Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
LỜI MỞ ĐẦU
Hơn bao giờ hết, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả bán hàng là vấn đề
thường xuyên được đặt ra đối với các Doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện
hiện nay, khi mà nền kinh tế nước ta bước sang một giai đoạn mới: Xoá bỏ cơ
chế tập trung bao cấp để chuyển sang nền kinh tế mở cửa vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Sự chuyển đổi này đã ảnh hưởng rõ rệt
đến hoạt động kinh tế cũng như các hoạt động khác của xã hội, vì trong cơ chế
mới các doanh nghiệp đều được bình đẳng cạnh tranh trong khuân khổ pháp
luật. Để có thể tồn tại được trong thế giớ cạnh tranh phức tạp này các Doanh
nghiệp phải tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, tiêu thụ là khâu quyết định
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Có bán được hàng doanh
nghiệp mới đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí bỏ ra và xác định đúng kết
quả tiêu thụ sẽ là điều kiện tồn tại, phát triển để doanh nghiệp tự khẳng định
được vị trí của mình trên thương trường. Thực tế nền Kinh tế quốc dân đã và
đang cho thấy rõ điều đó.
Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất, giá trị và giá trị
sử dụng của thành phẩm chỉ có thể thực hiện được thông qua quá trình bán
hàng.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất, thực hiện tốt
công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa
vụ với Ngân sách Nhà nước, đầu tư phát triển, nâng cao đời sống người lao
động.
Nhận thức được vai trò, ý nghĩa của việc tiêu thụ đòi hỏi các Doanh
nghiệp sản xuất không ngừng củng cố, nâng cao, hoàn thiện kế toán thành phẩm
– bán hàng và xác định kết quả bán hàng để có thể tồn tại và phát triển ngày
càng vững chắc, theo kịp tốc độ phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự
cạnh tranh hiện nay.
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
Xuất phát từ vai trò to lớn của hoạt động kế toán thành phẩm – bán hàng
và xác định kết quả bán hàng, qua thời gian thực tập tại Công ty CPXD và TM
Bắc 9 kết hợp với những kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học tập tại trường,
em đã chọn đề tài: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty CPXD và TM Bắc 9 ”.
Kế toán thành phẩm – bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một
mảng rất lớn trong hoạt động nói chung của các Doanh nghiệp. Em chưa đủ khả
năng để bao quát hết mọi vấn đề về thành phẩm – bán hàng và xác định kết quả
bán hàng mà chỉ đưa ra một tình trạng khá phổ biến về bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh của các Doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng ở Việt Nam
thông qua tình hình thực tế tại Công ty CPXD và TM Bắc 9.
Do giới hạn về thời gian cũng như những kiến thức về thực tế và một số
điều kiện khách quan khác, đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
• Bài viết được kết cấu làm 3 chương chính:
- Chương I: Các vấn đề chung về chế độ tài chính, kế toán liên quan đến
đối tượng nghiên cứu trong chuyên đề thực tập.
- Chương II: Thực tế công tác kế toán “ Bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh ” tại Công ty CPXD và TM Bắc 9.
- Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CPXD và TM Bắc 9.
CHƯƠNG I.
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG
1. KHÁI NIỆM THÀNH PHẨM, BÁN HÀNG VÀ Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC BÁN HÀNG
1.1 Khái niệm về thành phẩm và phân biệt thành phẩm với sản phẩm:
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
1.1.1 Khái niệm về thành phẩm:
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp: Thành phẩm là những sản
phẩm đã kết thúc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp tiến hành
hoặc thuê ngoài gia công chế biến, đã được kiểm nghiêmk phù hợp với tiêu chuẩn
kỹ thuật quy định và đã nhập kho thành phẩm.
Trong ngành xây dung cơ bản: Thành phẩm chỉ là công trình đã hoàn
thành bàn giao cho chủ đầu tư còn sản phẩm bao gồm cả công trình đã hoàn thành
bàn giao cho chủ đầu tư và công trình hoàn thành bàn giao theo điểm dừng kỹ
thuật đã được quy ước.
Trong sản xuất nông nghiệp thì thường sản xuất cũng là sản phẩm.
1.1.2 Phân biệt thành phẩm với sản phẩm:
- Xét về mặt giới hạn: Thành phẩm là kết qủa cuối cùng của quá trình sản xuất và
gắn liền với quy trình công nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi một doanh
nghiệp.
Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ.
- Xét về mặt phạm vi: Thành phẩm duy nhất chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai
đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất.
Sản phẩm bao gồm thành phẩm và nửa thành phẩm
Thành phẩm là bộ phận chủ yếu của hàng hoá trong doanh nghiệp sản
xuất. Hàng hoá trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, bao gồm: Thành phẩm,
nửa thành phẩm, vật tư và dịch vụ cung cấp khách hàng.
1.2 Khái niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng:
- Bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua
vào.
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt: Doanh
nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền
hoặc có quyền thu tiền của người mua. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình
trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị trường hoạt động.
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu của các tổ chức kinh tế
khác, các cá nhân bên ngoài công ty, tổng công ty hoặc tập đoàn sản xuất gọi là
bán cho bên ngoài. Trong trường hợp hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong
cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn được gọi là bán hàng nội bộ.
1.3 Ý nghĩa của công tác bán hàng:
Khi tiến hành giao dịch giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng
tài sản doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý đó là giá trị tài sản có thể trao
đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên
có đầy đử hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá trên thị trưòng hoạt động.
Thị trường hoạt động là thị trường phải thoả mãn đồng thời 3 điều kiện sau:
- Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng
- Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vaò bất kỳ lúc nào
- Giá cả được công khai
1.4 Khái niệm tiêu thụ và ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá.
1.4.1 Khái niệm tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất trong giai
đoạn này giá trị sản phẩm, hàng hoá được thực hiện qua việc doanh nghiệp
chuyển giao hàng hoá, sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng
và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Tiêu thụ nói chung bao gồm :
- Tiêu thụ ra ngoài đơn vị là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cho các cá
nhân trong và ngoài doanh nghiệp.
- Tiêu thụ nội bộ : là việc bán hàng cho các đơn vị trực thuộc trong cùng Công ty,
Tổng Công ty...hạch toán toàn ngành. Quá trình tiêu thụ hàng hoá có các nghiệp
vụ kinh tế chủ yếu như các nghiệp vụ về xuất hàng hoá, thanh toán với người
mua, tính ra các khoản doanh thu bán hàng, tính vào doanh thu bán hàng các
khoản chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua khoản
doanh thu hàng bán bị trả lại và các loại thuế phải nộp Nhà nước để xác định
chính xác doanh thu thuần từ đó xác định lỗ, lãi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
1.4.2 Ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mọi doanh
nghiệp nói riêng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
Đối với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ hàng hoá đảm bảo cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lưu thông. Thông qua hoạt động tiêu
thụ nhu cầu của người tiêu dùng về một giá trị sử dụng nhất định được thoả mãn
và giá trị hàng hoá được thực hiện. Bên cạnh chức năng điều hoà cung cầu trên
thị trường tiêu thụ góp phần quan trọng thúc đẩy các quan hệ thanh toán trong
phạm vi doanh nghiệp, ngành kinh tế và trong toàn bộ nền kinh tế. Đối với mỗi
doanh nghiệp, tiêu thụ là một quá trình có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Hàng hoá mua về không tiêu thụ
được sẽ làm cho tiền vốn của doanh nghiệp không được quay vòng sinh lợi ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và thu nhập của người
lao động và nếu tình trạng đó kéo dài thì doanh nghiệp không tránh khỏi sự phá
sản. Nếu việc tiêu thụ được thực hiện nhanh chóng vì có hiệu quả thì doanh
nghiệp có thể sớm đưa vốn trở lại để tiếp tục đầu tư mua hàng hoá, phát huy được
hiệu quả của đồng vốn, tăng khả năng nắm bắt những cơ hội của thị trường từ đó
khả năng tối đa hoá lợi nhuận cũng được nâng cao.
2. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ VỐN CỦA KHỐI LƯỢNG HÀNG TIÊU THỤ.
Hàng hoá xuất kho tiêu thụ phải được thể hiện theo giá vốn thực tế. Mỗi hàng hoá
mua về nhập kho ở những thời điểm khác nhau với những giá thực tế khác nhau
nên có thể tính chính xác giá vốn khối lượng hàng hoá xuất kho, các doanh
nghiệp có thể áp dụng một trong những phương pháp sau:
2.1. Phương pháp giá thực tế bình quân.
2.1.1. Giá bình quân cả kỳ dự trữ :
Theo phương pháp này trong tháng hàng hoá xuất kho chưa tính ngay được giá trị
nên chưa ghi sổ. Cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán
tính được đơn giá bình quân của hàng xuất kho theo công thức:
Giá thực tế hàng hoá xuất = Số lượng hàng hoá xuất x Đơn giá bình quân
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
kho kho
Đơn giá bình quân của hàng hoá được tính căn cứ vào giá mua thực tế.
Do đó tiêu thụ hàng hoá cần được phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ
áp dụng phương pháp này giá hàng hoá xuất kho tiêu thụ được tính tương đối
chính xác nhưng không kịp thời vì cuối tháng mới tính được đơn gía bình quân.
2.1.2. Giá bình quân sau mỗi lần nhập kho.
Về bản chất phương pháp này giống phương pháp trên nhưng giá thực tế
bình quân được xác định trên cơ sở thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và giá thực tế của
hàng hoá của từng lần nhập trong kỳ. Tức là sau mỗi lần nhập kho phải tính giá
thực tế bình quân làm căn cứ tính giá trị hàng hoá xuất lần sau.
2.1.3. Giá bình quân cuối tháng trước.
Theo phương pháp này khi xuất kho hàng hoá lấy giá bình quân cuối tháng trước
để tính ra giá trị bình quân trong tháng này. Giá thực tế của hàng hoá xuất kho có
thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong tháng (niên độ KT).
2.2. Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước.
Phương pháp này giả thiết rằng hàng hoá nào nhập kho đầu tiên thì sẽ
xuất kho trước nhất.
2.3. Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước.
Phương pháp này giả thiết rằng hàng hoá nào nhập kho sau thì xuất trước.
Cả hai phương pháp này đều đảm bảo được tính chính xác của giá thực tế hàng
hoá xuất kho.
2.4. Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo
giá đó mà không quan tâm đến thời gian nhập xuất.
2.5. Phương pháp tính theo trị giá mua thực tế của hàng hoá tồn cuối kỳ dựa vào
đơn giá mua lần cuối.
Theo phương pháp này đến cuối kỳ hạch toán tiến hành kiểm kê số lượng
hàng hoá tồn kho sau đó tính trị giá mua thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ
theo đơn giá mua lần cuối cùng của kỳ đó.
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
2.6.Phương pháp giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định có tính chất ổn định và chỉ
dùng để ghi sổ kế toán hàng ngày chứ không có ý nghĩa trong việc thanh toán hay
tính giá các đối tượng tính giá. Phương pháp giá hạch toán được áp dụng đối với
các doanh nghiệp có nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá nhiều, thường xuyên, giá mua
thực tế biến động lớn và thông tin về giá không kịp thời.
Tóm lại doanh nghiệp phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình để lựa
chọn một phương pháp thích hợp nhất và khi lựa chọn phải áp dụng cố định
phương pháp đó ít nhất trong một niên độ kế toán.
3 KHÁI NIỆM DOANH THU BÁN HÀNG, CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU BÁN HÀNG
NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH DOANH THU BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ BÁN HÀNG.
3.1. Khái niệm doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì doanh thu bán hàng là giá bán đã tính thuế GTGT.
Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa tính thuế GTGT bao gồm cả phụ thu (nếu
có). Đây là một chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ chỉ đạo sản xuất kinh doanh và
tổ chức công tác hạch toán. Doanh thu bán hàng nếu được thực hiện đầy đủ kịp
thời sẽ góp phần thúc đẩy và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình kinh doanh sau.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được từ
các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có)
3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
3.2.1. Chiết khấu bán hàng : Là số tiền tính trên tổng doanh thu trả cho khách
hàng. Đây là khoản tiền dành cho khách hàng khi khách hàng thanh toán nhanh
trước thời hạn quy định.
3.2.2. Giảm giá hàng bán: Là số giảm giá cho người mua về số hàng đã tiêu thụ
do những nguyên nhân chủ quan thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất,
không đảm bảo số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian địa điểm giao hàng
như đã quy định.
3.2.3. Doanh thu hàng bán bị trả lại : Là doanh thu của lượng hàng thực sự được
tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại do hàng giao cho người mua không đúng về
chất lượng trong thời gian quy định.
4. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ.
Kết quả hoạt động kinh doanh hàng hoá là biểu hiện hiệu quả hoạt động
lưu chuyển hàng hoá. Đây là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và tổng chi
phí kinh doanh bao gồm : Chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Như vậy nguyên tắc xác định
kết quả kinh doanh là lãi hay lỗ, đó cũng chính là điều các doanh nghiệp quan tâm
nhất.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ được phản ánh bằng một số chỉ
tiêu sau:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - GVHB
Lợi nhuận thuần trước thuế = Lợi nhuận gộp - CFBH - CF QLDN
Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động
khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
5. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN.
5.1. Các phương thức bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trường với mục đích bán được nhiều hàng nhất,
đảm bảo thu hồi vốn nhanh nhất và đạt lợi nhuận cao nhất, các doanh nghiệp
thương mại có thể lựa chọn nhiều phương thức bán hàng khác nhau theo từng loại
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
hàng hoá, từng khách hàng, từng thị trường và từng thời điểm khác nhau. Trên
thực tế có một số phương pháp bán hàng sau đây:
- Bán hàng trực tiếp :
Theo phương thức này hàng hoá giao cho khách hàng được khách hàng
trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán vì vậy sản phẩm xuất kho được coi là tiêu
thụ ngay.
Khi tiêu thụ hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT nhưng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là
tổng giá thanh toán.
- Phương thức hàng gửi bán:
Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm
hợp đồng số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán bằng tiền cho số hàng đó thì
hàng gửi đi mới được tính là tiêu thụ.
- Phương thức giao hàng đại lý ký gửi:
Theo phương thức này, doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận đại lý.
Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng sau đó phải thanh toán tiền cho doanh
nghiệp và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ.
- Bán hàng trả góp :
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng
chuyển giao được coi là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần số tiền phải
trả ngay ở thời điểm mua, số còn lại sẽ trả dần ở các kỳ sau và chịu lãi. Vì vậy
tiền thu bán hàng phải được chia làm hai phần : doanh thu bán hàng được coi là
doanh thu bán hàng một lần và phần lãi do bán trả góp là thu nhập hoạt động tài
chính. Giá tính thuế GTGT là giá bán thông thường không bao gồm phần lãi trả
góp.
- Theo phương thức hàng đổi hàng:
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
Hàng hoá xuất kho đem đi đổi coi như bán. Hàng hoá nhận về coi như
mua. Việc trao đổi dựa trên cơ sở tỷ lệ trao đổi là giá trao đổi và thường có lợi
cho cả hai bên và nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu
động đồng thời vẫn tiêu thụ được hàng hoá.
- Bán buôn, bán lẻ:
+ Đơn vị kinh doanh thương mại bán hàng với số lượng lớn, bán cho sản xuất
hoặc xuất khẩu. Hàng hoá trong khâu bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông
chưa tiêu dùng.
+ Bán lẻ hàng hoá là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
5.2. Cùng với các phương thức bán hàng:
Các doanh nghiệp cũng sử dụng nhiều phương thức thanh toán. Việc áp
dụng phương thức thanh toán nào là do hai bên mua và bán quyết định rồi ghi
trong hợp đồng. Quản lý các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng công tác quan trọng
trong kế toán nhằm tránh tổn thất tiền hàng giúp doanh nghiệp không bị chiếm
dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay vốn và giữ uy tín cho khách hàng. Hiện
nay các doanh nghiệp thường hay sử dụng một số phương thức sau:
Thanh toán bằng tiền mặt ; Thanh toán không dùng tiền mặt ; Thanh toán
bằng séc ; Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi ; Thanh toán bù trừ;
Thanh toán bằng thư tín dụng ; Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng.
6. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
Với tư cách là một khâu trọng yếu trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp tiêu thụ hàng hoá cần được giám sát chặt chẽ. Bên cạnh các biện pháp về
hàng hoá và thị trường kế toán là một công cụ tất yếu và có hiệu quả nhất mà các
nhà quản trị cần phải sử dụng trong quá trình tổ chức tiêu thụ hàng hoá. Để đảm
bảo là công cụ sắc bén, có hiệu lực trong công tác quản lý kinh tế và quản lý
doanh nghiệp, kế toán tiêu thụ hàng hoá cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm hàng hoá, dịch vụ bán ra và
tiêu thụ nội bộ tính toán đúng giá trị vốn của hàng hoá đã bán, chi phí bán hàng
và các chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
- Kiểm tra giám sát tiến dộ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ đối với Nhà nước..
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác
định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính quản lý
doanh nghiệp.
7. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI TIẾT THÀNH PHẨM:
Các phương pháp kế toán chi tiết:
* Phương pháp thẻ song song:
Nguyên tắc hạch toán: ở kho, thủ kho ghi chép tình hình nhập xuất tồn
trên thẻ kho về mặt số lượng. ở phòng kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để
ghi chép tình hình nhập xuất tồn của từng thứ vật tư về mặt số lượng và giá trị.
Trình tự kế toán chi tiết:
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất tồn kho vật tư hợp pháp hợp lệ, xuất
kho và ghi số lượng hàng hoá thực nhật, thực xuất vào chứng từ sau đó ghi vào
thẻ kho và tính số tồn kho sau mỗi lần nhập xuất. Sau khi ghi xong vào thẻ kho
thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập xuất tồn cho phòng kế toán có kèm
theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
+ Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập xuất vật tư, kế toán phải
kiểm tra chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ: ghi đơn giá, tính thành tiền phân
loại chứng từ sau đó ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
+ Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán chi tiết vật tư và thủ kho đối chiếu số liệu giữa
thẻ kho với số (thẻ) kế toán chi tiết.
+ Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các sổ (thẻ) kế toán chi tiết để lập bảng kê tổng
hợp nhập xuất tồn, mỗi thứ vật tư ghi một dòng sau đó tổng hợp theo từng nhóm,
từng loại nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ. Số liệu này ding để đối chiếu
với số liệu của kế toán tổng hợp.
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
Nguyên tắc hạch toán: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng
nhập xuất tồn trên thẻ kho, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số
lượng, giá trị nhập xuất tồn của từng thứ vật liệu công cụ…
Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Thủ kho tiến hành công việc quy định tương tự phương pháp thẻ song song
+ Định kỳ kế toán mở bảng kê tổng hợp nhập xuất trên cơ sở các chứng từ nhập
xuất của từng thứ hàng hoá luân chuyển trong tháng theo chỉ tiêu trên số lượng và
giá trị
+ Căn cứ vào số tổng hợp trên bảng kê để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển mỗi
thứ ghi một dòng vào ngày cuối tháng. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở và
dùng cho cả năm.
+ Cuối tháng đối chiếu số lượng hàng hoá nhập xuất tồn của từng thứ hàng hoá
trên thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển
Đối chiếu giá trị hàng hoá nhập xuất tồn trên sổ đối chiếu luân chuyển với sổ kế
toán tổng hợp.
* Phương pháp sổ số dư:
Nguyên tắc kế toán chi tiết: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép số lượng
nhập xuất tồn và cuối kỳ phải ghi số tồn kho đã tính được trên thẻ kho vào của
từng thứ hàng hoá vào cột số lượng trên sổ số dư. Kế toán lập bảng tổng hợp giá
trị nhập xuất tồn của từng nhóm hàng hoá của từng kho và ghi giá trị tồn kho cuối
kỳ của từng thứ hàng hoá vào cột số tiền trên sổ số dư để có số liệu đối chiếu với
bảng tang hợp gía trị nhập xuất tồn kho về mặt giá trị. Sổ số dư được lập và dùng
cho cả năm.
Trình tự kế toán chi tiết:
+ Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho tập hợp và phân loại
chứng từ nhập xuất phát sinh trong kỳ theo từng nhóm vật tư
+ Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất của từng nhóm hàng hoá đính
kèm chứng từ gốc gửi cho kế toán vật tư
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
+ Kế toán chi tiết khi nhận đựơc phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất của từng
nhóm hàng hoá đính kèm chứng từ gốc phải kiểm tra việc phân loại chứng từ và
ghi gía hạch toán trên chứng từ gốc, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập xuất
theo từng nhóm để ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất.
Sau đó lập bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho theo từng kho.
+ Kế toán chi tiết vật liệu căn cứ vào bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho để lập bảng
tổng hợp nhập xuất tồn.
+ Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho thủ kho ghi số lkượng hàng hoá vào sổ số dư sau
đó chuyển cho phòng kế toán. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho và dùng cho
cả năm giaao cho thủ kho trứoc ngày cuối tháng.
+ Khi nhận sổ số dư kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư sau đó
đối chiếu giá trị trên bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho hoặc bảng tổng hợp nhập xuất
tồn với sổ số dư.
8 KẾ TOÁN TỔNG HỢP QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG THEO CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN
8.1. TK sử dụng : TK 157, TK 632, TK 511, TK 512, TK 531, TK 532
* TK 512- Doanh thu nội bộ
Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong nội
bộ các doanh nghiệp. TK 512 chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc trong một công ty hoặc tổng công ty nhằm phản ánh số doanh thu bán
hàng nội bộ trong một kỳ kế toán.
TK 512- Doanh thu nội bộ
Số thuế thụ đặc biệt hoặc thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp phải
nộp của hàng bán nội bộ
Chiết khấu thương mại giảm giá hàng
đã bán kết chuyển cuối kỳ
Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ
Kết chuyển DTT hoạt động bán hàng
Doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị
thực hiện trong kỳ hạch toán
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
và cung cấp dịch vụ vào TK 911- XĐ
kết quả KD
TK 512 không có số dư cuối kỳ
TK 512 có 3 TK cấp 2:
- TK 5121- DT bán hàng hoá
- TK 5122- DT bán sản phẩm
- T K 5123- DT cung cấp dịch vụ
* TK 531- Hàng bán bị trả lại:Dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá
thành phẩm đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm
cam kết. hàng bị mất, kém phẩm chất…
TK 531- Hàng bán bị trả lại
Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả
lại tiền cho người mua hàng hoặc tính
trừ vào nợ phải thu của khách hàng về
số sản phẩm hàng hoá đã bán ra
Kết chuyển trị giá của hàng bị trả lại
vào bên nợ TK 511 và cung cấp dịch
vụ hoặc TK 512 để xác định DTT
trong kỳ kế toán
TK 531 không có số dư cuối kỳ
* TK 532- Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực
tế phát sinh trong kỳ kế toán
TK 532- Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho
người mua hàng
Kết chuyển các TK giảm giá hàng
bán vào bên nợ TK 511 và cung cấp
dịch vụ hoặc TK 512
TK 532 không có số dư cuối kỳ
* TK 157- Hàng gửi đi bán: Dùng để phản ánh giá trị sản phẩm hàng hoá đã gửi
hoặc chuyển đến cho khách hàng, gửi bán đại lý ký gửi trị giá lao vụ dịch vụ đã
cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
TK 157- Hàng gửi đi bán
Trị giá hàng hoá thành phẩm đã gửi
cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý
Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng nhưng chưa được thanh toán
Trị giá hàng hoá thành phẩm đã được
chấp nhận thanh toán
Trị giá hàng hoá thành phẩm đã gửi
đi bán bị KH trả lại
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hoá
thành phẩm đã gửi đi bán cho KH
KC đầu kỳ trị giá hàng hoá gửi đi bán
chưa được KH thanh toán đầu kỳ
Trị giá hàng hoá đã gửi đi cung cấp
chưa được KH chấp nhận t.toán
8.2. Kế toán các phương thức bán hàng chủ yếu .
8.2.1. Kế toán bán hàng theo phương
Sơ đồ số 1.
TK 154,155,156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 11,112,131
Giá vốn hàng bán Ckỳ: K/c GVHB K/c DTT
TK531,532,521 GB chưa thuế
Giảm DT
GVHB bị trả lại
TK 641 TK 131 TK 3331
TK liên quan 111, 112
CFBH Thuế
Tập hợp TK 642 C.kỳ K/c
CFBH CFBH
CFQLDN CFQLDN CFQL
TK421
lỗ
lãi
8.2.2. Kế toán bán hàng theo phương thức hàng gửi bán.
Sơ đồ 2.
TK 154,155,156 TK157 TK632 TK911 TK511 TK111,112
(1) (2b) (3b) (3a)
(2a)
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
- Các nghiệp vụ tương tự phương thức bán hàng trực tiếp.
8.2.3. Phương thức giao hàng đại lý ký gửi.
SƠ ĐỒ 3
TK 154 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 641
(1) (2.2) (5) (4) (2.1) (3)
TK 33311 TK 111, 112
1. Khi bán được hàng đại lý theo đúng giá quy định của bên chủ hàng, kế toán
đơn vị nhận bán hàng đại lý căn cứ vào chứng từ, hoá đơn bán hàng phản ánh
tổng số tiền thu được phải trả cho chủ hàng:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán)
2. Xác định số hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
3. Khi trả tiền cho đơn vị có hàng đại lý:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
4. Kết chuyển doanh thu cung cấp dịch vụ vào TK 911 - xác định KQKD.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng đại lý đơn vị nhận đại lý phải chịu
được coi là chi phí bán hàng tập hợp vào TK 641.
8.2.4. Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm:
1. Xuất kho hàng hoá bán theo phương thức trả góp
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hoá
2. Phản ánh doanh thu của số hàng bán trả góp.
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 333 - thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(chi tiết : 3331 ; TGTGT)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 711 - Thu nhập hoạt động tài chính (lãi bán hàng trả chậm)
3. Cuối kỳ kết chuyển giá vốn của hàng bán trả góp.
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
4. Cuối kỳ báo cáo doanh thu thuần của hàng bán theo phương thức trả góp, kế
toán ghi .
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
5. Cuối kỳ kết chuyển khoản lãi trả chậm tính trên khoản phải trả góp, trả chậm.
Nợ TK 711 - Thu nhập hoạt động tài chính
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
8.2.5. Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức hàng đổi hàng.
1. Phản ánh giá thành hàng hoá trao đổi.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - hàng hoá
2. Phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy hàng hoá khác.
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết : 3331)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
3. Khi nhận hàng hoá trao đổi về có hoá đơn GTGT.
Nợ TK 152, 153, 156, 211 (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
4. Khi nhận hàng hoá trao đổi về không có hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh giá
trị hàng hoá nhận trao đổi về theo giá thanh toán.
Nợ TK 152, 153, 156, 211 (tổng giá thanh toán)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
5. Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
6. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Phương pháp trên kế toán hạch toán theo phương pháp khấu trừ thuế đổi lấy hàng
hoá sử dụng cho khâu kinh doanh của đơn vị mình.
Khi bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đổi
lấy hàng hoá sử dụng cho kinh doanh kế toán hạch toán như sau:
1. Kế toán phản ảnh doanh thu bán hàng xuất trao đổi theo giá thanh toán.
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán)
2. Khi nhận hàng hoá trao đổi về kế toán phản ánh giá trị hàng hoá nhận về theo
giá thanh toán.
Nợ TK 152, 153, 156, 211 (tổng giá thanh toán)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Sơ đồ số 5.
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
TK3331 TK131 TK152,153,156,211
(4)
TK155 TK632 TK911 TK511 (2) (3) TK133
(1) (5) (6)
9. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG, CHI PHÍ QUẢN LÝ 8À XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
HÀNG HOÁ.
9.1. Kế toán chi phí bán hàng.
9.1.1. Khái niệm : Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, chi phí bán hàng bao gồm : Chi phí nhân viên
bán hàng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
9.1.2. Tài khoản sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng
Kết cấu: Bên nợ : Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định KQKD cho hàng đã bán hoặc để
chờ kết chuyển cho số hàng còn lại.
TK 641 có 7 TK cấp 2:
TK 6411- Chi phí nhân viên
TK 6412- Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413- Chi phí dụng cụ đồ ding
TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415- Chi phí bảo hành
TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418- Chi phí bẳng tiền khác
9.1.3. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu:
- Tính tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
Nợ TK 641 (chi tiết 6411) - Chi phí bán hàng
Có TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác
- Xuất vật liệu dùng cho hoạt động bán hàng:
Nợ TK 641 (chi tiết 6412)
Có TK 152 - Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Có TK 611 - Theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Khi xuất công cụ dụng cụ bao bì luân chuyển phục vụ khâu bán hàng.
Nợ TK 641 (chi tiết 6413)
Có TK 153 - Phân bổ một lần
Có TK 142 - Phân bổ nhiều lần
Có TK 611 - Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- Khi mua vật liệu, công cụ dụng cụ không nhập kho mà dùng ngay cho hoạt động
bán hàng.
Nợ TK 641 (chi tiết 6412, 6413)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
Có TK 331
- Đối với chi phí bảo hành hàng hoá kế toán hạch toán.
Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng.
Nợ TK 641 (chi tiết 6414)
Có TK 214
Đồng thời ghi : Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản
- Khi phát sinh các chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện nước, điện thoại
Kế toán ghi : Nợ TK 641 (chi tiết 6417)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
Có TK 331
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
Khi các chi phí bằng tiền khác như chi phí giới thiệu quảng cáo, chào hàng phát
sinh.
Nợ TK 641 (chi tiết 6412)
Có TK 111, 112
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí để xác định kết quả.
Nợ TK 911
Có TK 641
Ở những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hoặc trong kỳ doanh thu
ít không tương ứng chi phí bán hàng thì chi phí bán hàng không kết chuyển hết
sang TK 911 mà kết chuyển sang TK 142.
Nợ TK 142 (chi tiết 1422)
Có TK 641
Sang kỳ sau để xác định kết quả kinh doanh ta kết chuyển:
Nợ TK 911
Có TK 142 (chi tiết 1422)
9.1.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán
Sơ đồ 6
TK 334, 338 TK 641 TK 111,
138
Chi phí nhân viên bán hàng Các khoản thu hồi
ghi giảm chi phí
TK 152, 153, 611
Chi phí vật liệu, CCDC TK 911
K/c CFBH
TK 142, 242 TK 1422
Chi phí CCDC phân bổ CFchờ K/c K/c chi phí
nhiều lần
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 331
Chi phí khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
9.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
9.2.1. Khái niệm :
Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp mà không thể tách riêng cho bất kỳ một hoạt
động nào. Ngoài các mục tương tự như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp còn bao gồm chi phí về thuế, phí, lệ phí và chi phí dự phòng.
9.2.2. Tài khoản sử dụng : TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết chuyển TK 642
Bên Nợ : Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định
kết quả kinh doanh hay để chờ kết chuyển.
TK 642 có 8 TK cấp 2:
TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423- Chi phí đồ ding văn phòng
TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425- Thuế phí và lệ phí
TK 6426- Chi phí dự phòng
TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
TK 6428- Chi phí bằng tiền khác
9.2.3. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 (chi tiết 6421)
Có TK 334, 338
- Chi phí vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 (chi tiết 6422)
Có TK 152 (theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Có TK 611 (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Chi phí công cụ dụng cụ, đồ dùng văn phòng.
Nợ TK 642 (chi tiết 6423)
Có TK 153 - Phân bổ một lần
Có TK 142 (1) - Phân bổ nhiều lần
Có TK 611 - Theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Nếu mua vật liệu, công cụ dụng cụ không nhập kho mà sử dụng ngay cho hoạt
động quản lý.
Nợ TK 642 (chi tiết 6422 ; 6423)
Nợ TK 133
Có TK 112, 111…
- Trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý.
Nợ TK 642 (chi tiết 6424)
Có TK 214
Đồng thời ghi : Nợ TK 009 - nguồn vốn khấu hao cơ bản
- Phản ánh các khoản thuế, phí và lệ phí.
Nợ TK 642 (chi tiết 6425)
Có TK 333
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 (chi tiết 6427)
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
Có TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Chi phí khác bằng tiền như chi phí giao dịch, tiếp khách.
Nợ TK 642 (chi tiết 6428)
Có TK 111, 112
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911
Nợ TK 911
Có TK 642
- Ở những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hoặc trong kỳ kinh doanh thu
ít không tương ứng với chi phí thì một phần chi phí quản lý được kết chuyển sang
TK 142.
Nợ TK 142 (chi tiết 1422)
Có TK 642
Sang kỳ sau kết chuyển tiếp
9.2.4. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sơ đồ số 7
TK 334, 338 TK 642 TK111,138
CF nhân viên quản lý DN Các khoản thu hồi CF khác
TK 152, 153, 611 TK 911
Chi phí vật liệu, CCDC K/c chi phí quản lý DN
TK 142,242 TK 1422
CF CCDC phân bổ
nhiều lần K/c chi phí
CF chờ K/c
TK 214
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp K39–A3
CF khấu hao TSCĐ
TK 139, 159, 333
CF dự phòng thuế, phí
lệ phí
TK 111, 112, 331
CF khác bằng tiền
TK 133
9.3. Kế toán xác định kết quả.
9.3.1. Khái niệm.
Kết quả hoạt động kinh doanh hàng hoá là biểu hiện hiệu quả hoạt động
lưu chuyển hàng hoá. Đây là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và tổng chi
phí kinh doanh bao gồm : chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Như vậy bản chất của hạch
toán xác định kết quả kinh doanh là xác định lãi hay lỗ, đó chính là điều các
doanh nghiệp quan tâm nhất. Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ được phản
ánh bằng một số chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần trước thuế = Lợi nhuận gộp - Chi phí BH - Chi phí QLDN
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập DN
9.3.2. TK sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh - được dùng để phản
ánh xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Kết cấu và nội dung TK 911
Bên nợ : - Trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
25