Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY CẦU I THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.62 KB, 33 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY CẦU I THĂNG LONG.
I. Đặc điểm chung của Công ty Cầu I Thăng Long.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cầu I Thăng Long ( nguyên là Xí nghiệp xây dựng cầu 202)
thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long- Bộ giao thông vận tải. Công ty
được thành lập ngày 25/6/1983 trên cơ sở hợp nhất hai đơn vị là Công ty đại tu
cầu I của Cục quản lý đường bộ và Công ty công trình 108 của Xí nghiệp Liên
hợp công trình 5.
Trong thời bao cấp kinh tế tập trung, Công ty trực thuộc liên hợp các xí
nghiệp xây dựng giao thông 2 (nay là khu qun lý đường bộ 2). Trong nền kinh
tế thị trường Công ty đã trở thành thành viên số một (cầu I) của Tổng công ty
cầu I Thăng Long và là doanh nghiệp loại I theo nghị định 388/TTg của Thủ
Tướng Chính phủ.
Với chức năng nhiệm vụ là đơn vị chuyên ngành xây dựng các công trình
giao thông, các công trình công nghiệp và dân dụng, từ khi thành lập đến nay
bình quân mỗi năm Công ty thi công hoàn thành bàn giao từ 7 đến 10 công trình
gồm cầu, cảng và các công trình công nghiệp, công trrình dân dụng. Tổng hợp
trong 15 năm đổi mới(từ 1991 đến 2005) Công ty đã xây dựng mới, đại tu sửa
chữa, nâng cấp mở rộng 150 công trình với tổng chiều dài trên 10.000 m cầu
các loại. Trong đó có trên 100 công trình đã đưa vào khai thác, sử dụng có hiệu
qủa trong nhiều năm gồm 18 cầu đường sắt, gần 80 cầu đường bộ và 10 cảng
biển cảng sông . Bất cứ chủng loại công tình nào dù khó khăn gian khổ phức tạp
đến đâu Công ty cũng đều thi công hoàn thành đúng và vượt tiến độ , đảm bảo
chất lượng và an toàn góp phần xây dựng giao thông – một cơ sở hạ tầng quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng phát triển kinh tế ,văn hoá xã hội , an ninh quốc
phòng của các địa phưng và cả nước .
Ban giám đốc
Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức LĐHC Phòng kế toán Phòng vật tư thiết bị
Các công trường
Đội cầu Đội xây dựng Đội cơ giới


Nhìn lại chặng đường 15 năm đổi mới, Công ty cầu I Thăng Long đã
tuyệt đối trung thành với đường lối đổi mới của Đảng, sắt son một lòng đi theo
Đảng, mọi hoạt động của Công ty đều đi đúng quỹ đạo của pháp luật. Tập thể
cán bộ công nhân viên trong công ty thường xuyên nêu cao phẩm chất cách
mạng và truyền thống anh hùng của giai cấp công nhân, không ngừng phấn đấu
vươn lên tự khẳng định mình trong cơ chế mới. Công ty là đơn vị dẫn đầu về
năng xuất, chất lượng, hiệu qủa trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành
giao thông vận tải.
Với những thành tích đó, công ty đã được tặng 2 huân chưng hạng nhất, 1
huân chưng lao động hạng 2, 3 huân chưng lao động hạng ba và nhiều bằng
khen, cờ trướng của các cấp các ngành.
2. Tổ chức bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Do đặc điểm của ngành xây dựng, của sản phẩm xây dựng có tính chất
đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài… nên việc tổ chức sản xuất,
tổ chức quản lý có những đặc điểm riêng. Mô hình tổ chức của Công ty được tổ
chức theo hình thức trực tuyến chức năng. Đứng đầu là lãnh đạo Công ty, tiếp
đến là phòng ban, các công trường, các đội cầu và người lao động.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ nhằm đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt quá trình sản xuất.
2. 2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban.
- Ban giám đốc:
Đứng đầu là Giám đốc - Người giữ vai trò quan trọng trong Công ty, là
đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, đại diện cho quyền lợi của toàn
bộ cán bộ, công nhân viên và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc: Bao gồm Phó Giám đốc nội chính, Phó Giám đốc kỹ thuật,
Phó Giám đốc vật tư thiết bị phụ trách về công việc của mình được giao.
- Phòng kế hoạch: Với nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất , trình duyệt với

tổng Công ty theo quí năm. Thực hiện việc giao khoán gọn công trình, hạng
mục công trình cho các đội và công trường. Lập và điều chỉnh các dự toán,
thanh quyết toán các công trình, cùng các phòng ban có liên quan giải quyết các
thủ tục ban đầu như giải quyết mặt bằng thi công, đền bù…
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật sản xuất trong suốt
quá trình sản xuất của Công ty. Đánh giá về mặt kỹ thuật của sản phẩm, kiểm
tra chất lượng theo những tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi bàn giao. Tiếp nhận hồ
sơ thiết kế kỹ thuật các công trình, lập phương án tổ chức thi công các công
trình, lập định mức vật tư thiết bị, máy móc thi công theo tiến độ thi công các
công trình. Giám sát các đơn vị thi công đúng tiến độ, đúng đồ án thiết kế, đúng
qui trình, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Phòng vật tư - Thiết bị: Với chức năng mua sắm và quản lý vật tư, quản
lý sử dụng thiết bị máy móc cho toàn bộ Công ty và chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của phó giám đốc phụ trách vật tư - thiết bị. Trên cơ sở kế hoạch kế hoạch được
giao phòng vật tư thiết bị lập kế hoạch cung cấp vật tư chủ yếu cho toàn đơn vị
trong toàn Công ty một cách kịp thời và đầy đủ. Ngoài ra phòng còn theo dõi ,
hướng dẫn các đơn vị áp dụng có hiệu quả các định mức tiêu hao vật tư, nguyên
liệu.
- Phòng tổ chức lao động - Hành chính: Với công tác tổ chức sản xuất và
tổ chức quản lý về nhân sự trong toàn Công ty. Giải quyết việc thuyên chuyển,
điều động cán bộ công nhân viên trong nội bộ Công ty cũng như ngoài Công ty.
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất được giao, phòng tổ chức lao động hành chính
lập kế hoạch lao động tiền lương theo tháng, quí, năm cho toàn Công ty. Phòng
còn điều phối lực lượng lao động trong toàn Công ty để đảm bảo hoàn thành kế
hoạch chung.
- Phòng Kế toán- Tài vụ: Là phòng nghiệp vụ vừa có chức năng quản lý
vừa có chức năng đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Do đó
để đạt được mục đích trên phòng kế toán – tài vụ phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
+ Xây dựng kế hoạch đảm bảo sử dụng có hiệu quả về tài chính hàng quí

và cả năm.
+ Mở đầy đủ hệ thống sổ sách kế toán, ghi chép hạch toán đúng, đủ theo
chế độ tài chính hiện hành. Đồng thời còn cung cấp số liệu hiện có và trực tiếp
báo cáo theo yêu cầu của giám đốc doanh nghiệp về vốn và kết quả kinh doanh
lên cấp trên.
+ Quản lý chặt chẽ quĩ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đôn đốc thanh toán
kịp thời với các đơn vị và hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng
vốn Công ty.
Như vậy, công tác hạch toán quản lý tài chính đóng vai trò quan trọng
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và có ý nghĩa trực tiếp đến sự thành
công hay thất bại về kinh tế của Công ty cũng như ảnh hưởng đến quyền lợi trực
tiếp của mọi thành viên trong Công ty.
Tóm lại mỗi phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ riêng biệt nhưng
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau dưới sự điều hành của ban giám đốc
Công ty nhằm đạt lợi ích cao nhất cho Công ty.
3. Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của công ty.
Qui trình sản xuất của Công ty có đặc điểm: sản xuất liên tục, phức tạp,
trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng
và thi công ở các địa bàn khác nhau, thời gian thi công dài, sản phẩm mang tính
chất đơn chiếc nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành các đội
cầu, nhiều đội cầu hình thành nên một công trường. Tuỳ theo yêu cầu sản xuất
thi công trong từng thời kỳ mà số lượng các đội cầu, tổ chức sản xuất trong mỗi
đội cầu sẽ thay đổi phù hợp với yêu cầu cụ thể.
Mỗi đội cầu có đội trưởng giám sát và quản lý thi công, cán bộ kỹ thuật
chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về kỹ thuật, cán bộ vật tư chịu trách nhiệm về
quản lý và cung cấp vật tư, kế toán viên chịu trách nhiệm thanh toán các khoản
chi phí phát sinh tại nơi thi công và gửi các chứng từ về phòng kế toán theo
từng khối lượng xây dựng hoàn thành.
Mỗi đội cầu được chia ra thành nhiều tổ, phụ trách tổ sản xuất là các tổ
trưởng. Ngoài ra trong mỗi đội cầu khi thi công còn có thêm đội cơ giới và đội

xây dựng là những đơn vị hỗ trợ đắc lực cho đội cầu và công trường.
Hiện tại công ty có 8 đơn vị sản xuất:
-Khối đơn vị sản xuất gồm :Đội cầu 2,Công trường 285,Công trường
4,Xưởng cơ khí,đội Xây dựng, đội C Giới,Công trường 292.
Các đơn vị sản xuất này được bố trí khắp các tỉnh.Từ Quy Nhơn,Quảng
Ngãi trở ra đến Lai Châu ,Sơn La,cụ thể là:
Công ty
Văn phòng Công ty
Công trường
Các đội cầu
Đội cơ giới
Đội xây dựng
- Các đơn vị :Cầu 2 ,công trường 292 ,công trường 290 thực hiện thi công
các công trường phía Nam từ Cầu Cẩm Nghệ An đến Quảng Trị
- Xưởng cơ khí phục vụ gia công chế sửa và sửa chữa đại tu các loại máy
móc thiết bị.
- Các đơn vị cầu 4,công trường 285 thực hiện các công trình ở phía Bắc
như Lào Cai ,Lai Châu,Hà Giang .
- Đội xây dựng :chuyển sản xuất vật liệu xây dựng đảm nhận một phần
kiến thiết bị xây dựng nội bộ và thi công các công trình gần quanh Hà Nội .
Có thể khái quát đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty theo mô hình
sau:
4. Tổ chức công tác kế toán của công ty.
4.1. Bộ máy kế toán của công ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý cũng như để phù
hợp với yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán và căn cứ vào đặc điểm qui
trình công nghệ, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
Hầu hết công việc kế toán được thực hiện trong phòng kế toán. Công ty
Cầu I Thăng Long không có tổ chức bộ máy kế toán riêng ở từng công trường
mà chỉ có kế toán viên làm nhiệm vụ thanh quyết toán và gửi các chứng từ về

Kế toán vật tưKế toán tiền lương, BHXHKế toán thanh toán Thủ quĩ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán trưởng
Kế toán tài sản cố định, kế toán tổng hợp
phòng kế toán của Công ty như: Phiếu xuất kho, nhập kho, bảng chấm công,
bảng thanh toán lương, bảng theo dõi khối lượng hoàn thành và các chứng từ
thanh toán khác do cán bộ quản lý ở từng công trình gửi về.
Các chứng từ nói trên được cán bộ phòng kế toán kiểm tra tính chính xác,
tiến hành phân loại và ghi sổ kế toán tổng hợp. Trên cơ sở đó kế toán lập các
báo cáo tài chính và phân tích các hoạt động kinh tế để giúp lãnh đạo Công ty
trong việc điều hành hoạt động của Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cầu I Thăng Long
Phòng kế toán của Công ty bao gồm:
- Kế toán trưởng: Là người giúp việc cho giám đốc về công tác chuyên
môn của bộ phận kế toán, kiểm tra tình hình hạch toán, tình hình tổ chức cũng
như việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Ngoài ra kế toán trưởng còn có
trách nhiệm lập các báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính.
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư và thiết
bị. Căn cứ vào các phiếu nhập xuất kho gửi về, kế toán vật tư tiến hành kiểm tra
tính hợp lý của các chứng từ, sau đó vào sổ chi tiết vật liệu cho từng công trình.
Cuối quí, căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu đã lập, kế toán lập bảng phân bổ nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ toàn Công ty.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp
thanh toán lương do phòng lao động tiền lương lập, kế toán tiến hành tổng hợp
chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho từng đối tượng sử dụng lao
động. Cuối quí, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Kế toán thanh toán: Phản ánh mọi khoản thanh toán chi phí của khối
lượng quản lý, thanh toán lương, bảo hiểm khi phòng lao động tiền lương xác
định số liệu. Các khoản mục thanh toán với bên A, thanh toán với nhà cung cấp,
kế toán phản ánh đầy đủ và chính xác. Việc thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
kế toán phải giám sát chặt chẽ, các sổ tài khoản liên quan cũng phải được cập

nhập thường xuyên. Định kỳ kế toán lập bảng chi tiết để báo cáo.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Thường
xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức
chi phí đối với các chi phí trực tiếp, chi phí chung, chi phí quản lý doanh
nghiệp, có thể đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí sản
xuất. Định kỳ lập báo cáo sản xuất kinh doanh theo tiến độ và thời hạn, tổ chức
kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.
- Thủ quĩ: Thủ quĩ tại Công ty có nhiệm vụ giữ tiền mặt và căn cứ vào
phiếu thu, phiếu chi kèm theo các chứng từ gốc có chữ ký đầy đủ để nhập hoặc
xuất tiền và vào sổ quĩ kịp thời.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp có
nhiệm vụ lập sổ cái các tài khoản. Đồng thời căn cứ vào số dư trên các tài khoản
trên sổ cái kế toán lập bảng tổng hợp đối chiếu số phát sinh, bảng cân đối kế
toán. Vào kỳ quyết toán kế toán tổng hợp phải tiến hành lập báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh cũng như thuyết minh báo cáo tài chính và báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.
1 1
2
2
4
7
5
Chứng từ gốc (bảng kê)
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ quĩ
Sổ đăng ký CTGS Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh

7
6
1
3
Ở Công ty Cầu I Thăng Long, kế toán tổng hợp kiêm luôn chức năng và
nhiệm vụ của kế toán TSCĐ. Có trách nhiệm theo dõi tình hình tăng, giảm hiện
có của TSCĐ trên 3 mặt: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Hàng quí
căn cứ vào nguyên giá TSCĐ hiện có và tỷ lệ khấu hao tính theo phương pháp
đường thẳng, kế toán tính số khấu hao và phân bổ cho các đối tượng sử dụng.
4.2. Hình thức kế toán tại công ty.
Hình thức kế toán mà Công ty đang áp dụng hiện nay là hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho mà Công ty đang áp dụng là phương
pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ ở
Công ty Cầu I Thăng Long


3

2

Chú thích: : Ghi hằng ngày
: Ghi cuối quí
: Kiểm ta, đối chiếu
1. Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê kế toán lập chứng từ
ghi sổ, sau đó được dùng để ghi các sổ, thẻ chi tiết. Đối với các chứng từ
thu chi tiền mặt được ghi vào sổ quĩ.
2. Từ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái
3. Từ sổ, thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh.

4. Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh và sổ cái
5. Sau khi đối chiếu số khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết số phát sinh được dùng để lập bảng cân đối số phát sinh.
6. Đối chiếu số liệu giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và cân đối số phát sinh.
7. Từ bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh, kế
toán lập báo cáo tài chính.
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty Cầu I Thăng Long.
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí
sản xuất.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt
quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây dựng.
Ở Công ty Cầu I Thăng Long, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng
công trình, hạng mục công trình. Bởi sản phẩm tạo ra mang tính chất đơn chiếc.
Mỗi công trình gắn với một hợp đồng riêng biệt và có giá trị dự toán riêng. Hơn
nữa, đối tượng tính giá thành ở Công ty cũng được xác định là từng công trình,
hạng mục công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ. Vì vậy các khoản chi phí
sản xuất tính vào giá thành sản phẩm xây dựng được tập hợp trực tiếp cho từng
công trình sau đó kết chuyển sang tài khoản tính giá thành để xác định giá thành
của từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ.
Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng đến khi
hoàn thành bàn giao đều được mở riêng một sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản
xuất phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó. Mỗi công trình đều được
theo dõi chi tiết theo từng yếu tố chi phí, đó là;
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Cuối quí, dựa trên sổ chi tiết chi phí của tất cả các công trình, hạng mục

công trình kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong quí. Căn cứ vào
bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong quí, kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn
thành và lập báo cáo chi phí sản xuất, giá thành mỗi quí.
Đối với những chi phí liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục
công trình thì tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Những chi phí không tập hợp trực tiếp được cho từng công trình, hạng mục
công trình thì phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiệp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm xây dựng bởi vì nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành
thực thể vật chất của công trình, đặc biệt trong điều kiện trình độ sản xuất của
ngành xây dựng nước ta còn thấp, mức tiêu hao nguyên vật liệu còn cao.
Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: xi măng, sắt thép, cát vàng, cát đen, đá hỗn hợp,
đá 1x2, đá 4x6. tôn 6 ly, tôn 8 ly, sỏi…
- Vật liệu phụ: que hàn 4 ly, que hàn 2 ly, thép từ 1 đến 5 ly, đinh các loại,
phụ gia tăng dẻo, phụ gia tăng đông cứng, bu lông…
- Nhiên liệu: xăng A92, A83, dầu DP14, mỡ IC, đất đèn, Ôxy…
- Phụ tùng thay thế: zoăng, phớt, bugi, vòng bi, mayơ, chắn dầu, bu lông,
tích kê, cút nước…
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ, kế toán sử dụng tài
khoản 621- “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
TK621 được kế toán mở sổ chi tiết theo từng công trình, hạng mục công
trình đang thi công. Việc nhập, xuất kho nguyên vật liệu thường được diễn ra tại
nơi thi công nhưng cũng có trường hợp mua từ bên ngoài chuyển trực tiếp vào
để thi công không qua kho.
Quá trình hạch toán như sau:
Khi có nhu cầu vật tư, đội trưởng đội thi công sẽ cử nhân viên cung ứng đi
mua vật tư. Để có kinh phí mua vật tư, nhân viên cung ứng phải viết giấy đề ghị
tạm ứng lên ban lãnh đạo Công ty xét duyệt cấp vốn nằm trong giá trị phần giao

khoán cho đội công trình. Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét xác nhận của
cán bộ kỹ thuật, kế toán trưởng và giám đốc, thủ quĩ viết phiếu chi cho tạm ứng
tiền.
Nợ TK141
Có TK111
Tại công trường thi công đồng thời với việc nhập kho thì các bộ vật tư tiến
hành viết phiếu xuất kho có sự xác nhận của thủ kho. Kế toán nguyên vật liệu
theo dõi tình hình nhập xuất vật tư theo phương pháp ghi thẻ song song. Giá trị
nguyên vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Cuối tháng căn cứ vào các phiếu nhập, xuất vật tư từ công trường gửi về và
các chứng từ có liên quan kế toán chi phí của Công ty lập chứng từ ghi sổ, vào
sổ chi tiết TK 621. Sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi phí vật tư và
sổ chi tiết TK 621, sổ cái TK 621, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp sang TK 154, ghi bút toán kết chuyển chi phí từ sổ chi tiết TK 621, sổ
cái TK 621 vào TK 154.
Công ty Cầu I Thăng Long
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2005
Số: 50
Công trình Cầu Hạnh Phúc
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
CF NVL trực tiếp 621 152 1.524.954.952
CCDC cho SX trực tiếp 621 153 2.880.088
Phân bổ CCDC cho SX 621 1421 520.000
Cộng x x 1.528.355.040
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty Cầu I Thăng Long


Sổ chi tiết - Năm 2005
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: TK621
Công trình Cầu Hạnh Phúc
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số NT Nợ Có
Dư đầu kỳ
31/12 Số 50 31/12 CF NVL trực tiếp 152 1.524.954.952
31/12 Số 51 31/12 CCDC dùng cho SX trực tiếp 153 2.880.088
31/12 Số 52 31/12 Phân bổ CF CCDC cho SX 1421 520.000
31/12 Số110 31/12 Kết chuyển CF NVL trực tiếp 154 1.528.355.040
Cộng phát sinh 1.528.355.040 1.528.355.040
Dư cuối kỳ
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng

×