Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

184 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.11 KB, 67 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế phát triển nền kinh tế hiện nay của nước ta, sự tồn tại của một doanh
nghiệp là kết quả của cả quá trình khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tổ chức
quản lý và hoàn thiện không ngừng các công cụ quản lý. Cũng giống như các doanh
nghiệp khác, trong doanh nghiệp xây dựng mục tiêu hàng đầu là tối đa hoá lợi nhuận và
kế toán là một công cụ quan trọng góp phần phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế. Cơ
chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên quan tâm đến chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng thực tế đang diễn ra
ở khắp mọi nơi làm thay đổi bộ mặt đất nước từng ngày. Các công trình kiến trúc, công
trình công nghiệp, các công trình cơ sở hạ tầng….hàng ngày, hàng giờ liên tiếp đua nhau
mọc lên; có thể nói rằng tốc độ phát triển của lĩnh vực xây dựng phát triển nhanh chưa
từng có ở nước ta. Điều đó không chỉ có nghĩa là khối lượng công việc của ngành xây
dựng cơ bản ( XDCB) tăng lên mà cùng với nó là số vốn đầu tư cơ bản cũng gia tăng.
Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn một cách có hiệu quả, khắc phục được tình trạng
lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều
khâu ( thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu….).
Chính vì vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp trong các doanh nghiệp xây dựng luôn được coi là công tác trọng tâm trong việc
quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị xây lắp. Việc tập hợp
chi phí xây lắp chính xác sẽ đảm bảo cho giá thành công trình được tính đúng, tính đủ và
kịp thời giúp cho doanh nghiệp tính toán được hiệu quả sản xuất kinh doanh và làm lành
mạnh hoá các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty
CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2, được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng
dẫn thực tập Ths. Phạm Minh Hồng cùng toàn thể các cán bộ phòng kế toán, em đã
mạnh dạn chọn đề tài : “ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công
1
ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần chính ngoài phần lời mở
đầu, kết luận bao gồm:


- Phần 1 : Tổng quan về Công ty CP lắp máy điện nước và xây dựng 2
-Phần 2: Thực trạng Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2
-Phần 3: Một số ý kiến đóng góp và phương hướng nhằm hoàn thiện Kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây
dựng 2
Do nhận thức và trình độ của em còn nhiều hạn chế, thời gian thực tập không nhiều
nhất là trong quá trình tiếp cận những vấn đề mới trong công tác kế toán của ngành xây
dựng nên báo cáo chuyên đề thực tập không tránh khỏi những thiếu sót.Với sự hiểu biết
còn sơ sài và kinh nghiệm ít ỏi về ngành xây dựng, vì vậy em mong muốn được tiếp thu
những ý kiến đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô giáo để có điều kiện bổ sung và nâng
cao kiến thức của mình.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám đốc, các anh chị phòng kế toán Công ty và
các thày cô giáo đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
2
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN
NƯỚC VÀ XÂY DỰNG 2
1.1/Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Lắp máy Điện nước và
Xây dựng 2
Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 có tên giao dịch quốc tế là:
Water Electric Mech Installation Joint stock Company 2, tên viết tắt là; Cowaelmic – 2,
JSC. Có trụ sở chính tại: 198 Nguyễn Tuân- Phường Nhân Chính – Quận Thanh Xuân -
Hà Nội.
Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 thuộc Công ty Lắp máy Điện nước và
Xây dựng – thành viên của Tổng Công ty xây dựng Hà Nội - Bộ xây dựng, được thành
lập theo quyết định số 151A/BXD – TCLĐ ngày 20/03/1993 của Bộ trưởng Bộ xây
dựng. Theo quyết định số 10/CT - ĐHCĐ ngày 16/12/2006 của Đại hội cổ đông, Công
ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 được thành lập trên cơ sở chia tách một phần
xí nghiệp xây lắp điện nước số 2 với Ban điều hành thi công các dự án cấp thoát nước
thuộc Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2.

Là Công ty thuộc đơn vị có truyền thống hơn 30 năm kinh nghiệm xây lắp, được nhà
nước tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý. Công ty đã kế thừa được truyền thống
quý báu này, với lực lượng cán bộ, kỹ sư, công nhân lành nghề nhiều năm kinh nghiệm
thi công và quản lý được điều chuyển sang làm việc tại công ty, đã là tài sản vô cùng quý
báu cho sự phát triển Công ty trong những năm tới. Cho đến nay Công ty CP Lắp máy
Điện nước và Xây dựng 2 đã nhận thầu thi công các công trình dưới nhiều hình thức:
đấu thầu trong nước và quốc tế được các Chủ đầu tư và các đối tác đánh giá khá cao
như: Nhà máy Ô tô Ford - Hải Dương, nhà máy Orion – Hanel, thi công hệ thống điện
Nhà máy HonDa Việt Nam, Nhà máy Canon - Việt Nam, nhà họp A1 – Ban chấp hành
trung ương Đảng, trung tâm hội nghị quốc gia, chung cư Vườn Đào – Tây Hồ, Nhà máy
gạch Tuynel Anpha…Công ty sẵn sàng liên danh, liên kết với các tổ chức, tư nhân trong
và ngoài nước trên cơ sở hợp tác hai bên cùng có lợi theo xu thế hội nhập hiện nay.
3
Chức năng và nhiệm vụ chính Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 như sau:
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp
- Thi công xây lắp hạ tầng, kết cấu thép các công trình công nghiệp
- Lắp đặt hệ thống điện, nước, thông gió, điều hoà không khí nhà cao tầng
- Hợp tác liên danh, liên kết thi công các dự án
- Thi công hệ thống xử lý nước thải công nghiệp và khu dân cư
- Kinh doanh sản xuất nước sạch
- Liên doanh sản xuất vật liệu xây dựng – kinh doanh thiết bị máy xây dựng
Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 có 402 cán bộ công nhân viên trong đó
250 người là lao động trực tiếp dài hạn và 152 người là lao động ngắn hạn.
Quá trình phát triển của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu kinh tế như sau:
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh
Chênh lệch
Tỷ lệ
tăng
1. Vốn cố định 1.918.736.715 12.474.404.968 10.555.668.253 85%

2. Vốn lưu động 35.997.420.917 95.064.679.192 59.067.258.275 62%
3.DT thuần về BH
và cung cấp DV
48.652.123.555 147.167.031.176 98.821.682.579 67%
4.Giá vốn hàng bán 46.310.331.872 140.539.165.816 94.228.833.944 67%
5.Lợi nhuận gộp 2.341.791.683 6.627.865.360 4.286.073.677 65%
6.DT hoạt động TC 152.102.258 301.674.958 149.572.700 50%
7.Chi phí hoạt động TC 340.113.680 992.547.585 652.433.905 60%
8.Chi phí QLDN 1.454.369.822 4.142.758.001 2.688.388.179 65%
9. LN thuần từ hoạt động
kinh doanh
547.308.181 1.794.234.732 1.094.824.293 61%
4
10. Thu nhập khác 5.100.000 5.100.000
11. Tổng LN trước thuế 547.308.181 1.799.334.732 1.099.924.293 61%
12. Lợi nhuận sau thuế 394.061.890 1.295.521.007 791.945.491 61%
13.Nộp ngân sách 2.141.721.225 4.189.012.675 2.047.291.450 49%
+ Thuế VAT 1.987.474.934 3.678.297.581 1.690.822.647 46%
+ Thuế TNDN 153.246.291 503.813.725 350.567.434 70%
+ Thuế TN cá nhân 4.901.369
+ Thuế môn bài 1.000.000 2.000.000 1.000.000 50%
14.Thu nhập bình quân
người lao động/ tháng
2.100.000 2.500.000 400.000 16%
- Năm 2007 doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng 98.821.682.579 (đ) tương ứng với
67% và khi đó lợi nhuận sau thuế cũng thay đổi tăng lên 791.945.491 (đ) tương ứng
61%. Việc doanh thu thuần tăng cao năm 2007 so với năm 2006 khi Công ty bắt đầu
chuyển giao từ xí nghiệp 2 thành Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 cho
thấy doanh nghiệp đã mở rộng sản xuất, quy mô hoạt động đã rộng rãi trên thị
trường, nâng cao được năng lực kinh doanh của mình. Nhưng cùng với việc doanh

thu tăng cao thì bên cạnh đó các khoản chi phí phục vụ cho sản xuất kinh doanh năm
2007 cũng tăng lên đó là các chi phí hoạt động tài chính và chi phí quản lý doanh
nghiệp điều đó thấy rằng để thực hiện được một công trình, dự án thì công ty cũng
phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ.
- Doanh thu thuần năm 2007 tăng dẫn đến các khoản nộp ngân sách năm 2007 tăng
49% so với năm 2006 đó là các khoản thuế giá trị gia tăng và thuế TNDN, thuế môn
bài. Năm 2007, đời sống của người lao động trong doanh nghiệp được cải thiện hơn,
thu nhập bình quân đạt mức 2.500.000 đồng một người tăng 16% ( tương ứng
400.000đ) so với năm 2006 và mức thu nhập của một số người lao động đã trích nộp
thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Bộ tài chính. Đây cũng là cơ sở để tạo tiền
5
đề vững chắc cho việc gắn bó bền vững và lâu dài hơn của người lao động với danh
nghiệp.Như vậy có thể nói, năm 2007 doanh nghiệp đạt được nhiều thành công hơn
so với năm 2006 trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là việc tăng doanh thu, nâng cao
mức thu nhập cho người lao động. Đây chính là nhân tố góp phần tạo nên sự phát
triển bền vững hơn cho doanh nghiệp trong tương lai.
1.2/ Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, quy mô sản xuất mà công ty đã tổ chức quản lý theo một
cấp như sau:
- Ban Giám Đốc: Giám đốc Công ty giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, trực tiếp
tiến hành kiểm tra hoạt động của các phòng ban, các đội sản xuất. Giám đốc là người
đại diện cho công ty và chịu trách nhiệm trước cấp trên và nhà nước. Là người có
quyền điều hành cao nhất trong công ty, giúp việc cho giám đốc là các Phó Giám đốc
và các phòng ban chức năng:
- Phòng Tổ chức – Hành chính: Chịu trách nhiệm tuyển dụng, đào tạo, theo dõi các
chế độ chính sách về lao động, tiền lương theo quy định hiện hành cho cán bộ, công
nhân. Nghiên cứu sắp xếp cán bộ, bố trí lao động thích hợp để đảm bảo mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
- Phòng Dự án: Lập dự án và giải quyết các thủ tục thực hiện các dự án, công trình

của công ty. Căn cứ vào các thiết kế, phương án của phòng kinh tế thị trường đã
được duyệt, tham mưu giúp giám đốc công ty. Triển khai xây dựng, giám sát công
trình, chất lượng kỹ thuật…Chấp nhận và nhận bàn giao đầy đủ toàn bộ công trình để
đưa vào hoạt động.
- Phòng Kinh tế - thị trường: Tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực kế
hoạch sản xuất kinh doanh. Xây dựng phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn
hạn và dài hạn, tổng hợp lập báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm về
việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
6
- Phòng Kỹ thuật – thi công: là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu cho
Giám đốc công ty tổ chức, triển khai chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác quản lý
kỹ thuật thi công, chất lượng tiến độ, an toàn lao động để đảm bảo cho các công trình
được hoàn thành có chất lượng cao, đáp ứng được các quy định hiện hành của nhà
nước.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Có chức năng tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài
chính kế toán và hạch toán kinh tế đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh
tế tài chính của công ty theo điều lệ, nghị quyết đại hội cổ đông đã được thông qua,
quy chế quản lý tài chính của công ty và pháp luật. Tư vấn cho giám đốc các biện
pháp quản lý, sử dụng các nguồn vốn và tài sản của công ty. Kiểm soát việc sử dụng
vốn và các quỹ của công ty phù hợp.
Kiểm tra kiểm soát nội bộ về tình hình tài chính của Công ty được tiến hành định kỳ,
tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành về kế toán, kiểm toán.Giám đốc công
ty là người chịu trách nhiệm trực tiếp về việc thực hiện minh bạch hoá tài chính của
công ty. Kế toán trưởng có trách nhiệm trực tiếp kiểm soát công tác kiểm tra, kiểm soát
các đơn vị nội bộ của công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty cũng như
trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin đưa ra.
Hàng năm công ty đều thuê một công ty kiểm toán độc lập tiến hành kiểm toán tính
chuẩn xác và độ minh bạch của các báo cáo tài chính mà công ty đã lập. Đồng thời cơ
quan Cục thuế Hà Nội cũng thường xuyên kiểm tra định kỳ công tác thuế và các hoạt
động có liên quan của công ty.

Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP Lắp máy Điện nước và XD 2
7
1.3/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh
Là một công ty xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là:
thi công xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, hoàn thiện, lắp đặt hệ thống điện nước, trang
trí nội ngoại thất…., các công trình dân dụng và công nghiệp.
Để thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh công ty chia ra làm nhiều tổ công trình
xây dựng trực thuộc tuỳ theo quy mô tổ chức sản xuất của mỗi đội, và mỗi đội có từ 2
đến 4 tổ. Các chủ nhiệm công trình thực hiện theo sự chỉ đạo của giám đốc đã được sự
tham mưu của phòng kỹ thuật và phòng tài chính kế toán. Sau đó các chủ nhiệm công
trình kết hợp với các bộ phận chức năng có liên quan như các kỹ thuật và thủ kho…phân
công điều động cho các tổ đội (tổ nề, tổ cốp pha, tổ điện nước, tổ sắt…..) phù hợp với
khả năng chuyên môn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
DỰ ÁN
PHÒNG
KỸ
THUẬT
THI
CÔNG
PHÒNG
TÀI
CHÍNH KẾ

TOÁN
PHÒNG
KINH TẾ
THỊ
TRƯỜNG
8
Sơ đồ 2 : Mô hình Tổ chức bộ máy sản xuất Công ty Cổ phần Lắp máy Điện
nước và Xây dựng 2
1.4/Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1.4.1/ Tổ chức bộ máy kế toán
Công tác hạch toán kinh tế đối với Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 được
bắt đầu chính thức áp dụng từ khi Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng bàn giao
vốn (2006) .Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được thực hiện bởi 7 nhân viên kế toán
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÒNG KỸ THUẬT
CHỦ NHIỆM CÔNG TRÌNH
KỸ
THUẬT
XÂY
DỰNG
KỸ
THUẬT
ĐIỆN
NƯỚC
PHỤ
TRÁCHA
N TOÀN
-
Y TẾ
THỦ KHO-

BẢO VỆ
PHỤ
TRÁCH
HỒ SƠ
QUYẾT
TOÁN
PHÒNG TC KẾ TOÁN
02 - TỔ
SẮT
02 - TỔ
ĐIỆN
NƯỚC
04 - TỔ
CỐP
PHA
04 - TỔ
NỀ - BÊ
TÔNG
TỔ
SƠN BẢ
TỔ VH
ĐIỆN
MÁY
9
có trình độ đồng đều và thống nhất. Mỗi nhân viên kế toán được phân công nhiệm vụ rõ
ràng và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin kế
toán.
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và
Xây dựng 2
Tại Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2, công tác tổ chức kế toán do kế

toán trưởng là người trực tiếp thực hiện có thông qua ý kiến chỉ đạo của Ban giám đốc
công ty và cơ quan quản lý cấp trên. Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán vừa tập
trung, vừa phân tán. Theo hình thức này, tại công ty sẽ tổ chức bộ máy kế toán trung tâm
chịu trách nhiệm hạch toán và tổng hợp toàn bộ thông tin của toàn công ty. Bộ phận kế
toán của các đội trực thuộc thường chỉ thực hiện một số phần việc kế toán như chịu trách
nhiệm theo dõi phát sinh hàng ngày hạch toán ban đầu và chi tiết chi phí kinh doanh phát
Kế toán Thuế
10
Kế toán trưởng
KT tiền lương
và các khoản
trích theo
lương
Kế toán
Tổng hợp
và tính giá
thành
Kế toán
ngân hàng
và thanh
toán
Kế toán
Vật tư và
TSCĐ
Kế toán
các đội thi công
Kế toán
tiền mặt
và thủ
quỹ

sinh tại đơn vị, hạch toán giá thành sản xuất, doanh thu tiêu thụ tại đơn vị nhưng không
lập các báo cáo tài chính.Mức độ phân tán tuỳ thuộc vào việc phân cấp quản lý và trình
độ hạch toán ở các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh.Kế toán tại các đội chỉ có nhiệm
vụ tập hợp các chứng từ rồi chuyển lên phòng kế toán, các thành phần kế toán được tổ
chức theo sơ đồ như trên. Hoạt động của các thành phần được quy định cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng ( Trưởng phòng kế toán): Là người phụ trách chung chịu sự trách
nhiệm trước giám đốc và cấp trên về công tác kế toán của công ty.
- Kế toán vật tư và TSCĐ: kế toán vật tư có nhiệm vụ mở sổ chi tiết hạch toán vật tư
tại công ty, phản ánh tình hình tăng giảm về số lượng chất lượng vật tư, hàng hóa….
Cuối tháng, và cuối năm kế toán tính và trích khấu hao để tiến hành ghi sổ chi tiết.
Định kỳ, tiến hành kiểm kê và lập văn bản kiểm kê tài sản cố định.
- Kế toán ngân hàng và thanh toán: kế toán ngân hàng có nhiệm vụ giao dịch với
ngân hàng để huy động vốn, mở tài khoản tiền gửi và tiền vay, mở tài khoản bảo lãnh
các hợp đồng tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng. Nghiệp vụ kế toán
ngân hàng được theo dõi trên sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, mở chi tiết cho các
khoản thu và các khoản chi.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: hàng tháng căn cứ vào bảng
chấm công do kế toán đội đưa lên, kế toán tính lương phải trả cho công nhân viên và
tính ra các khoản thuế thu nhập cá nhân nếu có, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
kinh phí công đoàn. Tình hình thanh toán với cán bộ công nhân viên, các khoản tạm
ứng…. Thông thường hình thức trả lương cho công nhân là khoán sản phẩm. Còn
hình thức trả lương cho cán bộ quản lý được tính theo quy định của nhà nước.
- Kế toán tiền mặt và thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình tăng, giảm
tiền mặt của công ty. Căn cứ vào chừng từ gốc( phiếu thu, phiếu chi) thủ quỹ tiến
hành các hoạt động nhập và xuất quỹ theo yêu cầu của giám đốc và kế toán trưởng.
Các hoạt động này phản ánh kịp thời trên sổ quỹ và cộng số dư cuối ngày.
11
- Kế toán thuế: Có nhiệm vụ theo dõi các loại thuế GTGT, thuế TNDN, thuế
TNCN( nếu có), theo dõi các chỉ tiêu đầu vào đầu ra thuế GTGT. Kiểm soát chứng từ
hợp lý, hợp lệ , hàng tháng, quý, cuối năm tài chính lập các báo cáo theo quy định để

nộp lên cơ quan thuế.
- Kế toán tổng hợp và tính giá thành: Căn cứ vào số liệu phản ánh trên các sổ chi
tiết của kế toán phần hành, kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp, phân bổ các khoản
chi phí, tập hợp các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán.
- Kế toán các đội thi công: Đội là đơn vị hạch toán báo sổ, tại đây kế toán chỉ tiến
hành tập hợp toàn bộ các hoá đơn, chứng từ chi phí phát sinh thực tế tại đơn vị mình,
sau đó chuyển lên phòng kế toán tại công ty để hạch toán, đồng thời theo dõi và giám
sát chặt chẽ tình hình sử dụng vật tư, nhân công và các chi phí khác tại hiện trường
theo quy định của công ty.
1.4.2/ Hình thức ghi sổ kế toán
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh công ty đã áp dụng hình thức ghi sổ kế
toán theo hình thức Nhật ký chung. Hệ thống sổ bao gồm Sổ nhật ký chung, các sổ chi
tiết, sổ nhật ký đặc biệt và Sổ Cái các tài khoản. Hình thức này thuận tiện cho việc áp
dụng kế toán trên máy vi tính của Công ty. Hiện nay phần mềm kế toán trên máy vi tính
đã được đưa vào sử dụng giúp cho việc truy cập thông tin, sự phản ánh của kế toán hết
sức thuận tiện, nâng cao hiệu quả quản lý của kế toán.
Sơ đồ 4 : Trình tự ghi Sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
12
Chứng từ gốc
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng
- Kiểm tra đối chiếu
1.4.3/Chính sách kế toán của công ty
Do đặc thù quy trình công nghệ và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị xây lắp,
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006
của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán. Việc áp dụng kế toán tại Công ty như
sau:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 cuối năm tài chính.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt nam đồng

- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá
xuất theo phương pháp đích danh.
- Phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế.
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ
– BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán. Để phù hợp
13
Sổ chi tiết
Sổ Nhật ký chungSổ Nhật ký đặc biệt
Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết
Sổ Cái các TK
Bảng cân đối các TK
Báo Cáo kế toán
với công việc hạch toán, chứng từ kế toán công ty sử dụng ban hành theo chế độ kế toán
doanh nghiệp này bao gồm các chứng từ về lao động tiền lương, chứng từ về hàng tồn
kho, chứng từ về tiền tệ. Các chứng từ theo dõi tăng, giảm của Tài sản cố định và công
ty sử dụng thêm các chứng từ ban hành khác.Hệ thống tài khoản kế toán chủ yếu công ty
áp dụng theo quyết định này là các tài khoản ngắn hạn, tài khoản dài hạn, vốn chủ sở
hữu, tài khoản doanh thu, nợ phải trả, các tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh…..
Hiện nay hệ thống báo cáo tài chính đang áp dụng tại Công ty cũng được lập theo
quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Báo cáo tài chính
là những báo cáo tổng hợp về tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ của Công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính
do kế toán tổng hợp làm và được lập theo quý, năm. Các báo cáo được lập thành bộ gửi
cho hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban giám đốc và cơ quan Cục thuế Hà Nội, Tổng
cục Thống kê, Công ty CP Lắp máy Điện nước và xây dựng. Thời gian quy định nộp báo
cáo chậm nhất vào ngày 20 tháng sau đối với báo cáo quý và chậm nhất sau 30 ngày đối
với báo cáo năm. Báo cáo thuế giá trị gia tăng hàng tháng gửi lên cơ quan Cục thuế Hà

Nội trước ngày 20 tháng sau.
1.4.4/Đặc điểm một số phần hành kế toán cơ bản của Công ty
* Kế toán Vốn bằng tiền:Tiền của công ty là tài sản bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính và các khoản tiền đang chuyển.Vốn bằng tiền
của Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 một phần là do ngân sách nhà nước
cấp, một phần là do vốn góp của các thành viên. Chứng từ, sổ sách sử dụng là các Phiếu
thu, phiếu chi, hoá đơn, sổ quỹ tiền mặt, bảng kê tiền mặt, giấy báo nợ, báo có. Sổ tiền
gửi ngân hàng, sổ nhật ký thu, chi tiền gửi ngân hàng, bảng kê tiền gửi ngân hàng…
14
- Quy trình luân chuyển chứng từ: Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc sau đó ghi vào bảng
kê tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiếp đó thực hiện thao tác vào sổ quỹ tiền mặt, và các sổ
Nhật ký chung, sổ Cái TK 111, 112..
* Kế toán Tài sản cố định: Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 là một
Công ty chuyên thi công các công trình, hạng mục công trình. Nên tài sản cố định của
công ty chủ yếu là những máy móc thiết bị, phương tiện vận tải. Vì vậy, tài sản cố định
của công ty chủ yếu là tài sản cố định hữu hình. Chứng từ, sổ sách sử dụng là những
Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý, biên bản giao nhận TSCĐ sữa
chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ, các sổ chi tiết và sổ Cái TK 211.
- Quy trình luân chuyển chứng từ: Kế toán TSCĐ căn cứ vào các chứng từ gốc TSCĐ,
hợp đồng và biên bản giao nhận TSCĐ để vào sổ chi tiết TSCĐ. Căn cứ theo từng loại
TSCĐ để lập bảng khấu hao và trích khấu hao. Sau đó kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký
chung và Sổ Cái.
*Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Quỹ tiền lương của công ty là
toàn bộ lương trả cho cán bộ công nhân viên biên chế và hợp đồng có thời hạn làm việc
tại công ty. Tại Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 áp dụng hình thức trả
lương thời gian. Mỗi doanh nghiệp đều có quỹ lương trong đó bao gồm tiền lương trả
cho người lao động, các khoản phụ cấp khác..Hàng tháng kế toán lương tính ra mức
lương theo quy định của nhà nước và công ty đề ra, tính tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội và
bảo hiểm y tế để nộp cho người lao động.Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng là các Bảng
chấm công, bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng giao khoán, bảng thanh toán BHXH,

sổ chi tiết tiền lương, sổ cái, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT.
- Quy trình luân chuyển chứng từ: Kế toán hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền
lương và BHXH để theo dõi và ghi sổ chi tiết TK 334, 338 sau đó ghi tiếp vào sổ Cái và
sổ Nhật ký chung.
15
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC
VÀ XÂY DỰNG 2
2.1/ Đặc điểm chi phí, phân loại và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
2.1.1/ Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty
Chi phí sản xuất của Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 gồm nhiều khoản
mục, mỗi khoản mục bao gồm nhiều loại chi phí cụ thể khác nhau. Chi phí sản xuất
trong Công ty là những biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà Công ty đã phải chi
ra để tiến hành thực hiện các dự án, công trình, các hoạt động sản xuất của Công ty. Đó
là các chi phí tiền lương hoặc tiền công, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, các chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định…. Như
vậy quá trình sản xuất ra sản phẩm là quá trình kết hợp của ba yếu tố cơ bản : Tư liệu lao
động ( nhà xưởng, máy móc, thiết bị..), đối tượng lao động ( nguyên, nhiên vật liệu), sức
lao động gồm cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Ba yếu tố trên hình thành nên
các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất.
2.1.2/ Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty
Trên cơ sở phân loại chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, bộ phận kế toán
Công ty phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất gồm:
* Chi phí nguyên vật liệu: Chi phí nguyên vật liệu bao gồm các loại nguyên vật liệu cần
thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp: Nguyên vật liệu chính dùng cho thi công và xây lắp
gồm xi măng, sắt, thép, gạch, đá, cát, sỏi….Các loại vật tư điện: dây điện, ống ghen,
máng cáp, sơn chống rỉ, que hàn….., vật tư nước (măng sông, cút thép, tê thép, van, ống
thép tráng kẽm, ống nhựa, sợi gai, phao…)
Nguyên vật liệu phụ gồm dây buộc thép, phụ giá bê tông, đinh, vật liệu luân chuyển, tôn
tấm, cốt pha, dàn giáo, bulông, ốc vít, ê cu, keo, cồn, nhựa dán…..

* Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản
phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp kể cả công nhân thuê ngoài,
16
của công nhân phục vụ thi công, gồm cả tiền lương của công nhân vận chuyển, bốc giỡ
vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện
trường.
* Chi phí sử dụng máy thi công: Đối với máy thi công của Công ty: Gồm các loại máy
phục vụ quá trình sản xuất như máy cắt bê tông, máy cắt sắt, máy cắt thép, máy hàn,
máy bơm, máy thử áp, biến thế hàn……Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm tiền
lương cho công nhân điều khiển máy, xăng, dầu mỡ phục vụ máy; chi phí sửa chữa,
khấu hao máy thi công….Đối với máy móc thiết bị thi công do thuê ngoài: Công ty
thường thuê máy móc thiết bị theo kiểu trọn gói trong đó đã bao gồm tất cả các lương
cho công nhân điều khiển máy, xăng, dầu mỡ phục vụ máy; chi phí sửa chữa, khấu hao
máy thi công….
* Chi phí sản xuất chung: Gồm tiền lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các
khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
của công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội và những chi phí khác có liên
quan tới hoạt động của đội.
2.1.3/ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan trọng trong toàn bộ
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP
Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2.
Căn cứ vào đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ, sản xuất sản phẩm và yêu cầu
quản lý của Công ty mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty CP Lắp
máy Điện nước và Xây dựng 2 là từng đơn đặt hàng ( công trình, hạng mục công trình).
Do đó, kế toán sẽ tiến hành tập hợp chi phí bằng các phương pháp thích hợp khác nhau.
Nếu công trình, hạng mục công trình có quy mô nhỏ ( số lượng lao động và công việc ít)
thì chi phí sản xuất sẽ được tập hợp theo toàn bộ công trình. Ngược lại, trong quá trinh
sản xuất công ty chỉ tham gia thực hiện thi công, xây lắp một phần hạng mục nhỏ trong
một công trình quy mô lớn thì chi phí sản xuất sẽ được hạch toán theo hạng mục công

17
việc Công ty đã thực hiện. Từng công trình, hạng mục công trình đều được theo dõi chi
tiết các chi phí sản xuất theo các khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí
nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi công; chi phí sản xuất chung.
Ở các đội xây dựng không có tổ chức bộ máy kế toán cố định riêng mà do các công
trình thực hiện ở xa công ty nên đã tuyển dụng kế toán tại những địa bàn thi công theo
dõi cho kịp thời. Cho nên việc hạch toán chi phí sản xuất ở từng đội do một nhân viên kế
toán đội kiêm công tác thủ kho theo dõi trên các bảng biểu, mẫu sổ quy định của phòng
kế toán công ty quy định. Cứ vào thời điểm cuối mỗi tháng nhân viên kế toán đội chuyển
các chứng từ và các bảng kê, các sổ ở đội về phòng kế toán của Công ty. Nhân viên kế
toán của Công ty tiến hành kiểm tra đối chiếu và định khoản rồi ghi vào các sổ kế toán.
2.2/ Hạch toán tập hợp chi phí tại Công ty
Sản phẩm của công ty là những công trình, hạng mục công trình xây dựng mang tính
đơn chiếc. Tuy vậy quá trình sản xuất của các công trình, phương pháp hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại tương tự nhau. Trong phạm vi chuyên đề, em xin
trình bày phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại công
trình “ Hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải tại Núi Pháo - Đại Từ - Thái
Nguyên” Công trình này đã hoàn thành vào cuối tháng 9/2007. Đội xây dựng công trình
này là đội xây lắp số 2 để khái quát được công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2
2.2.1/ Hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm
xây lắp.Vì vậy việc hạch toán chi phí này chính xác và đầy đủ có ý nghĩa quan trọng
trong việc xác định lượng chi phí thực tế tiêu hao trong thi công, đồng thời đảm bảo cho
tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp.
Trên cở sở khối lượng chi phí dự toán, chủ nhiệm công trình hoặc đội trưởng các đội
xây dựng kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu, huy động nhân lực cũng như máy móc và
vốn lưu động để quá trình sản xuất được diễn ra thuận lợi theo đúng thiết kế và tiến độ
18
thi công. Do Công ty có nhiều đội xây dựng khác nhau và thi công các công trình nằm

rải rác ở nhiều nơi, hơn nữa lại tiến hành giao khoán tới từng đội nên mỗi công trình có
tổ chức một kho vật liệu riêng để thuận tiện cho việc quản lý vật tư và tiết kiệm chi phí
vận chuyển. NVL của Công ty được huy động từ một nguồn duy nhất đó là mua ngoài.
Để thực hiện ban đầu đội trưởng công trình lập “Đơn xin tạm ứng” trình lên Công ty
kèm theo bản dự trù vật tư sử dụng. Sau khi xem xét qua sự kiểm tra của phòng kinh tế
thị trường duyệt trước, thấy lí do xin tạm ứng là hợp lý giám đốc sẽ ký duyệt. Đó là cơ
sở để thủ quỹ xuất tiền mặt hay kế toán viết séc cho người xin tạm ứng. Sau khi nhận
tiền, người xin tạm ứng sẽ đi mua vật tư và yêu cầu nhà cung cấp sẽ chuyển thẳng tới
chân công trình.
* Chứng từ sử dụng: Kế toán chi phí NVL trực tiếp sử dụng chủ yếu là các chứng từ
như Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề
nghị nhập xuất vật tư, hợp đồng mua bán, Biên bản kiểm nghiệm vật tư, biên bản kiểm
kê vật t ư……
* Trình tự hạch toán: Khi có nhu cầu NVL xuất dùng cho thi công công trình, các tổ
trưởng viết “ giấy đề nghị nhập xuất vật tư ” có xác nhận của nhân viên kỹ thuật và chủ
nhiệm công trình. Căn cứ vào đó, thủ kho sẽ viết một phiếu xuất kho và giao cho người
nhận, và khi đã nhận xong vật tư người nhận sẽ ký vào phiếu và giao lại cho thủ kho,
thủ kho sẽ tiến hành xuất kho theo đúng số lượng ghi trên phiếu xuất.
Biểu 2.2.1 - 01:
19
Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây Dựng 2
GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬP XUẤT VẬT TƯ
Tên tôi là : Lưu Xuân Anh Bộ phận công tác : Đội xây lắp số 2
Hiện đang thi công công trình : Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên
Đề nghị công ty cho nhập xuất hoá đơn sau vào công trình trên:
Trong đó
Tiền hàng VAT
1
2
001361

048064
27/8/07
28/8/07
Cộng
93.234.350
20.494.001
113.728.351
84.758.500
18.630.910
103.389.410
8.475.850
1.863.091
10.338.941
Ống….
Gạch..
Đệ Nhất.
Thịnh Triều
Giám đốc duyệt Kế toán trưởng Người đề nghị
Giấy đề nghị nhập xuất vật tư thường dùng để theo dõi xem hoá đơn bán hàng hoặc
hoá đơn GTGT của số hàng này có đúng với giá trị vật liệu nhập kho hay không (kiểm
tra thực tế tại công trình số vật liệu nhập kho là bao nhiêu).Do việc cung cấp vật tư ở
dưới các kho công trình đều dựa theo tiêu chuẩn, hạn mức và tiến độ thi công công trình.
Nên lượng vật tư nhập vào tháng nào thường là dùng hết trong tháng đó, lượng vật tư tồn
kho cuối tháng là rất ít, thậm chí là không có. Cuối tháng, kế toán đội kiểm kê kho vật tư
để xác định số vật tư còn lại và kiểm tra xem có mất mát, thiếu hụt không.Cuối tháng kế
toán đội chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán Công ty.
20
Biểu 2.2.1 – 02A HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng

Ngày 27 tháng 8 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL – 02
Ký hiệu: AB/2006T
Số: 0001361
Đơn vị bán hàng: Công ty Liên doanh hoá nhựa Đệ Nhất – CN Hải Dương
Địa chỉ: KCN Nam Sách - Tỉnh Hải Dương
Số tài khoản: 2311 00 07646 Ngân hàng Chinfon - Hà Nội
Điện thoại:0320. 751292 MS:1100101324 - 003
Họ tên người mua hàng: Lưu Xuân Anh
Tên đơn vị: Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2
Địa chỉ: 198 Nguyễn Tuân – Thanh Xuân - Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM/CK………MS:0102139709
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1
2
3
4
Ống PVC 315 x 15 x 6
Nối D 315 – C
Nắp bịt D110
Keo dán ống
mét
cái
cái
tuýp
264
25
185
60

271.000
247.000
26.700
35.000
71.544.000
6.175.000
4.939.500
2.100.000
Cộng tiền hàng: 84.758.500
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 8.475.850
Tổng cộng tiền thanh toán: 93.234.350
Số tiền viết bằng chữ:Chín mươi ba triệu, hai trăm ba tư nghìn ba trăm năm mươi đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
21
Biểu 2.2.1 – 02B HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 27 tháng 8 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL – 02
Ký hiệu: CB/2006B
Số: 0048064
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Thịnh Triều
Địa chỉ: Tiên Hội - Đại Từ - Thái Nguyên
Số tài khoản
Điện thoại:……………………………MS:46 00 372 624
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2
Địa chỉ: 198 Nguyễn Tuân – Thanh Xuân - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM/CK………MS:01 02 139 709

STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1
2
Gạch đặc Phú Lương
Xi măng P300 Hoàng Mai
viên
tấn
10.000
2
354
7.545.455
3.540.000
15.090.910
Cộng tiền hàng: 18.630.910
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.863.091
Tổng cộng tiền thanh toán: 20.494.001
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu, bốn trăm chín mươi bốn nghìn một đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ Hoá đơn GTGT, kế toán viết ngay phiếu nhập kho và phiếu xuất kho như sau:
22
Biểu 2.2.1 – 03: PHIẾU NHẬP KHO
Ng ày 27 th áng 8 n ăm 2007
Số : 120 N ợ :TK152
C ó: TK331
- Họ và tên người giao: Lưu Xuân Anh Bộ phận: Đội xây lắp số 2
- Công trình: Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên
T
T
Tên sản phẩm, hàng hoá


số
Đvt
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
1
2
3
4
5
6
Ống PVC 315 x 15 x 6
Nối D 315 – C
Nắp bịt D110
Keo dán ống
Gạch đặc Phú Lương
Xi măng P300Hoàng Mai
mét
cái
cái
tuýp
viên
tấn
264
25

185
60
10000
2
264
25
185
60
10000
2
271.000
247.000
26.700
35.000
354
7.545.455
71.544.000
6.175.000
4.939.500
2.100.000
3.540.000
15.090.910
Cộng
103.389.410
Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Một trăm linh ba triệu, ba trăm tám mươi chín nghìn
bốn trăm mười đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: 2 hoá đơn GTGT số 0001361; số 0048064
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
Biểu 2.2.1 – 04: PHIẾU XUẤT KHO
Ng ày 28 th áng 8 n ăm 2007

23
Số : 125 Nợ :TK152
Có: TK621
- Họ và tên người nhận: Lưu Xuân Anh Bộ phận: Đội xây lắp số 2
- Công trình: Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên

số
Đvt Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
1
2
3
4
5
6
Ống PVC 315 x15 x 6
Nối D 315 – C
Nắp bịt D110
Keo dán ống
Gạch đặc Phú Lương
Xi măng P300 H.Mai
mét
cái
cái
tuýp
viên
tấn

264
25
185
60
10000
2
264
25
185
60
10000
2
271.000
247.000
26.700
35.000
354
7.545.455
71.544.000
6.175.000
4.939.500
2.100.000
3.540.000
15.090.910
Cộng 103.389.410
Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Một trăm linh ba triệu, ba trăm tám mươi chín nghìn
bốn trăm mười đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: 2 hoá đơn GTGT số 0001361; số 0048064
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Tại phòng tài chính kế toán của Công ty, sau khi nhận được các chứng từ gốc từ đội

thi công chuyển lên, kế toán viên tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ rồi
ghi sổ kế toán như sau:
Mặc dù khi đi mua NVL đội đã được Công ty ứng tiền để thanh toán với người bán
nhưng kế toán công ty vẫn hạch toán, căn cứ theo các phiếu nhập kho trong tháng ghi
Nợ TK 152 : 113.728.351
Có TK 331: 113.728.351
24
Và căn cứ vào số tổng cộng trên các phiếu xuất kho tháng 8/2007 của công trình Núi
Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên kế toán ghi: Nợ TK 621 : 103.389.410
Có TK 152 : 103.389.410
- Nếu NVL mua ngoài được đưa thẳng tới công trình có thể hạch toán như sau:
Nợ TK 621 : 156.250.000
Nợ TK 133: 15.625.000
Có TK 111: 171.875.000
Như đã nói ở trên, Công ty áp dụng phương pháp tính giá đích danh. Do giá trị NVL
nhập thường với số lượng lớn nên nhân viên của đội thi công đi mua vật tư thường thoả
thuận với đơn vị bán là vận chuyển tới kho công trình. Trong đơn gía vật tư mua vào đã
được tính gộp cả chi phí vận chuyển. Trong trường hợp có chi phí vận chuyển riêng
ngoài đơn giá mua, kế toán đội cộng chi phí vận chuyển với giá trị mua rồi chia cho số
lượng để tính được một đơn giá bao gồm cả chi phí vận chuyển thu mua.
* Sổ sách sử dụng : Sau khi hạch toán kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ
chi tiết TK621( mở cho từng tháng) chi tiết cho công trình Núi Pháo - Đại Từ - Thái
Nguyên.. Khi công trình hoàn thành thì toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp
cho công trình đó được ghi vào sổ chi tiết TK621 mở cho cả năm của công trình.
Biểu 2.2.1 – 05 SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 1/7/2007 đến ngày 30/9/2007
Ngày
tháng
Chứng từ Diễn giải
TK

Số phát sinh
Số NT Nợ Có
Số trang trước
chuyển sang:
29/8 N120 27/8
Lưu X. Anh nhập vật tư
công trình Núi Pháo
152
113.728.351
25

×