Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hoàn thiện công tác lập dự án ngân sách nhà nước tại tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.99 KB, 104 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng, tồn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị
nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2012

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Ngọc


ii

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban giám hiệu trƣờng Đại
học Bách khoa Hà Nội, Khoa Sau đại học, Khoa Kinh tế, đã giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Nghiêm Sỹ
Thƣơng, ngƣời thầy đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Sở Tài chính Hịa Bình, Sở
Kế hoạch và Đầu tƣ Hịa Bình, Cục thuế tỉnh Hịa Bình, Cục Thống kê Hịa
Bình đã giúp đỡ tạo điều kiện cung cấp những thông tin cần thiết để tơi hồn
thành luận văn này.


Qua đây, tơi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên,
khích lệ, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
huyết và năng lực của mình, song với kiến thức còn nhiều hạn chế và trong
giới hạn thời gian quy định, luận văn này chắc chắn cịn nhiều thiếu sót. Tác
giả rất mong nhận đƣợc những đóng góp q báu của q thầy cơ, đồng
nghiệp và các chuyên gia để nghiên cứu một cách sâu hơn, toàn diện hơn
trong thời gian tới.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Ngọc


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... viii
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC ............................................................................................................... 1
1.1 Tổng quan về NSNN. .............................................................................. 1
1.1.1 Khái niệm NSNN .............................................................................. 1
1.1.2 Đặc điểm của NSNN ......................................................................... 2
1.1.3 Vai trò của NSNN ............................................................................. 3

1.2 Lập dự toán NSNN. ................................................................................. 5
1.2.1 Khái niệm lập dự tốn ngân sách. ..................................................... 5
1.2.2 Vai trị của lập dự toán NSNN .......................................................... 7
1.2.3 Những nội dung cơ bản của lập dự toán NSNN ............................... 9
1.2.4 Đặc điểm của hoạt động lập dự toán NSNN. .................................. 11
1.2.5 Các yêu cầu cơ bản đối với lập dự toán NSNN .............................. 13
1.2.6 Thẩm quyền của các chủ thể trong quá trình lập dự toán. .............. 15
1.2.6.1 Thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nƣớc. ...................... 15
1.2.6.2 Thẩm quyền của các cơ quan quyền lực nhà nƣớc. .................. 21
1.2.7. Quy trình lập dự tốn NSNN ......................................................... 25
1.2.8 Các mơ hình dự tốn ngân sách. ..................................................... 29
1.2.8.1 Mơ hình ấn định thơng tin từ trên xuống. ................................. 30
1.2.8.2 Mơ hình thơng tin phản hồi. ..................................................... 31
1.2.8.3 Mơ hình thơng tin từ dƣới lên. .................................................. 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI TỈNH HỊA BÌNH .................................................................... 35


iv

2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Hịa Bình .......................... 35
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên. .......................................................................... 35
2.1.2. Tình hình dân số và lao động ......................................................... 37
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hịa Bình ................ 42
2.1.3.1. Về kinh tế ................................................................................. 42
2.1.3.2. Về xã hội .................................................................................. 45
2.2. Thực trạng Ngân sách tỉnh Hịa Bình ................................................... 47
2.2.1. Thực trạng thu ngân sách ............................................................... 47
2.2.2. Thực trạng chi ngân sách ............................................................... 51
2.2.3. Về quản lý NSNN .......................................................................... 53

2.3. Thực trạng lập dự toán NSNN .............................................................. 57
2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng của lập dự toán NSNN ................... 57
2.3.2. Căn cứ lập dự toán. ........................................................................ 58
2.3.3. Phƣơng pháp lập dự tốn................................................................ 66
2.3.4. Quy trình lập dự toán ..................................................................... 68
2.3.5 Bộ máy tham gia lập dự tốn. ......................................................... 78
2.3.6 Phƣơng tiện phục vụ cơng tác lập dự toán ...................................... 82
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUY
TRÌNH LẬP DỰ TỐN NSNN TỈNH HỊA BÌNH .................................. 83
3.1 Đặt vấn đề .............................................................................................. 83
3.1.1 Quan điểm đổi mới NSNN. ............................................................. 83
3.1.2 Quan điểm hoàn thiện. .................................................................... 84
3.1.3 Mục tiêu hoàn thiện. ........................................................................ 84
3.1.4 Yêu cầu hoàn thiện .......................................................................... 85
3.2 Nguyên nhân của hạn chế ...................................................................... 85
3.3 Các giải pháp hồn thiện quy trình lập dự tốn ngân sách tỉnh Hịa Bình.
...................................................................................................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Diễn giải

NSNN


Ngân sách nhà nƣớc

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

UBND

Ủy ban nhân dân

KH & ĐT

Kế hoạch và đầu tƣ

TCKH

Tài chính kế hoạch

HCSN

Hành chính sự nghiệp

KT- XH

Kinh tế xã hội

GTGT

Giá trị gia tăng


WB

Ngân hàng thế giới

TT. HĐND

Thƣờng trực hội đồng nhân dân


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình dân số tỉnh Hồ Bình. .................................................... 39
Bảng 2.2: Tình hình lao động của tỉnh Hịa Bình ........................................... 41
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất (theo giá thực tế) của tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2008
– 2010 .............................................................................................................. 43
Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu xã hội chủ yếu giai đoạn 2006 - 2010 .................... 46
Bảng 2.5.: Tình hình thu ngân sách giai đoạn 2006– 2010 ............................ 48
Bảng 2.6: Thu ngân sách theo khu vực ........................................................... 50
Bảng 2.7: Chi NSNN giai đoạn 2006– 2010.................................................. 52
Bảng 2.8.: Tỷ lệ nguồn thu các cấp ngân sách ................................................ 55
Bảng 2.9: Tỷ lệ nguồn chi các cấp ngân sách ................................................. 55
Bảng 2.10: Kết quả thu chi ngân sách so với dự toán ..................................... 56
Bảng 2.11: Kết quả thực hiện dự toán giai đoạn 2006 – 2010........................ 57
Bảng 2.12 Kế hoạch chi ngân sách địa phƣơng giai đoạn 2011 - 2015 .......... 64
Bảng 2.13: Nguồn nhân lực lập dự toán ngân sách của .................................. 80
tỉnh Hịa Bình .................................................................................................. 80


vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Quy trình lập dự tốn NSNN Việt Nam ......................................... 26
Sơ đồ 1.2: Mơ hình ấn định thông tin từ trên xuống. ...................................... 30
Sơ đồ 1.3: Mơ hình thơng tin phản hồi ........................................................... 31
Sơ đồ 1.4: Mơ hình thơng tin từ dƣới lên........................................................ 33
Sơ đồ 2.1: Quy trình lập dự tốn ..................................................................... 73
Sơ đồ 2.2: Bộ máy lập dự toán NSNN ............................................................ 80
Sơ đồ 3.1: Mơ hình lập dự tốn thơng tin phản hồi ........................................ 90


viii

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc – bộ phận quan trọng hàng đầu của lĩnh vực tài
chính cơng, ngày càng trở thành một phần tất yếu cho sự tồn tại của đất nƣớc.
Trong quá trình đổi mới hơn 20 năm, qua từng bƣớc hồn thiện, Luật NSNN
sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cùng với việc triển khai các Nghị
định, Thông tƣ hƣớng dẫn thi hành Luật NSNN đã tạo ra sự thay đổi một cách
căn bản về cơ chế quản lý, đảm bảo sự chủ đạo của NSTW, đồng thời phát
huy tính năng động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp chính quyền địa
phƣơng trong quản lý thu và chi NSNN.
Song trƣớc những đòi hỏi ngày càng cao của q trình hội nhập, lĩnh
vực tài chính nói chung và NSNN nói riêng cần thiết phải có những cải cách
sâu và rộng hơn nữa, có nhƣ vậy chúng ta mới huy động đƣợc tối đa mọi
nguồn lực của đất nƣớc và sử dụng các nguồn lực đó đạt kết quả cao nhất.
Để đạt đƣợc những kết quả đó, lập dự tốn ngân sách đƣợc coi nhƣ là
một trong những cơng cụ quản lý khoa học và khá hữu ích. Nó giúp những
nhà quản lý lƣờng trƣớc đƣợc những bất khả kháng, hoạch định đƣợc chiến

lƣợc phát triển, giúp cho NSNN thu đủ chi và chi đúng mục đích.
Hịa Bình là một tỉnh miền núi, số thu ngân sách hàng năm không đủ
chi, ngân sách trung ƣơng vẫn phải bổ sung hàng năm. Với những hạn chế
nhất định, ngân sách tỉnh Hịa Bình vẫn có nhiều bất cập nhƣ số chi vƣợt q
số thu, chi khơng có trọng tâm, số thu khơng sát với số lập dự tốn và đơi khi
bị động trong kế hoạch chi tiêu.
Từ việc nhận thức đƣợc vai trị to lớn của việc lập dự tốn NSNN tỉnh
Hịa Bình trong giai đoạn hiện nay, từ những hạn chế mang tính khách quan
và chủ quan hiện tại, tác giả đã chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác lập dự tốn
ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Hịa Bình” làm luận văn tốt nghiệp với mong
muốn là đề xuất một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác dự tốn ngân sách để
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của NSNN tỉnh Hịa Bình.


ix

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Xây dựng cơ sở lý luận về hệ thống hóa NSNN
- Đánh giá tình hình của q trình lập dự tốn ngân sách nhà nƣớc tại
tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện q trình lập dự tốn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài lấy thực trạng lập dự tốn NSNN tại tỉnh Hịa Bình làm đối
tƣợng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu đối tƣợng trong giai đoạn
từ năm 2006 đến năm 2010. Nghiên cứu các cơ sở lý thuyết về khoa học quản
lý; đặc điểm tình hình, thực trạng quá trình lập dự toán NSNN ở địa phƣơng;
các giải pháp khả thi để nâng cao, hồn thiện q trình này.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu, số liệu kết
hợp việc sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ: xin ý kiến, học tập kinh nghiệm

của các thầy cô giáo, các chuyên gia quản lý NSNN, các chuyên viên của Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Hịa Bình. Tập hợp thơng tin xem xét
và xử lý qua phân tích định tính, định lƣợng phục vụ cho các phần nội dung
của đề tài.
5. Nội dung luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về lập dự toán NSNN
Chƣơng 2: Thực trạng lập dự toán NSNN tại tỉnh Hịa Bình.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hồn thiện quy trình lập dự tốn
NSNN tỉnh Hịa Bình.
6. Ý nghĩa thực tiền của đề tài
Đề tài giúp cho NSNN tỉnh Hịa Bình có cái nhìn rõ hơn về q trình
lập dự tốn của mình, từ đó nhận ra đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và thách thức để có đƣợc những biện pháp cụ thể nhằm hồn thiện q trình
lập dự tốn NSNN tỉnh Hịa Bình, từ đó nâng cao hiệu quả q trình quản lý
nhà nƣớc, sử dụng tối đa nguồn lực của tỉnh.


1

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1 Tổng quan về NSNN.
1.1.1 Khái niệm NSNN
NSNN ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nƣớc và sự phát triển của
các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ. Nhà nƣớc ra đời đã ban hành các luật thuế
để lấy tiền chi tiêu. Song cho tới chế độ phong kiến, việc thu - chi của Nhà
nƣớc rất tuỳ tiện, chủ yếu là theo quyết định của nhà vua. Do đó mọi khoản
thu - chi khơng có kế hoạch trƣớc, khơng có niên độ, cũng khơng có sự tính
tốn phân loại và khơng có luật lệ điều chỉnh. Chỉ đến khi chủ nghĩa tƣ bản ra
đời, giai cấp tƣ sản đấu tranh đòi Nhà nƣớc phải hỗ trợ tài chính cho lĩnh vực

kinh tế, địi thiết lập trình tự lập kế hoạch chi tiêu và cơ chế kiểm tra, giám sát
đối với việc chi tiêu của nhà nƣớc thì các nhân tố của NSNN mới đƣợc quy tụ
đầy đủ và NSNN mới đƣợc hình thành với các đặc trƣng của nó, đó là tính kế
hoạch dự tốn tính cân đối thu - chi và tính niên độ.
Nhƣ vậy, có thể nói, sự tồn tại của nhà nƣớc và sự phát triển của kinh tế
hàng hoá, tiền tệ quyết định sự tồn tại của NSNN. Ngày nay thuật ngữ NSNN
đƣợc dùng phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội ở mọi quốc gia.
Theo từ điển thuật ngữ Tài chính - Tín dụng, thuật ngữ Ngân sách bắt
nguồn từ tiếng nƣớc ngồi có nghĩa là cái túi. Tuy nhiên, trong đời sống kinh
tế, thuật ngữ này đã thoát ly ý nghĩa ban đầu và nội dung hoàn toàn khác.
Theo đó, Ngân sách đƣợc hiểu là dự tốn và thực hiện mọi khoản thu nhập
tiền thu vào và chi tiêu tiền chi ra của bất kỳ một cơ quan, xí nghiệp, tổ chức,
gia đình hoặc cá nhân, trong một khoảng thời gian nhất định thƣờng là một
năm.
“ NSNN là dự toán và thực hiện các khoản thu - chi bằng tiền của Nhà
nước trong khoảng thời gian nhất định, thường là một năm”.


2

NSNN là mắt xích, là khâu quan trọng nhất giữ vai trị chủ đạo trong hệ
thống tài chính cơng, NSNN là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù
hợp với hệ thống chính quyền nhà nƣớc các cấp. Việc quản lý NSNN phải
đƣợc tuân theo một chu trình đã đƣợc ghi rõ trong Luật NSNN và các văn bản
hƣớng dẫn thực hiện Luật. Đặc trƣng cơ bản của các quan hệ trong tạo lập và
sử dụng NSNN là mang tính pháp lý cao, gắn liền với quyền lực chính trị của
nhà nƣớc và khơng mang tính hồn trả trực tiếp và Luật NSNN của nƣớc
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
" NSNN là toàn bộ các khoản thu - chi của Nhà nước trong dự tốn đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong

một năm để đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.1.2 Đặc điểm của NSNN
Thứ nhất, NSNN là một đạo luật tài chính.
Ngay từ giai đoạn manh nha, NSNN đã mang dấu ấn của việc sử dụng
quyền lực khi nhà nƣớc buộc các tổ chức, cá nhân trong xã hội đóng góp một
phần thu nhập, của cải để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc. Trải
qua quá trình phát triển của nền kinh tế - xã hội, tính dân chủ trong hệ thống
chính trị ngày đƣợc nâng cao, cùng với hệ thống luật pháp ngày một hồn
thiện thì các khoản thu, chi của NSNN cũng đƣợc thể chế hóa bằng pháp
luật. Theo đó, Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập pháp về NSNN, còn
quyền hành pháp giao cho Chính phủ thực hiện nhằm đảm bảo cho tính ổn
định, thống nhất và cƣỡng chế cần có ở NSNN.
Thứ hai, NSNN là dự toán thu chi của nhà nƣớc trong một thời
gian nhất định (niên hạn hay đa niên).
NSNN chỉ thật sự xuất hiện đầy đủ ý nghĩa và vai trị của nó khi nhà
nƣớc tƣ sản bắt đầu lập dự toán thống nhất cho các khoản thu và chi của
mình. Trƣớc đó, tuy nhà nƣớc cũng có thực hiện thu chi song đó lại là hai


3

mảng tách biệt nhau, mang nặng tính tự phát, thiếu căn cứ và khơng có kế
hoạch. Cho nên, nói đến NSNN trƣớc hết đó là một bản dự tốn thu chi của
nhà nƣớc trong một giai đoạn nhất định (niên hạn hay đa niên) và có tính
pháp lý rất cao. Vì vậy, mọi điều chỉnh trong dự tốn địi hỏi phải đƣợc sự
chấp thuận của cơ quan lập pháp, đồng thời phải đảm bảo rằng trong quá
trình chấp hành sẽ khơng xảy ra tình trạng thực tế ngân sách thốt ly khỏi dự
toán.
Thứ ba, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc nhằm phục
vụ lợi ích cộng đồng.

Khái niệm NSNN đã chỉ rõ NSNN là quỹ tiền tệ của nhà nƣớc, nên
khơng một ai khác ngồi nhà nƣớc có quyền sử dụng quỹ tiền tệ này. Bởi thế
có thể nói NSNN ln đƣợc gắn chặt với sở hữu nhà nƣớc. Hơn nữa, khác
với các chủ thể khác trong nền kinh tế khi sử dụng NSNN phải lấy lợi ích
chung, lợi ích cộng đồng làm mục tiêu hàng đầu.
1.1.3 Vai trị của NSNN
NSNN đảm bảo nguồn tài chính thƣờng xuyên đáp ứng việc thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hố - xã hội, điều hồ vốn giữa các
ngành và khu vực kinh tế, xây dựng mối quan hệ hợp lý giữa tích luỹ và tiêu
dùng; đảm bảo lực lƣợng dự trữ, có thể tiến hành bình thƣờng q trình tái
sản xuất mở rộng.
Vai trị của NSNN đƣợc xác định trên cơ sở các chức năng, và trên cơ
sở các nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn. Trong nền kinh tế thị
trƣờng đòi hỏi phải có sự điều chỉnh vĩ mơ của Nhà nƣớc để khắc phục những
khuyết tật của nó. Nhƣng để điều chỉnh một cách thành cơng thì phải có một
nguồn tài chính đảm bảo, tức là phải sử dụng triệt để và có hiệu quả cơng cụ
NSNN. Trong giai đoạn hiện nay, vai trò của NSNN đƣợc thể hiện nhƣ sau:


4

Một là, NSNN có vai trị huy động nguồn tài chính để đảm bảo các
nhu cầu chi tiêu của NSNN, cung cấp nguồn tài chính để duy trì bộ máy quản
lý NSNN. Đồng thời, NSNN thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các
khoản chi (bằng tiền) của Nhà nƣớc. Đây là vai trò lịch sử của NSNN mà
trong thời đại nào, cơ chế nào Nhà nƣớc cũng phải thực hiện.
Hai là, xuất phát từ điều kiện cụ thể trong giai đoạn hiện nay, NSNN
là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
- Cơ chế thị trƣờng cần thiết phải có sự điều chỉnh vĩ mơ từ phía Nhà
nƣớc. Song Nhà nƣớc cũng chỉ có thể thực hiện thành cơng khi có nguồn tài

chính đảm bảo, tức là khi Nhà nƣớc sử dụng triệt để và có hiệu quả cơng cụ
ngân sách để tác động vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội - thị trƣờng.
- Về mặt kinh tế: NSNN góp phần định hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hƣớng công nghiệp hố - hiện đại hố, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí để đầu tƣ cho cơ sở kết cấu hạ tầng,
hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, tạo điều kiện thuận
lợi cho sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế
khác, nhằm định hƣớng cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất,
kinh doanh và chống độc quyền. Thơng qua việc thực hiện chính sách thu,
NSNN củng cố vai trị định hƣớng đầu tƣ, kích thích phát triển kinh doanh,
hoặc hạn chế sản xuất, kinh doanh đối với từng lĩnh vực, ngành nghề trong
nền kinh tế.
- Về mặt thị trường: bằng cơng cụ thuế và chính sách chi tiêu, NSNN
có khả năng tác động đến quan hệ cung - cầu, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm
phát.
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, sự mất cân đối quan hệ cung - cầu,
tác động mạnh mẽ đến giá cả. Để bình ổn giá cả, Nhà nƣớc phải tác động đến


5

quan hệ cung - cầu thông qua việc sử dụng các quỹ dự trữ, trợ cƣớc, trợ giá,
giảm thuế cho các mặt hàng thiết yếu mà Nhà nƣớc cần khuyến khích sản
xuất.
Kiềm chế lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá trình điều
chỉnh thị trƣờng. Về lĩnh vực NSNN, thu - chi đƣợc sử dụng đúng mục đích,
có hiệu quả thì sẽ có tác dụng rất lớn đến ổn định thị trƣờng. Trong trƣờng
hợp ngƣợc lại, sẽ gây ra bất ổn định và thúc đẩy lạm phát tăng lên. Bên cạnh
đó, việc lựa chọn giải pháp bù đắp, thâm hụt NSNN là nguyên nhân ảnh
hƣởng trực tiếp đến tình hình lạm phát. Nếu dùng biện pháp phát hành thêm

tiền thì trực tiếp làm cho tình hình lạm phát gia tăng, ngƣợc lại biện pháp vay
dân sẽ góp phần làm giảm lƣợng tiền mặt trong lƣu thông, tạo ra sự cân đối
tiền - hàng và làm giảm tốc độ lạm phát.
- Về mặt xã hội: NSNN có khả năng điều tiết thu nhập, điều chỉnh tiêu
dùng đảm bảo thu nhập chính đáng, và nhất là đảm bảo sự cơng bằng xã hội
thơng qua các chính sách thu - chi NSNN.
Nhà nƣớc sử dụng ngân sách để thực hiện các chính sách xã hội, trợ
cấp xã hội, xố đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, phòng, chống các tệ nạn
xã hội…. Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, Nhà nƣớc cũng sử dụng
điều tiết thu nhập từ các đối tƣợng có thu nhập cao, để phân phối cho các đối
tƣợng có thu nhập thấp. Các loại thuế giảm thu ngồi mục đích trên, cịn có
mục đích hƣớng dẫn tiêu dùng hợp lý.
1.2 Lập dự toán NSNN.
1.2.1 Khái niệm lập dự tốn ngân sách.
Quy trình NSNN là q trình hoạt động của ngân sách từ khi bắt đầu
hình thành cho tới khi kết thúc để chuyển sang ngân sách của năm tài chính
mới. Quy trình ngân sách gồm ba khâu:
- Lập dự toán NSNN;


6

- Chấp hành NSNN;
- Kế toán, kiểm toán và quyết tốn NSNN.
Theo quy trình thì lập dự tốn NSNN là khâu mở đầu nhằm xác định
các mục tiêu, nhiệm vụ động viên nguồn lực cho ngân sách và phân phối các
nguồn lực đó. Thực chất thì đó là việc lập kế hoạch của nhà nước về quy mô
nguồn lực cần phải huy động trong xã hội để sử dụng cho các nhu cầu chi
tiêu nhằm thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình.
Do NSNN là một bộ phận quan trọng của tài chính cơng, lĩnh vực tổng

hịa các mối quan hệ kinh tế trong xã hội và tổng thể nội dung các giải pháp
tài chính tiền tệ của một quốc gia, nên lập dự toán ngân sách phải đảm bảo:
- Phù hợp với những chính sách và các ƣu tiên mà Chính phủ đã lựa
chọn. NSNN khơng chỉ đơn thuần là một bảng tổng hợp thu chi của nhà
nƣớc trong một giai đoạn cụ thể mà còn là tấm gƣơng phản ánh các chính
sách, chƣơng trình hành động của Chính phủ trong giai đoạn đó.
- Tính hiệu quả trong chi tiêu ngân sách. Tính hiệu quả này nhất thiết
phải đƣợc xem xét một cách toàn diện ở cả hai mặt hiệu quả kinh tế và công
bằng xã hội. Tuy nhiên, trong thực tế để đánh giá đúng và đầy đủ hiệu quả
của chi tiêu ngân sách là một việc không hề đơn giản bởi không phải mọi
khoản chi tiêu ngân sách đều đạt đƣợc cả hai mặt trên và có đƣợc tác động
nhƣ mong muốn. Nêu ra vấn đề này để thấy rằng đơi khi trong lập dự tốn
ngân sách phải lựa chọn thứ tự ƣu tiên giữa hiệu quả kinh tế và công bằng xã
hội để phù hợp với từng trƣờng hợp và hoàn cảnh cụ thể.
- Làm tăng hiệu quả hoạt động của khu vực công. Do bản chất là một
kế hoạch sử dụng quỹ tiền tệ phục vụ cho hoạt động của nhà nƣớc nên một
khi dự toán ngân sách phản ánh đƣợc đầy đủ các chƣơng trình, dự án và hành
động của Chính phủ, tính tốn đầy đủ các khoản chi tiêu để tránh bị động
trong thực hiện, gắn chi tiêu với kết quả ban đầu và đầu ra của các chƣơng


7

trình, dự án thì có thể nói dự tốn ngân sách đã góp phần khơng nhỏ để làm
tăng hiệu quả hoạt động của Chính phủ.
1.2.2 Vai trị của lập dự tốn NSNN
Lập dự tốn NSNN có vai trị cơ bản sau đây:
- Lập dự toán ngân sách thể hiện tổng hòa quan điểm, đƣờng lối, chiến
lƣợc và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của nhà nƣớc ở từng thời kỳ.
Nhìn vào nội dung và cơ cấu kế hoạch thu chi đã đƣợc cơ quan lập pháp và

hành pháp thống nhất khi phê chuẩn dự toán, chúng ta có thể nhận ra đƣợc
những định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của nhà nƣớc. Chẳng hạn, khi
một quốc gia xem giáo dục- đào tạo là quốc sách thì khoản chi giáo dục - đào
tạo sẽ chiếm một tỷ trọng đáng kể trong kể trong cơ cấu chi của dự tốn ngân
sách.
- Thiết lập kỷ luật tài khóa về thu chi và cân đối ngân sách cho hoạt
động của bộ máy nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến cơ sở, bằng việc xác định một
số chỉ tiêu cụ thể trong dự tốn. Đó là các chỉ tiêu nhƣ:
+ Tổng thu NSNN.
+ Tổng chi ngân sách và tỷ trọng từng khoản chi trong tổng chi ngân
sách.
+ Mức thâm hụt ngân sách (%) so với GDP.
Bên cạnh đó, dự tốn ngân sách còn phản ánh mối quan hệ giữa tiết
kiệm, đầu tƣ và tiêu dùng, qua đó thực hiện nguyên tắc cơ bản của cân đối
ngân sách là tổng thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng chi thƣờng xun
và góp phần tích lũy ngày càng cao vào chi đầu tƣ phát triển.
- Xác lập rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của các cấp ngành,
địa phƣơng chủ động hồn thành các nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội
đƣợc giao. Cho nên lập dự toán ngân sách với việc xác định các nguồn thu
Trung ƣơng, nguồn thu địa phƣơng, tỷ lệ phần trăm đối với các khoản thu


8

phân chia giữa ngân sách các cấp và phân công nhiệm vụ chi cho từng cấp đã
làm rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn trong quản lý và phát triển kinh
tế- xã hội giữa Trung ƣơng và các cấp ngành, địa phƣơng.
- Lập dự tốn ngân sách tạo khn khổ cho việc chấp hành NSNN.
Bởi các chỉ tiêu thu -chi và mức thâm hụt ngân sách đƣợc xác lập trong dự
tốn sẽ là khn khổ cho NSNN khi đi vào giai đoạn chấp hành. Hơn nữa,

dự toán ngân sách còn thể hiện đƣờng hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế
xã hơi. Nhờ vậy, thơng qua lập dự tốn ngân sách Chính phủ sẽ chủ động
hơn trong hành động để đạt đƣợc mục tiêu trong một khuôn khổ thu -chi sao
cho có hiệu quả cao nhất. Với vai trị này, dự tốn ngân sách có thể đƣợc
xem nhƣ là một hƣớng dẫn về mặt tài chính cho hoạt động của nhà nƣớc. Nó
giúp nhà nƣớc khơng bị mất kiểm soát trong các khoản thu chi và đảm bảo
cho hoạt động của nhà nƣớc theo đúng các mục tiêu đã đề ra.
- Lập dự tốn ngân sách giúp Chính phủ khơng bị động trong hành
động. Do dự tốn ngân sách đƣợc xây dựng trên những chính sách, chƣơng
trình, dự tốn đƣợc Chính phủ chủ động đề ra, nên việc lập dự tốn ngân
giúp Chính phủ khơng bị động trong hành động, nhất là về mặt tài chính.
Thật vậy, khi lập dự tốn ngân sách, trên cơ sở các chính sách, chƣơng trình,
dự án đƣợc hoạch định, Chính phủ tính tốn các khoản chi tiêu cần thiết và
xác định quy mô nguồn thu đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu, nhờ đó Chính phủ
sẽ chủ động hơn trong q trình thực hiện các chính sách, chƣơng trình, dự
án.
- Lập dự tốn ngân sách là cơng cụ để Chính phủ hoạch định và kiểm
sốt cơng việc tài chính trong năm ngân sách. Do là lập kế hoạch của một
trong những bộ phận quan trọng nhất của tài chính cơng, nên lập dự tốn
ngân sách giữ một vai trị quan trọng trong hoạch định cơng việc tài chính
của Chính phủ. Đồng thời với vai trị chung của một kế hoạch, dự tốn ngân


9

sách cịn cung cấp các tiêu chuẩn để kiểm sốt các hoạt động tài chính của
Chính phủ nhằm đảm bảo chúng đƣợc thực hiện theo đúng khn khổ, tiến
trình đã hoạch định và kịp thời điều chỉnh các sai lệch nếu có.
1.2.3 Những nội dung cơ bản của lập dự tốn NSNN
Về tổng thể lập dự tốn NSNN có ba nội dung chính là

(1) Lập dự tốn thu ngân sách.
(2) Lập dự toán chi ngân sách
(3) Cân đối dự toán thu chi ngân sách
- Lập dự toán thu ngân sách
Lập dự tốn thu ngân sách là xác định quy mơ tổng thu và cơ cấu của
từng khoản thu vào ngân sách. Các căn cứ để lập dự toán thu ngân sách.
+ Mức độ phát triển của nền kinh tế. Mức độ phát triển của nền kinh tế
đƣợc đánh giá qua tốc độ tăng trƣởng và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô đạt đƣợc
giữa các thời kỳ. Đây là nhân tố cơ bản ảnh hƣởng đến dự tốn quy mơ tổng
thu ngân sách, bởi mức độ phát triển kinh tế càng lớn thì dự tốn số thu vào
ngân sách sẽ tăng lên và ngƣợc lại.
+ Hiệu quả các hoạt động đầu tƣ trong nền kinh tế. Nếu các hoạt động
đầu tƣ trong nền kinh tế có hiệu quả càng cao thì phần giá trị thặng dƣ tạo ra
càng lớn, điều này sẽ thuận lợi cho việc dự toán mức thu lớn hơn vào ngân
sách.
+ Các quy định của pháp luật về thuế. Đây là cơ sở pháp lý chính cho
việc lập dự toán thu NSNN.
+ Bộ máy tổ chức và cán bộ hành thu NSNN. Với bộ máy thu ngân
sách đƣợc tổ chức hợp lý, hiệu quả và đội ngũ cán bộ có năng lực, phẩm chất
thì cũng đảm bảo cho một mức dự toán cao hơn về thu ngân sách.
+ Những phân tích đánh giá tình hình thu ngân sách của năm hiện
hành.


10

- Lập dự toán chi ngân sách
Lập dự toán chi ngân sách là lập kế hoạch phân bổ nguồn lực cho các
nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình và
đầu tƣ phát triển nền kinh tế. Các căn cứ lập dự toán chi ngân sách:

+ Kế hoạch- nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của năm ngân sách.
Trong đó, cần chú ý đến nhu cầu chi tiêu của các chính sách, chƣơng trình
trọng điểm để đảm bảo thực hiện thành cơng kế hoạch- nhiệm vụ đã đề ra.
+ Nhu cầu chi tiêu cho các hoạt động cần thiết để phục vụ việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc.
+ Các dự án đầu tƣ đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê chuẩn.
+ Các chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu đƣợc các cấp có thẩm
quyền quy định.
+ Những phân tích, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi ngân
sách của năm hiện hành.
- Cân đối dự toán thu chi ngân sách.
Cân đối dự toán thu chi ngân sách là xác định mức chênh lệch giữa dự
toán thu và dự tốn chi ngân sách trên cơ sở đó đề ra các biện pháp xử lý.
Cân đối dự toán thu chi ngân sách bao gồm:
(1) Cân đối về tổng thể là xác định chênh lệch giữa tổng dự toán thu
và tổng dự toán chi ngân sách.
(2) Cân đối về cơ cấu là đảm bảo tổng số dự toán thu từ thuế và phí
phải lớn hơn tổng số dự tốn chi thƣờng xun và góp phần tích lũy ngày
càng cao vào chi đầu tƣ phát triển.
Riêng về biện pháp xử lý cân đối dự tốn thu chi ngân sách thì linh
động để phù hợp với tình hình kinh tế- xã hội ở hiện tại và xu hƣớng phát
triển trong tƣơng lai. Hơn nữa, quan điểm của nhà nƣớc về nợ công sẽ ảnh
hƣởng rất lớn đến việc lựa chọn biện pháp xử lý cân đối dự toán thu chi ngân


11

sách, tuy nhiên để tránh xảy ra khủng hoảng tài chính dẫn đến khủng hoảng
kinh tế- chính trị- xã hội thì nợ cơng phải đảm bảo ngun tắc khơng sử dụng
cho tiêu dùng, chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích đầu tƣ và đảm bảo bố trí ngân

sách để trả nợ khi đến hạn.
1.2.4 Đặc điểm của hoạt động lập dự tốn NSNN.
Hoạt động lập dự tốn NSNN có một số đặc điểm sau:
- Thứ nhất, hoạt động lập dự toán NSNN đƣợc tiến hành hàng năm và
vào trƣớc năm ngân sách. Giai đoạn này đƣợc tiến hành trong khoảng thời
gian khơng giống nhau ở các quốc gia.
Ví dụ, ở Anh, Đức giai đoạn lập dự toán là 6 tháng, Nhật là 7 tháng,
Pháp là 14 tháng, Mỹ là 18 tháng.
Ở Việt Nam, giai đoạn lập dự tốn NSNN có thời gian khoảng 6 tháng,
thƣờng bắt đầu vào cuối tháng 5 và kết thúc vào trƣớc ngày 31 tháng 12 hàng
năm, khi tồn bộ dự tốn ngân sách và dự án phân bổ ngân sách ở các cấp
ngân sách đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định và phân bổ. Đặc điểm
này cho phép phân biệt, dù là mức độ tƣơng đối giữa hoạt động lập dự toán
ngân sách với hoạt động chấp hành dự toán ngân sách và hoạt động quyết
toán NSNN.
- Thứ hai, lập dự toán NSNN là giai đoạn thể hiện rõ nhất sự tập trung
quyền lực nhà nƣớc vào tay Quốc hội, trên cơ sở có sự phân cơng nhiệm vụ
giữa hệ thống cơ quan quyền lực nhà nƣớc với hệ thống cơ quan quản lý nhà
nƣớc trong hoạt động ngân sách. Đây cũng là một dấu hiệu quan trọng để
phân biệt giữa khâu lập dự toán ngân sách với các khâu khác trong quá trình
ngân sách, đặc biệt là so với khâu chấp hành NSNN, vốn dĩ thể hiện vai trò
tƣơng đối mờ nhạt của các cơ quan quyền lực nhà nƣớc trong hoạt động chấp
hành dự toán ngân sách. Trong giai đoạn lập dự tốn NSNN, tuy khơng thể
phủ nhận đƣợc vai trị quan trọng của các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong


12

cơng tác xây dựng dự tốn NSNN nhƣng ngƣời quyết định cuối cùng để bảo
đảm cho bản dự toán NSNN có hiệu lực pháp lý thi hành lại là cơ quan quyền

lực nhà nƣớc tối cao, đó là Quốc hội. Trong giai đoạn này, sở dĩ pháp luật trao
quyền quyết định tối cao cho Quốc hội chính là để cho bản dự toán NSNN thể
hiện đƣợc đầy đủ nhất ý muốn, nguyện vọng và lợi ích chính đáng của nhân
dân.
- Thứ ba, trong giai đoạn lập dự tốn NSNN, có sự tham gia của nhiều
chủ thể khác nhau và giữa các chủ thể đó có sự phân định trách nhiệm, quyền
hạn một cách rõ ràng. Đặc điểm này cho phép phân biệt giữa việc lập NSNN
với việc lập ngân sách của các chủ thể khác nhƣ ngân sách của đoàn thể xã
hội, các doanh nghiệp, ngân sách cá nhân hay ngân sách của các hộ gia đình.
Sỡ dĩ việc lập dự tốn NSNN phải có sự tham gia của nhiều chủ thể khác
nhau và giữa các chủ thể đó phải đƣợc phân định rõ về phạm vi trách nhiệm,
quyền hạn là bởi vì dự tốn NSNN là kế hoạch tài chính của quốc gia có liên
quan đến lợi ích của Nhà nƣớc, các tổ chức và cá nhân nên sự dung hòa các
quyền lợi của những chủ thể này trong bản dự toán NSNN là yêu cầu khách
quan cần đƣợc thỏa mãn. Hơn nữa, sự tham gia của nhiều thành phần chủ thể
khác nhau trong q trình lập dự tốn NSNN với phạm vi quyền hạn, trách
nhiệm khác nhau chính là để giúp cho các chủ thể này có cơ hội thể hiện đƣợc
ý chí, nguyện vọng của mình, đặt trong mối quan hệ tƣơng tác với ý chí,
nguyện vọng và lợi ích của các chủ thể khác, góp phần xây dựng đƣợc một
NSNN hoàn hảo nhất.
- Thứ tƣ, hoạt động lập dự toán NSNN đƣợc tiến hành theo một quy trình
với thủ tục chặt chẽ đƣợc luật hóa. Đây cũng là đặc điểm để phân biệt giữa
quy trình lập dự tốn NSNN với quy trình lập ngân sách của các chủ thể khác
vốn dĩ khơng phải là quy trình đƣợc luật hóa. Thực vậy, trong hoạt động lập
dự tốn NSNN, do có khá nhiều cơng việc phức tạp địi hỏi bảo đảm yêu cầu


13

cao về mặt kỹ thuật nghiệp vụ, bảo đảm tiến độ thời gian rất khắt khe nên

pháp luật cần phải quy định cụ thể, chi tiết về trình tự, nội dung, u cầu thực
hiện các cơng việc này. Có nhƣ vậy mới bảo đảm tính pháp lý và tính hiệu
quả cao nhất cho q trình lập dự tốn NSNN.
1.2.5 Các yêu cầu cơ bản đối với lập dự toán NSNN
Việc lập dự toán NSNN đƣợc đánh giá là tốt khi đáp ứng đƣợc những
yêu cầu sau:
Thứ nhất, đảm bảo dự tốn ngân sách có tính tồn diện, khả thi và
chứa đựng tất cả các chƣơng trình, dự án đƣợc Chính phủ tài trợ trực tiếp
hoặc gián tiếp và cả những chƣơng trình, dự án của Chính phủ đƣợc bên
ngồi tài trợ. Hơn nữa, lập dự toán ngân sách phải phản ánh đƣợc mọi khoản
chi tiêu liên quan đến các chƣơng trình dự án, cũng nhƣ tất cả nguồn thu
ngân sách và các nguồn lực khác đƣợc dùng để tài trợ cho các chƣơng trình
dự án.
Thứ hai, lập dự tốn ngân sách phải xác định rõ trách nhiệm và quyền
hạn của các cơ quan Chính phủ và từng cá nhân trong việc thực hiện những
nhiệm vụ đƣợc đề ra trong dự tốn ngân sách. Trong đó, trách nhiệm ở lĩnh
vực chi tiêu ngân sách cần đƣợc nhấn mạnh và nhất là trách nhiệm cá nhân
ngƣời đứng đầu tổ chức thực hiện chi tiêu. Kinh nghiệm ở nhiều quốc gia
cho thấy các quy định về trách nhiệm và quyền hạn nên đƣợc cụ thể hóa
bằng các văn bản có tính pháp lý.
Thứ ba, lập dự toán ngân sách phải gắn kết đƣợc chi tiêu ngân sách
với kết quả đầu ra có đƣợc từ các khoản chi tiêu. Để đạt đƣợc điều này, lập
dự toán ngân sách cần xác định rõ các mục đích, mục tiêu, cũng nhƣ những
kết quả và đầu ra mong đợi trong từng chƣơng trình, dự án và những hoạt
động đƣợc NSNN tài trợ. Hơn nữa, cần có cách thức để giám sát và đánh giá
các kết quả, đầu ra đó. Bởi kinh nghiệm cho thấy, ở phần lớn các quốc gia


14


đang phát triển (thậm chí cả những quốc gia phát triển) thì các dữ liệu làm cơ
sở để kiểm tra và đánh giá các kết quả, đầu ra thƣờng là sơ sài, không đầy
đủ. Mặt khác, kinh nghiệm cũng chỉ ra rằng thất bại trong việc gắn kết chi
tiêu với kết quả, đầu ra xảy ra trong quá trình thực hiện ngân sách nhiều hơn
là trong các tính tốn của dự tốn ngân sách. Do vậy, để có đƣợc sự gắn kết
đó thì cần có sự giám sát chặt chẽ và hỗ trợ mạnh mẽ từ Chính phủ để đảm
bảo ngân sách đƣợc thực hiện theo đúng dự toán. Song song đó cần có
chƣơng trình huấn luyện và thơng tin về dự tốn ngân sách đến các đối tƣợng
có liên quan, nhằm làm cho mọi hoạt động ngân sách đều đƣợc thực hiện
trên cơ sở đảm bảo sự gắn kết giữa chi tiêu với kết quả và đầu ra.
Thứ tƣ, lập dự toán ngân sách cần đƣợc gắn với một khuôn khổ trung
hạn (Medium-term framework). Bởi đa phần các kế hoạch kinh tế - xã hội vĩ
mơ có thời hạn từ 5 đến 10 năm trong khi dự toán ngân sách thì đƣợc gắn với
năm ngân sách có thời hạn chỉ 1 năm nhiều hơn nữa là 2 năm. Do vậy, để
hoạt động ngân sách thật sự gắn kết với những chính sách quốc gia và mang
lại hiệu quả cao nhất, vào thập niên 90, nhiều quốc gia đã thực hiện lập dự
toán ngân sách theo đầu ra gắn với khuôn khổ chi tiêu trung hạn (Medium
Term Expenditure Framework). Việc lập dự tốn ngân sách theo đầu ra gắn
với khn khổ chi tiêu trung hạn (trong một giai đoạn từ 3 đến 5 năm) sẽ làm
cho dự toán ngân sách bao quát đƣợc cả những khoản chi đầu tƣ (trung hạn)
và chi thƣờng xuyên (hàng năm), cả những chƣơng trình, dự án đang thực
hiện và những chƣơng trình, dự án đƣợc dự tính ở tƣơng lai. Khơng dừng lại
ở đó, lập dự toán ngân sách theo đầu ra gắn với khn khổ chi tiêu trung hạn
cịn giúp các nhà lập dự toán ngân sách chú trọng hơn vào cân đối giữa đầu
tƣ và tiêu dùng, cũng nhƣ xác định nguồn lực ngân sách cần thiết trên bình
diện tổng thể các chƣơng trình, dự án. Nhờ đó những kế hoạch và chính sách
của quốc gia đảm bảo đƣợc duy trì liên tục và thực hiện đến nơi đến chốn.


15


Thứ năm, tính minh bạch là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để
nâng cao chất lƣợng lập dự toán ngân sách. Hiện nay, tính minh bạch trong
lĩnh vực ngân sách đã đƣợc các tổ chức uy tín trên thế giới nhƣ Quỹ tiền tề
thế giới (International Monetary Fund - IMF) và Tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế (Organisation for Economic Co-operation and Development OECD) tiêu chuẩn hóa (vào các năm 1998 và 2000). Chúng bao gồm 2 nội
dung chính là minh bạch về tài chính và minh bạch về chính sách: (1) minh
bạch về tài chính là việc công khai trƣớc công chúng về cơ cấu và chức năng
của Chính phủ, các ý định chính sách tài chính, các khoản chi tiêu cơng và
những dự báo của Chính phủ về tài chính; (2) minh bạch về chính sách, là
công khai trƣớc công chúng về những ý định của Chính phủ trong một lĩnh
vực chính sách cụ thể, trong đó nêu rõ cần phải đạt đƣợc những kết quả gì và
các chi phí để đạt đƣợc những kết quả đó. Cũng theo hai tổ chức này, để tăng
cƣờng tính minh bạch cho dự tốn ngân sách thì mọi khoản thu, chi cũng
nhƣ tất cả các khoản nợ trong dự toán phải đƣợc phân loại phù hợp với
những chuẩn mực quốc tế và trình bày chi tiết đến mức tối đa có thể đƣợc (ví
dụ nhƣ khơng dùng kỹ thuật netting tức chỉ phản ánh giá trị ròng để che đậy
những hạn chế tồn tại). Đi đôi với những yêu cầu về mặt kỹ thuật còn phải
mở rộng đối tƣợng tham gia lập dự toán NSNN đến các cấp chính quyền cơ
sở và nâng cao trách nhiệm giải trình của họ để đảm bảo đƣợc tính cơng
khai, dân chủ là những tiêu chuẩn quan trọng của sự minh bạch - cho mọi
chiến lƣợc, chính sách và chƣơng trình hành động của Chính phủ.
1.2.6 Thẩm quyền của các chủ thể trong q trình lập dự tốn.
1.2.6.1 Thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Trong hoạt động lập dự toán NSNN, các cơ quan quản lý nhà nƣớc
tham gia vào quá trình này gồm:


16


Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và một số cơ quan quản lý ngành
chức năng có liên quan.
a/ Thẩm quyền của Chính phủ và các cơ quan chức năng của Chính phủ.
Với tƣ cách là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính
nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ
đƣợc giao thẩm quyền thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh và đối ngoại của Nhà nƣớc
trong đó có lĩnh vực tài chính, ngân sách. Để cụ thể hóa nhiệm vụ, quyền hạn
của Chính phủ trong lĩnh vực lập dự toán NSNN, Luật NSNN năm 2002 quy
định thẩm quyền của Chính phủ trong lập dự toán ngân sách nhƣ sau:
- Tổ chức, chỉ đạo việc lập và trình Quốc hội dự tốn NSNN và phƣơng
án phân bổ ngân sách trung ƣơng hàng năm; dự toán điều chỉnh NSNN trong
trƣờng hợp cần thiết.
- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán NSNN và phân bổ ngân
sách trung ƣơng, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng bộ
phận, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung
ƣơng theo quy định; nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung từng ngân sách trung
ƣơng cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng; căn cứ vào nghị quyết
của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, giao tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách
trung ƣơng và ngân sách từng địa phƣơng đối với các khoản thu đƣợc phân
chia theo quy định, đồng thời quy định nguyên tắc bố trí và chỉ đạo xây dựng
dự tốn ngân sách địa phƣơng đối với một số lĩnh vực chi đƣợc Quốc hội
quyết định.
- Quy định hoặc phân cấp cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định
các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN để làm
căn cứ xây dựng, phân bổ và quản lý NSNN thực hiện thống nhất trong cả
nƣớc. Đối với những định mức phân bổ và chế độ chi ngân sách quan trọng,



×