Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Bộ 15 đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 (Có đáp án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.04 MB, 61 trang )

BỘ 15 ĐỀ THI HỌC KÌ 1
MƠN NGỮ VĂN 10
NĂM 2020-2021 (CÓ ĐÁP ÁN)


1. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Hàn Thuyên
2. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Hướng Hóa
3. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Lạc Long Quân
4. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Lê Lợi
5. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Lương Ngọc Quyến
6. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Lương Văn Can
7. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Ngơ Gia Tự
8. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Nguyễn Huệ
9. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Nguyễn Việt Hồng
10. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Phan Ngọc Hiển
11. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Trấn Biên
12. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Trần Phú
13. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Trung Giã


14. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Vĩnh Yên
15. Đề thi học kì 1 mơn Ngữ văn 10 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT
Yển Khê


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BẮC NINH
(Đề có 01 trang)

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ 1
NĂM HỌC 2020 - 2021
Môn: Ngữ văn - Lớp 10

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc bài thơ
Tóc đã thưa, răng đã mịn;
Việc nhà đã phó mặc dâu con.
Bàn cờ, cuộc rượu, vầy hoa trúc:
Bó củi, cần câu, chốn nước non.
Nhàn được thú vui hay bao nả(1):
Bữa nhiều muối bể chứa tươi ngon.
Chín mươi thì kể xn đã muộn;
Xn ấy qua, thì xn khác cịn.
(Cảnh nhàn lúc tuổi già - Nguyễn Bỉnh Khiêm,
Chú thích:


-(1)

Việt Nam thi văn hợp tuyển, Dương Quảng Hàm, 1962, tr. 57)
Bao nả: Không biết chừng nào.

Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ trên.
Câu 2. Chỉ ra các từ ngữ miêu tả ngoại hình nhân vật trữ tình lúc tuổi già trong hai
dịng thơ:
Tóc đã thưa, răng đã mịn;
Việc nhà đã phó mặc dâu con.
Câu 3. Dựa vào dòng thơ in đậm hãy viết đầy đủ câu thành ngữ: Trẻ cậy cha,….
Câu 4. Anh/Chị hãy rút ra một thơng điệp có ý nghĩa từ hai dịng cuối của bài thơ.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Cảm nhận vẻ đẹp của bài thơ Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới - Bài 43) của
Nguyễn Trãi.
Rồi hóng mát thuở ngày trường,
Hoè lục đùn đùn tán rợp giương.
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương.
Lao xao chợ cá làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.
Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp địi phương.
(Ngữ văn 10, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2006, tr.118)

--------- Hết ---------


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BẮC NINH

HƯỚNG DẪN CHẤM
KIỂM TRA CUỐI KÌ 1 NĂM HỌC 2020 - 2021
Mơn: Ngữ văn- lớp 10
(Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)

Phần Câu
Nội dung
I
ĐỌC HIỂU
1
Bài thơ trên được viết theo thể thơ thể thơ thất ngôn bát cú.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời: “thất ngôn xen lục ngôn ” đạt 0.75 điểm .
2
Các từ ngữ miêu tả ngoại hình nhân vật trữ tình lúc tuổi già trong hai

Điểm
3.0
0.75

0.75

dịng thơ: Tóc đã thưa; răng đã mòn.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh chép cả hai dòng thơ đạt 0.25 điểm.
3
4


1.0

Dựa vào dòng thơ in đậm viết đầy đủ câu thành ngữ: Trẻ cậy cha, già cậy
con.
Một thông điệp có ý nghĩa từ hai dịng cuối của bài thơ.Ví dụ:

0.5

- Tinh thần lạc quan, u đời ln cần thiết ở mọi lứa tuổi.
- Dù tuổi già thì điều đáng quí là giữ được tâm hồn trẻ trung yêu đời.
-...

II

Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối
đa.
LÀM VĂN

7.0
7.0

Cảm nhận vẻ đẹp của bài thơ Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới - Bài
43) của Nguyễn Trãi.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát
được vấn đề.
b. Xác định đúng yêu cầu đề bài:

0.5


0.5

Cảm nhận vẻ đẹp của bài thơ Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới - Bài
43) của Nguyễn Trãi.
c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm:
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các yêu cầu
sau:
*Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Trãi (0,25 điểm) và bài thơ “Cảnh
ngày hè” (0,25 điểm).

0.5

1


* Nội dung:
- Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên, cuộc sống: sự kết hợp giữa đường nét,
màu sắc, âm thanh, con người và cảnh vật: hoè lục đùn đùn rợp mát như
giương ô che rợp; thạch lựu phun trào sắc đỏ, sen hồng đang độ ngát mùi
hương; thời gian vào cuối ngày nhưng sự sống không dừng lại. Nơi chợ cá
dân dã thì lao xao, tấp nập; chốn lầu gác thì dắng dỏi tiếng ve như một bản
đàn…Cảnh thiên nhiên và cuộc sống con người đều sinh động, tràn đầy sức
sống, vừa có hình, có hồn, gợi tả, sâu lắng cho thấy giao cảm mạnh mẽ, tinh
tế của nhà thơ với cảnh vật.
- Vẻ đẹp của tâm hồn nhà thơ: Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc
sống, tấm lòng ưu nước, ái dân. Nhà thơ mong ước cho khắp mọi nơi, nhân
dân được ấm no, hạnh phúc, mong ước có cây đàn của vua Thuấn, gảy khúc
Nam phong ca ngợi cảnh Dân giàu đủ khắp đòi phương. Lí tưởng đó mang ý
nghĩa thẩm mĩ và nhân văn sâu sắc.

*Nghệ thuật:
- Hệ thống ngôn từ giản dị, tinh tế xen lẫn từ Hán và điển tích.
- Thể thơ thất ngôn xen lục ngôn, câu sáu chữ dồn nén, ngắt nhịp 3/4 ở câu
bảy chữ, từ láy, nghệ thuật đối…
* Đánh giá chung:
- Bài thơ khẳng định vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè, vẻ đẹp tâm hồn
tác giả; vẻ đẹp bình dị, tự nhiên của thơ Nôm Nguyễn Trãi.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh đáp ứng được 2 yêu cầu: 0,5 điểm.
- Học sinh đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Khơng cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e.Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề, có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình
cảm nhận, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét
đặc sắc thơ Nôm của Nguyễn Trãi; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực
tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

4.0

0.5

0.5

0.5

+ Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,5 điểm.

Tổng điểm

10.0

------------------ Hết -------------

2


Trường THPT Hướng Hóa
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2020-2021
Môn Ngữ văn, Thời gian làm bài: 90 phút
I. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
Chủ đề

Nhận biết

Thơng hiểu

Nhận biết về
phong
cách
ngơn ngữ và các
đặc trưng của
phong
cách
Tiêu chí lựa ngơn ngữ đó.
chọn:
Đoạn
nhật kí; Thư


- Hiểu nội
dung
của
đoạn
văn
bản.

Số câu: 4
Số điểm:4
- Tỉ lệ:40%

Số điểm: 1.5
- Tỉ lệ :15%

I. Đọc hiểu
Ngữ liệu: Văn
bản NN sinh
hoạt

Số điểm: 0.5
- Tỉ lệ : 5%

- Hiểu ý
nghĩa
của
biện pháp tu
từ được sử
dụng trong
văn bản


Vận dụng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
Trả lời câu hỏi
vận dụng vào
thực tế cuộc
sống với hình
thức viết một
đoạn văn.

Cộng

Số điểm: 2.0
- Tỉ lệ :20%

Số
điểm:
4.0
- Tỉ
lệ:
40%
Huy động kiến
thức, hiểu biết về
các văn bản thơ
đã học để viết
bài nghị luận về
đoạn thơ.

II. Tạo lập

văn
bản:
NLVH

- Số điểm: 6
- Tỉ lệ: 60%

Tổng
số 1
câu/điểm toàn 0,5
bài
5%
II. ĐỀ KIỂM TRA

2
1,5
15%

1
2,0

1
6,0
60%

- Số
điểm:
6,0
- Tỉ
lệ:

60%
10
100%


SỞ GD & ĐT QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG THPT HƯỚNG HĨA
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề có 1 trang)
Họ và tên:…………………………..

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I, NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN: Ngữ Văn Khối 10
Thời gian làm bài: 90 phút (đề có 5 câu)
(Khơng kể thời gian giao đề)
Lớp...................... SBD:...............…...

MÃ ĐỀ: 01

I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
Ngày…
Khi mưa lũ vẫn đầy trời thì q nhà đón tin dữ. Đọc tin về thủy điện Rào Trăng 3, về 17
công nhân bị đất đá vùi lấp, về những người lính đã mãi mãi nằm lại ở trạm kiểm lâm bên
đường trong đêm mưa rừng, nước mắt cứ lặng lẽ rơi. Sau một ngày mệt nhoài bởi mưa lũ, bởi
ngồn ngộn tin tức cần cập nhật, khuya lắm, tơi ngồi viết những dịng tiễn biệt. Cũng khơng biết
viết gì, chỉ là nhớ lại những chuyện cũ, những câu chuyện rất đỗi bình thường nhưng đầy ấm
áp, đẹp đẽ về người lính. Rồi mượn câu thơ viết vội của một nhà thơ thay lời tiễn biệt:
“Thương cuộc đời chiến sỹ/ Đánh giặc,chết không lùi/ Cứu dân quên mạng sống/ Hồn bay vào
non sông”…

Ngày…
Khi mưa lũ vẫn đầy trời, lại nhận thêm tin dữ. 22 cán bộ, chiến sỹ, trong đó có những
người lính tuổi hai mươi, đã mãi mãi ra đi. Nhìn bức ảnh những người lính, trong đó có chàng
trai hai mươi tuổi, là hàng xóm, lịng chỉ thầm mong đây là một cơn ác mộng. Nhìn mẹ em gục
ngã khi hay tin, cịn cha em thẫn thờ bên khung cửa, tôi bỗng ước sao có một phép màu. Phép
màu để những người lính bình an trở về, để tiếp tục những nhiệm vụ cịn dang dở, để báo
hiếu với mẹ cha, chăm sóc gia đình, để sống những năm tháng bình dị nhưng đầy cao cả
của cuộc đời người lính…
(Trích Nhật kí mùa lũ – Diệp Đồng)
Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 2 (0,5 điểm): Khái quát nội dung chính của văn bản?
Câu 3 (1,0 điểm):. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu cuối của
văn bản?
Câu 4 (2,0 điểm): Từ nội dung của đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng
100 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về hình ảnh người lính cứu hộ trong thiên tai.
II. LÀM VĂN (6,0 điểm)
Cảm nhận về vẻ đẹp con người thời Trần và chí làm trai của tác giả trong bài thơ “Tỏ lịng”
(Phạm Ngũ Lão).
----- Hết ----(Thí sinh khơng được sử dụng bất cứ tài liệu nào)


SỞ GD & ĐT QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG THPT HƯỚNG HĨA
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề có 1 trang)
Họ và tên:…………………………..

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I, NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN: Ngữ Văn Khối 10
Thời gian làm bài: 90 phút (đề có 5 câu)

(Khơng kể thời gian giao đề)
Lớp...................... SBD:...............…...

MÃ ĐỀ:02

I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
Các thầy thuốc, cán bộ, nhân viên ngành y tế thân mến!
Cơng tác phịng, chống dịch Covid-19 ở nước ta đã đạt được những kết quả quan trọng,
ngăn ngừa được dịch bệnh xâm nhập từ bên ngồi vào và đang kiểm sốt lây lan trong cộng
đồng. Thành tích này có được nhờ sự nỗ lực của tồn Ðảng, tồn qn, tồn dân, của cả hệ
thống chính trị với các giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, trong đó có đóng góp quan trọng của
đội ngũ chiến sĩ áo trắng, những người luôn tiên phong, xông pha trên mọi mặt trận phịng,
chống dịch.
Hình ảnh cán bộ y tế cùng các cán bộ, chiến sĩ ở địa phương đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà
từng đối tượng nhằm phát hiện sớm các nguy cơ lây lan dịch bệnh, những người thầy thuốc
sẵn sàng qn mình chăm sóc người bệnh tại các khu vực điều trị, cách ly hay miệt mài trong
phòng xét nghiệm, lấy mẫu xét nghiệm, nghiên cứu về vi-rút... đã để lại ấn tượng tốt đẹp, sâu
sắc, được nhân dân cả nước khen ngợi. Trong công tác phịng, chống dịch Covid-19, các đồng
chí khơng những đã phát huy truyền thống, thể hiện trí tuệ, bản lĩnh rất đáng tự hào của
ngành y tế mà cịn góp phần quan trọng tạo dựng niềm tin, sự an tâm, tiếp thêm động lực để
cả nước đồng sức, chung lòng phòng, chống dịch thành công.
Thay mặt Ðảng và Nhà nước, tôi ghi nhận và nhiệt liệt biểu dương những cống hiến,
tận tâm hết mình, khơng quản ngày đêm, vất vả gian nan, hiểm nguy của những chiến sĩ áo
trắng trên mọi miền Tổ quốc, các anh, các chị xứng đáng là lực lượng tinh nhuệ tiên phong
trong cuộc chiến chống Covid-19.
(Trích Thư của Thủ tướng Chính phủ gửi các thầy thuốc, cán bộ, nhân viên ngành y tế)
Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngơn ngữ nào?
Câu 2 (0,5 điểm): Xác định nội dung chính của văn bản?
Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn cuối

của văn bản.
Câu 4 (2,0 điểm): Từ nội dung của đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng
100 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về hình ảnh các y, bác sĩ trong mùa dịch.
II. LÀM VĂN (6,0 điểm)
Cảm nhận về vẻ đẹp con người thời Trần và chí làm trai của tác giả trong bài thơ “Tỏ
lịng” (Phạm Ngũ Lão).

----- Hết ----(Thí sinh không được sử dụng bất cứ tài liệu nào)


III. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM
Phần đọc hiểu
Mã đề 01
PHẦN
CÂU
NỘI DUNG
I
ĐỌC HIỂU
1
- Phong cách ngôn ngữ của văn bản: PCNN sinh hoạt
2
- Nội dung chính của văn bản:

ĐIỂM
4.0
0.5
0.5

+ Sự hy sinh anh dũng, qn mình của những người lính khi
làm nhiệm vụ cứu hộ cứu nạn mùa mưa lũ ở miền Trung

+ Tâm trạng buồn thương của người viết.
3

4

Mã đề 02
PHẦN
CÂU
I
1
2

- Biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản: Phép điệp từ:
“Để”
- Tác dụng của phép điệp:
+ Nhấn mạnh khát khao về một phép màu xảy ra đối với
những người lính đã hi sinh; nhấn mạnh những nhiệm vụ còn
dở dang, những ước mơ chưa kịp thực hiện, những cơng việc
cịn bỏ ngỏ của những người lính cứu hộ khi họ hy sinh vì Tổ
quốc.
+ Tình cảm của người viết: buồn thương, lo lắng, cầu mong,..
Viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ về về hình
ảnh người lính cứu hộ trong thiên tai.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Một đoạn (khoảng
100 chữ), trình bày đoạn văn theo một trong các cách diễn
dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp,…
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hình ảnh của người
lính cứu hộ trong thiên tai.
c.Triển khai vấn đề: HS có thể triển khai theo các cách khác
nhau, tuy nhiên cần đảm bảo được các ý cơ bản:

- Hoàn cảnh: Thiên tai mưa lũ xảy ra ở miền Trung gây tổn
thất nặng nề.
- Vai trị của người lính trên mặt trận cứu hộ, cứu nạn, khắc
phục hậu quả thiên tai
- Tinh thần, ý chí, quyết tâm và sự hi sinh qn mình của
người lính khi làm nhiệm vụ.
- Bài học nhận thức và hành động của bản thân
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
nghĩa, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu
sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

NỘI DUNG
ĐỌC HIỂU
- Phong cách ngôn ngữ của văn bản: PCNN sinh hoạt
- Nội dung chính của văn bản:
+ Những những cống hiến tận tâm của đội ngũ y, bác sĩ, những

0.5

0.5

2,0
0.25

0.25

0.25
0.25
0.25

0,25
0.25
0.25

ĐIỂM
4.0
0.5
0.5


người ln tiên phong, xơng pha trên mặt trận phịng, chống
dịch bệnh
+ Thái độ động viên, trân trọng của người viết.
3

4

- Biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản: Phép hốn dụ:
Chiến sĩ áo trắng – là hình ảnh của những y, bác sĩ đang xông
pha trên mặt trận phòng – chống dịch bệnh.
- Tác dụng của phép hốn dụ:
+ Gợi hình, gợi cảm: gợi hình ảnh đẹp của những chiến sĩ
chiến đấu kiên cường giữa thời bình: sự cống hiến, tinh thần
trách nhiệm, ý chí và quyết tâm cao của những y, bác sĩ trong
khi làm nhiệm vụ.
+ Sự “tri ân” của tác giả và của cả dân tộc đối với những y, bác
sĩ trên mặt trận chống dịch.
Viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ của bản
thân về hình ảnh các y, bác sĩ trong mùa dịch.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Một đoạn (khoảng

100 chữ), trình bày đoạn văn theo một trong các cách diễn
dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp,…
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Suy nghĩ của bản thân
về hình ảnh các y, bác sĩ trong mùa dịch.
c. Triển khai vấn đề: HS có thể triển khai theo các cách khác
nhau, tuy nhiên cần đảm bảo được các ý cơ bản:
- Hoàn cảnh: Dịch bệnh covid xảy ra đã gây ra những tổn thất
nặng nề về đời sống kinh tế, xã hội trên cả nước.
- Vai trò của đội ngũ y, bác sĩ trên mặt trận phịng – chống
dịch bệnh.
- Tinh thần, ý chí, quyết tâm và sự cống hiến quên mình của
các y, bác sĩ khi làm nhiệm vụ.
- Bài học nhận thức và hành động của bản thân
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
nghĩa, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu
sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

0.5

0.5

2,0
0.25

0.25

0.25
0.25
0.25

0,25
0.25
0.25

Làm văn
II

LÀM VĂN
Cảm nhận về vẻ đẹp con người thời Trần và chí làm trai
của tác giả trong bài thơ “Tỏ lòng” (Phạm Ngũ Lão)
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài,
thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai
được vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của con người thời
Trần và chí làm trai của tác giả trong bài thơ “Tỏ lòng” (Phạm
Ngũ Lão)
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Học sinh
lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp chặt chẽ giữa lí

6.0

0.25

0.5

4,5


lẽ và dẫn chứng để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách
nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

* Vài nét về tác giả và tác phẩm
- Phạm Ngũ Lão (1255 – 1320) là anh hùng dân tộc, có cơng
lớn trong cơng cuộc chống qn xâm lược Mơng – Ngun
- Bài thơ Tỏ lịng: Hồn cảnh sáng tác và thể thơ thất ngôn tứ
tuyệt
* Cảm nhận về vẻ đẹp con người thời Trần và chí làm trai tâm tình của tác giả trong bài thơ “Tỏ lịng”.
- Vẻ đẹp hào hùng của con người thời Trần
+ Hình ảnh tráng sĩ
 Hành động: với tư thế “cầm ngang ngọn giáo” gìn giữ
non sơng. Đó là tư hiên ngang sẵn sàng chiến đấu bảo
vệ Tổ quốc.
 Khơng gian kì vĩ: Giang sơn, đất nước, Tổ quốc
 Thời gian kì vĩ: Thời gian dài đằng đẵng, không biết đã
bao nhiêu mùa thu, quá trình đấu tranh bền bỉ, lâu dài.
 Vẻ đẹp mang tầm vóc vũ trụ
+ Quân đội thời Trần – hình ảnh “ba quân”
 Được so sánh với “tì hổ” (hổ báo) qua đó thể hiện sức
mạnh hùng dũng, dũng mãnh của đội qn
 “Khí thơn ngưu”: khí thế hào hùng, mạnh mẽ lấn át cả
trời cao, cả không gian vũ trụ bao la, rộng lớn
 + Như vậy, hai câu thơ đầu đã cho thấy hình ảnh người
tráng sĩ hùng dũng, oai phong cùng tầm vóc mạnh mẽ và sức
mạnh của quân đội nhà Trần.
+ Hình ảnh tráng sĩ lồng trong hình ảnh “ba quân” mang ý
nghĩa khái quát, gợi ra hào khí dân tộc đời Trần – “hào khí
Đơng A”.
- Vẻ đẹp chí làm trai qua tâm tình tác giả
+ Nợ cơng danh: Theo quan niệm nhà Nho, đây là món nợ lớn
mà một trang nam nhi khi sinh ra đã phải mang trong mình. Nó
gồm 2 phương diện: Lập công và lập danh.

. + Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão Theo quan niệm của ông, làm
trai mà chưa trả được nợ công danh “thẹn tai nghe chuyện Vũ
Hầu”:
 Thẹn: cảm thấy xấu hổ, thua kém với người khác
 Chuyện Vũ Hầu: tác giả sử dụng tích về Khổng Minh tấm gương hết lịng trả món nợ công danh, để lại sự
nghiệp vẻ vang và tiếng thơm cho hậu thế
→ Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão hết sức cao cả, đó là nỗi thẹn
của của một nhân cách lớn: Khát khao, hồi bão hướng về phía
trước để thực hiện lí tưởng, cống hiến sức mình cho đất nước
và quê hương, đánh thức ý chí làm trai, chí hướng lập công
cho các trang nam tử.
*Đánh giá:
- Với các hình ảnh so sánh, phóng đại độc đáo, sự kết hợp giữa
hiện thực và lãng mạn, giữa hình ảnh khách quan với cảm

0.5

1.0

1.0

1.0

0.25


nhận chủ quan đã cho thấy vẻ đẹp, sức mạnh và tầm vóc của
con người thời Trần
- Âm hưởng thơ trầm lắng, suy tư và việc sử dụng điển cố điển
tích, hai câu thơ cuối đã thể hiện tâm tư và khát vọng lập công 0.25

của Phạm Ngũ Lão cùng quan điểm về chí làm trai rất tiến bộ
của ơng.
0.5
* Bài học nhận thức và hành động
Sống phải có ước mơ, hồi bão, biết vượt qua khó khăn, thử
thách để biến ước mơ thành hiện thực, có ý thức trách nhiệm
với cá nhân và cộng đồng.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ 0.25
nghĩa, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, độc đáo; văn viết giàu
0.5
cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm,
thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật.


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẾN TRE
TRƯỜNG THPT LẠC LONG QUÂN

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ I NĂM HỌC 2020-2021
Môn: NGỮ VĂN - Lớp: 10

(Đề có 01 trang)

Thời gian làm bài: 90 phút, khơng tính thời gian giao đề

Mã đề: 01

I. Đọc- hiểu văn bản: ( 3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các câu hỏi:

"Hồnh sóc giang sơn kháp kỉ thu,
Tam qn tì hổ khí thơn ngưu.
Nam nhi vị liễu cơng danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu.!"
(“Thuật hoài” - Phạm Ngũ Lão)
1. Nêu phương thức biểu đạt chính? (0.5 điểm)
2. Giải nghĩa từ “Tu”? (0,5 điểm)
3. Xác định biện pháp tu từ ở hai câu thơ đầu, nêu tác dụng biện pháp tu từ ấy? (1.0
điểm)
4. Từ hai câu thơ:

“Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu.”

Nêu suy nghĩ của bản thân về trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay với đất
nước? (1.0 điểm)
II. Làm văn: (7.0 điểm)
Anh (chị) phân tích quan niệm sống Nhàn trong bài thơ “Nhàn” của
Nguyễn Bỉnh Khiêm. Qua đó, anh (chị) suy nghĩ như thế nào về lối sống nhàn
của một số thanh thiếu niên trong xã hội ngày nay.

---Hết---


ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ I NĂM HỌC 2020-2021
Môn: NGỮ VĂN - Lớp: 10
Mã đề: 01
Câu 1
(3.0 đ)


1
2
3

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 3.
"Hồnh sóc giang sơn kháp kỉ thu,
Tam qn tì hổ khí thơn ngưu.
Nam nhi vị liễu cơng danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu.!"
Phương thức biểu đạt: biểu cảm.
Giải nghĩa “Tu”: thẹn thùng (thái độ khiêm tốn của tác giả)
- Biện pháp tu từ: so sánh, phóng đại

0,5
0.5
0.5

- Tác dụng nghệ thuật: Nhấn mạnh sức mạnh và khí thế con người,
thời đại nhà Trần. (Hào khí Đơng A)

0.5

Viết đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) trình bày trách nhiệm thế hệ trẻ:
- Đảm bảo hình thức đoạn văn.

0.5

- Triển khai hồn chỉnh luận điểm: Sống có trách nhiệm và hi
4


sinh vì nghĩa lớn; khát vọng cống hiến cho đất nước.

0.5

Câu 2
Anh (chị) phân tích quan niệm sống Nhàn trong bài thơ
(7.0 đ) “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Qua đó, anh (chị) suy nghĩ như
thế nào về lối sống nhàn của một số thanh thiếu niên trong xã hội
ngày nay.
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: quan điểm sống nhàn và liên
hệ thực tế.
c) Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
+ Vẻ đẹp cuộc sống :
 Cuộc sống thuần hậu dân dã
 Cuộc sống đạm bạc mà thanh cao
+ Vẻ đẹp nhân cách : Thái độ sống đúng đắn, tránh xa trốn thị phi,
xa vòng danh lợi để giữ vững nhân cách.
+ Vẻ đẹp trí tuệ : Mượn điển tích xưa để làm nổi bật ý nghĩa coi
thường phú quý, lợi danh.
 Quan niệm sống nhàn là sống bình dị, hịa hợp với thiên nhiên,
giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên vòng danh lợi.

0,5
0,5

d) Liên hệ thực tế

2.0


e) Chính tả, dùng từ, đặt câu

0.5

1.0

1.0

1.0
0.5


SỞ GD & ĐT QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
NĂM HỌC : 2020 - 2021
MÔN: NGỮ VĂN 10 - CƠ BẢN
Thời gian: 90 phút (khơng kể thời gian giao đề)
BẢNG MƠ TẢ

I. MỤC ĐÍCH ĐÁNH GIÁ
- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình học
kì I mơn Ngữ văn lớp 10.
- Kiểm tra, đánh giá năng lực tiếp thu kiến thức của học sinh qua các mức độ: nhận biết, thông
hiểu, vận dụng, trong đó chú trọng năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của học sinh.
II. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Kiểm tra, đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh về phương thức biểu đạt, nội
dung văn bản, ý nghĩa chi tiết trong văn bản, những hiểu biết về đời sống xã hội, đạo đức, lối

sống.
- Kiến thức về một văn bản thơ đã học.
2. Kĩ năng
- Đọc hiểu văn bản
- Tạo lập văn bản (viết bài văn nghị luận văn học)
III. LẬP BẢNG MÔ TẢ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC
Mức độ cần đạt
Tổng
Nội dung
số
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận
dụng
cao
- Ngữ liệu: - Nhận diện - Xác định nội Bài
học
I.
Văn bản
phương thức dung của văn nhận thức
Đọc
nghệ thuật. biểu đạt
bản
qua văn bản
hiểu
- Tiêu chí
- Đặt nhan đề - Xác định ý
lựa chọn
cho văn bản

nghĩa của chi
ngữ liệu:
tiết
một VB
hoàn
chỉnh.
Số câu
1
2
1
4
Tổng
Số điểm
1,0
2,0
1,0
4,0
Tỉ lệ
II.
Làm
văn

Nghị luận
văn học
Nghị luận
về một bài

10%

20%


10%

40%
Viết bài
nghị luận
văn học


thơ.
Số câu
Tổng

Tổng
cộng

1

1

Số điểm

6,0

6,0

Tỉ lệ

60%


60%

1
6,0
60%

5
10,0
100%

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ

1
2
1,0
2,0
10%
20%
ĐỀ KIỂM TRA

1
1,0
10%


SỞ GD & ĐT QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI
ĐỀ CHÍNH THỨC


ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
Năm học: 2020 - 2021
Môn: NGỮ VĂN 10
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau
ĐIỀU GÌ LÀ QUAN TRỌNG?
Chuyện xảy ra tại một trường trung học.
Thầy giáo giơ cao một tờ giấy trắng, trên đó có một vệt đen dài và đặt câu hỏi với học sinh:
- Các em có thấy gì khơng?
Cả phịng học vang lên câu trả lời:
- Đó là một vệt đen.
Thầy giáo nhận xét:
- Các em trả lời không sai. Nhưng không ai nhận ra đây là một tờ giấy trắng ư?
Và thầy kết luận:
- Có người thường chú tâm đến những lỗi lầm nhỏ nhặt của người khác mà quên đi những
phẩm chất tốt đẹp của họ. Khi phải đánh giá một sự việc hay một con người, thầy mong các em
đừng quá chú trọng vào vết đen mà hãy nhìn ra tờ giấy trắng với nhiều mảng sạch mà ta có thể
viết lên đó những điều có ích cho đời.
(Trích Quà tặng cuộc sống – Dẫn theo )
Thực hiện các yêu cầu dưới đây
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản? Anh (chị) hãy đặt
cho văn bản một nhan đề khác.
Câu 2. Nội dung chính mà văn bản trên muốn đề cập đến là gì?
Câu 3. Trong lời khuyên của thầy giáo, hình ảnh “vết đen” tượng trưng cho điều gì?
Câu 4. Anh/chị rút ra cho mình những bài học gì từ lời khuyên của thầy giáo trong văn bản:
“Khi phải đánh giá một sự việc hay một con người, thầy mong các em đừng quá chú trọng vào
vết đen mà hãy nhìn ra tờ giấy trắng với nhiều mảng sạch mà ta có thể viết lên đó những điều

có ích cho đời”
II. LÀM VĂN (6,0 điểm)
Phân tích bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi
Rồi hóng mát thuở ngày trường,
Hịe lục đùn đùn tán rợp giương.
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương.
Lao xao chợ cá làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.
Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp đòi phương.
(Ngữ văn 10, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2006, tr.118)
……Hết…...
Họ và tên học sinh:................................................; Số báo danh:.................................................


SỞ GD & ĐT QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI

Phần
I

Câu

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
Năm học: 2020 - 2021
Môn: NGỮ VĂN 10 – CƠ BẢN
Nội dung

ĐỌC HIỂU

- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.
- Đặt nhan đề khác cho văn bản: Bài học từ người thầy/ Bài học về
cách đánh giá con người/ Những vệt đen trên tờ giấy trắng…
(hs tùy chọn nhan đề nhưng phải liên quan đến chi tiết, nội dung của
văn bản)

1

Điểm
4,0
0,5
0,5

2

- Nội dung chính được đề cập đến trong văn bản: Cách nhìn nhận,
đánh giá một sự việc, một con người.

1,0

3

Ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh “vết đen”: chỉ những sai lầm, thiếu sót,
hạn chế, … mà mỗi chúng ta đều có thể mắc phải. (HS chỉ cần nêu
đúng 1 từ hoặc diễn đạt tương đương về nghĩa giáo viên vẫn cho
điểm tối đa)
Bài học từ lời khuyên của thầy giáo
- Khi đánh giá một con người ta không nên đánh giá quá khắt khe,
khơng tồn diện, chỉ chú ý vào những sai lầm, thiếu sót mà cần biết
trân trọng những điều tốt đẹp ở họ.

- Con người ai cũng có những thiếu sót, sai lầm vì thế hãy tạo cơ hội
cho mỗi người sửa chữa sai lầm, có động lực, cơ hội hoàn thiện bản
thân…
(Hs nêu được 2 bài học phù hợp không nhất thiết như đáp án cho 1,0
điểm; 1 bài học 0,5 điểm)
LÀM VĂN

1,0

4

II
a.

Phân tích bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu
được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài khái quát được
vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích bài thơ Cảnh ngày hè
của Nguyễn Trãi
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp
chặt chẽ giữa phân tích và dẫn chứng. Học sinh có thể giải quyết vấn
đề theo hướng sau:

1,0

6,0
0,5


0,5


* Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Trãi và tác phẩm Cảnh
ngày hè. Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận.
* Triển khai vấn đề nghị luận
- Vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh thiên nhiên:
+ Mọi hình ảnh sống động: hòe lục đùn đùn rợp mát như giương ô
che rợp; thạch lựu phun trào sắc đỏ, sen hồng đang độ nức ngát mùi
hương.
+ Mọi màu sắc đều đậm đà: hoè lục, lựu đỏ, sen hồng.
-> Thiên nhiên qua cảm nhận của nhà thơ trở thành một bức tranh
ngày hè thật sống động, có sự hài hịa giữa đường nét, màu sắc, âm
thanh, con người và cảnh vật.
- Vẻ đẹp thanh bình của bức tranh đời sống con người: Chợ cá dân
dã thì tấp nập, lao xao; chốn lầu gác thì dắng dỏi tiếng ve như một
bản đàn.
=> Cả thiên nhiên và con người tràn đầy sức sống. Điều đó cho thấy
một tâm hồn khát sống, yêu đời mãnh liệt và tinh tế, giàu chất nghệ sĩ
của tác giả.
- Niềm khát khao cao đẹp:
+ Đắm mình trong cảnh ngày hè, nhà thơ ước có cây đàn của vua
Thuấn, gảy khúc Nam Phong cầu mưa thuận gió hịa để “Dân giàu đủ
khắp đòi phương”.
+ Lấy Nghiêu Thuấn làm “gương báu răn mình”, Nguyễn Trãi đã bộc
lộ chí hướng cao cả: ln khát khao đem tài trí để thực hành tư tưởng
nhân nghĩa, yêu nước, thương dân.
* Nghệ thuật: Hệ thống từ ngữ giản dị, tinh tế xen lẫn từ Hán Việt và
điển tích; tả cảnh ngụ tình, sử dụng từ láy tài tình, độc đáo; câu thất
ngơn xen những câu lục ngôn tự nhiên.


0,5

d. Sáng tạo
Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
TỔNG ĐIỂM

0,5

1,5

1,0

0,5

0,5

0,5
10,0

Lưu ý:
- Giáo viên cần đánh giá tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm.
- Khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có những cảm nhận mới mẻ, sâu sắc. Bài viết có
thể khơng giống đáp án, có thể có những ý ngồi đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí
lẽ thuyết phục.
- Khơng cho điểm cao đối với những bài viết chung chung hoặc phần thân bài chỉ viết một
đoạn văn.



SỞ GD & ĐT THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG THPT LƯƠNG NGỌC QUYẾN

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020 - 2021
Mơn: Ngữ văn lớp 10

Đề kiểm tra có 01trang
Thời gian làm bài: 90 phút, khhông kể thời gian phát đề
Họ và tên………………………………Lớp……….
Số báo danh…………………

PHẦN I: ĐỌC - HIỂU(4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi (từ câu 1 đến câu 4)
Bạn nào tuổi teen cũng thấy mình khổ hơn người khác. Các bạn ln phóng to những
điểm thiệt thịi của mình lên và thu nhỏ phần vất vả của người khác lại. Đồng thời, các bạn
luôn cảm thấy oan ức, bất công và nghĩ rằng cuộc đời này đối xử với mình tệ hơn rất nhiều
những gì hy vọng (…). Rất tiếc, thưa các bạn teen, các bạn đang hiểu nhầm nghiêm trọng.
Ai cũng phải trải qua nhiều khó khăn gian khổ và ai cũng phải chịu hoặc từng chịu bất
cơng. Vì thế, đừng bi kịch hóa cuộc đời của mình, điều đó khơng giúp gì cho các bạn cả.
Ngoài ra, những lỗi lầm gây ra thường do chính bản thân mình, nên đừng đổ lỗi cho hồn
cảnh hay người khác.
(…) Tuổi teen có tính ghen tỵ rất lớn. Các bạn ln ngắm nghía và so bì với người
khác để thấy cha mẹ thật tệ, không hiểu mình, cha mẹ chiều em/chị/anh mình hơn… Nhiều
bạn thấy như bị bỏ rơi, hay cha mẹ lạc hậu, kém cỏi, giỏi mắng mỏ nhưng hiểu biết ít. Thực
ra, điều đó khơng chính xác. Cha mẹ các bạn đều đã trải qua giai đoạn này nên nhìn xa
hơn. Họ biết với tính cách như thế, cách học tập, lao động như thế…, thì hệ quả/hậu quả là
gì. Vì thế, bố mẹ có nói nhiều một chút, trách móc một chút, ghê gớm một chút, cũng là vì
thương, lo lắng cho các bạn.
(…) Nhiều bạn thấy cảnh rú ga lao vút trên đường rất bản lĩnh. Nếu tầm nhìn hữu hạn

thì mọi thứ đơn giản là vậy. Tuy nhiên, chỉ cần nghĩ xa hơn chút nữa, các bạn sẽ nhìn ra
phía sau cảnh rú ga, lao ầm ầm đó là bệnh viện với máu me, xương cốt hoặc cảnh đám tang
u buồn. Chơi ngông chưa bao giờ và sẽ không bao giờ là bản lĩnh.
(Trích Tuổi dậy thì tưởng chơi ngơng là bản lĩnh, TS. Vũ Thu Hương, báo điện tử
News.Zing.Giaoduc, 7/10/2015)
Câu 1: Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 2: Tuổi teen thường bi kịch hóa cuộc đời của mình thế nào?
Câu 3: Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng: Chơi ngơng chưa bao giờ và sẽ không bao giờ
là bản lĩnh.
Câu 4: Anh/chị rút ra được thơng điệp gì qua đoạn trích ?
PHẦN II: LÀM VĂN (6,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về bài thơ “Cảnh ngày hè” (Bảo kính cảnh giới số 43) của
Nguyễn Trãi.
.......................Hết..........................
Học sinh không được sử dụng tài liệu. Giáo viên coi kiểm tra khơng giải thích gì thêm.


ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN 10
PHẦN

CÂU

I
1
2

3

4


II

NỘI DUNG

ĐIỂM

ĐỌC - HIỂU
Thao tác lập luận chính: Thao tác lập luận bác bỏ.
- Bạn nào tuổi teen cũng thấy mình khổ hơn người khác. Các bạn
ln phóng to những điểm thiệt thịi của mình lên và thu nhỏ phần vất
vả của người khác lại.
- Các bạn luôn cảm thấy oan ức, bất công và nghĩ rằng cuộc đời này
đối xử với mình tệ hơn rất nhiều những gì hy vọng.
HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo
một số ý sau:
- Chơi ngông là hành động bột phát ở lứa tuổi mới lớn, đó là hành
động khơng đem lại kết quả gì tốt đẹp mà chỉ mang đến nguy hiểm
cho bản thân, gia đình và xã hội.
- Những hành động mà tuổi trẻ tự coi đó là chơi ngông như rú ga lao
vút trên đường cực kì nguy hiểm, phía sau hành động đó chính là
“bệnh viên với máu me, xương cốt hoặc cảnh đám tang u buồn”.
Hành động đó khơng chỉ hại đến bản thân mình là cịn làm hại cả đến
cộng đồng.
- Hành động được coi là chơi ngơng ấy thể hiện tầm nhìn hữu hạn,
khơng suy nghĩ thiệt hơn. Đó khơng phải là dám nghĩ, dám làm mà là
những biểu hiện ngang tàng, khác lẽ thường rất cần tránh ở lứa tuổi
mới lớn.
HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo
một số ý sau: Tuổi trẻ đừng chơi ngơng, biết q trọng thời gian và
có ý thức sử dụng thời gian hiệu quả, ý nghĩa; tự trau dồi kiến thức

rèn luyện kinh nghiệm, bồi dưỡng nhân cách để trở thành người có
bản lĩnh trong cuộc sống.
LÀM VĂN
Cảm nhận của anh/chị về bài thơ “Cảnh ngày hè” (Bảo kính cảnh
giới số 43) của Nguyễn Trãi.
1. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ mở bài,
thân bài, kết luận. Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm, vấn đề
nghị luận; Thân bài triển khai được các luận điểm để làm sáng tỏ vấn
đề; Kết bài khái quát được nội dung nghị luận.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp độc đáo của bức tranh
ngày hè và tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước
của Nguyễn Trãi.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: học sinh sinh
lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và
dẫn chứng để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần
làm rõ những ý sau:
a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận
b. Vẻ đẹp của bài thơ “Cảnh ngày hè”
* Nội dung:
- Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên
+ Thiên nhiên được cảm nhận trong tâm thế nhàn rỗi, thư thái,
thảnh thơi: “Rồi….ngày trường”
+ Bức tranh thiên nhiên hiện lên qua hình ảnh quen thuộc: Hoa hòe,
hoa lựu, hoa sen; qua trạng thái: đùn đùn, giương, phun, tiễn; màu
sắc: xanh (lục), đỏ, hồng.

4.0
0,5
0,75


1,25

1,5

6,0đ

0,25

0,5

4,5

0,5
3,5
3,0
1,0


=> Sự kết hợp hài hịa giữa hình ảnh, màu sắc, sử dụng động từ mạnh
làm cho bức tranh thiên nhiên sinh động, căng tràn sức sống. Thiên
nhiên được cảm nhận bằng nhiều giác quan, bằng cái nhìn tinh tế và
tâm hồn rộng mở của một con người yêu thiên nhiên tha thiết.
- Vẻ đẹp của bức tranh cuộc sống
+ Âm thanh “lao xao” của phiên chợ cá vọng lại từ làng xa của một
làng chài.
+ Âm thanh “dắng dỏi” của tiếng ve gọi hè trên “lầu tịch dương”
như một bản đàn nhiều cung bậc.
=> Bức tranh cuộc sống sôi động, náo nhiệt cho thấy tấm lòng yêu
đời, yêu cuộc sống, gắn bó tha thiết với cuộc sống, khát khao hịa
mình với cuộc sống của mn dân.

- Vẻ đẹp của tâm hồn thi nhân
+ Ước muốn có cây đàn của vua Thuấn để gẩy khúc nam phong ca
ngợi cuộc sống no đủ của nhân dân.
+ Tâm nguyện của thi nhân: “Dân giàu đủ khắp đòi phương”. Khát
vọng về một cuộc sống thái bình, no ấm, hạnh phúc cho nhân dân ở
khắp mọi nơi.
=> Vẻ đẹp nhân cách cao cả của một con người hết lịng vì nước vì
dân.
* Nghệ thuật
- Giọng điệu: trữ tình, sâu lắng.
- Bút pháp miêu tả: sinh động, gợi cảm.
- Thể thơ: sáng tạo thể thơ thất ngôn xen lục ngôn.
- Ngôn ngữ: phong phú, đa dạng vừa có lớp từ Hán Việt vừa có lớp từ
thuần Việt tạo nên vẻ đẹp vừa trang trọng vừa bình dị.
- Sử dụng các điển tích, điển cố.
c. Đánh giá chung:
- Bức tranh cảnh ngày hè tràn đầy sức sống.
- Tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống và tấm lòng cao đẹp
của thi nhân.
- Đặc sắc nghệ thuật thơ Nơm Nguyễn Trãi: bình dị, tự nhiên, đan
xen câu lục ngôn vào bài thơ thất ngôn.
4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về
vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng đúng quy tắc, quy định
trong tiếng Việt
Tổng điểm toàn bài: Câu I + II = 10,00 điểm

1,0

1,0


0,5

0,5

0.5đ
0,25đ


ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2020 – 2021
MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI 10
Thời gian làm bài: 90 phút
I.
ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các u cầu:
Việc tử tế khơng phải là những gì to tát, phi thường mà đôi khi chỉ là một hành động nhỏ
bé nhưng vô cùng giá trị như câu chuyện được lan truyền trên mạng xã hội của cậu bé Đạt
“thông cống” khi trời mưa, câu chuyện của nữ sinh nhặt được của rơi trả người đánh mất, cụ bà
80 tuổi với kinh nghiệm 20 năm vá đường không công, sư thầy nhận nuôi hàng trăm trẻ mồ
côi…Hay đơn giản, việc tử tế chỉ là hành động thể hiện thái độ sống tích cực, hành động kính trên
nhường dưới, có trước có sau, dắt cụ bà qua đường, nhặt rác nơi công cộng…
Việc tử tế không phải một ngày, cũng khơng phải một tháng, một năm mà là tồn bộ thời
gian chúng ta đang sống. Vì vậy, hãy tiếp tục lan tỏa những việc làm tử tế mỗi ngày để góp phần
xây dựng một cuộc sống tốt đẹp và nhân văn hơn.
(Theo Quang Vũ – Trải lòng về việc tử tế - Nguồn: kenh14.vn đăng ngày 26/6/2020)
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn trích.
Câu 2. (0,5 điểm) Theo tác giả, những câu chuyện tử tế “vô cùng giá trị … được lan truyền trên
mạng xã hội” là những câu chuyện nào?
Câu 3. (1,0 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu sau:

“Hay đơn giản, việc tử tế chỉ là hành động thể hiện thái độ sống tích cực, hành động kính trên
nhường dưới, có trước có sau, dắt cụ bà qua đường, nhặt rác nơi cơng cộng …”
Câu 4. (1,0 điểm) Anh/chị có đồng ý với tác giả rằng: “Việc tử tế không phải một ngày, cũng
khơng phải một tháng, một năm mà là tồn bộ thời gian chúng ta đang sống” hay khơng? Vì sao?
II.
LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về vấn đề làm thế nào để lan tỏa việc tử tế trong mơi trường học đường.
Câu 2 (5.0 điểm)
Phân tích bài thơ sau:
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khơn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.
(Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm – Sách Ngữ văn 10 - tập 1)
HẾT


Phần
I

ĐÁP ÁN KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2020 – 2021
MÔN NGỮ VĂN - KHỐI 10
Nội dung


Câu
1
2

3

4

II
1

ĐỌC HIỂU
Nghị luận, biểu cảm
Câu chuyện được lan truyền trên mạng xã hội của cậu bé Đạt “thông cống” khi trời mưa, câu
chuyện của nữ sinh nhặt được của rơi trả người đánh mất, cụ bà 80 tuổi với kinh nghiệm 20
năm vá đường không công, sư thầy nhận nuôi hàng trăm trẻ mồ côi
- Liệt kê: “việc tử tế chỉ là hành động thể hiện thái độ sống tích cực, hành động kính trên
nhường dưới, có trước có sau, dắt cụ bà qua đường, nhặt rác nơi công cộng…”
- Điệp từ: “hành động”
- Tác dụng: nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho câu văn, nhấn mạnh ý nghĩa và chỉ ra
những hành động tử tế của con người trong cuộc sống.
Học sinh chọn đồng ý hoặc không đồng ý và đưa ra lý giải hợp lệ.
Đồng ý vì làm việc tử tế không phải chỉ làm một lần, hai lần mà phải là cả cuộc đời, bằng
những việc làm và hành động vơ cùng đơn giản. Như vậy chúng ta mới có thể trưởng thành
mỗi ngày, cảm thấy sống có ý nghĩa hơn và xã hội cũng sẽ ngày càng lan tỏa nhiều hơn
những tấm gương người tốt việc tốt…
LÀM VĂN
NLXH
a. Đảm bảo u cầu hình thức đoạn văn

Có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Cách để việc tử tế lan tỏa trong môi trường học đường
c. Lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triền khai vấn đề theo nhiều cách nhưng cần làm rõ
nội dung

1,0

1,0

7.0
2,0
0,25
0,25
1,0

-

2

1 câu mở đoạn: việc tử tế là cần thiết và quan trọng trong nhà trường, một môi trường
học đường tràn ngập việc tử tế thì sẽ lan tỏa ra xã hội góp phần tạp nên một xã hội văn
minh, tốt đẹp.
- Các câu khai triển đoạn:
+ Người sống tử tế là người có văn hóa, có phẩm chất và nhân cách tốt đẹp, ln sống
chan hịa, u thương và hết lịng vì người khác. Làm việc tử tế mỗi ngày giúp bản thân
cảm thấy mình có ích, có trách nhiệm…từ đó ngày càng hồn thiện hơn…
+ Trong môi trường học đường, việc tử tế bắt đầu bằng những việc làm và hành động
nhỏ nhặt như lễ phép với thầy cô giáo, tôn trọng bạn bè, tuân thủ các quy định về học tập
và kỷ luật, vệ sinh của nhà trường, không ăn uống vứt rác bừa bãi, nhặt được của rơi trả

lại cho bạn…
+ Tham gia các hoạt động của nhà trường như phong trào nuôi heo đất ủng hộ quỹ
khuyến học LVC, ủng hộ miền Trung lũ lụt, các phong trào thiện nguyện đoàn…
+ Tuyên truyền, vận động và chia sẻ những tấm gương việc tốt người tốt, hoặc những
hành động đẹp ở bên ngồi xã hội vào nhà trường để góp phần xây dựng một môi trường
học đường văn minh, lành mạnh hơn.
+ Một vài câu chuyện, tấm gương tử tế điển hình…
+ Phê phán những cá nhân thiếu ý thức…
- 1 câu kết đoạn: khẳng định lại lần nữa ý nghĩa của việc sống tử tế mỗi ngày. Từ đó đưa
ra những bài học nhận thức và hành động để góp phần lan tỏa những việc tử tế trong môi
trường học đường.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
NLVH
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Điểm
3.0
0,5
0,5

0,25
0,25
5,0
0,5


Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được

vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích bài thơ “Nhàn” của nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp theo trình tự, sử dụng tốt các
thao tác lập luận, biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng, có cảm nhận sâu sắc.
- Mở bài: giới thiệu khái quát vài nét về nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm và bài thơ “Nhàn”
- Thân bài:
 Hai câu đề: Hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Mai, cuốc, cần câu: Là những dụng cụ lao động cần thiết, quen thuộc của người nông
dân.
- Phép liệt kê kết hợp với số từ “một”: Gợi hình ảnh người nơng dân đang điểm lại cơng
cụ làm việc của mình và mọi thứ đã sẵn sàng.
- Nhịp thơ 2-2-3 thong thả đều đặn
→ Cuộc sống ở quê nhà của Nguyễn Bỉnh Khiêm gắn bó với công việc nặng nhọc, vất
vả, lam lũ của một lão canh điền.
- Trạng thái “thơ thẩn”: chăm chú vào cơng việc, tỉ mẩn
-> Tâm trạng hài lịng, vui vẻ cùng trạng thái ung dung, tự tại của nhà thơ.
=> Hai câu thơ khái quát hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở quê nhà vất vả, lam
lũ, mệt nhọc nhưng tâm hồn lúc nào cũng thư thái, thanh thản.
 Hai câu thực: Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Nghệ thuật đối: ta – người, dại – khôn: nhấn mạnh quan niệm sống mang tính triết lí,
thâm trầm của nhà thơ.
- Nghệ thuật ẩn dụ:
+ “Nơi vắng vẻ”: Tượng trưng cho chốn yên tĩnh, thưa người, nhịp sống yên bình, êm ả.
Ở đây ngụ ý chỉ chốn quê nhà
+ “Chốn lao xao”: Tượng trưng cho chốn ồn ào, đông đúc huyên náo, tấp nập, cuộc sống
xô bồ, bon chen, giành giật, đố kị. Ở đây chỉ chốn quan trường.
⇒ Thể hiện quan niệm sống “lánh đục về trong” của Nguyễn Bỉnh Khiêm
 Hai câu luận: Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở chốn quê nhà.
- Việc ăn uống: Thu ăn măng trúc, đơng ăn giá. Là những món ăn thơn q dân giã, giản

dị thanh đạm và có nguồn gốc tự nhiên, tự cung tự cấp.
- Chuyện sinh hoạt: Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao…Thói quen sinh hoạt tự nhiên, thoải
mái, có sự giao hịa, quấn qt giữa con người với thiên nhiên.
⇒ Hai câu thơ miêu tả bức tranh bốn mùa có cả cảnh đẹp, cả cảnh sinh hoạt của con
người ⇒ Sự hài lòng về cuộc sống đạm bạc, giản dị, hòa hợp với tự thiên mà vẫn thanh
cao, tự do thoải mái của Nguyễn Bỉnh Kiêm.
 Hai câu kết: Triết lí sống nhàn
- Sử dụng điển tích: Coi phú quý tựa như một giấc chiêm bao
-> Thể hiện sự tự thức tỉnh, tự cảnh tỉnh mình và đời, khuyên mọi người nên xem nhẹ
vinh hoa phù phiếm.
⇒ Triết lí sống Nhàn: Biết từ bỏ những thứ vinh hoa phù phiếm vì đó chỉ là một giấc
mộng, khi con người nhắm mắt xuôi tay mọi thứ trở nên vơ nghĩa, chỉ có tâm hồn, nhân
cách mới tồn tại mãi mãi.
⇒ Thể hiện vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm: Coi khinh danh lợi, cốt cách
thanh cao, tâm hồn trong sáng.
- Kết bài
+ Khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ Nhàn
+ Liên hệ thực tế, bài học nhận thức rút ra
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II = 10,00 điểm

0,5
3,0

0,5
0,5



×