Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY ĐÔNG Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.83 KB, 36 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY ĐÔNG Á
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY ĐƠNG Á

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Đông á là một doanh nghiệp trẻ, được thành lập theo quyết
định số 2626 ra ngày 25/11/2000, của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Trụ sở chính của cơng ty được đặt tại 235 hàng Bồ, quận Hồn KiếmHà Nội. Cơng ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, mở tài khoản giao
dịch tại Ngân hàng Cơng thương quận Hồn Kiếm - Hà Nội. Cơng ty được
phép đăng ký kinh doanh theo luật định, được tc và hoạt động theo luật doanh
nghiệp.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng cơng trình, lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, phát
triển các khu đô thị. Các sản phẩm xây lắp có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp
mang tính đơn chiếc, thời gian lâu dài, khơng có tính chất hàng hố rõ ràng,
có tính cố định cịn các điều keịen sản xuất thì thay đổi q trình thi cơng
được chia thành nhiều giai đoạn với các cơng việc khác nhau.
Ngồi ra cơng ty cịn hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng,
đầu tư hạ tầng và kinh doanh bất động sản, kinh doanh vật tư, vận tải, sản
xuất đồ gỗ dân dụng sơn, bả và trang trí nội ngoại thất cho các cơng trình xây
dựng, kinh doanh và đầu tư tài chính, sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng….
Thành tích về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua
một số năm cụ thể như sau:

1
Dương Tường Vân - 34- K5


Báo cáo tốt nghiệp
Đơn vị tính: Triệu đồng


T

Chỉ tiêu

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

1.276

3.108

5.362

1.276
7.603
7.603
93,5%
151,048
18,610

3.108
15.321
15.321
95,2%
618,759
424,877


5.362
19.238
19.238
95,05%
931,308
671,951

132,438
530
14,4%
0,568

193,882
775,530
18,96%
0,718

259,357
1.001
23,3%
0,816

T
1
2

3
4
5


Trong đó
+ Kinh tế
Chi phí kinh doanh
+ Tổng chi phí
+ Tỷ suất
Nộp ngân sách
+ Thuế doanh thu
+ Thuế TTĐB
+ Thuế lợi tức
Lợi nhuận thực hiện
+ Lợi nhuận/VKD
Thu nhập bình quân

Qua số liệu phản ánh ở bảng trên cho ta thấy tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của cơng ty Đông á qua các năm tương đối hiệu quả, ln ở
mức tăng trưởng, chứng tỏ cơng ty đã thích nghi được với cơ chế thị trường,
sản phẩm của công ty làm ra có uy tín với khách hàng. Xét về chỉ tiêu giá trị
sản lượng năm 2004 so với năm 2003 tăng (16.096 : 8.133) x 100% =
197,9%.
Năm 2005 đem đến lợi nhuận của Công ty năm 2004 tăng hơn so với
năm 2003 (775,530 - 530) = 243,530 triệu và năm 2005 so với năm 2004
(1001 - 775,530) = 225,470 triệu đồng.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
ở Công ty Đông Á
Công tác quản lý là khâu quan trọng để duy trì hoạt động của mỗi
doanh nghiệp, đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh của
cơng ty, giữ vai trò chủ chốt trong quản lý và điều hành cơng ty. Cơng ty hiện
nay có khoảng hơn 400 công nhân. Trực tiếp quản lý công nhân sản xuất là

2

Dương Tường Vân - 34- K5


Báo cáo tốt nghiệp
các quản đốc phân xưởng và các đội trưởng đội xây dựng. Bộ phận gián tiếp
quản lý sản xuất làm việc tại các phòng ban.
+ Ban giám đốc gồm có 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
- Giám đốc: là người quyết định các phương án kinh doanh các nguồn
tài chính và chịu trách nhiệm về mọi mặt trước pháp luật về quá trình hoạt
động của Cơng ty.
- Hai phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và điện nước và xây dựng: là
người giúp việc cho giám đốc, trực tiếp điều hành và theo dõi mọi hoạt động
của Cơng ty.
+ Phịng tổ chức hành chính - chính trị: Chăm lo đời sốn, cơng tác của
tồn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, truyền bá cơng tác chính trị tư
tưởng mỗi khi cấp trên chỉ đạo.
+ Phòng kế hoạch: Xây dựng các kế hoạch sản xuất cho năm và kỳ sau,
quản lý về quân số và số lượng, trình độ nghiệp vụ, tay nghề của từng phịng
ban, phân xưởng, bộ phận, chuẩn bị cơng tác dự thầu, đầu thầu các cơng trình.
+ Phịng kế tốn: chịu trách nhiệm thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
phục vụ yêu cầu của người quản lý, quản lý chung mọi mặt về tài chính trong
cơng ty.
+ Phịng kỹ thuật: cùng với phịng kế hoạch có nhiệm vụ xây dựng các
định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm trước khi bắt tay
vào sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi giao cho khách.
+ Phòng vật tư: nắm bắt kế hoạch sản xuất để có kế hoạch thu mua,
cung cấp đầy đủ nhu cầu về vật tư, vật liệu cho sản xuất kinh doanh.
+ Trạm y tế: Chăm lo sức khoẻ, giải quyết nghỉ ốm và đi khám bệnh
cho cán bộ công nhân viên tồn cơng ty.
+ Tổ bảo vệ: bảo vệ an tồn cho tồn bộ tài sản của cơng ty, theo dõi

việc chấp hành giờ giấc của cơng nhân viên tồn cơng ty.
Ban giám đốc
Phịng
3
Dương Tường Vân - 34- K5


Báo cáo tốt nghiệp
Hành chính
Trạm
y tế
Phịng
Kế hoạch
Phịng
Kế tốn
Phịng
Vật tư
Phịng
Kỹ thuật
Tổ
Bảo vệ
Phân xưởng cơ khí, mộc
Phân xưởng sửa chữa
Đội
Xây dựng Số 1
Đội
Xây dựng Số 2
Đội
Xây dựng Số 3
Đội

Xây dựng Số 4
Đội
Xây dựng Số 5

4
Dương Tường Vân - 34- K5


Báo cáo tốt nghiệp

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn và cơng tác hạch tốn tại Cơng
ty Đơng Á
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Cơng ty Đơng Á
Cơng tác kế tốn tại Cơng ty Đông Á được tổ chức khá chặt chẽ và
khoa học. Để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh cơng ty đã tổ chức
bộ máy kế tốn theo hình thức tập trung. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
được thực hiện ở phịng kế tốn từ khâu ghi sổ chi tiết, tổng hợp đến lập báo
cáo kế toán và kiểm tra kế toán. Tại phân xưởng và các đội xây dựng khơng
có tổ chức kế tốn riêng mà bố trí các nhân viên kinh tế.
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng, là người trực tiếp quản lý
các nhân viên kế tốn, phân cơng cơng việc cho các nhân viên, chịu trách
nhiệm trước ban lãnh đạo công ty và công tác thu nhập, xử lý và cung cấp
thơng tin kinh tế. Tồn bộ cơng tác kế toán được tổ chức như sau:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chung tồn bộ cơng tác kế tốn của
cơng ty, giúp giám đốc về mặt cân đối tài chính, sử dụng vốn kinh doanh có
hiệu quả.
- Kế tốn vật liệu: theo dõi tình hình nhập xuất từng loại vật liệu cho kế
hoạch sản xuất sản phẩm.
- Kế toán tiền lương kiêm kế tốn thanh tốn: tính tốn lương thời gian,
lương sản phẩm theo nguyên công từng công đoạn sản xuất sản phẩm, có

nhiệm vụ theo dõi các khoản thanh tốn, tạm ứng cơng nợ đối với các đơn vị.
- Một thủ quỹ kiêm phần giao dịch với ngân hàng: có nhiệm vụ thu chi
và bảo quản quỹ tiền mặt của cơng ty.
- Kế tốn tổng hợp: ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, tập hợp chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ, tính giá thành sản phẩm cho từng đơn vị đặt hàng, theo dõi
tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình tăng, giảm tài sản, khấu hao tài sản.
Đồng thời hàng quý lập báo cáo tài chính lên cơ quan cấp trên.
5
Dương Tường Vân - 34- K5


Báo cáo tốt nghiệp
- Kế toán tổng hợp và kiểm tra kế tốn: có nhiệm kiểm tra, rà sốt tồn
bộ tính hợp lý, hợp lệ của các hố đơn chứng từ khi được chuyển về phịng kế
tốn trước khi trình lãnh đạo cơng ty.
Mặc dù mỗi bộ phận có nhiệm vụ và chức năng, nhưng lại có quan hệ
mật thiết với nhau, thống nhất và cùng hỗ trợ nhau để cùng hồn thành tốt
nhiệm vụ của phịng.

6
Dương Tường Vân - 34- K5


Báo cáo tốt nghiệp
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN TẠI CƠNG TY ĐƠNG Á

Kế tốn trưởng
Kế tốn
tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm
Kế tốn

tiền lương kiêm kế toán thành phẩm
Kế toán
vật liệu
Kế toán
tổng hợp kiểm tra
kế toán
Thủ quỹ
Nhân viên kinh tế tại các phân xưởng, đội XD

3.2. Đặc điểm hạch tốn tại Cơng ty Đơng Á
Cơng ty Đông Á là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, cơng ty ln thực hiện đầy đủ chế độ hố
đơn chứng từ dịch vụ hàng mua vào và bán ra. Công ty áp dụng phương pháp
tính giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính. Theo phương pháp
này, kế tốn tính giá trị sản phẩm dở dang đối với chi phí vật liệu chính. Cịn

7
Dương Tường Vân - 34- K5


Báo cáo tốt nghiệp
các chi phí khác nằm trong sản phẩm dở dang, kế tốn sẽ tính hết cho sản
phẩm hồn thành theo cơng thức:
Error! Bookmark not defined. = x
Cơng tác tổ chức kế tốn của cơng ty áp dụng theo hình thức nhật ký
chung. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế tốn tổng hợp, phân loại sau
đó nhật số liệu vào máy, mỗi chứng từ chỉ được vào 1 lần (ghi ngày vào, ngày
chứng từ, số chứng từ, nội dung diễn giải, đk đối ứng và số tiền) sau đó chạy
qua nhật ký chung, máy sẽ tự động phân loại số liệu cho các tài khoản, lên
bảng cân đối, bảng tổng hợp và sổ chi tiết liên quan. Quy trình vào số liệu

trong máy làm giảm nhẹ cơng việc ghi sổ rất nhiều đảm bảo tính năng động
sáng tạo trong cơng việc, địi hỏi người nhân viên phải có trình độ tay nghề
cao. Đó là một bước cải tiến lớn trong cơng tác kế tốn ở Cơng ty Đơng Á.
Trình tự ln chuyển chứng từ và ghi sổ của cơng ty có thể biểu diễn qua sơ
đồ sau:
Các chứng từ gốc
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu xuất kho vật tư
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Các bảng phân bổ
- Tiền lương
- VL và CD,DC
- Phân bổ và KHTSCĐ
Nhật ký chung
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo
kế tốn
Sổ chi phí SXKD TK621, TK622, TK627
Sổ chi phí
SXKD TK154
Thẻ tính
giá thành sản phẩm
(4)
(5)
(3)

8
Dương Tường Vân - 34- K5



Báo cáo tốt nghiệp
(7)
(6)
(1)
(2)

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chú thích quy trình vào sổ:
(1) Từ các chứng từ gốc phát sinh trong q trình hạch tốn như bảng
thanh tốn lương, phiếu xuất kho vật tư… kế toán nhập vào nhật ký chung cìa
sẵn trên máy tính.
(2) Kế tốn tập hợp các chứng từ phát sinh vào bảng phân bổ, lập bảng
tính tiền lương, vật liệu và CC, DC, phân bổ KHTSCĐ.
(3) Bảng kê phân bổ vào sổ chi tiết TK621, TK622, TK627.
9
Dương Tường Vân - 34- K5


Báo cáo tốt nghiệp
(4) Định kỳ ngày kế toán tổng hợp phản ánh vào sổ cái các TK như
TK154.
(5) Thông qua thẻ tính giá thành sản phẩm để kế tốn vào báo cáo kế
toán.
(6) Từ bảng phân bổ kế toán dùng bảng cân đối để cân đối TK sau đó
vào báo cáo kế tốn.
II. THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY ĐÔNG Á


1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Cơng ty
1.1. Phân loại chi phí sản xuất của Cơng ty Đơng Á
Cũng như các công ty xây dựng khác, để tạo ra sản phẩm, Công ty
Đông Á cũng phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí máy thi cơng và chi phí sản xuất
chung. Chi phí tại công ty đa dạng, gồm nhiều khoản mục, mỗi khoản mục lại
gồm nhiều loại chi phí cụ thể khác. Để tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch sản
xuất, giá thành dự tốn, tính giá thành sản phẩm, kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch, dự tốn, cơng ty phân loại chi phí theo khoản mục chi phí, bao
gồm:
- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: bao gồm tồn bộ các loại nguyên vật
liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm: NVL chính (xi măng, vữa, bê tơng, sắt thép,
gạch đá, sỏi…), các loại VLP (dây thép buộc 1 ly, phụ gia bê tông, đinh,…),
các loại vật tư chế sẵn (lưới thép, bê tông đúc sẵn…) và các loại vật tư hồn
thiện cơng trình (bốn tắm, máy điều hồ,…) do cơng ty mua.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm các khoản lương chính, lương
phụ và các khoản phụ cấp lương của công nhân tham gia vào việc thi công:
công nhân trực tiếp thi công, tổ trưởng các tổ thi công và công nhân chuẩn bị,
thu dọn công trườn.
Khoản mục chi phí này khơng bao gồm tiền lương của công nhân lái
máy do công ty trực tiếp trả.
10
Dương Tường Vân - 34- K5


Báo cáo tốt nghiệp
- Chi phí sử dụng máy thi công:
+ Đối với máy thi công của công ty, chi phí sử dụng máy thi cơng bao
gồm chi phí cho chạy máy (xăng, dầu, mỡ), tiền lương cho công nhân lái và
phụ máy và các khoản chi phí khác như sửa chữa, khấu hao máy thi công.

+ Đối với máy thi cơng do cơng ty th: chi phí bao gồm tồn bộ các
khoản chi phí liên quan đến việc th máy.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các khoản mục chi phí khác
như trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương
công nhân sản xuất, công nhân tạp vụ, tiền lương và các khoản trích theo
lương của đội trưởng đội thi cơng, chi phí phân bổ dụng cụ cho các cơng trình
và các khoản chi phí khác mang tính chất phục vụ sản xuất nhưng chung cho
tồn bộ chi phí điện nước mua ngồi và các chi phí bằng tiền khác.
1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty
Sản phẩm công ty sản xuất ra là cơng trình xây dựng. Đối tượng được
cơng ty sử dụng để ký hợp đồng thi cơng là cơng trình. Do vậy, cơng ty tập
hợp chi phí thi cơng theo cơng trình. Trong một số trường hợp cơng trình lớn
và cơng ty có khả năng hoặc bên chủ đầu tư yêu cầu, cơng ty tổ chức tập hợp
chi phí theo hạng mục cơng trình. Ngun tắc chung là: chi phí phát sinh tại
cơng trình (hạng mục cơng trình) ấy. Đối với các chi phí dùng chung cho
nhiều cơng trình, cơng ty phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức hợp lý.
Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí tại công ty tạo rất nhiều thuận
lợi cho công tác kế tốn và giúp cơng ty tính đúng, đủ giá thành sản phẩm.
Phương pháp hạch tốn chi phí tại cơng ty là hạch tốn chi phí theo
cơng trình, hạng mục cơng trình hay giai đoạn của cơng trình. Các loại sổ
sách của công ty (sổ nhật ký chung và sổ chi tiết) ngồi loại ghi chép chung
cho tồn cơng ty cịn được mở riêng theo từng cơng trình.
2. Nội dung cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
Công ty Đông Á áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán.
11
Dương Tường Vân - 34- K5


Báo cáo tốt nghiệp
Các tài khoản chủ yếu công ty sử dụng để hạch tốn chi phí và tính giá

thành sản phẩm gồm: TK621, TK622, TK623, TK627. Các tài khoản này
được mở chi tiết theo từng cơng trình (hạng mục cơng trình).
Trong q trình thực tập, nghiên cứu cơng tác kế tốn tại cơng ty xây
dựng số 2, với điều kiện thời gian và trình độ cho phép và để tiện cho việc
trình bày về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm Đồn biên phịng Đức Long của cơng ty.
2.1. Kế tốn tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu được sử dụng tại Công ty Đông Á rất phong phú và đa dạng.
Thơng thường, trong mỗi cơng trình, giá vật liệu chiếm 70% đến 75% tổng
giá thành sản phẩm. Tuy nhiên trong trường hợp công ty xây dựng cho liên
doanh nước ngồi, phía chủ đàu tư cung cấp tồn bộ vật tư cho cơng ty. Cơng
ty chỉ góp chi phí nhân cơng và các khoản chi phí chung khác vào giá thành
sản phẩm. Do đặc trưng của hoạt động xây dựng và vật liệu chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm, do đó việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng
phí, hạch tốn chi phí NVL chính xác hay khơng có ảnh hưởng rất lớn đến
quy mơ giá thành, công ty đặc biệt chú trọng đến công tác hạch tốn loại chi
phí này. Cơng ty khơng áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho các đội thi cơng.
Những loại vật tư chính, có giá trị lớn (bê tông tươi, xi măng, gạch,…) đều do
công ty trực tiếp ký hợp đồng với người bán, sau đó đến kỳ lĩnh vật tư theo
hợp đồng, nhân viên đội sẽ đi lĩnh. Những loại vật tư phụ do các đội mua sắm
bằng tiền tạm ứng (ve, sơn, đinh, phụ gia bê tông). Xét về tổng thể, lượng vật
tư do đội mua sắm chiếm từ 5% đến 10% tổng chi phí mỗi cơng trình.
Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức, tiết kiệm, hàng tuần các đội lập
bảng kế hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức
tiêu hao vật tư. Sau khi phòng kế hoạch duyệt công ty sẽ quyết định loại vật
tư nào do công ty mua, loại nào do đội mua vào và số lượng là bao nhiêu.
Bảng kế hoạch này là cơ sở để đánh giá tình hình sử dụng vật tư thực tế. Cuối
12
Dương Tường Vân - 34- K5



Báo cáo tốt nghiệp
tháng (quý), phòng kế hoạch cùng phòng kế tốn ban lãnh đạo cơng ty phân
tích và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư.
Vật tư sử dụng cho thi cơng được hạch tốn theo giá trị thực tế:
= +
Và được hạch toán theo TK sau:
Nợ TK 621: Giá trị vật tư thực tế xuất dùng
Có TK 141, 111, 112, 331
* Khi đội trực tiếp phụ trách mua vật tư: Căn cứ vào kế hoạch mua vật
tư, phiếu báo giá và giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên giám đốc, giám
đốc duyệt tạm ứng cho các đội. Trên cơ sở đề nghị tạm ứng, kế toán tiền mặt
lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu
- Liên 2: người xin tạm ứng giữ
- Liên 3: chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền
và ghi vào sổ quỹ, sau đó chuyển về cho kế tốn tiền mặt. Khi mua vật
tư về cơng trường, nhân viên kế tốn đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư
căn cứ vào hố đơn mua hàn - thủ kho cơng trường cùng nhân viên phụ trách
mua vật tư tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng vật tư và xác nhận vào
bảng theo dõi chi tiết vật tư. Bảng này lập cho từng cơng trình và sẽ được
dùng để đối chiếu với kế tốn tổng hợp vào cuối tháng, có mẫu như sau:
Bảng 1:
BẢNG THEO DÕI CHI TIẾT VẬT TƯ
Công trình: Đồn biên phịng Đức Long
Tháng 12/2005
Chứng từ
Tên vật tư
ĐV bán ĐV tính
SL

SH
NT
… …





1 0358 5/12/05 Dây thép buộc 36HT Kg
400
TT

Đơn giá

6.200

Thành
tiền

2.480.000

1 ly









13
Dương Tường Vân - 34- K5












Báo cáo tốt nghiệp

* Trường hợp vật tư do công ty chịu trách nhiệm ký hợp đồng
Sau khi ký hợp đồng, đến thời hạn, các đội sẽ cử người đi lĩnh vật tư về
công trường. Người bán và nhân viên đội cùng lập biên bản giao nhận hàng
hoá. Đồng thời nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư và
mang biên bản giao nhận hàng hố lên cơng ty để trả tiền cho người bán.
Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn bán hàng của người bán (đối với vật tư
phụ) hợp đồng mua hàng, biên bản giao nhận hàng hoá và các chứng từ gốc
khác (đối với vật tư chính), kế tốn vật tư lập bảng kê chi tiết vật tư chính và
phụ đã sử dụng cho thi cơng đối với vật tư chính, kế toán vật tư phải lập bảng
kê theo từng loại vật tư.
Bảng 2
BẢNG KÊ CHI TIẾT VẬT TƯ CHÍNH
Cơng trình: Đồn biên phòng Đức Long
Tháng 12/2005

Loại vật tư: Xi măng

TT

1
2



Chứng từ
Đơn vị bán
ĐV tính
SH
NT




1/12/05 Hồng Thạch
Tấn
5/12/05 Cơng ty VTKTXM
Tấn




15/12/05 Chinfon
Tấn





Cộng

SL

Đơn giá

Thành tiền


68
80

20

168


825.000
825.000

775.000



56.100.000
66.000.000

15.500.000


137.600.000

Căn cứ vào bảng kê chi tiết vật tư, kế tốn lập bảng tổng hợp vật tư cho
một cơng trình.

14
Dương Tường Vân - 34- K5


Báo cáo tốt nghiệp
Bảng 3:
BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ
Cơng trình: Đồn biên phịng Đức Long
Tháng12/2005
TT
1
2
3
4


Tên vật tư
Xi măng
Gạch
Bê tơng
Thép xoắn


ĐVT

tấn
xe
m3
Cây


Số lượng
168
158
13.610
400


Cộng

Thành tiền
137.600.000
107.440.000
381.080.000
2.480.000

628.600.000

Căn cứ vào bảng tổng hợp vật tư sử dụng cho từng cơng trình, kế tốn
tổng hợp lập bảng phân bổ chi phí ngun vật liệu và cơng cụ dụng cụ.
Bảng 4:
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CCDC
Tháng 12/2005
TT
A

1
2
3
4
B

Ghi Có TK

Tổng

TK 152
Xi măng
Gạch
Bê tơng tươi
Thép xoắn
Cộng (A)
TK153

Chi tiết ra cơng trình
Đồn biên phịng
Ngân hàng liên
Đức Long
doanh
137.600.000
107.440.000
381.080.000
2.480.000
628.400.000

143.848.000

37.944.000
258.470.000

440.262.000

Số liệu trên bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu là căn cứ để kế toán
tổng hợp vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng cơng trình.
Sau khi khớp số liệu giữa bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu công cụ
dụng cụ và sổ cái, sổ chi tiết TK621 (bảng 5), kế toán tổng hợp kết chuyển chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK154.
15
Dương Tường Vân - 34- K5


Báo cáo tốt nghiệp

Bảng 5:
SỔ CHI TIẾT TK621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Cơng trình: Đồn biên phịng Đức Long
Từ ngày 1/12/2005 đến ngày 31/12/2005
Chứng từ
SH
NT
1/12/05
2/12/05
4/12/05
5/12/05

TK

đối
ứng
Mua xi măng
1121
Mua vòng bi 20317
141
Chi dầu chạy máy VT 141
Chi Mogas 83 chạy 141
Nội dung

máy
… …

31/12/05 K/c CP VTTT vào giá 154
thành SP
Cộng

Số tiền phát sinh
Nợ

137.600.000
281.080.000
107.440.000
12.480.000


Số cộng dồn
Nợ

137.600.000

281.080.000
107.440.000
12.480.000



628.600.000

628.600.000



1.621.000.000

2.2. Kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí NCTT tại Cơng ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành
sản phẩm, Công ty đặc biệt chú trọng đến chất lượng của công tác hạch tốn
chi phí nhân cơng trực tiếp khơng chỉ vì nó ảnh hưởng đến sự chính xác của
giá thành sản phẩm mà nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao
động đến việc tính và trả lương cho cơng nhân.
Chi phí nhân cơng tại Cơng ty Đơng Á bao gồm: lương chính, lương
phụ và khoản phục cáp trích theo lương cho số cơng nhân trực tiếp tham gia
vào q trình xây lắp (CNTTSX và cơng nhân vận chuyển khuân vác, công
nhân chuẩn bị cho thi công, công nhân thu dọn hiện trường). Trong trường
hợp công nhân lái và phụ máy là do công ty trực tiếp trả lương. Tiền lương
phải trả cũng hạch toán vào TK622 nhưng hạch tốn vào khoản mục phí
MTC. Chi phí MTc trực tiếp tại công ty không bao gồm lương của đội trưởng
thủ kho và các nhân viên kế toán tại đội. Tiền lương của các cán bộ này hạch
toán vào CFSXC.
16

Dương Tường Vân - 34- K5


Báo cáo tốt nghiệp
Công ty Đông Á áp dụng hai hình thức trả lương:
1) Trả lương theo thời gian
2) Trả lương khốn theo sản phẩm
* Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho số cán bộ gián
tiếp trên công ty và bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và các công nhân tạp
vụ trên công trường.
Hình thức lương sản phẩm áp dụng cho cơng nhân trực tiếp tham gia
vào thi cơng và được giao khốn theo hợp đồng.
Chi phí nhân cơng trực tiếp chiếm khoảng 30% tổng chi phí của cơng
ty. Chi phí nhân cơng trực tiếp được hạch tốn theo từng cơng trình, hạng mục
cơng trình.
* Đối với hình thức trả lương sản phẩm, chứng từ ban đầu là hợp đồng
làm khoán, các bảng chấm cơng. Sau khi ký hợp đồng làm khốn, các tổ tiến
hành thi công. Hàng ngày, tổ trưởng các tổ tiến hành theo dõi tình hình lao
động của cơng nhân và chấm công vào bảng chấm công.
Khi kết thúc hợp đồng làm khoán, nhân viên kỹ thuật và chỉ huy công
trường tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng cơng việc. Sau đó, xác
nhận vào hợp đồng làm khốn. Thơng thường tại Cơng ty Đơng Á hầu như
khơng có trường hợp khơng hồn thành hợp đồng. Đồng thời, đội trưởng tiến
hành chia lương cho các tổ viên, trong đó phân biệt số đơn giá tiền lương cho
tổ trưởng, đơn giá tiền công cho thợ và đơn giá công phụ căn cứ vào khối
lượng công việc và đơn giá tiền công cho một đơn vị khối lượng đối với một
công việc làm khốn nhất định.
- Ví dụ: Tổng số tiền nhận được do xây tường 230
= 30 x 75.000 = 2.250.000đ
Một công cho tổ trưởng: 35.000đ

Một công cho thợ: 30.000đ
Một cơng phụ: 25.380đ
Nguyễn Hồng Dũng có 5 cơng trong việc xây tường 230 nên được
hưởng số tiền công là: 5 x 35.000 = 135.000đ
Thợ Đinh Văn Hồng có 4,5 cơng trong việc xây tường 230 nên được
hưởng số tiền công là: 4,5 x 30.000 = 135.000đ.
17
Dương Tường Vân - 34- K5


Báo cáo tốt nghiệp
* Đối với bộ phận tạp vụ, đội trưởng làm hợp đồng theo tháng trong đó
ghi rõ tiền lương được hưởng một ngày (khác nhau theo loại việc).
Ví dụ: Cơng nhân Trần Q Cường 20.000đ/ngày. Cuối tháng, đối vứi
bộ phận lao động trực tiếp, đội trưởng tập hợp lại các hợp đồng làm khốn và
bảng chấm cơng để tính xem 1 cơng nhân hưởng tổng cộng là bao nhiêu (một
cơng nhân có thể thực hiện một hay nhiều hợp đồng).
Trong trường hợp cuối tháng vẫn chưa hết hạn làm hợp đồng khoán, các
đội trưởng cùng cán bộ kỹ thuật xác định giai đoạn cơng trình để tính ra lương
cho công nhân (đối với bộ phận lao động tạp vụ, kế tốn căn cứ vào bảng
chấm cơng để xác định số cơng nhận được hưởng và tính ra tiền lương của bộ
phận này).
Sau khi tính lương xong cho tổng số lao động trong đội, đội trưởng lập
bảng tổng hợp lương cho từng công nhân theo từng tổ, trong đó ghi số cơng
của từng người và tiền lương của người đó.
Bảng 6:
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG
Cơng trình: Đồn biên phịng Đức Long
Bộ phận Nề - Đội 1
Tháng 12/2005

ST
T
1
2
3
4
5


Họ và tên
Nguyễn Hồng Dũng
Đinh Văn Hồng
Phạm Huy Thơng
Mạc Văn Điền
Nguyễn Văn Hưng

Cộng

Số cơng

Số tiền lương

235
198
227
129
291

1.080


8.225.000
6.930.000
7.945.000
4.515.000
10.185.000

37.700.000

Sau đó, đội trưởng hoặc NVKT đội gửi lên phịng kế tốn các hợp đồng
làm khốn, bảng chấm cơng và bảng tổng hợp tiền lương, kế tốn tiền lương
đối chiếu chúng để lập bảng thanh toán lương cho từng tổ theo từng cơng
trình.

18
Dương Tường Vân - 34- K5


Báo cáo tốt nghiệp

Bảng 7:
BẢNG THANH TỐN LƯƠNG
Tháng 12/2005
Cơng trình: Đồn biên phòng Đức Long
Bộ phận: Nề - Đội 1
Họ và tên
Nguyễn Hồng Dũng
Đinh Văn Hồng
Phạm Huy Thơng
Mạc Văn Điền
Nguyễn Văn Hưng


Bậc
lương
35N/ngày
35N/ngày
35N/ngày
35N/ngày
35N/ngày

Lương sản phẩm Lương thời gian
Ngoài giờ
Số
Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền
SP
235 8.225.000
198 6.930.000
227 7.945.000
129 4.515.000
291 10.185.000
1.080 37.700.000

19
Dương Tường Vân - 34- K5

Phụ
cấp
-

Tổng số
8.225.000

6.930.000
7.945.000
4.515.000
10.185.000
37.700.000

Tạm ứng

Khấu trừ

Kỳ 2

kỳ I

6%

được lĩnh

3.000.000
2.500.000
3.000.000
2.000.000
5.000.000
15.500.000

4.935.000
415.800
4.767.000
2.709.000
611.000

22.628.000

4.731.500
4.014.200
4.468.300
2.244.000
4.574.000
7.120.000


Báo cáo tốt nghiệp
Đồng thời, kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp tiền lương cho từng
cơng trình (đội 1 và nhiều đội khác tham gia xây dựng cơng trình).
Bảng 8:
TỔNG HỢP LƯƠNG THÁNG 12/2005
Cơng trình: Đồn biên phịng Đức Long
Số
cơng
1 Nề
Nguyễn Hồng Dũng 235
2 Nề
Đinh Văn Hồng
198
3 Ốp lát
Phạm Huy Thông
227
4 Bơm nước Mạc Văn Điền
129
5 Mộc
Nguyễn Văn Hưng

291



1080
TT Tổ nhóm

Họ và tên tổ trưởng

Thành tiền

Trích
6%KT
493.500
419.800
476.700
270.900
611.100

Cịn lại
được lĩnh
6.168.500
5.197.500
5.958.300
3.385.200
7.638.700

Trích
19%
1.563.000

1.316.700
1.510.000
857.000
1.935.200

8.225.000
6.930.000
7.945.000
4.515.000
10.185.000

37.700.000 2.268.000 8.349.200 7.182.800

Sau đó kế tốn lập bảng phân bổ tiền lương.
Bảng 9:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG
Tháng 12/2005
STT Đối tượng sử dụng ghi nợ TK
A
1
2

TK622
Tiền lương CNSX
Tiền lương CNLM
Tổng cộng A

B
1
2

3

Tổng

TK627
Trích 19% BHXH của CNSX
Tiền lương BPQL
Trích 19% BHXH của BPQL
Tổng cộng (1+2+3)
Trích 19% BHXH của CNLM
Tổng cộng B

4

Đơn vị: VNĐ
Chi tiết cơng trình
Đồn BP ĐL
NH LD V-L

37.700.000
5.220.000
91.620.00 42.920.000
0

40.700.000
8.000.000
48.700.000

7.163.000
19.018.000

3.613.400
29.794.400
992.000
30.786.400

7.733.000
25.000.000
4.750.000
37.483.000
1.520.000
39.003.000

Số liệu trên bảng phân bổ tiền lương là căn cứ để kế tốn ghi tính lương
vào tờ chứng từ gốc quy định của công ty.
20
Dương Tường Vân - 34- K5


Báo cáo tốt nghiệp
Dựa trên chứng từ gốc đó, kế toán vào sổ nhật ký chung và từ sổ nhật
ký chung kế toán vào sổ cái và sổ chi tiết TK622.
Bảng 10:
SỔ CHI TIẾTTK622
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Cơng trình: Đồn biên phòng Đức Long
Từ ngày 1/12/2005 đến ngày 31/12/2005
Chứng từ
Nội dung

SH NT


TK
đối
ứng

Số tiền phát sinh
Nợ



Số cộng dồn
Nợ



Số dư
37.700.000
TL CNSX và tạp vụ
141 37.700.000
K/c CFNCTT và GTSP
154
42.920.000
K/c CFNC lái máy và GTSP 154
42.920.000
Cộng
42.920.000
42.920.000

Sau khi đối chiếu khớp với số liệu, kế toán tổng hợp kết chuyển tiền
lương và các khoản như lương của CNSX (CFNCTT) của từng cơng trình vào

giá thành sản phẩm (TK154), ghi kết chuyển vào sổ Nhật ký chung, sổ cái và
sổ chi tiết TK622, TK154. CFNC tại cơng ty được hạch tốn như sau:
Nợ TK622
Có TK141
2.3. Kế tốn tập hợp chi phí sử dụng MTC
Để tiến hành hoạt động xây dựng, cơng ty cần có máy thi công. Máy thi
công của công ty bao gồm: máy trộn bê tông, cẩu thiếu nhi, máy vận thăng,
cần cẩu KATO, đầm cóc Nhật, ngồi ra, cơng ty cịn cần nhiều loại máy thi
công khác, lý do là đối với những loại này, chi phí đi thuê rẻ hơn so với mua,
vì vậy, cơng ty cứ người đi th. Thơng thường công ty thuê luôn cả máy,
người lái và các loại vật tư cho chạy máy (thuê trọn gói).

21
Dương Tường Vân - 34- K5


Báo cáo tốt nghiệp
Khi bắt đầu đi thuê, công ty và đơn vị cho thuê máy lập hợp đồng thuê
thiết bị. Quá trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua nhật trình sử dụng
MTC và lệnh điều động máy.
Hàng tháng, căn cứ vào hợp đồng thuê máy, nhật trình sử dụng máy và
lệnh điều động xe máy, kế tốn tính ra chi phí th máy một tháng cho từng
cơng trình theo từng loại máy.
VD: chi phí th máy búa rung cho cơng trình đồn biên phịng Đức
Long tháng 12 là: 800.000đ/ngày x 19 = 15.200.000đ
Ngồi ra có trường hợp cơng ty th máy tính trọn gói trong một tháng
như chi phí th máy cẩu KRON cho cơng trình đồn biên phòng Đức Long
một tháng là 12.500.000đ.
Trên cơ sở xác định được chi phí thuê của từng máy trên từng cơng
trình, kế tốn lập bảng tổng hợp chi phí th máy.

Bảng 11:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ TH MÁY
Cơng trình: Đồn biên phòng Đức Long
Tháng 12/2005
Loại máy
1. Búa rung
2. Phát điện
3. Cẩu KRON

Cộng

Số ca hoạt động
19
23,5

Đơn giá
800.000
700.000





Thành tiền
15.200.000
16.450.000
12.500.000

44.150.000


Xác định được chi phí th máy cho từng cơng trình, kế tốn ghi xác
định chi phí thuê máy vào tờ chứng từ gốc riêng của công ty và nhập vào máy
lên sổ nhật ký chung từ sổ nhật ký chung, kế toán vào sổ cái, sổ chi tiết
TK627, 331. Sau đó kế tốn tổng hợp kết chuyển chi phí th máy sang
TK154.
* Đối với những loại máy móc thuộc sở hữu của công ty, để tiện cho
việc quản lý và tiến hành thi công, công ty giao cho các đội tự quản lý những
22
Dương Tường Vân - 34- K5


Báo cáo tốt nghiệp
máy móc cần dùng. Đối với những loại chi phí phát sinh trong q trình sử
dụng máy móc, các đội phải báo cáo kịp thời về cơng ty để hạch tốn chi phí.
Chi phí cho chạy máy bao gịm chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ…) tiền
lương cho công nhân lái máy, phụ máy và các chi phí khác (chi phí khấu hao
máy móc, chi phí điện, nước mua ngồi).
Chi phí vật liệu cho chạy máy việc hạch tốn chi phí xăng, dầu, mỡ cho
chạy máy tương tự như hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp, khi có nhu
cầu, các đội tự lo mua sắm bằng tiền tạm ứng. Sau đó hạch tốn lại cho cơng
ty theo ngun tắc: chi phí phát sinh tại cơng trình nào, ứng với máy nào thì
tập hợp riêng cho cơng trình đó, cho máy đó. Sau đó, kế tốn phần hành liên
quan ghi nghiệp vụ nhật ký vào tờ chứng từ gốc của công ty làm căn cứ để ghi
vào sổ nhật ký chung và từ sổ nhật ký chung vào sổ cái và sổ chi tiết TK 141,
621. Cuối tháng trên cơ sở bảng chi tiết vật tư sử dụng cho MTC, kế tốn kết
chuyển chi phí vật tư cho chạy MTC sang TK 154.
Tiền lương của công nhân lái máy và phụ máy chứng từ ban đầu cũng
là bảng chấm cơng, nhật trình sử dụng xe máy và các hợp đồng làm khoán.
Hàng ngày, đội trưởng theo dõi quá trình làm việc của tổ lái máy qua bảng
chấm cơng, kết thúc hợp đồng làm khốn, đội trưởng tính tiền lương cho tổ,

cho phân việc đó. Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp lương và kế toán
tổng hợp ghi nghiệp vụ vào tờ chứng từ gốc lấy đó làm căn cứ để vào sổ nhật
ký chung và từ sổ nhật ký chung vào sổ cái và sổ chi tiết TK 622, 141. Sau
khi khớp số liệu, kế tốn tổng hợp kết chuyển chi phí nhân cơng lái máy vào
TK 154 (xem bảng 9).
Chi phí khấu hao máy thi cơng hàng tháng, căn cứ vào bảng tính khấu
hao, công ty lập cho mọi loại TSCĐ trong công ty đã đăng ký với cục quản lý
vốn và tài sản, sổ chi tiết TSCĐ, lệnh điều động xe máy của cơng ty, kế tốn
trích khấu hao máy móc thi cơng cho từng loại máy, cho từng cơng trình.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ công ty sử dụng là phương pháp
khấu hao theo tỷ lệ (máy thi công hoạt động ở cơng trình nào thì trích cho
cơng trình đó). Trên cơ sở đó, kế tốn lập bảng tính và phân bổ khấu hao.

23
Dương Tường Vân - 34- K5


Báo cáo tốt nghiệp
Bảng 12:
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Tháng 12/2005

STT

Loại tài sản

A Máy thi công
1 Máy vận thăng

Số năm

sử dụng
cịn lại

Tồn DN
Ngun giá

Giá trị cịn

Khấu hao

Chi tiết cơng trình
Đồn
NH LD
B.phịng
V-L
ĐL

5

24.500.000

21.560.000

359.333

359.333

-

2


27m
Máy



3

5.000.000

2.900.000

80.556

-

80.556

3

tơng
Máy kinh phí

6

24.953.000

24.953.000

346.153


346.153

-

4

DT106
Cẩu

6

trộn

Nhật
… ………
B Phương

KATO

1.754.283.000 1.754.283.00 24.356.043 8.118.681 2.706.217

…….

……

0
…….

……


…….

……

tiện

vận tải
1 Ơ tơ tải KTA
… ………
C Trụ sở cơng ty
… ………
Tổng cộng

6
…….
15
…….

122.850.000 122.850.000 1.706.250 1.706.250
……
…….
……
…….
……
226.005.292 198.824.874
……
…….
……
…….

……
3.825.669.350 3.588.060.79 11.012.600 11.012.600 4.077.560
4

Sau đó, kế tốn phần hành liên quan ghi chi phí khấu hao vào tờ chứng
từ gốc, từ số liệu ở chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và từ sổ
nhật ký chung vào sổ cái và sổ chi tiết TK 627, 214. Đồng thời căn cứ vào
bảng thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương, kế tốn ghi trích BHXH,
BHYT, KPCĐ vào nhật ký chung sau đó từ sổ nhật ký chung vào sổ cái và sổ
chi tiết TK 627, 141. Sau khi kiểm tra số liệu, kế tốn tổng hợp kết chuyển chi
phí khấu hao và các khoản trích theo lương cơng nhân lái máy vào TK 154.
Căn cứ vào chi phí th ngồi, chi phí vật tư, chi phí nhân cơng, chi phí khác
và các khoản trích theo lương cơng nhân lái máy tính vào chi phí, số liệu căn
cứ trên bảng phân bổ tiền lương và bảng phân bổ khấu hao, kế tốn tổng hợp
lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công, số liệu trên bảng tổng hợp
24
Dương Tường Vân - 34- K5


Báo cáo tốt nghiệp
chi phí sử dụng máy thi cơng là căn cứ để vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho
mỗi cơng trình.
Bảng 13:
Bảng tổng hợp chi phí máy thi cơng
Tháng 12/2005
Cơng trình: Đồn Biên phịng Đức Long
Loại chi phí
1. Chi phí th ngồi
2. Chi phí vật tư
3. Chi phí nhân cơng

4. Chi phí khác
Cộng

Số tiền
44.150.000
628.600.000
37.700.000
12.004.400
7.22.454.400

2.4. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung
Để tiến hành thi cơng, ngồi khoản mục chi phí ngun vật liệu, nhân
cơng, chi phí máy thi cơng, cơng ty cịn phải chi ra các khoản chi phí chung
khác. Những chi phí này phát sinh trong từng đội xây lắp và nếu không thể
hạch tốn trực tiếp cho các cơng trình thì được tập hợp theo đội và cuối kỳ
phân bổ cho các cơng trình bao gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp cho BPQL đội (đội trưởng,
nhân viên kế tốn, thủ kho…)
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tổng số tiền lương của
công nhân sản xuất và quản lý đội.
- Chi phí cơng cụ, dụng cụ sản xuất
- Chi phí dịch vụ mua ngồi (điện, nước…)
- Chi phí bằng tiền khác (chi phí giao dịch, bảo hiểm cơng trình).
* Chi phí nhân cơng thuộc chi phí sản xuất chung: hàng tháng, kế toán
tiền lương căn cứ vào bảng chấm cơng, hệ số lương và các chính sách về tiền
lương để tính ra tiền lương của từng người trong BPQL đội, lập bảng thanh
25
Dương Tường Vân - 34- K5



×