Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Phân tích chính sách bảo trợ xã hội và đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh quảng ninh giai đoạn 2011 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.45 KB, 114 trang )

Luận văn Thạc sĩ khoa học

i

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, nội dung luận văn là kết quả của sự tìm tịi, nghiên cứu, sưu tầm
từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ với thực tiễn. Các số liệu trong luận văn là trung
thực không sao chép từ bất cứ luận văn hoặc đề tài nghiên cứu nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những nội dung đã trình bày.
Tác giả

NGUYỄN THẾ NHÂM

Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sĩ khoa học

ii

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Viện đào tạo Sau đại học, Khoa Kinh tế
và quản lý – Trường Đại học Bách Khoa Hà nội;
Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Cảnh Huy đã tận tình hướng dẫn
tơi trong suốt q trình nghiên cứu, xây dựng và hồn thiện luận văn này;


Xin trân trọn cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Bách Khoa Hà nội đã truyền
đạt những kiến thức q báu cho tơi trong q trình học tập;
Xin cảm ơn các lãnh đạo, các sở, phòng ban chuyên môn của tỉnh Quảng Ninh đã
cung cấp những thông tin hữu ích và tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành đề tài;
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ tôi trong q trình học
tập cũng như q trình hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 9 năm 2012
Tác giả

NGUYỄN THẾ NHÂM

Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sĩ khoa học

iii

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN .............................vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI.........................9
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ BẢO TRỢ XÃ HỘI .................................................9
1.1.1. Khái niệm bảo trợ xã hội ...........................................................................9
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa bảo trợ xã hội .................................................................15
1.2. NỘI DUNG BẢO TRỢ XÃ HỘI VÀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG .......................18
1.2.1. Sự cần thiết của bảo trợ xã hội ................................................................ 18
1.2.2. Căn cứ xây dựng chính sách bảo trợ xã hội .............................................22
1.2.3. Yếu tố tác động và nguồn lực thực hiện bảo trợ xã hội ...........................25
1.2.3.1. Yếu tố tác động tới bảo trợ xã hội.....................................................25
1.2.3.2. Nguồn lực thực hiện bảo trợ xã hội ..................................................26
1.3. CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI ..............................................................27
1.3.1. Chính sách bảo trợ xã hội ở Việt Nam ....................................................27
1.3.1.1 Khái niệm ...........................................................................................27
1.3.1.2 Yêu cầu của chính sách bảo trợ xã hội...............................................27
1.3.1.3. Phương thức thực hiện chính sách bảo trợ xã hội .............................28
1.3.1.4. Nội dung chính sách bảo trợ xã hội ..................................................28
1.3.2. Chính sách Bảo trợ xã hội ở Quảng Ninh ................................................39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH BẢO
TRỢ XÃ HỘI TẠI TỈNH QUẢNG NINH ............................................................42
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA QUẢNG NINH ...........42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................42
2.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội ............................................................43
2.1.2.1. Điều kiện về kinh tế ..........................................................................43
2.1.2.2. Văn hoá - xã hội ................................................................................47
Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sĩ khoa học


iv

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, chính trị, kinh tế - xã hội đến công tác
bảo trợ xã hội của tỉnh Quảng Ninh ...................................................................48
2.2. HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI Ở QUẢNG NINH...........50
2.2.1. Nhóm đối tượng trẻ em có hồn cảnh đặc biệt ........................................50
2.2.1.1. Các Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch của tỉnh ..............50
2.2.1.2. Các chính sách ..................................................................................53
2.2.2. Nhóm đối tượng người già ......................................................................57
2.2.2.1. Chỉ thị, Chương trình, Kế hoạch của tỉnh .........................................58
2.2.2.2. Chính sách, chế độ thực hiện ............................................................58
2.2.3. Nhóm người khuyết tật ............................................................................59
2.2.3.1. Chủ trương, kế hoạch của tỉnh ..........................................................59
2.2.3.2. Chính sách cụ thể ..............................................................................60
2.3 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI TẠI
QUẢNG NINH ......................................................................................................62
2.3.1. Thực trạng đối tượng bảo trợ xã hội ở Quảng Ninh ................................ 62
2.3.2. Thực trạng thực thi chính sách ................................................................ 66
2.3.2.1. Các cơ quan quản lý nhà nước ..........................................................66
2.3.2.2. Các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp ..............................74
2.3.2.3. Các tổ chức phi chính phủ, xã hội tự nguyện....................................77
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG .....................................................................................78
2.4.1. Những kết quả đạt được...........................................................................78
2.4.2. Những hạn chế chủ yếu của công tác bảo trợ xã hội tại Quảng Ninh .....79
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................81
2.4.3.1. Nhóm nguyên nhân từ chủ thể thực thi chính sách ...........................81
2.4.3.2. Nhóm ngun nhân từ bản thân chính sách ......................................82

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010-2020 ....................................................84
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ
HỘI Ở QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020 .............................................................84
3.1.1. Các chính sách đảm bảo an sinh xã hội nói chung và lĩnh vực bảo trợ xã
hội nói riêng phải phù hợp, tương xứng với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh .84
Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sĩ khoa học

v

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

3.1.2. Tạo điều kiện tốt nhất về vật chất, tinh thần... cho các đối tượng yếu thế
được tự tin, hồ nhập cộng đồng .......................................................................86
3.1.3. Đẩy mạnh xã hội hố công tác bảo trợ xã hội .........................................87
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ....................................................................................88
3.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiện chính sách ....................................................88
3.2.1.1. Xây dựng mục tiêu phát triển xã hội trong đó có cơng tác bảo trợ xã
hội tương xứng với mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh ................................ 88
3.2.1.2. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược an sinh xã hội, trong đó có bảo
trợ xã hội ở Quảng Ninh đến 2020 .................................................................89
3.2.1.3. Cụ thể hóa các chế độ chính sách sách chung của Nhà nước đồng
thời ban hành các cơ chế chính sách của tỉnh ................................................89
3.2.2. Nhóm giải pháp thực thi chính sách ........................................................91
3.2.2.1 Hồn thiện bộ máy tổ chức ................................................................ 91

3.2.2.2. Phát triển hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội .....................................92
3.2.2.3. Nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước ........................................93
3.2.3. Nhóm giải pháp với đối tượng thụ hưởng ...............................................95
3.2.4. Điều kiện để thực thi các giải pháp .........................................................96
3.3. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................97
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan Trung ương .........................................................97
3.3.2. Kiến nghị với địa phương ......................................................................100
KẾT LUẬN ............................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sĩ khoa học

vi

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

Bảo trợ xã hội

BTXH

Hoàn cảnh đặc biệt

HCĐB


Người cao tuổi

NCT

Trợ cấp xã hội

TCXH

Hồn cảnh khó khăn

HCKK

Hội đồng chính phủ

HĐCP

Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sĩ khoa học

vii

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của Quảng Ninh giai đoạn 2005-2009 ...... 44
Bảng 2.2: Tổng hợp nhóm đối tượng yếu thế từ năm 2005-2009................... 62
Bảng 2.3: Trẻ có hồn cảnh đặc biệt theo ngun nhân năm 2005-2009 ....... 63
Bảng 2.4: Người tàn tật tỉnh Quảng Ninh 2005-2009..................................... 64
Bảng 2.5: Đối tượng được cứu trợ đột xuất theo nguyên nhân 2005-2009 .... 65
Bảng 2.6: Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hưởng trợ cấp thường xuyên
năm 2005-2009................................................................................................ 68
Bảng 2.7: Đối tượng được hưởng trợ cấp thường xuyên năm 2005-2009...... 69
Bảng 2.8: Kinh phí thực hiện trợ cấp thường xuyên theo địa phương năm
2005-2009........................................................................................................ 70
Bảng 2.9: Tổng hợp kinh phí vận động ủng hộ thực hiện bảo trợ xã hội năm
2005-2009........................................................................................................ 76
Bảng 2.10: Nguyên vọng của cá nhân và gia đình các đối tượng yếu thế ...... 80

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mơ hình bảo trợ xã hội ..............................................................................23
Hình 2.1: Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế tỉnh Quảng Ninh ................................ 46

Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sĩ khoa học

1

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cuộc sống, các cá nhân, gia đình và nhiều khi cả cộng đồng... không
may gặp phải những rủi ro do thiên tai hay những biến động do đời sống kinh tế, xã
hội gây ra hoặc những lý do bất khả kháng khác mà bản thân họ cũng như những
người thân của họ khơng thể tự khắc phục được; cũng có một số người bị thiệt thòi,
yếu thế bởi nhiều lý do khác nhau như người già cô đơn không nơi nương tựa, trẻ
mồ côi, người tàn tật, trẻ bị nhiễm HIV/ASD... Những đối tượng này cần sự trợ giúp
của Nhà nước, của xã hội, cộng đồng để vượt qua những khó khăn trong cuộc sống,
có điều kiện để tồn tại và có cơ hội tái hịa nhập cộng đồng. Do con người là động
lực của sự phát triển xã hội, là mục tiêu của việc xây dựng xã hội vì vậy trên thế
giới nói chung và mỗi quốc gia nói riêng đều có các chính sách với nhiều biện pháp
khác nhau nhằm che chở, bảo vệ các thành viên yếu thế trong xã hội của mình, các
cơng cụ bảo vệ đấy chính là các chính sách bảo trợ xã hội.
Bảo trợ xã hội là một hoạt động mang tính chất từ thiện, tương thân tương ái,
giúp đỡ nhau của con người, đó là các hình thức, biện pháp giúp đỡ của nhà nước, xã
hội về thu nhập và các điều kiện sinh sống khác đối với mọi thành viên của xã hội
trong những trường hợp bị bất hạnh, rủi ro không đủ khả năng để tự lo cuộc sống tối
thiểu của bản thân và gia đình. Vì vậy cơng tác bảo trợ xã hội luôn là một vấn đề được
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.
Trong quá trình chuyển đổi kết cấu nền kinh tế, các đối tượng thuộc nhóm
trợ giúp xã hội (bảo trợ xã hội) tồn tại một cách tất yếu và địi hỏi có sự quan tâm
của nhà nước và tồn xã hội, cộng đồng khơng chỉ ở các nước Đơng Nam á mà cịn
là nhu cầu của hầu hết các nước đang phát triển. Tuy vậy, do hạn chế về khả năng
kinh tế nên các nước có nền kinh tế chuyển đổi thì trong thời kỳ đầu thường quan
tâm đến các chương trình phát triển kinh tế gắn với việc giải quyết việc làm để mọi
người có thể kiếm được thu nhập từ việc làm mà ít quan tâm đến nhóm đối tượng
yếu thế như người tàn tật, người khơng cịn khả năng lao động, khơng có nguồn thu
Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý



Luận văn Thạc sĩ khoa học

2

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

nhập và không nơi nương tựa ... làm cho họ đã khó khăn càng khó khăn hơn trong
việc tồn tại và hòa nhập cộng đồng.
Trong những năm qua đi cùng với quá trình đổi mới đất nước, xây dựng kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa… chúng ta đã thu được những thành
quả lớn về kinh tế, văn hoá, xã hội. Tuy nhiên, nước ta là nước nghèo, chịu hậu quả
nặng nề của chiến tranh, thiên tai (bão lụt, hạn hán…) thường xuyên xảy ra gây thiệt
hại không nhỏ về người và tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân và điều
kiện phát triển kinh tế-văn hoá-xã hội. Mặt trái của kinh tế thị trường: phân hoá giàu
nghèo, chạy theo lối sống thực dụng suy giảm đạo đức, lối sống, thất nghiệp… đang là
những nguyên nhân làm tăng đối tượng xã hội: Người già cô đơn, người lang thang,
người tàn tật, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, tệ nạn xã hội… Đây là nhóm đối
tượng cần có sự hỗ trợ về vật chất và tinh thần của Nhà nước và xã hội.
Là nước có bề dầy hàng ngàn năm lịch sử với truyền thống tương thân tương
ái “lá lành đùm lá rách” giúp đỡ lẫn nhau chính vì vậy, để phát huy truyền thống
quý báu đó đồng thời nhằm mục tiêu bảo đảm an sinh xã hội tiến tới công bằng xã
hội, trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, Đảng và Nhà nước ta
ngày càng quan tâm nhiều hơn tới công tác bảo trợ xã hội nhằm đảm bảo ổn định
đời sống của các đối tượng dễ bị tổn thương . Chính vì vậy có thể thấy Bảo trợ xã
hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, nó có ý nghĩa kinh tế, chính trị
xã hội và nhân văn sâu sắc, đồng thời là nền tảng thực hiện mục tiêu công bằng xã
hội. Nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về
chính sách bảo trợ xã hội (pháp lệnh, nghị định, quyết định, thơng tư và các văn bản

pháp luật khác có liên quan đến cơng tác bảo trợ xã hội), các chính sách theo hướng
ngày càng hoàn thiện hơn nhằm điều chỉnh mở rộng đối tượng cứu trợ xã hội đột
xuất, thường xuyên và hỗ trợ về giáo dục, y tế…đối với nhóm người yếu thế.
Quảng Ninh là tỉnh miền núi ven biển phía Đơng Bắc với 4 thành phố, 1 thị
xã và 9 huyện, có điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi với nhiều di tích lịch sử, văn
hố, có nguồn tài nguyên phong phú đa dạng về đất, nước, khoáng sản...với cơ sở
hạ tầng đang đựơc đầu tư ngày càng hiện đại. Đặc biệt Quảng Ninh có đường biên
Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sĩ khoa học

3

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

giới dài hàng trăm kilomet giáp nước Trung Quốc, có cảng biển nước sâu, là nơi có
trữ lượng than đá khổng lồ lớn nhất cả nước, với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ
Long đã hai lần được UNESCO công nhận về giá trị thẩm mỹ và địa chất, địa mạo
...vì vậy Quảng Ninh trở thành một địa bàn động lực, trọng điểm, một đầu tàu, một
trong những cửa ngõ giao thông quan trọng của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
đối với khu vực và quốc tế.
Với những ưu thế như trên đã tạo đà thúc đẩy kinh tế tỉnh Quảng Ninh phát
triển nhanh trong thời gian dài, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP,
tính theo giá so sách) trung bình các năm đạt 10%-12%; cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng
Ninh chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ đồng thời thu
hút lực lượng lao động, khách du lịch, tư thương, doanh nghiệp lớn trong nước và
quốc tế đến với Quảng Ninh. Bên cạnh mặt tích cực tạo nên sự phát triển kinh tế, xã

hội cho Quảng Ninh, đem lại chất lượng cuộc sống ngày càng tốt hơn cho người dân
góp phần kéo dài tuổi thọ con người ... thì cũng đem lại khơng ít những hệ luỵ như
phân hố giàu nghèo ngày càng sâu sắc, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục, các tệ
nạn xã hội tăng nhanh... làm cho đối tượng yếu thế trên địa bàn tỉnh cũng tăng theo
đặc biệt đối tượng trẻ em bị nhiễm HIV, trẻ bị bỏ rơi không nơi nương tựa, người
già cô đơn, các đối tượng mắc các tệ nạn xã hội...
Chính vì vậy trong cơng tác bảo trợ xã hội, Quảng Ninh khơng chỉ là đối
tượng điều chỉnh của những chính sách chung của Đảng và Nhà nước mà còn là chủ
thể thực hiện các chính sách, quy định riêng có của tỉnh. Quảng Ninh cũng đã ban
hành những chính sách, quy định riêng nhằm mục tiêu quan tâm, chăm lo và tạo
điều kiện tối đa nhất có thể cho các đối tượng đảm bảo phù hợp với tình hình kinh
tế, chính trị xã hội đặc thù của địa phương như quy định mức trợ cấp xã hội thường
xuyên, chế độ cứu trợ xã hội... Tuy nhiên do mục tiêu phát triển kinh tế theo cơ chế
thị trường nhiều khi cuốn theo sự phát triển kinh tế bằng mọi giá nên việc thực hiện
công tác bảo trợ xã hội, thực thi các chính sách bảo trợ xã hội của trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh vẫn cịn có những hạn chế, có nơi, có lúc những đối tượng yếu thế trên
địa bàn tỉnh vẫn chưa được quan tâm chăm sóc một cách đúng mức, chưa tạo điều
Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sĩ khoa học

4

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

kiện để họ có thể tự tin vươn lên và hồ nhập cộng đồng.
Để cơng tác bảo trợ xã hội của tỉnh tiếp tục đi vào cuộc sống một cách thiết

thực, thực sự trở thành cơng cụ hữu ích nhằm giúp đỡ, bù đắp những thiệt thòi đối
với các đối tượng “yếu thế” góp phần đảm bảo an sinh xã hội, tiến tới sự công bằng
về mọi mặt trong đời sống xã hội của tỉnh, Quảng Ninh còn rất nhiều việc phải làm,
cả ngắn hạn và dài hạn. Với ý nghĩa như vậy, tác giả lựa chọn "Phân tích chính
sách bảo trợ xã hội và đề xuất mọt số giải pháp thực hiện chính sách bảo trợ xã
hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011- 2020" làm luận văn thạc sỹ
khoa học, chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Bảo trợ xã hội là một biện pháp cơ bản tác động đến các đối tượng yếu thế
trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu an sinh xã hội. Chính vì vậy đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu, tài liệu, bài viết viết về An sinh xã hội trong đó có đề cập đến
cơng tác bảo trợ xã ở góc độ lý luận, chính sách, thực tiễn... cũng có những cơng
trình, bài viết viết riêng về bảo trợ xã hội nhưng ở các góc độ, khía cạnh khác nhau.
Một số cơng trình tiêu biểu có thể kể đến như:
- Lê Bạch Dương, Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, Lê Hoài Trung,
Bach, Robert Leroy (2005), Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam,
Nxb Thế Giới Hà Nội, 2005. Cuốn sách trình bày kết quả khảo sát các nhu cầu và
những vấn đề có liên quan của ba nhóm xã hội thiệt thịi ở Việt Nam đó là các hộ
gia đình nghèo ở nơng thơn, lao động di cư từ nông thôn ra thành thị và những
người khuyết tật kể cả người có HIV/AIDS như: Vấn đề nghèo đói ở nông thôn và
nhu cầu bảo trợ xã hội của các hộ nông dân nghèo, nhu cầu bảo trợ xã hội của lao
động di cư từ nông thôn ra thành thị; những vấn đề mà người khuyết tật, người có
HIV/AISD đang phải đối mặt từ đó định hướng bảo trợ xã hội cho các nhóm thiệt
thịi và dễ bị tổn thương ở Việt Nam.
- Nguyễn Thị Kim Phụng, Giáo trình “Luật an sinh xã hội”, Nxb Tư pháp,
Hà Nội (2005). Cuốn sách viết về hệ thống các chính sách an sinh xã hội bao gồm
các nội dung như: lý luận chung về pháp luật an sinh xã hội, quan hệ pháp luật an
Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý



Luận văn Thạc sĩ khoa học

5

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

sinh xã hội và pháp luật về an sinh xã hội trong đó có pháp luật về bảo trợ xã hội.
- Cục bảo trợ xã hội, Bộ Lao động Thương binh và xã hội, Hệ thống các văn
bản pháp luật về Bảo trợ xã hội, Nxb lao động xã hội, 2000: Cuốn sách hệ thống
hóa các chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành (năm 2000) về Bảo
trợ xã hội tại Việt Nam .
- Phạm Văn Sáng, Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền, Nguyễn Anh Dũng, Lý
thuyết và mơ hình An sinh xã hội (Phân tích thực tiễn ở Đồng Nai), Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội-2009. Cuốn sách trình bày những bất cập, xu hướng vận động và
kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và phát triển hệ thống an sinh xã hội đồng thời
phân tích an sinh xã hội nhìn từ đối tượng thụ hưởng và những trụ cột chính trong
an sinh xã hội thực tiễn ở tỉnh Đồng Nai.
- Phạm Văn Bích (chủ nhiệm đề tài) Tổng quan một số tài liệu về an sinh xã
hội, Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2005). Cơng trình đi vào nghiên cứu, hệ
thống một cách tổng quan các tài liệu về an sinh xã hội trong đó có Bảo trợ xã hội
(cứu trợ xã hội).
- Mai Ngọc Cường (chủ nhiệm đề tài) Cơ sở khoa học của việc xây dựng,
hồn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở nước ta giai đoạn 2006-2015, Đề
tài cấp nhà nước, Chương trình KH&CN trọng điểm cấp Nhà nước, Bộ Khoa học và
cơng nghệ, 2009. Cơng trình nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ bản về An sinh xã
hội và hệ thống chính sách ASXH trong nền kinh tế thị trường; Đánh giá thực trạng
của hệ thống ASXH và việc thực hiện chính sách ASXH ; Phân tích xu hướng đổi
mới hệ thống ASXH, hệ thống chính sách ASXH; Đề xuất các giải pháp xây dựng

hệ thống tổng thể quốc gia về ASXH ở Việt Nam giai đoạn 2006-2015.
- Đặng Cảnh Khanh (1994) Vấn đề cứu trợ xã hội trong chính sách bảo đảm xã
hội ở Việt Nam, đề tài cấp Bộ, Hà Nội. Cơng trình nghiên cứu công tác cứu trợ xã hội
trong hệ thống chính sách đảm bảo xã hội ở Việt nam nói chung.
- Nguyễn Tiệp (2002), Các giải pháp nhằm thực hiện xã hội hố cơng tác cứu
trợ xã hội, đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội. Cơng trình nghiên cứu thực trạng về xã
hội hóa cơng tác cứu trợ xã hội từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện xã hội
Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sĩ khoa học

6

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

hóa cơng tác cứu trợ xã hội.
- Viện Khoa học lao động và các vấn đề xã hội thuộc Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội (1990), Luận cứ khoa học cho việc đổi mới và hoàn thiện các chính
sách bảo đảm xã hội trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định
hướng XHCN ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội. Công trình nghiên cứu
các cơ sở có tính khoa học địi hỏi phải đổi mới và hồn thiện các chính sách đảm
bảo xã hội trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng
XHCN ở nước ta.
- Phạm Trọng Nghĩa: Định hướng hoàn thiện khung pháp luật an sinh xã hội ở
Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005.
- Nguyễn Đình Liêu (2002), Trợ cấp xã hội trong hệ thống an sinh xã hội ở Việt
Nam”, Tạp chí kinh tế - luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 1/2002. Bài viết nêu vai trò

của trợ cấp xã hội trong hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam.
- Lê Thị Hoài Thu (2004), Thực trạng pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam,
Tạp chí Bảo hiểm xã hội số 6/2004. Bài viết đề cập đến hệ thống pháp luật an sinh
xã hội ở Việt Nam từ năm 1945 đến 2004 từ đó đưa ra một số ý kiến để hoàn thiện
hệ thống pháp luật an sinh xã hội ở nước ta trong đó có pháp luật về bảo trợ xã hội.
Có thể thấy các nghiên cứu trên đã đưa ra được một cách nhìn tổng quát về
an sinh xã hội với các mơ hình, chính sách trên thế giới và Việt Nam, các giải pháp
hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội... trong đó chính sách về Bảo trợ xã hội (tại mỗi
thời điểm phù hợp với nghiên cứu) song chưa có nghiên cứu, bài viết nào đi sâu
vào hệ thống chính sách bảo trợ xã hội của Việt Nam nói chung và của tỉnh Quảng
Ninh nói riêng, đặc biệt chưa có nghiên cứu nào đề cập đến thực trạng về bảo trợ xã
hội tại tỉnh Quảng Ninh đến năm 20010, để từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp để
thực thi chính sách bảo trợ xã hội một cách hiệu quả.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích:
Trên cơ sở hệ thống hóa các chính sách bảo trợ xã hội của Việt Nam nói
chung và của tỉnh Quảng Ninh nói riêng, qua đánh giá thực trạng chính sách bảo
Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sĩ khoa học

7

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất phương hướng và hệ
thống giải pháp nhằm đảm bảo tốt hơn cho các đối tượng cần được bảo trợ xã hội

trên địa bàn.
* Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa có bổ sung những vấn đề lý luận về bảo trợ xã hội, các chính
sách bảo trợ xã hội của trung ương, địa phương.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh trên các mặt: Thực thi chính sách, ban hành các quy định có liên quan, tổ chức
thực hiện (bao gồm nội dung thực hiện và bộ máy thực hiện).... Qua đó, rút ra
những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng và hệ thống giải pháp phù hợp cho việc thực hiện
tốt hơn công tác bảo trợ xã hội tại Quảng Ninh giai đoạn 2011-2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định bao gồm: Hệ thống chính
sách về bảo trợ xã hội của Nhà nước áp dụng tại Quảng Ninh; Các quy định của
chính quyền địa phương; các biện pháp thực thi của các chủ thể có liên quan.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu được xác định trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với giới hạn
thời gian từ 2005-2010.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu.
- Phương pháp cụ thể: Để đạt mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như: hệ thống, phân tích, so sánh, tổng hợp, mơ hình hố, lấy ý kiến
chun gia....., trong đó chú trọng hai phương pháp sau:
+ Phương pháp thống kê: để thống kê thực trạng các nhóm đối tượng yếu
thế, thống kê các nguồn lực thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân chia đối tượng nghiên cứu
Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý



Luận văn Thạc sĩ khoa học

8

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

thành từng bộ phận, lĩnh vực để có thể nhìn thấy một cách rõ ràng hơn, chi tiết hơn
về thực trạng chính sách bảo trợ xã hội từ đó khái quát, tổng hợp những mặt được,
chưa được của chính sách bảo trợ xã hội.
Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng các phương pháp cụ thể khác nhằm thực hiện
mục tiêu đề ra.
6. Đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa các chính sách, quy định liên quan đến bảo trợ xã hội ở Trung
ương và Quảng Ninh.
- Chỉ rõ những tồn tại và nguyên nhân của công tác bảo trợ xã hội trên địa
bàn.
- Đề xuất được những giải pháp cơ bản nhằm thực hiện tốt công tác bảo trợ
xã hội ở Quảng Ninh giai đoạn 2011-2020; Kiến nghị với Trung ương về những nội
dung cụ thể của chính sách bảo trợ xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương 10 tiết
Chương 1: Những vấn đề chung về Bảo trợ xã hội
Chương 2: Thực trạng xây dựng và thực thi chính sách bảo trợ xã hội tại tỉnh
Quảng Ninh
Chương 3: Giải pháp thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2011-2020.


Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sĩ khoa học

9

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ BẢO TRỢ XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm bảo trợ xã hội
- Khái niệm
Con người vừa là động lực của sự phát triển xã hội, vừa là mục tiêu của việc
xây dựng xã hội. Trong Tuyên ngôn về nhân quyền do Đại hội đồng Liên hợp quốc
thông qua ngày 10.12.1948 đã khẳng định: “Tất cả mọi người, với tư cách là thành
viên xã hội có quyền hưởng bảo đảm xã hội. Quyền đó đặt cơ sở trên sự thoả mãn
các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá cần cho sự tự do phát triển con người”[2].
Song con người muốn tồn tại và phát triển trước hết phải có điều kiện bảo đảm
những nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở v.v... Để thoả mãn nhu cầu tối thiểu này, con
người phải lao động làm ra những sản phẩm cần thiết và khi xã hội càng phát triển,
của cải xã hội ngày càng nhiều thì mức độ thoả mãn nhu cầu của con người ngày
càng tăng, nghĩa là việc thoả mãn nhu cầu cho cuộc sống phụ thuộc vào khả năng
lao động của con người. Tuy nhiên trong cuộc sống, các cá nhân, gia đình và nhiều
khi cả cộng đồng có thể gặp phải những rủi ro do thiên tai hay những biến động
trong đời sống kinh tế, xã hội gây ra như bão lụt, bệnh tật, chiến tranh... có người bị
giảm hoặc mất khả năng lao động như già yếu, bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao

động...cũng có người sinh ra đã gặp hồn cảnh đặc biệt (khuyết tật, mồ côi, mắc
bệnh hiểm nghèo...) mà bản thân họ khơng thể hoặc khơng có khả năng lao động để
tạo của cải đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của bản thân... Bởi
vậy, từ xa xưa, cá nhân mỗi người và mỗi gia đình đều tìm những biện pháp đề
phịng cần thiết để tự bảo vệ mình trước các rủi ro thơng qua các hoạt động tương
trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng trên cơ sở những quan hệ tình cảm, trách
nhiệm, bổn phận con người và những quan niệm đạo đức trong xã hội. Nhưng ở
khía cạnh nào đó, những quan hệ này không chắc chắn, song cho đến nay nó vẫn
được duy trì như những nét đẹp truyền thống của mỗi gia đình, cộng đồng, bất cứ sự
ảnh hưởng của đời sống hiện đại, có thể nhận được sự hỗ trợ nhưng hầu như không
Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sĩ khoa học

10

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

chịu sự điều chỉnh của nhà nước. Khi quá trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa nơng
thơn đã làm thay đổi cơ cấu xã hội, phát triển kinh tế thị trường trong giai đoạn đầu
thường tập trung vào phát triển kinh tế vì vậy đã xuất hiện các loại rủi ro mới như
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, mất việc làm, phá sản do đầu tư,
thiên tai và nhân tai ngày càng khắc nghiệt; nhiều đối tượng có hồn cảnh đặc biệt,
khó khăn khơng được quan tâm, giúp đỡ đúng mức…do đó cơ chế hỗ trợ, trợ giúp
có tính truyền thống đã khơng đủ để giúp cho các cá nhân khắc phục hậu quả rủi ro
trong xã hội hiện đại.
Từ thực tế đó, ngày nay bên cạnh những hình thức tương thân tương ái, trợ

giúp truyền thống, để đảm bảo quyền của con người thì xã hội cần một cơ chế an
toàn hơn, chuyên nghiệp hơn đó là sự quản lý và chia sẻ rủi ro có bảo đảm chắc
chắn từ phía Nhà nước, mang tính xã hội và thực hiện trong cả cộng đồng để tất cả
các thành viên đều được bảo vệ và những rủi ro của họ (nếu có) được chia sẻ trong
phạm vi rộng rãi, giúp người gặp rủi ro, có hồn cảnh đặc biệt vượt qua khó khăn để
tái hịa nhập cộng đồng, đấy là bảo trợ xã hội.
Do sự khác nhau về truyền thống, văn hóa, các thể chế chính trị, cơ cấu tổ
chức, cách tiếp cận khác nhau mà có nhiều định nghĩa khác nhau về Bảo trợ xã hội.
Bảo trợ xã hội là một thuật ngữ đã được các sách báo, tạp chí bàn đến song vẫn
chưa được ghi nhận chính thức trong hệ thống các văn bản pháp luật của Việt Nam.
Bảo trợ xã hội có thể được hiểu theo nghĩa rộng đó là sự bảo đảm thực hiện
các quyền của con người được sống trong hịa bình, tự do làm ăn, sinh sống, được
học tập, có việc làm nhà ở, được đảm bảo thu nhập để thỏa mãn nhu cầu sinh sống
thiết yếu khi bị rủi ro, tai nạn, tuổi già..., cũng có thể được hiểu là sự bảo đảm thu
nhập và một số điều kiện sống thiết yếu khác cho người lao động và gia đình họ khi
bị giảm hoặc mất thu nhập do giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm;
cho những người già cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật, người nghèo, người bị thiên
tại địch họa...
Theo nghĩa hẹp: Có quan điểm cho rằng bảo trợ xã hội (cứu trợ xã hội) là thuật
ngữ được kết hợp từ thuật ngữ “trợ giúp xã hội” và "cứu tế xã hội" trong đó "cứu tế xã
Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sĩ khoa học

11

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


hội" là sự giúp đỡ mang tính chất tức thì, cấp thiết bằng tiền hoặc hiện vật để giúp đỡ
cho những thành viên trong xã hội không thể tự lo liệu cuộc sống do gặp rủi ro, bất
hạnh thoát khỏi cảnh hiểm nghèo, có thể dẫn đến cái chết; còn trợ giúp xã hội là hoạt
động chủ yếu của trợ cấp xã hội, nó vừa mang tính chất “cấp cứu” tức thời vừa mang
tính chất tương trợ lâu dài bằng tiền, điều kiện sinh hoạt để cho thành viên trong xã hội
gặp hồn cảnh khó khăn bất hạnh, rủi ro có thể phát huy nội lực hồ nhập vào cộng
đồng và xã hội.
Có quan điểm cho rằng, bảo trợ xã hội (cứu trợ xã hội) là hoạt động mang tính
chất từ thiện của nhà nước và cộng đồng nhằm trợ giúp cho các đối tượng bị rủi ro,
bất hạnh vì những lý do khác nhau khơng thể tự bảo đảm cuộc sống giúp họ hoà
nhập vào cộng đồng. Với quan điểm này, Bảo trợ xã hội là khái niệm dùng để chỉ
mọi hình thức và biện pháp giúp đỡ của nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều
kiện sinh sống khác đối với mọi thành viên của xã hội trong những trường hợp bị
bất hạnh, rủi ro, nghèo đói, khơng đủ khả năng để tự lo cuộc sống tối thiểu của bản
thân và gia đình.
Theo Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) thì Bảo trợ xã hội là sự cung cấp phúc
lợi cho các hộ gia đình và cá nhân thơng qua các cơ chế nhà nước hoặc tập thể
nhằm ngăn chặn sự suy giảm mức sống hoặc cải thiện mức sống thấp. ILO nhấn
mạnh khía cạnh bảo hiểm và mở rộng tạo việc làm cho những đối tượng ở khu vực
kinh tế khơng chính thức.
Theo Cơ quan Quốc tế Phát triển (ODI) thì BTXH đề cập những hành động
cơng ích nhằm giảm thiểu tính dễ bị tổn thương, nguy cơ gây sốc và sự bần cùng
hóa, là những điều khơng thể chấp nhận được về mặt xã hội. Với quan điểm này,
bảo trợ xã hội được hướng đến những người nghèo nhất, dễ bị tổn thương nhất hoặc
khó khăn nhất, đấy là những người thuộc tầng lớp có hồn cảnh khơng ai mong
muốn trong xã hội.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam thì Bảo trợ xã hội (trợ giúp xã hội) là sự
giúp đỡ bằng tiền mặt hoặc hiện vật, có tính cấp thiết, "cấp cứu" ở mức độ cần thiết
cho những người bị lâm vào cảnh bần cùng khơng có khả năng tự lo liệu cuộc sống

Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sĩ khoa học

12

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

thường ngày của bản thân và gia đình", " là sự giúp thêm bằng tiền mặt hoặc điều
kiện và phương tiện sinh sống thích hợp để đối tượng được giúp đỡ và có thể phát
huy khả năng, tự lo liệu cuộc sống của mình và gia đình, sớm hịa nhập cộng đồng
Giới hạn nghiên cứu của Luận văn tiếp cận BTXH ở góc độ hẹp, đó là sự đảm
bảo và giúp đỡ của Nhà nước, sự hỗ trợ của nhân dân và cộng đồng quốc tế về thu
nhập và các điều kiện sinh sống bằng các hình thức và biện pháp khác nhau đối với
tượng bị lâm vào cảnh rủi ro, bất hạnh, yếu thế hoặc hẫng hụt trong cuộc sống khi
họ không đủ khả năng tự lo được cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình.
Có thể nói khái quát lại, BTXH là sự giúp đỡ dưới các hình thức khác nhau của
nhà nước và cộng đồng cho các thành viên yếu thế trong xã hội (bị rủi ro, bất hạnh,
khó khăn… khơng đủ khả năng tự lo được cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia
đình), giúp họ bảo đảm và ổn định cuộc sống, hoà nhập vào cộng đồng.
- Đối tượng
Đối tượng bảo trợ xã hội là mọi thành viên trong xã hội khi có các sự cố xảy
ra do nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau làm họ không đủ khả năng
hoặc không tự lo được cuộc sống của bản thân và gia đình. Tùy thuộc vào điều kiện
phát triển kinh tế và quy định của mỗi nước mà đối tượng bảo trợ xã hội được mở
rộng đến đâu. Với những nước phát triển, vấn đề xã hội thường được quan tâm
nhiều hơn thì đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội mở rộng, ngược lại những nước

kém phát triển thường tập trung vào phát triển kinh tế còn vấn đề xã hội ít được
quan tâm hơn thì đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội thu hẹp... song có thể nói đối
tượng bảo trợ xã hội là những đối tượng có hồn cảnh khó khăn, yếu thế trong xã
hội như trẻ mồ côi, người già không nơi nương tựa, người tàt tật, người tâm thần...
những người gặp hoàn cảnh khó khăn do hậu quả của thiên tại hoặc nguyên nhân
bất khả kháng khác... Có 02 nhóm đối tượng yếu thế chủ yếu sau:
Nhóm đối tượng truyền thống như:
- Người cao tuổi nghèo đói, người tàn tật, trẻ mồ cơi, góa phụ;
- Nạn nhân chiến tranh, cựu chiến binh, lính xuất ngũ và người vô gia cư;
- Người nghèo, không được giáo dục, khơng có tài sản, khủng hoảng về kinh tế;
Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sĩ khoa học

13

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

- Người dân thuộc tầng lớp thấp;
- Phụ nữ là nạn nhân của bạo lực gia đình;
- Người nghèo ở nơng thơn;
- Người tâm thần;
- Những hộ gia đình bố mẹ độc thân.
Nhóm đối tượng yếu thế mới xuất hiện như:
- Người di cư trong nước hoặc quốc tế;
- Người tị nạn trong nước và quốc tế;
- Người lao động nghèo do chuyển đổi kinh tế;

- Thất nghiệp;
- Dân tộc thiểu số;
- Người nghiện, nhiễm HIV/AIDS;
- Trẻ lang thang đường phố, trẻ bị lạm dụng tình dục, sức lao động...;
Luận văn nghiên cứu bảo trợ xã hội đối với 5 nhóm đối tượng chính sau:
(1) Trẻ có hồn cảnh đặc biệt bao gồm "trẻ em mồ côi không nơi nương tựa,
trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học;
trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với
chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại
tình dục; trẻ em nghiện ma tuý; trẻ em vi phạm pháp luật" [26, tr.10].
Trẻ em hôm nay sẽ là chủ nhân tương lai của đất nước vì vậy đầu tư cho trẻ em
chính là đầu tư cho phát triển đất nước. Đối với những trẻ khơng may rơi vào hồn
cảnh khó khăn như mồ côi cha, mẹ, tàn tật, bị xâm hại, nghiện ma túy hoặc phải
lang thang kiếm sống...càng cần sự quan tâm đặc biệt của gia đình, cộng động, Nhà
nước và xã hội để bù đắp những thiệt thòi và tạo cho trẻ có được cơ hội phát triển
bình thường về thể chất, trí tuệ, nhân cách, để trở thành những cơng dân có ích, có
cơ hội đóng góp sức mình vào cơng cuộc phát triển đất nước. Đấy chính là lịng
nhân ái, tính nhân văn, là truyền thống quý báu của dân tộc ta đồng thời là quan
điểm chỉ đạo xuyên suốt của Đảng, Nhà nước ta trong quá trình phát triển đất nước,
góp phần ổn định và an tồn xã hội. Để trợ giúp cho nhóm trẻ có hồn cảnh đặc biệt
Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sĩ khoa học

14

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


một cách hiệu quả thì cần xem xét, căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của từng đối tượng
để có hình thức giúp đỡ thích hợp, đảm bảo sự phát triển bình thường về thể chất và
tinh thần của trẻ, tạo điều kiện tốt nhất có thể để trẻ hòa nhập cộng đồng.
(2) Người cao tuổi chỉ gồm người già cơ đơn khơng nơi nương tựa, khơng có
nguồn thu nhập (từ đủ 60 tuổi trở lên theo Luật người cao tuổi) và người có tuổi thọ
cao từ 80 tuổi trở lên. Đây đang là vấn đề xã hội đang được nhiều quốc gia đặc biệt
quan tâm nhất là trước xu thế già hóa dân số hiện nay. Người cao tuổi cần được
quan tâm chăm sóc đặc biệt, đó là vấn đề đạo lý, nhân văn, nhất là đối với Việt
Nam, một đất nước vốn có truyền thống tơn trọng người già.
(3) Người khuyết tật "là những người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ
phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao
động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn" [28, tr.1].
Người khuyết tật có khả năng và có nguyện vọng trở thành người có ích cho
xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn phát triển hiện nay, người khuyết tật có xu hướng
tăng lên với nhiều lý do khác nhau như tai nạn lao động, thiên tai... để người khuyết
tật không trở thành gánh nặng cho xã hội cần tạo dựng một xã hội hòa nhập hơn
cùng cơ hội việc làm cho người khuyết tật thơng qua các chính sách cải thiện điều
kiện tiếp cận giáo dục cơ sở, đào tạo nghề liên quan đến nhu cầu thị trường lao động
và việc làm phù hợp với kỹ năng, nguyện vọng và khả năng của người khuyết tật,
đồng thời có những thay đổi cần thiết phù hợp cho người khuyết tật. Đồng thời xóa
bỏ rào cản khác đối với người khuyết tật như tạo tiếp cận với môi trường vật thể,
cung cấp thơng tin dưới nhiều hình thức khác nhau, đấu tranh và loại bỏ những thái
độ định kiến sai lệch về người khuyết tật.
(4) Người nhiễm HIV/AIDS khơng cịn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình
nghèo. Đại dịch HIV/AIDS khơng chỉ gây ảnh hưởng xấu đến kinh tế- xã hội mà
cịn hủy hoạt cả thế hệ con người trong đó có thế hệ tương lai đó là trẻ em. Vì vậy
trên thế giới, các quốc gia đều chung tay chống đại dịch HIV/AIDS nhằm giảm
thiểu ảnh hưởng của đại dịch đến sự ổn định và phát triển, đồng thời có các giải
pháp, cơ chế chính sách giúp người nhiễm HIV/AIDS được khám, điều trị, chăm

Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sĩ khoa học

15

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

sóc sức khỏe, xóa bỏ mặc cảm, hịa nhập cộng đồng, nhất là được có cơ hội làm
việc tự lo cho bản thân và gia đình, hành động có ích cho bản thân, gia đình và xã
hội.
(5) Nhóm những người, hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc
những lý do bất khả kháng khác gây ra. Trước thực tế về nạn ơ nhiễm mơi trường,
khí quyển... cùng với sự phá vỡ cân bằng sinh thái của con người trên toàn thế giới
làm cho các thảm hoạ về thiên tai ngày càng nhiều và khốc liệt như núi lửa, động
đất, bão, lũ... gây tổn thất lớn về kinh tế, xã hội. Một số lượng không nhỏ gia đình,
cá nhân đã lâm vào hồn cảnh khốn cùng như: mất người thân, thương tích, mất tài
sản...có khi đến độ cùng cực không thể tự cứu sống được bản thân và gia đình địi
hỏi xã hội phải ra tay cứu giúp, khắc phục hậu quả để ổn định đời sống, phát triển.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa bảo trợ xã hội
* Vai trò bảo trợ xã hội
- Bảo trợ xã hội có vai trị như tấm lưới đảm vệ cho các đối tượng “yếu thế”
trong xã hội được chăm sóc, bảo vệ khi rơi vào hồn cảnh khó khăn, đặc biệt; tạo
cho những người bất hạnh có thêm những điều kiện cần thiết để khắc phục những
“rủi ro xã hội”, có cơ hội để phát triển, có cơ hội hồ nhập vào cộng đồng. Bảo trợ
xã hội với các chức năng của mình, kích thích tính tích cực xã hội trong mỗi con
người, hướng tới những chuẩn mực của chân thiện mỹ nhằm hướng tới những điều

cao đẹp trong cuộc sống, hồ đồng mọi người khơng phân biệt chính kiến, tơn giáo,
dân tộc, giới tính... vào một xã hội nhân ái, cơng bằng, và an tồn cho mọi thành
viên.
- Bảo trợ xã hội thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tương thân
tương ái giữa những con người trong xã hội; đây là một trong những nhân tố để ổn
định và phát triển xã hội đồng thời nhằm hoàn thiện những giá trị nhân bản của con
người giúp cho xã hội phát triển lành mạnh.
- Bảo trợ xã hội dựa trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm và thực hiện công
bằng xã hội, được thực hiện bằng nhiều hình thức, phương thức và biện pháp khác
nhau. Trên bình diện xã hội, bảo trợ xã hội là một công cụ để cải thiện các điều kiện
Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sĩ khoa học

16

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

sống của các tầng lớp dân cư đặc biệt là những người nghèo khó, những nhóm dân
cư yếu thế trong xã hội.
Dưới giác độ kinh tế, bảo trợ xã hội là công cụ phân phối lại thu nhập giữa các
thành viên trong cộng đồng. Nếu xây dựng được hệ thống bảo trợ xã hội tốt thì sẽ
giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Đây là nền tảng để xây dựng một xã hội bác ái,
cơng bằng, vì bảo trợ xã hội không chỉ giải quyết các vấn đề xã hội mà nó cịn góp
phần thiết yếu trong việc phát triển xã hội, thể hiện sự chuyển giao xã hội làm cho
xã hội tốt đẹp hơn, văn minh hơn. Bởi vậy, trong xã hội hiện đại, bảo trợ xã hội
ngày càng được củng cố và hoàn thiện để trở thành một hệ thống thiết yếu trong bộ

máy Nhà nước. Nó có chức năng tổng hợp và tập trung các nguồn lực vào việc phát
triển xã hội, đem lại hạnh phúc cho nhân dân.
- Bảo trợ xã hội cịn đóng vai trị tích cực đối với sự ổn định tình hình chính trị
của đất nước. Điều này cũng dễ nhận ra bởi vì tình hình kinh tế xã hội của đất nước
có ổn định, có vững mạnh thì tình hình chính trị mới ổn định và vững mạnh. Mặt khác
khi cuộc sống của người lao động thường xuyên bị đe doạ bởi những thiếu thốn do ốm
đau, bệnh tật, do thất nghiệp, do già yếu... thì cũng ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình
chính trị. Trên thế giới thường xảy ra những cuộc biểu tình, gây xáo động về nội các
của một số chính phủ bởi khơng đáp ứng về trợ cấp cho công nhân khi ốm đau, khi
thất nghiệp, hưu trí...
- Bảo trợ xã hội góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội. Xét cho cùng trong chiến
lược phát triển của mỗi quốc gia đều có chung một mục đích cuối cùng là đảm bảo
và có những cải thiện nhất định cho hạnh phúc của mỗi người và đem lại lợi ích cho
mọi người. Trong sự phát triển đó bảo trợ xã hội có những đóng góp quan trọng.
Bằng những biện pháp của mình, bảo trợ xã hội tạo ra “lưới chắn” an toàn gồm
nhiều tầng, nhiều lớp nhằm bảo vệ cho mọi thành viên trong cộng đồng khi bị giảm
hoặc mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất do nhiều nguyên nhân khác nhau
- gọi là những “rủi ro xã hội”.
* Ý nghĩa bảo trợ xã hội
Bảo trợ xã hội được coi là lưới đỡ cuối cùng trong hệ thống mạng lưới an sinh
Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sĩ khoa học

17

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


xã hội với hai chức năng cơ bản đó là cứu trợ và trợ giúp phát triển. Đó là một biện
pháp của chính sách xã hội và là một trong những chỉ báo quan trọng về định hướng
xã hội chủ nghĩa của nước ta trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường. Bảo trợ xã
hội vừa mang ý nghĩa về kinh tế, xã hội, đặc biệt còn thể hiện giá trị đạo đức cao
đẹp và tinh thần nhân đạo sâu sắc của dân tộc Việt Nam.
Chính sách bảo trợ xã hội được thực hiện đúng, kịp thời sẽ mang lại những
ảnh hưởng tích cực đáng kể về mặt xã hội. Một mặt bảo trợ xã hội đảm bảo cho các
đối tượng yếu thế, có hồn cảnh khó khăn được chăm sóc, bảo vệ, tạo cho những
người bất hạnh có thêm những điều kiện cần thiết để khắc phục những “rủi ro xã
hội”, có cơ hội để phát triển, có cơ hội hồ nhập vào cộng đồng, một mặt kích thích
tính tích cực xã hội trong mỗi con người, hướng tới những điều cao đẹp trong cuộc
sống như mở rộng lịng nhân ái, hồ đồng mọi người khơng phân biệt chính kiến,
tơn giáo, dân tộc, giới tính... tiến tới xã hội công bằng.
Bảo trợ xã hội thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tương thân
tương ái giữa những con người trong xã hội, đấy là một trong những nhân tố để ổn
định và phát triển xã hội đồng thời nhằm hoàn thiện những giá trị nhân bản của con
người giúp cho xã hội phát triển lành mạnh.
Bảo trợ xã hội dựa trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm và thực hiện công bằng
xã hội dưới nhiều hình thức, phương thức và biện pháp khác nhau. Dưới giác độ
kinh tế, bảo trợ xã hội là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên
trong xã hội, giải quyết các vấn đề xã hội, nó góp phần tích cực cho sự ổn định xã
hội, phát triển kinh tế, chính trị của đất nước.
Thực hiện cơng tác bảo trợ xã hội nhằm đảm bảo an sinh xã hội tiến tới cơng
bằng xã hội đồng thời góp phần phát triển nhanh, bền vững kinh tế. Đấy không chỉ
là mục tiêu mà còn là tiền đề để phát triển bền vững, giúp xây dựng xây dựng xã hội
tiến bộ, văn minh.
Bảo trợ xã hội khơng chỉ có ý nghĩa với quốc gia mà cịn có ý nghĩa quốc tế.
Ngoài việc thuộc phạm trù quyền con người, là biểu hiện trình độ văn minh tiến bộ
của mỗi quốc gia, ngày nay trong xã hội hiện đại mỗi nước đều nhận thức được rằng

Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý


Luận văn Thạc sĩ khoa học

18

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

bảo trợ xã hội là vấn đề được toàn nhân loại quan tâm. Việc thực hiện bảo trợ xã hội
khơng bị giới hạn bởi bất kỳ rào cản chính trị hay địa lý nào, thể hiện rõ nhất đó là
các hoạt động cứu trợ xã hội độ xuất, các hiệp định hợp tác về quyền con người
giữa các quốc gia vì một thế giới hồ bình ổn định và phát triển.
1.2. NỘI DUNG BẢO TRỢ XÃ HỘI VÀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
1.2.1. Sự cần thiết của bảo trợ xã hội
Có nhiều lý do cho thấy sự cần thiết phải thực hiện bảo trợ xã hội song có thể
gộp trong 3 lý do chính sau:
Thứ nhất xuất phát từ nhu cầu tự nhiên của con người và thực trạng nhóm
những người yếu thế ở Việt Nam. Con người khi sinh ra muốn tồn tại và phát triển
thì trước hết phải đảm bảo điều kiện tối thiểu về ăn, mặc, ở. Để thỏa mãn được nhu
cầu này thì con người phải lao động để tạo ra những sản phẩm cần thiết đó. Tuy
nhiên trong suốt cuộc đời từ khi sinh ra đến khi mất đi không phải ai, lúc nào cũng
lao động để tạo ra sản phẩm, thu nhập, có nhiều nguyên nhân rình rập khiến con
người mất khả năng lao động như bệnh tật, ốm đau, tai nạn, già yếu, điều kiện tự
nhiên... mà nhiều khi không thể tránh khỏi; cũng có nhiều người từ khi sinh ra đã
chịu thiệt thịi do khuyết tật hoặc rơi vào hồn cảnh đặc biệt như mồ côi, nhiễm căn
bệnh hiểm nghèo...
Thực trạng đối tượng yếu thế ở Việt Nam rất đa dạng, có xu hướng ngày

càng tăng với nhiều nguyên nhân khác nhau như do thiên tai địch họa, do mặt trái
của nền kinh tế thị trường đem lại, do hệ quả tất yếu của kinh tế phát triển... khiến
nhóm người yếu thế có xu hướng ngày càng tăng và họ khơng thể tự đảm bảo được
cuộc sống của mình, địi hỏi Nhà nước phải có chính sách cơ chế bảo trợ để họ vượt
qua những khó khăn, tồn tại, phát triển và hịa nhập cộng đồng.
- Trẻ có hồn cảnh đặc biệt. Những năm qua, cùng với việc ban hành nhiều
chính sách và chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp về phịng ngừa và bảo vệ trẻ
em có hồn cảnh đặc biệt nên số trẻ có hồn cảnh đặc biệt đã giảm từ 1,7 triệu em
xuống còn 1,4 triệu em trong giai đoạn 2005-2008 và có xu hướng ổn định, không
tăng đến năm 2009 [14].
Học viên: Nguyễn Thế Nhâm - QTKD 2010

Viện Kinh tế và Quản lý


×