<b>cũ </b>


MT: HS kể tên
được các bộ phận
của cây rau và lợi


ích của cây rau
<b>2. Bài mới </b>
*Giới thiệu
* Bài mới


<i>a.Hoạt động 1: </i>
Nhận biết các bộ
phận của cây hoa
MT: HS kể được
các bộ phận của
cây hoa


<i>b. Hoạt động 2: </i>
Biết ích lợi của
việc trồng hoa
MT: HS biết
được ích lợi của
các loài hoa


- Kể tên các bộ phận
của cây rau?


- Ăn rau có ích lợi gì?


Giới thiệu cây hoa
- Yêu cầu học sinh để
cây hoa của đã chuẩn
bị lên bàn và giới
thiệu với các bạn
trong nhóm



- Tên của cây hoa?
- Đâu là rễ, thân. lá,
hoa của cây hoa?
* Hướng dẫn học
sinh đàm thoại, liên
hệ:


- Nêu màu sắc và mùi
thơm của các loài hoa
con mang đến lớp.
- Con có tên các lồi
hoa được trồng ở các
bồn hoa ven sân
trường mình khơng?
* Giáo viên nêu kết
luận


- Hướng dẫn học
quan sát tranh, đọc và
trả lời câu hỏi trong
sách giáo khoa


- Hướng dẫn học sinh
đàm thoại:


- 2 – 3 em trả lời
- Bạn khác nhận
xét và bổ sung



Quan sát


- Học sinh tự nói
về cây hoa của
mình với các bạn
trong nhóm 4.
- Đại diện các
nhóm lên trình bày
- Các bạn khác
nhận xét và bổ
sung


- Từng cá nhân học
sinh trả lời


- Nhiều học sinh
trả lời


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

26/29
10’ <i>c. Hoạt động 3: </i>


Trị chơi “Đố bạn
hoa gì”


MT: HS biết đọc
tên các loài hoa.


+ Kể tên các loài hoa
mà con biết?



+ Hoa dùng để làm
gì?


+ Khi đi chơi ở vườn
hoa, cơng viên con có
ngắt hoa khơng? Vì
sao?


*Giáo viên nêu kết
luận.


Tôi tiến hành cho học
sinh chơi trò chơi như
sau:


- Chia lớp thành hai
đội


- Hoa hồng, hoa
cúc…


- Làm cảnh
- Trang trí


- Làm nước hoa…


Tổ 1 và tổ 2 là đội
“Thỏ Trắng”; tổ 3 và
tổ 4 là đội “Mặt trời
nhỏ”



- Nêu luật chơi: Cô
đưa ra bức tranh hay
một câu đố, đội nào
có được một đáp án
đúng là ghi được một
điểm (ghi câu trả lời
ra bảng con). Cuối
cùng đội nào ghi
được nhiều hơn là đội
đó giành chiến thắng.
- Trọng tài là cô giáo
và bạn lớp trưởng.
- Tiến hành chơi thử
- Chơi thật


+ Lần thứ nhất: Đưa
ra một số tranh tự sưu
tầm cho học sinh xem
và đoán đó là hoa gì?


- Học sinh chơi
theo nhóm tổ, suy
nghĩ và nói tên
hoa.


- Lớp trưởng vào vị
trí trọng tài


- Hai bạn đội


trưởng của hai đội
Các bạn khác quan
sát


- Học sinh cả lớp


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

27/29
3’ <b>Củng cố - Dặn </b>


<b>dò </b>


(tranh đã nêu ở phần
trên).


+ Lần thứ hai: Đọc
các câu đố nói về hoa
(câu đố đã nêu ở phần
trên)


- Tổng kết trò chơi
dựa trên câu trả lời
thực tế của hai đội để
tuyên dương đội
chiến thắng.


- Cây hoa có những
bộ phận chính nào?
- Hoa dùng để làm
gì?



- Kể tên một số loài
hoa mà con biết?
- Để cây hoa mau lớn
và cho hoa đẹp con
cần làm gì?


- Dặn học sinh biết
bảo vệ và chăm sóc
cây hoa.


cùng tham gia theo
nhóm đội.


- Nhiều học sinh
trả lời


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

28/29


<b>PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ </b>


<b>I. KẾT LUẬN </b>


Xây dựng được mối quan hệ thân thiện giữa cơ và trị là góp một phần
khơng nhỏ vào việc hình thành nhân cách, sự tự tin cho học sinh. Qua đây các
em sẽ mạnh dạn, tự tin phát biểu ý kiến xây dựng bài cũng như tự tin khi giao
tiếp với mọi người xung quanh đặc biệt là cô giáo. Các hoạt động học tập ở
trường cung cấp cho các con những hiểu biết sơ giản cần thiết trong cuộc sống
như: đi bộ đúng quy định (qua bài học đạo đức hay qua các hoạt động của tháng
an toàn giao thơng); cách phịng tránh tai nạn thương tích trong trường học (qua
các tiết hoạt động tập thể hay các buổi tuyên truyền dưới cờ); quyền và bổn phận


của trẻ em, cách phịng tránh dịch bệnh theo mùa…


Chính sự gần gũi, cởi mở của cô là cầu nối cho học sinh tích cực tham gia
vào các hoạt động của trường lớp. Học sinh sẽ cảm thấy tự tin hơn khi giao tiếp
trò chuyện với cô và như vậy các em sẽ lĩnh hội kiến thức một cách dễ dàng,
nhanh chóng mà khơng cảm thấy gị bó, khó chịu gì cả.


Giữa học kì II năm học 2016 – 2017 này tôi đã áp dụng những điều trên
vào việc giảng dạy cho học sinh mà tôi phụ trách và đã thu được một số kết quả
đáng mừng:


<b>Kiến thức – Kĩ năng </b> <b>Năng lực </b> <b>Phẩm chất </b>


<b>HTT </b> <b>HT </b> <b>CHT </b> <b>Tốt </b> <b>Đạt </b> <b>CCG </b> <b>Tốt </b> <b>Đạt </b> <b>CCG </b>


16HS 35HS 1HS 45HS 16HS 1HS 45HS 16HS 1HS


Ngoài ra học sinh hứng thú hơn trong học tập, ngày càng mạnh dạn và tự
tin trong học tập cũng như khi giao tiếp với mọi người xung quanh. Học sinh
làm việc nhóm có hiệu quả hơn rất nhiều so với lứa tuổi lớp Một của những năm
học trước.


Tuy nhiên để thành công trong việc xây dựng mối quan hệ gần gũi thân
thiện giữa giáo viên và học sinh địi hỏi mỗi thầy cơ cần:


- Nắm vững đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh để đưa ra những hoạt động
cũng như những yêu cầu tương ứng giúp học sinh tích cực, mạnh dạn, tự tin hơn
trong học tập.


- Nắm được thực trạng kĩ năng nói trước đám đơng của học sinh lớp mình


phụ trách để tìm cách hướng dẫn, động viên các em tự tin hơn trong giao tiếp.


- Vận dụng nhiều phương pháp giảng dạy tích cực trong hoạt động dạy
học hàng ngày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

29/29


- Phát huy được tính chủ động, gây được hứng thú học tập cho học
sinh.Tạo ra môi trường học tập công bằng, thân thiện, hứng thú cho các em.


- Không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chun mơn, đặc biệt là học hỏi
về mặt công nghệ thông tin để từng bước đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào
giảng dạy.


Trên đây là những kinh nghiệm mà trong q trình giảng dạy tơi đã đúc
kết được.Tơi nghĩ rằng việc gây hứng thú học tập cho học sinh là điều mà mọi
giáo viên đứng lớp điều quan tâm.Và tôi tin chắc rằng với cái tâm của một nhà
giáo,với lòng yêu nghề mến trẻ thực sự thì giáo viên chúng ta sẽ gây được hứng
thú học tập cho học sinh và đó sẽ là một thành công lớn trong cuộc đời giảng
dạy của mỗi người.Từ những kinh nghiệm mà bản thân tôi đã thực hiện và qua
việc phân tích những biện pháp trên, tơi tin rằng kinh nghiệm này có thể áp dụng
cho mọi lớp ở bậc Tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5.


<b>II. KHUYẾN NGHỊ</b>


Để nâng cao chất lượng dạy và học cho học sinh, chúng tôi rất mong Sở Giáo
dục và đào tạo Hà Nội, Phòng Giáo dục và đào tạo quan tâm tăng cường thêm
đồ dùng dạy học như băng đĩa môn Tập viết... phục vụ giờ học để đáp ứng nhu
<b>cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. </b>



<i><b>Một số kinh nghiệm “Xây dựng mối quan hệ gần gũi thân thiện giữa cơ </b></i>
<i><b>và trị”trình bày trên được tôi rút ra qua nhiều năm giảng dạy và đã đạt được </b></i>
những kết quả đáng khích lệ như mục đích đề tài đã đặt ra. Qua đề tài này, tơi
kính mong nhận được sự đóng góp, bổ sung ý kiến của các cấp lãnh đạo, Hội
đồng khoa học cơ sở, các bạn đồng nghiệp trao đổi góp ý để tơi làm tốt hơn nữa
công tác giảng dạy và giáo dục của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


1. Luật giáo dục
2. Tập san giáo dục


3. Phương pháp dạy học các môn học lớp 1


</div>

<!--links-->

×