Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 119 trang )

Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------------

NGUYỄN PHÚC THỦY

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. Đặng Vũ Tùng

Hà Nội – Năm 2010
 


1


Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, cho tôi được gửi lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
tất cả các thầy cô giáo đang công tác tại Viện đào tạo Sau đại học – Trường Đại học


Bách khoa Hà Nội, những người đã tận tình giúp đỡ tơi trong trong suốt khóa học
Cao học Quản trị kinh doanh tại đây cũng như tạo điều kiện để tôi hồn thành khóa
học này. Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các Giảng viên trong Khoa Kinh tế và Quản
lý – Trường đại học Bách khoa Hà Nội, đặc biệt là Tiến sỹ Đặng Vũ Tùng – Giảng
viên trực tiếp hướng dẫn Luận văn tốt nghiệp đã đôn đốc và tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo tơi trong suốt thời gian làm Luận văn tốt nghiệp Cao học của mình.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn bè trong lớp Cao học quản trị kinh
doanh K810QTKD2 khóa học 2008-2010, Ban giám đốc cùng các bạn đồng nghiệp
trong Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và Xây dựng và một số Công ty bạn đanh
hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu
thập hồ sơ, tài liệu cũng như cung cấp các số liệu và các ý kiến đóng góp để tơi hồn
thành bản Luận văn tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, nội dung Luận văn liên quan đến những lĩnh vực và kiến thức
tường đối rộng nên bản Luận ăn này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi
mong được các Giảng viên, bạn bè, đồng nghiệp thông cảm và cho những ý kiến
đống góp hữu ích để giúp tơi hồn thiện hơn nữa Chun đề tốt nghiệp mà mình đã
chọn để góp phần vào việc “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
Lắp máy điện nước và Xây dựng” được tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày . . . tháng . . . năm 2010
Học viên thực hiện

NGUYỄN PHÚC THỦY

 


2



Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TƯ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1 Cạnh tranh và vai trò, chức năng của nó trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm Cạnh tranh
1.1.2 Vai trò và chức năng của Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
1.1.3 Các công cụ cơ bản của Cạnh tranh
1.2 Năng lực cạnh tranh
1.2.1 Khái niệm Năng lực cạnh tranh
1.2.2 Các cấp độ của Năng lực cạnh tranh
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến Năng lực cạnh tranh
1.2.4 Sự cần thiết phải nâng cao Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3 Các phương pháp phân tích Năng lực cạnh tranh
1.3.1 Phân tích Cạnh tranh trên cơ sở đánh giá lợi thế so sánh
1.3.2 Phận tích Cạnh tranh theo mơ hình 5 yếu tố cạnh tranh
1.3.3 Phân tích Cạnh tranh theo quan điểm tổng thể
1.4 Các công cụ dùng trong việc hoạch định Chiến lược cạnh tranh
1.4.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi, bên trong
1.4.2 Ma trận hình ảnh cạnh tranh
1.4.3 Ma trận phân tích SWOT

Kết luận chương I
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CP LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY
DỰNG
2.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và Xây dựng
2.1.1 Sự ra đời và q trình phát triển của Cơng ty
2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động chính của Cơng ty
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty
2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
 


3

Trang
1
2
3
5
6
7
8
11
11
11
12
15
17
17
17

18
25
26
28
29
30
33
36
36
37
38
40
41
41
41
42
43
46


Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

2.2 Phân tích ảnh hưởng của mơi trường vĩ mô đến năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và Xây dựng
2.2.1 Yếu tố kinh tế
2.2.2 Yếu tố chính trị - pháp luật
2.2.3 Yếu tố kỹ thuật – cơng nghệ
2.2.4 Yếu tố văn hóa – xã hội
2.2.5 Yếu tố tự nhiên
2.3 Phân tích ảnh hưởng của môi trường ngành đến năng lực cạnh tranh của

Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và Xây dựng
2.3.1 Đối thủ cạnh tranh hiện tại
2.3.2 Đối thủ cạnh tranh tiềm năng
2.3.3 Các nhà cung cấp của Công ty
2.3.4 Khách hàng của Cơng ty
2.3.5 Sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thay thế
2.4 Phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua các yếu tố nội bộ
2.4.1 Quy mô và chất lượng lao động của Công ty
2.4.2 Năng lực máy móc thiết bị, cơng nghệ của Cơng ty
2.4.3 Năng lực tài chính của Cơng ty
2.4.4 Uy tín, kinh nghiệm cả Cơng ty
2.4.5 Năng lực tổ chức quản lý, văn hóa doanh nghiệp
2.5 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ thông qua
một số chỉ tiêu
2.5.1 Thị phần sản phẩm, dịch vụ
2.5.2 Tiềm lực tài chính
2.5.3 Năng lực thiết bị, cơng nghệ
2.5.4 Giá bán và cho thuê các sản phẩm, dịch vụ
2.5.5 Thương hiệu, uy tín, hành ảnh
2.6 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức – SWOT đối với
Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và Xây dựng
Kết luận chương II
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CP
LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG
3.1 Quy hoạch phát triển Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và Xây dựng
đến năm 2020
3.1.1 Quan điểm phát triển
3.2.2 Mục tiêu phát triển
3.2 Xây dựng Chiến lược phát triển và lộ trình thực hiện

3.2.1 Chiến lược phát triển
 


4

47
47
49
50
52
52
53
53
63
65
66
67
68
68
69
72
73
75
77
77
78
80
81
82

83
86
87
87
87
87
88
88


Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

3.2.2 Lộ trình thực hiện
3.3 Một số giải pháp cụ thể để nâng cao Năng lực cạnh tranh của Công ty
3.3.1 Nâng cao hoạt động quản trị doanh nghiệp
3.3.2 Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
3.3.3 Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
3.3.4 Xây dựng văn hóa doanh nghiệp; quảng bá rộng rãi uy tín, thương hiệu
của Cơng ty
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

92
92
93
97
105
111
116

117

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- CBCNV
- CLSP
- CJSC 2
- CONSTREXIM 8
- COWAELMIC
- DN
- GDP
- KCN
- KDC
- KĐT
- KHCN
- LICOGI 20
- QLCL
- SWOT
- SXKD
- VINACONEX 2
- WTO

Cán bộ công nhân viên
Chất lượng sản phẩm
Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 - Tổng công ty Xây dựng Hà
Nội
Công ty Cổ phần đầu tư và Xây lắp CONSTREXIM số 8
Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và Xây dựng
Doanh nghiệp
Tổng sản phẩm quốc nội
Khu công nghiệp

Khu dân cư
Khu đô thị
Khoa học cơng nghệ
Cơng ty kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20 - Tổng công ty
Xây dựng và phát triển hạ tầng
Quản lý chất lượng
Ma trận cơ hội, thách thức, điểm mạnh điểm yếu
Sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ phần xây dựng số 2 - Tổng công ty Cổ phần XNK
và XD Việt Nam
Tổ chức thương mại Thế giới

 


5


Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4

Nội dung
Ma trận các yếu tố bên ngoài
Ma trận các yếu tố bên trong

Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Ma trận tổng hợp các yếu tố - SWOT

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 2.18

Kết quả hoạt động SXKD của COWAELMIC
Thu nhập bình quân và mức chi trả cổ tức của COWAELMIC
Mức GDP kế hoạch và thức tế từ 2005-2010
Kết quả hoạt động SXKD của VINACONEX 2
Nhân lực của VINACONEX 2
Năng lực máy móc thiết bị của VINACONEX 2
Kết quả hoạt động SXKD của LICOGI 20
Nhân lực của LICOGI 20

Năng lực máy móc thiết bị của LICOGI 20
Kết quả hoạt động SXKD của CJSC 2
Nhân lực của CJSC 2
Năng lực máy móc thiết bị của CJSC 2
Kết quả hoạt động SXKD của CONSTREXIM 8
Nhân lực của CONSTREXIM 8
Năng lực máy móc thiết bị của CONSTREXIM 8
Điểm mạnh, điểm yếu và khả năng cạnh tranh của các đối thủ
Điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ tiềm ẩn
Cơ hôi, thách thức môi trường bên ngoài đối với
COWAELMIC
Nhân lực của COWAELMIC
Năng lực máy móc thiết bị của COWAELMIC
Kinh nghiệm của COWAELMIC trong các lĩnh vực hoạt động
Điểm mạnh, điểm yếu của môi trường nội bộ COWAELMIC
Tỷ trọng thị phần của Công ty và các đối thủ cạnh tranh
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty và các đối thủ cạnh tranh
Tỷ suất Lợi nhuận/Doanh thu của Công ty và các đối thủ
Điểm mạnh, điểm yếu về năng lực thiết bị, công nghệ của
Công ty
Tổng hợp giá bán và cho thuê các sản phẩm, dịch vụ của Công

Bảng 2.19
Bảng 2.20
Bảng 2.21
Bảng 2.22
Bảng 2.23
Bảng 2.24
Bảng 2.25
Bảng 2.26

Bảng 2.27
 


6

Trang


Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

Bảng 2.28
Bảng 2.29
Bảng 2.30
Bảng 2.31
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6

ty
Điểm mạnh, điểm yếu về giá bán và cho thuê sản phẩm, dịch
vụ
Chi phí quảng cáo, quảng bá của Công ty và các đối thủ
Điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động quảng cáo, quảng bá
Phân tích SWOT đối với COWAELMIC
Các chỉ tiêu phát triển đến năm 2020
Mục tiêu sản lượng từ việc ứng dụng công nghệ xây dựng mới

Kinh phí giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực, quản trị DN
Kkinh phí giải pháp nâng cao chất lượng, hạ thành sản phẩm
Kinh phí giải pháp huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn
Kinh phí giải pháp xây dựng văn hóa DN, quảng bá uy tín,
thương hiệu
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Tên
Hình 2.1
Hình 2.2

Nội dung
Sơ đồ tổ chức của COWAELMIC
Kết quả hoạt động SXKD của COWAELMIC

Hình 3.1

Sơ đồ mối quan hệ giữa chất lượng – giá thành với các chủ thể

 


7

Trang


Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thời đại tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng phát triển thì nền
kinh tế thế giới khơng còn là sự thao túng hay phát triển của riêng một tổ chức kinh
tế, một quốc gia nào nữa. Các quốc gia, các vùng lãnh thổ không thể phát triển kinh tế
của mình mà lại khơng tham gia vào q trình hội nhập quốc tế hay khu vực, điển
hình như: Liên minh châu âu - EU, hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - ASEAN,
khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á - AFTA, diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á –
Thái Bình Dương (APEC), diễn đàn hợp tác Á – ÂU (ASEM)… được hình thành và
phát triển đã làm thay đổi mạnh mẽ cán cân kinh tế trên thị trường quốc tế. Đây là
một quá trình phức tạp bởi nó diễn ra trong một mơi trường rộng lớn với sự tham gia
của rất nhiều nước, nhiều tập đồn kinh tế, nhiều cơng ty đa quốc gia… ở các quy mô
và mức độ khác nhau. Điều này tạo nên sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và
khốc liệt giữa các quốc gia, các tập đoàn kinh tế, các DN (doanh nghiệp). Vì vậy việc
nâng cao Năng lực cạnh tranh càng trở nên cấp thiết không chỉ với các DN mà còn
đối với các quốc gia các vùng lãnh thổ nhất định.
Tại Việt Nam, từ sau các Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 và lần
thứ VII năm 1991 và nhất là sau khi trở thành thành viên 150 của WTO (Tổ chức
Thương mại Thế giới) năm 2007, nền kinh tế nước nhà đã có nhiều đổi thay cả về
chính sách lẫn cơ chế quản lý. Từ một nề kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp chuyển
sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước và nền kinh tế đa thành phần
ngày càng phát triển, hịa nhập tích cực trong sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế
Thế giới.
Tuy nhiên năng lực cạnh tranh của các DN Việt Nam vẫn còn hạn chế. Theo
đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới (năm 2009), sau ba năm gia nhập WTO Việt
Nam vẫn còn xếp hạng 88/133 về năng lực cạnh tranh tổng thể và thua nhiều nước

 



8


Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

trong khu vực như Myanmar, Indonesia, Thailan, Trung Quốc, Ấn Độ. (Nguồn tham
khảo: Thời báo kinh tế Sài Gòn; Cập nhật 15/04/2010).

Xây dựng là một ngành không thể thiếu và vơ cùng quan trọng trong q trình
xây dựng và phát triển sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy việc
nâng cao Năng lực cạnh tranh đối với các DN Việt Nam nói chung và các DN xây
dựng nói riêng là hết sức cần thiết và cấp bách nhằm phù hợp với nhu cầu ngày càng
phát triển của đất nước, của khu vực và Thế giới.
Để góp phần vào sự phát triển bền vững của các DN đầu tư và xây dựng của
Việt Nam nói chung và COWAELMIC (Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây
dựng) nói riêng trong hoạt động SXKD (sản xuất kinh doanh) của mình tạo, chỗ đứng
vững chắc trên thị trường trong nước, từng bước vươn ra thị trường khu vực và quốc
tế. Tôi xin mạnh dạn lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
COWAELMIC”
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn, đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của Luận văn:
Đi sâu tìm hiểu, phân tích và đưa ra đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh
của COWAELMIC từ đó đề ra các giải pháp cụ thể để củng cố và nâng cao hơn nữa
năng lực cạnh tranh của đơn vị.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:

 


9



Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

Nghiên cứu các yếu tố của môi trường bên trong và bên ngoài DN ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của COWAELMIC.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Giới hạn trong một DN đầu tư xây dựng cụ thể: COWAELMIC.
3. Những đóng góp khoa học của đề tài:
Hệ thống hóa về lý luận Cạnh tranh và Năng lực cạnh tranh làm cơ sở cho việc
vận dụng và phân tích hoạt SXKD tại COWAELMIC.
Phân tích, đánh giá các hoạt động SXKD và Năng lực cạnh tranh của
COWAELMIC.
Đề xuất các giải pháp Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu:
Hướng tiếp cận để thực hiện mục tiêu của đề tài là “nhận diện”, tập trung phân
tích, đánh giá về thực trạng DN trong quá trình SXKD. Đề tài tập trung vào khảo sát,
tìm hiểu, phân tích các yếu tố bên trong và những nhân tố bên ngoài tác động đến
hoạt động của DN để đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh. Vận dụng các phương
pháp phân tích tổng hợp, so sánh, điều tra, thống kê thu thập thông tin từ sách báo
chuyên ngành… để đánh giá tình hình một cách sát thực nhất, làm cơ sở nhận xét
đánh giá và đề xuất các gải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của DN.
5. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, Luận văn có kết gồm ba phần
chính cụ thể bằng ba chương như sau:
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận về năng lực Cạnh tranh.
CHƯƠNG II: Phân tích đánh giá thực trạng Năng lực cạnh tranh của
COWAELMIC.
CHƯƠNG III: Một số giải pháp chính nâng cao Năng lực cạnh tranh của
COWAELMIC


 


10


Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1.

Cạnh tranh và vai trị, chức năng của nó trong hoạt động sản xuât kinh
doanh của DN

1.1.1 Khái niệm Cạnh tranh
Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh
vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao; thường
xuyên được nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng như các
phương tiện thông tin đại chúng và được sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều
góc độ khác nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”, cụ thể
như sau:
- Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng quát thì cạnh tranh là hành động
ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các lồi vì mục đích giành
được sự tồn tại, sống cịn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần
thưởng hay những thứ khác.
- Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa
những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất
cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu dùng

(người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng
với nhau để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người sản xuất để có những điều kiện
tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ.
Theo định nghĩa của Đại từ điển tiếng Việt thì “cạnh tranh là sự ganh đua giữa
những cá nhân, tập thể có chức năng như nhau nhằm giành phần hơn, phần thắng về
mình”, cịn theo Từ điển thuật ngữ Kinh tế học thì “cạnh tranh là sự đấu tranh đối lập
giữa các cá nhân, tập đồn hay quốc gia và nó nảy sinh khi hai hay nhiều bên cố
giành lấy những thứ mà ai cũng có thể giành được”.

 


11


Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà
doanh nghiệp đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là sự bình qn hóa lợi nhuận
trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi
(1980).
Cạnh tranh là thách thức nhưng đồng thời cũng là cơ hội. Trong nền kinh tế thị
trường, cạnh tranh thực chất là cuộc ganh đua về nhân lực, vật lực và tài lực. Nhưng
bất kỳ một DN nào cũng bị hạn chế trong những nguồn lực này, trong tình hình như
vậy thì vấn để đặt ra là phải sử dụng các nguồn lực như thế nào để có hiệu quả nhất –
Đây là vấn đề mấu chốt để DN có thể cạnh tranh thắng lợi.
Như vậy có thể nói cạnh tranh là q trình mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh
đua nhau, tìm mọi biện pháp để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thường là nhằm
chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện SXKD có lợi

nhất nhằm đáp ứng mục tiêu của DN là tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.2 Vai trị và chức năng của Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
● Kinh tế thị trường – Cạnh tranh:
Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội, là hình thức vận hành
nền kinh tế trong trạng thái phát triển, đối lập với trạng thái lạc hậu, trì trệ của nền
kinh tế tự nhiên, kinh tế hiện vật.
Trên thị trường, cạnh tranh là một yếu tố khách quan và là phương thức vận
động của thị trường. Cạnh tranh là một hiện tượng tự nhiên, là quy luật phổ biến của
nền kinh tế thị trường, bởi thế bất cứ một quốc gia nào, một tổ chức kinh tế hay DN
nào khi tham gia vào thị trường khu vực hoặc thế giới đều phải chấp nhận cạnh tranh
và các quy luật của cạnh tranh.
Cơ chế thị trường địi hỏi phải hình thành một thị trường mà các DN, các tổ
chức kinh tế tham gia đều phải cạnh tranh lành mạnh, văn minh và hợp pháp. Cạnh
tranh vì sự phát triển chung của nền kinh tế, chứ khơng phải để phá sản hàng loạt,
lãng phí các nguồn lực hay phá hoại nhau.
Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của kinh tế thi trường, là động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế. Cạnh tranh là “linh hồn” của nền kinh tế, là cái “sàng” để lựa

 


12


Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

chọn và đào thải các DN. Vì vậy, nâng cao khả năng cạnh tranh trong các DN, các tổ
chức kinh tế có vai trị to lớn đối với nền kinh tế.
Trong cạnh tranh kinh tế, bất kỳ một DN nào cũng đều có điểm mạnh và điểm
yếu và hầu như khơng thể chiếm lĩnh tồn bộ thị trường. Các DN phải biết nhìn xa

trơng rộng để thích ứng với những thay đổi, đối phó với các sự cố đột biến, dự báo
tương lai chính xác, dũng cảm đối mặt với khó khăn thách thức. Chỉ có DN nắm rõ
các quy luật của cạnh tranh và biết nắm lấy vũ khí cạnh tranh vận dụng sáng tạo phù
hợp với thời cuộc mới chiến thắng.
● Vai trò của Cạnh tranh:
Cạnh tranh có vai trị to lớn là: Làm cho chất lượng hàng hóa, dịch vụ ngày
càng tăng lên trong khi giá cả hàng hóa và dịch vụ lại giảm xuống. Cạnh tranh không
phải là sự hủy diệt mà là sự thay thế: Thay thế sản phẩm cũ bằng sản phẩm mới với
chất lượng và giá cả dịch vụ ngày càng tốt hơn, hồn thiện hơn; thay thế DN lãng phí
các nguồn lực xã hội bằng DN sử dụng có hiệu qủa các nguồn lực hơn; thay thế sự
đáp ứng nhu cầu xã hội không đầy đủ bằng sự đáp ứng ngày một tốt hơn.
Cạnh tranh nếu bị hạn chế sẽ làm lãng phí các ngồn lực của nền kinh tế thế
giới, làm giảm tính năng động sáng tạo và hiệu quả của mỗi người, mỗi DN và toàn
xã hội.
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng: Người sản
xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm chất lượng hơn, mẫu mã đẹp hơn, có tỷ lệ
tri thức KHCN (khoa học công nghệ) cao hơn… để đáp ứng với thị hiếu và nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng. Cạnh tranh cũng làm cho Nhà sản xuất năng
động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn nhu cầu người tiêu dùng, thường xuyên cải tiến kỹ
thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức
sản xuất, quản lý sản xuất làm cho sản phẩm hàng hóa dịch vụ ngày một tốt hơn và rẻ
hơn tạo điều kiện cho người tiêu dùng có nhiều lựa chọn và cơ hội sử dụng hàng hóa
dịch vụ hơn.
Đối với DN: Cạnh tranh vừa là động lực vừa là điều kiện thuận lợi để DN
khẳng định vị trí trên thị trường, tự hồn thiện và phát triển để vươn lên dành được ưu
thế đối với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là

 



13


Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

quy luật phổ biến gắn liền với sự tồn tại và phát triển của mỗi DN. Vì vậy, cạnh tranh
tác động đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của DN.
Cạnh tranh là động lực phát triển của DN, thúc đẩy DN tìm tịi sáng tạo cái
mới, đổi mới trang thiết bị máy móc, ứng dụng KHCN, hồn thiện tổ chức quản lý…
nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm dịch vụ, tăng hiệu quả sản xuất và
đạt lợi nhuận cao hơn. Cạnh tranh cũng đem lại cho các DN vị thế, danh tiếng, lợi ích
thơng qua những gì họ thể hiện được trong quá trình cạnh tranh.
Đối với xã hội và nền kinh tế: Cạnh tranh là một hình thức Nhà nước sử dụng
để chống độc quyền, tạo cơ hội để người tiêu dùng có quyền lựa chọn nhiều sản phẩm
với hình thức mẫu mã khác nhau từ nhiều nhà cung cấp khác nhau, ở các nước khác
nhau với chất lượng tốt và giá rẻ. Cạnh tranh làm phát triển xã hội, phát triển lực
lượng sản xuất, nâng cao tiến bộ khoa học – kỹ thuật, hiện đại hóa nền kinh tế quốc
dân và là phương thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu, có hiệu quả, là động
lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
Bên cạnh những lợi ích đem lại thì cạnh tranh cũng có thể mang lại những hệ
quả khơng mong muốn về mặt xã hội. Cơ chế thị trường buộc các DN phải cạnh tranh
để tồn tại và phát triển, trong quá trình ấy các DN thường quan tâm đến lợi nhuận của
DN mà không chú ý đến việc giải quyết các vấn đề xã hội như: Mâu thuẫn DN, ô
nhiễm môi trường sinh thái, bóc lột lao động, các tệ nạn của bộ máy Nhà nước phát
triển…nhất là khi cạnh tranh khơng lành mạnh. Vì lý do trên cạnh tranh kinh tế bao
giờ cũng phải được điều chỉnh bởi Pháp luật, sự can thiệp của Nhà nước.
Tuy nhiên, trong xã hội, xét về mặt tổng thể mỗi con người vừa là người sản
xuất cũng vừa là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi ích
hơn cho mọ người và cho xã hội.
Tóm lại, cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy SXKD phát triển, đồng thời

làm hài hịa giữa lợi ích các DN, của người tiêu dùng và của cả xã hội trong nền kinh
tế.
● Chức năng của Cạnh tranh:

 


14


Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

- Cạnh tranh làm cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng và phong phú hơn,
chất lượng cao hơn, giá tốt hơn và đáp ứng nhu cầu thị trường cao hơn nhằm đem lại
hiệu quả kinh tế cao.
- Cạnh tranh làm xuất hiện những nhân tố mới trong SXKD, đó là cơng nghệ
sản xuất tiên tiến, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, nguồn nhân lực chất lượng
cao, phương thức sản xuất được cải tiến…
- Cạnh tranh làm xuất hiện các sản phẩm dịch vụ mới trên thị trường, nhờ áp
dụng cơng nghệ mới, máy móc thiết bị hiện đại, vật liệu mới… tạo ra các sản phẩm
mới tốt hơn để thay thế các sản phẩm cũ.
- Cạnh tranh cũng làm cho khả năng phân phối và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ trên thị trường tốt hơn, hiệu quả hơn.
Như vậy, cạnh tranh có một vai trò cực kỳ quan trọng đối với các hoạt động
SXKD của các DN trong nền kinh tế thị trường, cùng với các chức năng của mình,
cạnh tranh giúp các DN đạt mục tiêu là phát triển không ngừng và bền vững.
1.1.3 Các công cụ cơ bản của Cạnh tranh
Cạnh tranh là quy luật vận hành chủ yếu của nền kinh tế thị trường, mỗi DN
muốn tồn tại và phát triển thì phải bằng mọi cách để nâng cao năng lực canh tranh.
Muốn vậy, các DN SXKD thường phải sử dụng khéo léo các cơng cụ canh tranh. Đó

là:
● Cạnh tranh thông qua chất lượng sản phẩm:
Ngày nay, đời sống của người dân đã có nhiều thay đổi, với mức thu nhập
ngày càng cao thì phương thức cạnh tranh bằng giá cả khơng cịn nhiều hiệu quả và
CLSP hàng hóa dịch vụ mới là mối quan tâm của khách hàng. Đặc biệt với sự phát
triển mạnh mẽ của KHCN cũng như sự mở rộng hợp tác Quốc tế tạo điều kiện phát
triển các cơng ty, tập đồn đa quốc gia thì vấn đề cạnh tranh thơng qua CLSP càng trở
nên gay gắt. Cạnh tranh bằng CLSP cịn có thể dựa vào lợi thế cạnh tranh bên ngồi
tức là tính độc đáo, mẫu mã thời trang và mức độ hoàn thiện của sản phẩm về kỹ
thuật, mỹ thuật.
● Cạnh tranh thông qua giá cả:
 


15


Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

Trong thời đại mở cửa và hội nhập kinh tế Quốc tế, các nhà sản xuất và cung
ứng dịch vụ thường đưa ra mức giá thấp hơn giá của các đối thủ cạnh tranh nhằm lôi
cuốn khách hàng, bán được nhiều hành hóa dịch vụ hơn. Muốn theo đuổi chiến lược
này, nhà sản xuất hay cung ứng dịch vụ phải có ưu thế cạnh tranh bên trong hay khả
năng làm chủ chi phí, hoặc dựa vào tính kinh tế nhờ quy mô, hiệu quả hoạt động, liên
kết theo ngành…
● Cạnh tranh thông qua mạng lưới kênh phân phối:
Thiết lập được kênh phân phối hợp lý và hiệu quả sẽ là yếu tố có lợi. Sản
phẩm hàng hóa dịch vụ mà được cung cấp đúng nơi, đúng lúc, kịp thời đáp ứng nhu
cầu khách hàng nhanh nhất, hiệu quả nhất thì sẽ xây dựng được lịng tin, uy tín đối
với người tiêu dùng và sẽ được người tiêu dùng lựa chon.

● Cạnh tranh thông qua hoạt động quảng cáo, tiếp thị:
Quảng cáo và xúc tiến bán hàng là hoạt động nhằm nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm hàng hóa. Quảng cáo là nghệ thuật thu hút khách hành thông qua các
phương thức như phát tờ rơi, truyền thanh, truyền hình, báo, thư từ… để giới thiệu
một cách rộng rãi các sản phẩm hàng hóa dịch vụ đến người tiêu dùng. Sự thành bại
trong kinh doanh tất yếu phụ thuộc vào chất lượng và giá thành sản phẩm, nhưng
trong điều kiện đảm bảo về giá và chất lượng thì việc nỗ lực nâng cao hiệu quả tuyên
truyền, quảng cáo, tiếp thị cũng là cách thức để DN cạnh tranh thành công trong kinh
doanh.
Bên cạnh truyền thông, quảng cáo, xúc tiến và hỗ trợ bán hàng được thực hiện
thông qua các cuộc triển lãm, hội chợ, cửa hành giới thiệu sản phẩm… cũng là hoạt
động giúp cho Chiến lược Cạnh tranh của DN đạt hiệu quả hơn.
● Cạnh tranh thông qua dịch vụ bán hàng-chăm sóc khách hàng:
Đây là phương thức cạnh tranh rất phổ biến trên thị trường hiện nay, nó có thể
được thể hiện trước, trong và sau khi bán hàng tùy thuộc vào các loại hình kinh doanh
khác nhau. Có thể là dịch vụ bán hành tận nơi cho khách hàng, dịch vụ bảo hành, bảo
dưỡng, lắp đặt chạy thử miễn phí, chăm sóc khách hàng thường xun … Những dịch
vụ này là những hoạt động đánh vào tâm lý khách hàng để thu hút khách hàng đến
với DN.

 


16


Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

● Cạnh tranh thơng qua trình độ KHCN, đổi mới cơng nghệ:
Trình độ KHCN, khả năng tiếp cận và đổi mới cơng nghệ, chi phí cho nghiên

cứu và triển khai, số lượng các bản quyền sáng chế phát minh, đầu tư về kiểu dáng…
là những yếu tố quyết định hàng đầu về chất lượng và tính năng của sản phẩm.
Khi trình độ KHCN phát triển cao, sản phẩm sản xuất ra sẽ có chất lượng tốt
hơn, mẫu mã đa dạng và phù hợp với người tiêu dùng đồng thời sẽ tăng năng suất lao
động và giảm giá thành sản phẩm. Do đó sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn
các sản phẩm cùng loại khác và được người tiêu dùng lựa chọn nhiều hơn.

● Cạnh tranh thông qua uy tín, thương hiệu của DN:
Trong xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới, các sản phẩm, các DN phải
cạnh tranh nhau gay gắt mới có nhiều khách hàng. Khách hàng thường khơng có
nhiều thời gian để tìm hiểu mọi thông tin về sản phẩm, nhưng họ sẽ đánh giá và lựa
chọn mua hàng theo thương hiệu. Chính vì vậy, DN cần xây dựng được thương hiệu
mạnh, tạo được uy tín trong tâm trí khách hàng thì chắc chắn việc cạnh tranh của DN
được nâng lên rất nhiều so với các đối thủ.
1.2.

Năng lực cạnh tranh của DN

1.2.1 Khái niệm Năng lực cạnh tranh
“Năng lực cạnh tranh là sức mạnh của DN được thể hiện trên thương trường.
Sự tồn tại và sức sống của một DN thể hiện trước hết ở năng lực cạnh tranh”. Đây là
một triết lý quan trọng đã được các nhà kinh doanh đúc kết.
Năng lực cạnh tranh của DN chính là khả năng phối kết hợp các nguồn lực để
tạo nên ưu thế nhất định của DN đó trên thị trường, nói cách khác Năng lực cạnh
tranh của DN chính là thực lực của bản thân DN đó, là lợi thế so với các đối thủ khác,
nhờ đó mà DN có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng.
Một DN được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó có khả năng vừa tối đa hóa
lợi ích của bản thân DN vừa thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Năng lực cạnh tranh của DN là mạnh hay yếu được biểu hiện thông qua các
nguồn lực của DN như:


 


17


Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

 Nhân lực: Bộ máy quản lý các cấp, CBCNV và số lượng, chất lượng lao
động…
 Vật lực: Máy móc, trang thiết bị, nguyên vật tư, vật liệu, nhiên liệu…
 Trí lực: Bí quyết, kinh nghiệm, trình độ chun mơn nghiệp vụ, học vấn…
 Tài chính: Nguồn vốn sở hữu, khả năng huy động vốn, nợ vốn…
 Công nghệ thơng tin: Việc thu thập, phân tích , xử lý thông tin…
1.2.2 Các cấp độ của Năng lực cạnh tranh
Trong thời đại hội nhập và trào lưu tự do hóa thương mại, khái niệm Cạnh
tranh và Năng lực cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trên phạm vi toàn cầu. Năng lực
cạnh tranh có bốn cấp độ khác nhau, đó là: Cấp độ quốc gia, cấp độ ngành, cấp độ
DN và cấp độ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- Năng lực cạnh tranh quốc gia là năng lực của một nền kinh tế đạt được sự
tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội và nâng
cao đời sống người dân.
- Năng lực cạnh tranh của ngành là năng lực của bản thân ngành đó đối với sự
tồn tại và phát triển các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà ngành đó cung cấp cho thị
trường, Năng lực cạnh tranh của ngành chính là bộ phận mấu chốt hình thành Năng
lực cạnh tranh quốc gia.
- Năng lực cạnh tranh của DN được xác định và đo bằng khả năng duy trì, mở
rộng thị phần và tạo lợi nhuận của DN đó trong môi trường cạnh tranh khu vực và
quốc tế. Một DN có thể kinh doanh một hay nhiều dịng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ

khác nhau nên cũng cần phân biệt Năng lực cạnh tranh của DN với Năng lực cạnh
tranh của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chính là thị phần của
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường. Nó thể hiện bằng chất lượng, giá bán,
các đặc điểm ưu việt của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ so với các đối thủ cạnh tranh
cùng loại trên thị trường.
Bốn cấp độ Năng lực cạnh tranh trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và phụ
thuộc lẫn nhau. Vì vậy khi xem xét đánh giá Năng lực cạnh tranh của Ngành nói

 


18


Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

chung và DN nói riêng thì cần phải đặt nó trong mối liên hệ, tương quan chung giữa
các cấp độ của Năng lực cạnh tranh.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến Năng lực canh tranh của DN
1.2.3.1

Các nhân tố của môi trường vĩ mô:

● Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế được xác định thông qua tiềm lực nền kinh tế quốc gia, các
nhân tố quan trọng để đánh giá tiềm lực này bao gồm: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi
suất và xu hướng lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, mức độ lạm phát, mức độ tiêu
dùng, mức độ thất nghiệp, hệ thống thuế và các mức thuế áp dụng… Đây là các yếu
tố quan trọng có tác động mạnh hơn so với các yếu tố của ngoại cảnh vĩ mô.

- Mức độ tăng trưởng kinh tế được đánh giá thông qua mức tăng GDP (Tổng
sản phẩm quốc nội) và mức tăng thu nhập bình quân tính trên đầu người/năm. Mức
tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng tực tiếp tới quy mô, các cơ hội và thách thức đối với
DN; tăng trưởng kinh tế sẽ kéo theo khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trong tồn
bộ nền kinh tế quốc dân, từ đó tạo ra triển vọng kinh doanh cho các DN.
- Mức lãi suất và xu hướng lãi suất quyết định đến mức cầu về các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ. Mức lãi suất tăng sẽ là mối nguy cơ đối với sự phát triển của DN,
ngược lại sẽ làm tăng triển vọng phát triển lâu dài cho DN. (Mức lãi suất thấp tạo khả
năng vay vốn cho mua sắm, tiêu dùng của người dân tăng và DN cũng dễ dàng hơn
trong việc cân đối các khoản vay cũng như tăng mức vay).
- Mức độ lạm phát cao có thể làm mất sự ổn định của nền kinh tế, hạn chế tốc
độ phát triển của nền kinh tế, thúc đẩy khả năng tăng cao mức lãi suất cho vay và
tăng sự giao động về tỷ giá hối đoái. Lạm phát tăng lên, dự án đầu tư trở nên mạo
hiểm hơn và khi đó DN sẽ giảm đầu tư phát triển sản xuất.
- Hệ thống thuế và các mức thuế cũng là căn cứ để Nhà nước điều tiết mối
quan hệ cung cầu các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ khác nhau trong nền kinh tế. Nó
ảnh hưởng tới giá sản phẩm hàng hóa, dịch vụ; ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của
DN, tạo ra những nguy cơ hoặc triển vọng phát triển của các DN.
● Mơi trường chính trị - pháp luật:

 


19


Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

Mơi trường chính trị - pháp luật bao gồm mức độ ổn định, các quan điểm,
chính sách, hệ thống pháp lý, các quy định của một quốc gia, vùng lãnh thổ có tác

động đến DN theo các hướng khác nhau, chúng có thể tạo ra cơ hội phát triển, hoặc
có thể gây trở ngại, thậm chí rủi ro thực sự cho DN.
Sự ổn định chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách, hệ thống pháp luật
hồn thiện luôn là sự hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Khi quyết định đầu
tư SXKD, nhà quản trị các DN cần thiết phải hiểu rõ tình hình chính trị khu vực đầu
tư, khu vực phát triển thị trường mua bán, có như vậy nhà quản trị mới chủ động
quyết định nơi đầu tư, đầu tư cái gì và đầu tư như thế nào, đầu tư trong bao lâu.
● Môi trường khoa học – công nghệ:
Đây là nhân tố năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và thách thức đối với các
DN, nó ảnh hưởng mạnh và trực tiếp đối với chiến lược kinh doanh của từng lĩnh
vực, từng ngành. Trên thế gới đã chứng kiến nhiều sự thay đổi KHCN làm thay đổi,
thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực, nhưng đồng thời làm xuất hiện nhiều lĩnh vực mới
phù hợp với nhu cầu ngày càng phát triển của nhân loại (Ví dụ: sự phát triển KHCN
làm thay đổi căn bản trong ngành vận tải, thông tin liên lạc).
Sự đổi mới công nghệ làm ảnh hưởng đến chu kỳ sống của một sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ. Hơn nữa thay đổi công nghệ cũng làm thay đổi phương thức sản xuất
cũng như thái độ ứng xử của người lao động, từ đó địi hỏi các DN phải thường xuyên
quan tâm tới sự thay đổi cũng như đầu tư cho sự phát triển KHCN.
● Mơi trường văn hóa – xã hội:
Trong chiến lược trung và dài hạn của DN thì mơi trường văn hóa – xã hội có
thể là nhân tố nhả hưởng lớn nhất. Những lối sống thay đổi nhanh chóng theo hướng
du nhập, lối sống mới tạo cơ hội và thách thức cho nhiều nhà sản xuất, cung ứng vì
vậy DN phải tính đến các yếu tố sau: Thái độ tiêu dùng, sự thay đổi tháp tuổi, tỷ lệ
hơn nhân và sinh đẻ, vị trí vai trị của người phụ nữ trong xã hội. Trình độ dân trí
ngày càng cao là thách thức đối với nhà sản xuất, văn hóa trun thống và văn hóa
hội nhập hình thành nền tảng văn hóa mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, có giá trị theo các
mức độ khác nhau, có tính lịch sử, có mặt tích cực và tiêu cực… ảnh hưởng đến tư

 



20


Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

duy và hành động của con người trong lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội mỗi quốc
gia, dân tộc.
● Môi trường tự nhiên:
Là tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, phân bổ địa lý của các tổ chức kinh
doanh. Các nhân tố này tạo ra những thuận lợi hoặc khó khăn ban đầu trong q trình
SXKD của DN. Vị trí địa lý thuận lợi, thiên nhiên ưu đãi sẽ tạo điều kiện cho DN
khuyếch trương sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, mở rộng thị trường; ngược lại sẽ gây ra
khó khăn và làm giảm khả năng cạnh tranh của DN.
● Yếu tố hội nhập:
Quá trình hội nhập sẽ khiến các DN phải điều chỉnh phù hợp với các lợi thế so
sánh, phân công lao động của khu vực và của thế giới. Điều quan trọng là khi hội
nhập, các rào cản về thương mại sẽ dần dần được gỡ bỏ, các DN có cơ hội bn bán
với các đối tác ở cách xa khu vực địa lý, khách hàng của các DN lúc này không chỉ là
thị trường nội địa nơi DN đang kinh doanh mà còn các khách hàng đến từ khắp nơi.
1.2.3.2

Các nhân tố của môi trường ngành:
● Cạnh tranh của đối thủ hiện tại:
Các DN trong ngành cạnh tranh gay gắt với nhau về: CLSP, sự khác biệt hóa,

giá cả, thời gian cung cấp, hậu mãi…, làm cho CLSP có xu hướng ngày càng tăng,
giá thành ngày càng rẻ, có nhiều tính năng ưu việt hơn, thời gian cung cấp nhanh hơn,
nó mang lại lợi ích cho xã hội. Tuy nhiên về phương diện nhà sản xuất, cạnh tranh có
xu hướng làm giảm lợi nhuận trong ngành, tạo sức ép về cạnh tranh giữa các DN

cùng ngành, bao gồm:
-

Nhiều DN tham gia cạnh tranh và cân bằng.

-

Các DN canh tranh có đặc điểm giống nhau.

-

Mức tăng trưởng của ngành chậm.

-

Ít có sự khác biệt hóa sản phẩm.

-

Những thách thức chiến lược lớn: DN thắng được nhiều, cịn thua thì bị
ảnh hưởng nặng nề.

-

Chi phí đầu tư lớn, thiết bị chun dùng, khó chuyển đổi, rào cản tâm lý,
pháp lý…

 



21


Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

(Ví dụ: Thị trường cung cấp dịch vụ viễn thơng di động Việt Nam hiện nay đã
có rất nhiều nhà cung cấp nhưng quyền lực chi phối thị trường vẫn nằm trong tay 3
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông là Vina Phone , Mobifone và Viettel.. Nhu cầu sử
dụng dịch vụ của Việt Nam tăng khoảng 5-10%/ năm, doanh thu, lợi nhuận của các
nhà cung cấp cũng tăng với con số tương đương. Mặc dù cho các rào cản gia nhập
ngành, rào cản rút lui .... là cao, áp lực từ khách hàng không đáng kể nhưng đang có
rất nhiều DN chuẩn bị gia nhập vào thị trường).
● Cạnh tranh của đối thủ tiềm năng:
Sự xuất hiện của các DN mới tham gia vào thị trường có khả năng mở rộng
sản xuất, chiếm lĩnh thị phần của các DN hiện tại. Các DN mới tham gia vào thị
trường thường đã nghiên cứu, phân tích, đánh giá và suy xét kỹ lưỡng khi thâm nhập
thị trường mới. Họ thường mang lại những tiềm năng mới như: Công nghệ tiến tiến,
nguồn nhân lực chất lượng, tiềm năng tài chính lớn, CLSP có thể tốt hơn, giá rẻ hơn,
khả năng hoạt động rộng hơn…, tạo nên sự đe họa lợi ích của các DN hiện tại (Ví dụ:
Khơng ai có thể lường được việc Apple sẽ cho ra đời máy nghe nhạc Ipod đánh bại
người hùng về công nghệ mutilmedia như Sony. Rõ ràng sức hấp dẫn của cầu các
thiết bị nghe nhạc đã đưa Ipod trở thành sản phẩm công nghệ được ưa chuộng nhất.
Chính Sony đã tự làm các rào cản về cơng nghệ, thương hiệu của mình giảm sút bằng
việc quá chú trọng vào phát triển theo chiều rộng nhiều ngành để người tí hon Apple
thâm nhập và kiểm sốt tồn bộ thị trường, biến lợi thế cạnh tranh của Sony trở
thành gánh nặng cho chính họ).
Để hạn chế áp lực cạnh tranh từ mối đe dọa này, các nhà quản lý thường tạo
nên các “hàng rào gia nhập” như: Khác biệt hóa sản phẩm và tạo lịng trung thành với
nhãn mác hàng hóa từ khách hành; mở rộng sản xuất để hạ giá thành; khả năng tài
chính mạnh, đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ mới, đổi mới hệ thống phân

phối; mở rộng, phát triển các dịch vụ bổ sung và khai thác sự hỗ trợ từ Chính phủ.
● Cạnh tranh từ sản phẩm thay thế:
Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã làm thay đổi cơng nghệ sản xuất, máy
móc thiết bị, các loại vật liệu mới… với nhiều tính năng ngày càng ưu việt hơn dẫn
đến sự ra đời các sản phẩm mới tốt hơn để thay thế các sản phẩm cũ là tất yếu nhằm

 


22


Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

đáp ứng sự biến động nhu cầu thị trường theo hướng ngày càng đa dạng hơn, cao cấp
hơn. Sản phẩm thay thế thường có sức cạnh tranh cao do được sản xuất theo cơng
nghệ tiến tiến, có sự khác biệt hóa cao hoặc có các điều kiện tốt hơn về dịch vụ (Ví
dụ: Điện thoại di động thay thế cho điện thoại cố định và sắp tới là VOIP sẽ thay thế
cho cả hai sản phẩm cũ).
Ngày nay với sự khan hiếm các nguồn năng lượng, mơi trường có mức ơ
nhiễm cao thì các sản phẩm mới có cơng nghệ thân thiện với môi trường và tiết kiệm
nhiên liệu sẽ là xu thế chung của người tiêu dùng. Các sản phẩm thay thế sẽ đe dọa
khả năng sinh lời của các DN trong ngành và sức ép của nó tạo ra lực lượng cạnh
tranh trong ngành.

● Áp lực từ khách hàng:
Một DN muốn phát triển kinh doanh sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thì phải xây
dựng mối quan hệ tốt với khách hàng. Quan hệ với khách hàng là mối quan hệ mua
bán, trong đó khách hàng có quyền đưa ra các điều kiện yêu cầu mà DN phải đáp
ứng, đe dọa khả năng sinh lợi của DN.

Khách hàng có quyền lực với DN thơng qua sức ép giảm giá, giảm khối lượng mua
hàng từ DN, đưa ra các yêu cầu về CLSP, điều kiện mua hàng, điều kiện thanh toán,
yêu cầu dịch vụ phải tốt hơn với cùng một mức giá… gây nên sức ép giảm lợi nhuận
của DN. Sức mạnh của khách hàng phụ thuộc hai yếu tố cơ bản là mức độ nhạy cảm
của họ đối với giá và việc mặc cả của họ (Ví dụ: Wal- Mart là nhà phân phối lớn có
tầm ảnh hưởng toàn thế giới, hệ thống phân phối của Wal mart có thể ảnh hưởng tới
nhiều ngành hàng như thực phẩm, hàng điện tử , các hàng hàng hóa tiêu dùng hàng
ngày. Wal Mart có đủ quyển lực để đàm phán với các DN khác về giá cả, CLSP cũng
như các chính sách marketing khi đưa hàng vào trong hệ thống của mình). Vì vậy,
quyền thương thuyết của khách hàng cũng trở thành một sức ép cạnh tranh đối với
các DN.
● Áp lực từ nhà cung cấp:

 


23


Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

Một DN SXKD tất yếu phải có nhà cung cấp các yếu tố đầu vào. Quan hệ với
nhà cung cấp là mối quan hệ thương mại, trong đó nhà cung cấp thường sử dụng
quyền lực của mình để đưa ra các điều kiện bất lợi cho DN, nó đe dọa khả năng sinh
lời của DN cũng như tạo ra một sức ép cạnh tranh đối với DN. Quyền lực của các nhà
cung cấp, cung ứng các yếu tố đầu vào cho các nhà sản xuất thể hiện qua sức ép về
chất lượng, giá cả, điều kiện thanh toán, thời hạn cung cấp…của các yếu tố đầu vào
(Ví dụ: Hiện nay trên thị trường chỉ có 2 nhà cung cấp chip ( Bộ vi xử lý -CPU) cho
máy tính là AMD và Intel. Tất cả các máy tính bán ra trên thế giới đều sử dụng bộ vi
xử lý của hai hãng này chính vì quyền lực đàm phán của Intel và AMD với các DN

sản xuất máy tính là rất lớn). 
Trong mối quan hệ này, để đảm bảo lợi nhuận cho DN trước khả năng tăng cao
các chi phí đầu vào cũng như đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm thì DN phải biết
cách biến quyền lực thương lượng của nhà cung cấp thành quyền lực của chính mình.  
1.2.3.3

Các nhân tố của mơi trường nội bộ doanh nghiệp:

 Yếu tố nguồn nhân lực:
Yếu tố nhân lực tác động đến sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ thông qua
các yếu tố năng suất lao động, sự sáng tạo, ý thức chấp hành kỉ luật , thái độ phục vụ
khách hàng… và ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao CLSP dịch vụ và chi phí sản
xuất.
Với sự bùng nổ của cách mạng về KHCN, và đặc biệt là Internet phát triển với
tốc độ nhanh chóng, nhiều loại hình dịch vụ với chất lượng cao đã và đang xuất hiện
đòi hỏi đội ngũ lao động cần phải nâng cao trình độ, xây dựng tác phong phục vụ
khoa học để đáp ứng trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế, vấn đề nguồn nhân lực ngày càng
trở nên quan trọng hơn bao giờ hết vì đó chính là nguồn sáng tạo tích cực nhất, năng
động nhất - nhân tố hết sức cần thiết và điển hình trong thời đại cơng nghệ thông tin
hiện nay. Do vậy, DN muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh cần
phải không ngừng quản lý và phát triển tốt nguồn nhân lực.
 Yếu tố máy móc thiết bị, cơng nghệ và ngun vật tư vật liệu:

 


24



Luận văn CH QTKD: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của COWAELMIC”

Máy móc thiết bị, cơng nghệ và ngun vật tư vật liệu là một trong những yếu
tố không thể thiếu được trong công tác SXKD của các DN. Các yếu tố này sẽ có
quyết định tích cực hay làm tiêu cực đến hiệu quả vận hành thiết bị, công nghệ và
giảm mức độ tương thích, đồng nhất giữa các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ cũng
như quyết định sự thành bại của một loại sản phẩm hay của cả một DN.
Chính vì vậy, việc tăng cường năng lực và hiệu quả sử dụng các máy móc,
trang thiết bị công nghệ cũng như các nguyên nhiên vật liệu trong các hoạt động
SXKD đã từ lâu trở thành một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng đối với mỗi DN, nó góp
phần làm tăng chất lượng, giảm giá thành sản phẩm cũng như mang lại hiệu quả kinh
tế đáng kể cho các DN.
 Yếu tố tài chính:
Ở bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào, một DN nếu có tiềm lực tài chính lớn sẽ có
thuận lợi trong việc nắm bắt cơ hội kinh doanh, theo đuổi chiến lược cạnh tranh dài
hạn, thực hiện các biện pháp nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ như đổi mới công nghệ, đầu tư mua sắm trang thiết bị, để đảm bảo nâng
cao chất lượng, hạ giá thành hay tăng cường quảng cáo và xúc tiến bán hàng… nhằm
khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, củng cố vị trí của mình trên thị
trường.
 Cơng tác nghiên cứu thị trường, các chiến lược kinh doanh và marketing:
Mục tiêu đề ra của DN không chỉ là tăng lợi nhuận mà cịn phải tìm một chỗ
đứng thích hợp nhưng vững chắc trong thị trường, đặc biệt khi ngày càng có nhiều
đối thủ cạnh tranh trẻ hơn, mạnh hơn, năng động hơn và được sự hỗ trợ rất nhiều của
KHCN hiện đại. Để có được kết quả khả quan trong mơi trường cạnh tranh gay gắt đó
thì DN phải thực hiện tốt các công tác nghiên cứu, đánh giá tổng quát thị trường,
phân tích khả năng của DN, lựa chọn và phân đoạn thị trường, tìm hiểu các đối thủ
cạnh tranh … với những chiến lược marketing và chiến lược thị trường nhằm cụ thể
hóa định hướng hoạt động và phát triển cho DN với mục đích khai thác lợi thế và
năng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mình.

1.2.4. Sự cần thiết phải năng cao năng lực cạnh tranh

 


25


×